Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

9. Tiểu luận Quản lý VH nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.95 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG

Giảng viên phụ trách: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Học viên: Nguyễn Như Nguyện
Sinh ngày : 23/01/1985
Khóa học : QH-2016-S
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Khoa : Quản lý giáo dục

HÀ NỘI – 2017


PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………
Điểm

Bằng chữ

Hà Nội, ngày …tháng…năm 2017
Giảng viên



GS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc

MỤC LỤC


Tên bài

Trang

Bài kiểm tra giữa kỳ

1 - 08

Bài tiểu luận

09 - 15

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ
HỌC PHẦN QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG


Đề bài:
Câu 1: Hãy vẽ một hình ảnh ẩn dụ về tổ chức của bạn.
Câu 2: Đồng chí hãy chứng minh văn hóa mạnh ở trong nhà trường sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động của nhà trường.
Bài làm:
Câu 1:
Hãy vẽ một hình ảnh ẩn dụ về tổ chức của bạn.


Câu 2:


Đồng chí hãy chứng minh văn hóa mạnh ở trong nhà trường sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động của nhà trường.
Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người. Đối với nhân loại, giáo dục là
phương thức bảo tồn và bảo vệ kho tàng tri thức văn hoá xã hội. Con người sống
trong xã hội vốn trải qua các thời kỳ lịch sử, con người đã tiếp thu và chọn lọc,
hình thành nên đạo đức, tư tưởng văn hóa. Nền tảng văn hóa ấy đã tạo nên bản sắc
về nhân cách con người trong xã hội.
Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hố xuất hiện từ khi có lồi người, có xã
hội. Văn hố tồn tại khách quan và tác động vào con người sống trong nó. Nếu môi
trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để lồi người hình thành
và sinh tồn thì văn hóa là cái nơi thứ hai giúp con người trở thành “người” theo
đúng nghĩa, hoàn thiện con người, hướng con người khát vọng vươn tới chân thiện - mỹ.
Trong một tổ chức nói chung cũng như một Nhà trường, văn hóa ln tồn tại
trong mọi hoạt động tổ chức đó. Vấn đề là con người có ý thức được sự tồn tại của
nó để quản lý và sử dụng sức mạnh của nó hay khơng. Bản thân văn hóa rất đa
dạng và phức tạp. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến
có nhiều quan niệm về văn hóa, nhưng tựu chung lại, các nhà nghiên cứu đều có
một nghĩa chung căn bản: văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người,
làm cho con người và cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Với cách tiếp cận
cơ bản như vậy, tác giả xin được đưa ra khái niệm văn hóa Nhà trường như sau:
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ
bản được các thành viên trong Nhà trường cùng chia sẻ và tạo nên bản sắc của Nhà
trường đó. Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa nhà trường gồm phần nổi


có thể nhìn thấy như: Khơng gian cảnh quan nhà trường, lơgơ, khẩu hiệu, hành vi
giao tiếp... và phần chìm không quan sát được như: niềm tin, cảm xúc, thái độ...

Văn hóa có sự ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động
của nhà trường , có thể nói rằng; “văn hóa mạnh ở trong nhà trường sẽ nâng cao
chất lượng hoạt động của nhà trường”.
1.

Biểu hiện văn hóa tích cực trong nhà trường.

Mỗi nhà trường sẽ có những quy định(ngầm) những giá trị văn hóa mạnh, văn
hóa tích cự riêng phù hợp với định hướng, giá trị riêng mang bản sắc của một nhà
trường. Dựa trên đặc điểm của một nhà trường thành cơng, có thể liệt kê những
biểu hiện văn hóa mạnh, vắn hóa tích cực dưới đây:
-

Lãnh đạo chia sẻ tầm nhìn.
Ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn

-

trọng lãn nhau;
Mỗi giáo viên luôn ý thức được việc.
Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều biết rõ cơng việc mình phải
làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích

-

cực tham gia vào việc ra các quyết định dạy và học;
Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành cơng việc và cơng

-


nhận sự thành cơng của mơic người;
Có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
Tôn trọng sự sang tạo và đổi mới;
Coi trọng sự bồi dưỡng, phát triển chun mơn cho đội ngũ giáo

-

viên;
Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng

-

dạy học; lấy người học làm trung tâm trong hoạt động dạy học;
Khuyến khích đối thoại, cổ vũ tinh thần hợp tác làm việc nhóm;
Khuyến khích chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chun mơn;
Chia sẻ vai trị lãnh đạo(hiệu trưởng và các giáo viên phải cùng
làm việc, cùng hoạt động với tinh thần hợp tác và cộng tác).


-

Luôn quan tâm, giữ mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi cuốn công

đồng cùng tham gia giải quyết vấn đề của giáo dục…
2. Văn hóa tích cực sẽ nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
2.1 . Văn hóa góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
Văn hóa nhà trường được coi là chương trình đào tạo ẩn. “Cùng với những
vấn đề quan trọng được giảng dạy trên lớp, chúng ta cịn có chương trình đào tạo
ẩn. Chương trình đào tạo ẩn góp phần tạo dựng các mối quan hệ giữa học sinh với
học sinh, học sinh với giáo viên và hình thành nên những đặc điểm tích cách của

người học” (John Capozzi). “Chương trình đào tạo ẩn được giảng dạy thơng qua
nhà trường, chứ không phải thông qua bất kỳ một giáo viên nào. Nó là những gì
thâm nhập vào học sinh, nhưng có thể là những điều khơng bao giờ được giảng dạy
trên lớp. Nó hình thành nên định hướng cuộc sống và thái độ đối với việc học tập
cho người học” (Roland Meighan).
Cùng với chương trình đào tạo chính thức, mỗi nhà trường cịn cần xây dựng
và truyền tải chương trình đào tạo ẩn tới mỗi người học. Chương trình đào tạo ẩn
trong mỗi nhà trường chính là văn hóa nhà trường. Nếu thực hiện tốt chương trình
đào tạo ẩn, nghĩa là nhà trường đã thành công trong chất lượng dạy học.
a.

Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc.

Động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hóa là một động
lực vơ hình nhưng có sức mạnh kích cầu hơn cả các biện pháp kinh tế. Cụ thể:
- Văn hóa nhà trường giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản
chất công việc mình làm;
- Văn hóa nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa
các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh;
đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền


tảng tình thần cho sự sáng tạo – điều vơ cùng quan trọng đói với haotj động sư
phạm mà dối tượng là tri thức và con người;
- Văn hóa nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi người
trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành
viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì mục tiêu cao cả của nhà trường.
Muốn tạo động lực cần khởi dậy nu cầu và đáp ứng nhu cầu chính đáng của mọi
người. Khi khả năng đáp ứng nhu cầu thấp, động lực với người lao động sư phạm
là đồng lương thu nhập và những giá trị vật chất. Khi thu nhập đến một mức nào

đó, người lao động nói chung, nhà sư phạm nói riêng sẵn sang đánh đổi, chọn mức
thu nhập thấp hơn để được làm việc ở môi trương hòa đồng, thân thiện, thoải mái,
được cống hiến, sánh tạo và được thừa nhân và tơn trọng.
b.

Văn hóa nhà trường kiểm sốt, điều chỉnh hành vi.

Văn hóa nhà trường kiểm soát hành vi của các cá nhân trong trường thơng
qua các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống. Đó là
những luật lệ thành văn và bất thành văn được lưu truyền qua các thế hệ trong nhà
trường. Việc kiểm soát hành vi bằng văn hóa sẽ giúp các thành viên điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với văn hóa chung, hướng tới những chuẩn mực
chung.
c.

Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột.

Văn hóa nhà trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận
biết vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Văn hóa nhà
trường gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo những dư luận tích cực hạn
chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thơng thường của tổ
chức. Vì vậy, văn hóa nhà trường hạn chế nhưng nguy cơ mâu thuẫn và xung đột
và khi xung đột là khơng thể tránh khỏi thì văn hóa nhà trường tạo ra hành lang


pháp lý, đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên
tắc khong để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.
Tổng hợp tất các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát
và hạn chế nhưng nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, rõ rang là , văn hóa tổ
chức đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.

d.

Văn hóa nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên.

- Đối với giáo viên văn háo nhà trường ảnh hưởng khuyến khích mối quan
hệ hợ tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cảm thấy thoải mái dễ
dàng thảo luận về những vấn đề khó khăn mà họ đang gặp phải như chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn, trao đổi phương pháp và kyc năng giảng dạy,
quan tâm đến công việc của nhau. Giáo viên cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường
để thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra, tạo bầu khơng khí tin cậy thúc đẩy giáo viên
quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập. Tạo bầu khơng khí cởi
mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, tạo động lực để giáo viên quan tâm cải tiến nâng
cao chất lượng dạy và học, cải thiện thành tích giảng dạy và học tập của trường…
- Đối với học sinh, văn hóa nhà trường có tác động tạo ra một bầu khơng khí
học tập tích cực. Học sinh cảm thấy tự tin, thoải mái, vui vẻ, ham học, được thừa
nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị. Học sinh thấy rõ trách nhiệm của
mình, tích cực khám phá và tích cực tương tác với giáo viên, nhóm bạn. Học sinh
nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất, tạo ra mơi trường thân thiện an tồn, cởi mở,
tơn trọng và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh…
Lâu nay giáo dục của chúng ta coi trọng dạy chữ mà chưa thực sự chú ý việc
dạy người; coi trọng hơn là chất lượng…Điều đó đã dẫn đến một thực tế là ngày
càng xuất hiện những biểu hiện lệch chuẩn trong giới học đường. Học sinh đánh
nhau, xử lý nhau theo kiểu “xã hội đen”, thiếu tôn trọng thầy, sa đà vào các loại


“ma túy” như game, chat; trang phục không phù hợp; bộc lộ tình cảm khác giới
trước tuổi để dẫn đến việc “giải quyết nhau” rất bạo lực và tiêu cực như học sinh
nữ lột quần áo của nhau giữa đường trước con mắt dửng dưng hoặc cổ vũ của bạn
bè, nhục mạ nhau, tung clip xấu lên mạng; tình trạng thiếu công bằng gian lận
trong thi cử... Tất cả điều đó đã gây ra những hệ lụy đáng tiếc cho xã hội và ảnh

hưởng nghiêm trọng đến chất lượng giáo dục. Văn hóa nhà trường bị biến dạng. Sự
hình thành văn hóa của học sinhchịu sự giáo dục từ gai đình – nhà trường – xã hội
và ln ln cần sự hỗ trợ, kết hợp của ba nhân tố này. Hiện nay quan niệm
sống”hiện đại” đã làm thay đổi giá trị gia đình cùng tác động trực tiêó từ mơi
trương xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến thế hệ trẻ khiến những ứng xử văn hóa
của một bộ phận học sinh ngày càng xuống cấp. Trong việc hình thành “phơng văn
hóa” của học sinh, vai trị của người thầy là trung tâm, quan trọng nhất. Nhiều học
sinh “ấn tượng” đối với những hành vi ứng xử tiêu cực của thầy cô giáo như chửi
mắng, trừng phạt khiến các em bị đau khổ về thể xác, tinh thần… Trong nhiều
trường hợp, thầy cô giáo đã “cậy” vào sức mạnh của kỷ luật, quyền lực, thậm chí là
bạo lực…, khiến học sinh thiếu tự tin, bất an…, dẫn đến khả năng hòa nhập cộng
đồng và tiếp thu kiến thức bị hạn chế. Nghiêm trọng hơn, những hình thức kỷ luật
tiêu cực đã dẫn đến rối loại tâm lý cho học sinh, thậm chí là hủy hoại bản thân
mình. Như vậy, có lúc, có nơi, chính giáo viên đã “dạy” cho học sinh cách ứng xử
thêo kiểu hễ sai là chửi, mắng, đánh.
Qua những lập luận chứng minh ở trên đã khẳng định rằng; văn hóa mạnh ở
trong nhà trường sẽ nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Nhà trường
nào muốn tồn tại, duy trì và phát triển điều đầu tiên cần phải xây dựng nhà trường
có văn hóa mạnh.


TIỂU LUẬN
Đồng chí hãy nhận diện văn hóa tổ chức? Đề xuất giải quyết những tồn tại,
duy trì phát huy những điểm mạnh.
Bài làm:




Nhận diện văn hóa tổ chức.


Văn hóa tổ chức cũng có nhiều định nghĩa theo những cách tiếp cận khác nhau.
Trong đó có hai định nghĩa có cách tiếp cận khá giống nhau là:
Greert Hofstede, (1991): “Đó là một tập hợp các giá trị, niềm tin và hành vi
trí tuệ của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của một tổ chức
này với các thành viên của tổ chức khác”
M. Amiel, F. Bonnet, J. Jacobs, (1993): “Văn hóa tổ chức là tồn bộ các giá
trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi
thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng
phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian”.
Văn hóa tổ chức có 7 đặc tính quan trọng nhất, tập hợp các đặc tính này có
thể hiểu được bản chất văn hóa của một tổ chức.
+ Sự đổi mới và chấp nhận rủi ro: Mức độ mà người lao động được khuyến
khích tích cực đổi mới và dám chấp nhận rủi ro do đổi mới gây ra.
+ Chú ý tới các khía cạnh chi tiết: Mức độ mà nhà quản lý mong muốn những
người lao động thực hiện cơng việc chính xác, tỏ rõ khả năng phân tích và chú ý
đến những chi tiết nhỏ khi thực hiện công việc.
+ Sự định hướng kết quả: Mức độ mà người quản lý chú ý nhiều đến kết quả
thực hiện cơng việc hơn là chú ý đến q trình thực hiện và phương pháp được
áp dụng để đạt được kết quả đó.
+ Hướng tới con người: Mức độ các quyết định của ban quản lý xem xét đến tác
động của kết quả lao động đến những người lao động trong tổ chức.


+ Hướng tới nhóm người lao động: Các hoạt động được tổ chức thực hiện theo
nhóm chứ khơng phải là theo từng cá nhân riêng lẻ.
+ Tính hiếu thắng: Mức độ nhân viên tỏ ra hiếu thắng và cạnh tranh với nhau
hơn là tự bằng lòng và dễ dãi.
+ Sự ổn định: Mức độ các hoạt động của tổ chức nhấn mạnh tới việc duy trì
ngun trạng chứ khơng phải sự tăng trưởng hay sự thay đổi.

Văn hóa thực hiện một số chức năng trong phạm vi một tổ chức như sau:
- Thứ nhất, văn hóa có vai trị xác định ranh giới: văn hóa tạo ra sự khác biệt
giữa tổ chức này với tổ chức khác.
- Thứ hai, văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong
tổ chức.
- Thứ ba, văn hóa thúc đẩy nhân viên cam kết đối với lợi ích chung của tổ
chức đối với những gì lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân họ.
- Thứ tư, Văn hóa làm tăng sự ổn định của hệ thống xã hội trong tổ chức
- Cuối cùng, văn hóa có tác dụng kiểm sốt để định hướng và hình thành nên
thái độ và hành vi của người lao động.
Nhà trường là một tổ chức, và từ bản chất của nó, có thể suy ra: văn hoá nhà
trường là văn hoá của một tổ chức hành chính – sư phạm.
Như vậy: “ Văn hoá tổ chức của một nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị,
chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của
nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được


thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho
mỗi tổ chức sư phạm”.
* Đề xuất giải quyết những tồn tại, duy trì phát huy những điểm mạnh.
Để xây dựng VHNT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cần tính đến nhiều
yếu tố. Trước hết cần xác định thế nào là một nhà trường có chất lượng giáo dục
tốt, trên cơ sở đó xác định các giả thiết cơ bản làm cơ sở cho việc chọn lựa các giá
trị, niềm tin trong nhà trường. Các giá trị, niềm tin sẽ quyết định đến việc xây dựng
các chuẩn mực cũng như việc tổ chức các yếu tố bề mặt của VHNT.
Để làm căn cứ cho việc xây dựng VHNT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
có thể lấy mơ hình một nhà trường thành công làm cơ sở để xác lập các giả định và
giá trị nền tảng của nhà trường. Một nhà trường thành công hiện nay cần đáp ứng
được các tiêu chí cơ bản, đó là dạy học hướng vào HS, lấy HS làm trung tâm;
chương trình học đảm bảo tính học thuật, tính khoa học; GV có phương pháp giảng

dạy tích cực hố người học, kích thích tự học và được huyến khích trao đổi chia sẻ
kinh nghiệm với nhau. Bên cạnh đó, nhà trường cần thúc đẩy, cổ vũ tinh thần hợp
tác, kỹ năng làm việc nhóm giữa các thành viên; đẩy mạnh bồi dưỡng, phát triển
chuyên môn cho đội ngũ GV (HT có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, hỗ trợ chun
mơn cho GV; khuyến khích GV tích cực học hỏi, thường xuyên dự giờ, trao đổi
chia sẻ kinh nghiệm chun mơn; thiết lập quy trình, cơng cụ giám sát, đánh giá
khen thưởng hợp lý, nhằm thúc đẩy GV cải thiện, nâng cao chuyên môn). Mặt
khác, HT cần chia sẻ vai trò lãnh đạo (HT và các GV phải cùng làm việc, cùng hoạt
động với tinh thần hợp tác và cộng tác). Ngoài ra, nhà trường cần nuôi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo cho CB, GV, HS; xây dựng mối quan
hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng (Nhà trường luôn luôn hỗ trợ cộng
đồng, cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt về giáo dục cho cộng đồng và ngược
lại cộng đồng luôn luôn hỗ trợ lại nhà trường).


Từ những phân tích trên có thể thấy, để xây dựng và lãnh đạo phát triển văn
hóa nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, người HT cần thực hiện các
nội dung công việc cụ thể sau đây:
* Các biện pháp cụ thể tác động vào các yếu tố bề nổi của VHNT:
-

Xây dựng và chia sẻ sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường tập trung vào việc

dạy học và giáo dục.
-

Xây dựng các chuẩn mực văn hóa trong nhà trường để luôn cải tiến và

vươn tới.
-


Tạo dựng lịch sử và truyền thống nhà trường.

-

Tổ chức mạng lưới các kênh thông tin thông suốt trong nhà trường.

-

Xây dựng kiến trúc, khơng gian văn hóa nhà trường.

-

Nhà trường quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng tham

gia vào các vấn đề của nhà trường.
* Các biện pháp tác động vào các yếu tố bề sâu của VHNT:
-

Xây dựng và chia sẻ các giá trị cốt lõi của nhà trường. Các giá trị cốt lõi

hướng đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập
của học sinh.
-

Tạo giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường.

-

Thúc đẩy làm việc hợp tác.


-

Tạo dựng và duy trì uy tín thực sự, nêu gương cho GV,HS nhà trường.

-

Coi trọng phát triển chuyên môn.

-

Công nhận sự cống hiến của đội ngũ.

-

Coi trọng sự liên tục cải tiến trong nhà trường.

-

Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột nội bộ kịp thời.

-

Khuyến khích giáo viên tham gia đóng góp ý kiến.




×