Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận thực tiễn áp dụng pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.12 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTDB) là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng của xã hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu của loại
thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp
hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe, góp phần hướng
dẫn phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng xã hội theo định hướng của
Nhà nước, qua đó góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà
nước. Ở nước ta thuế tiêu thụ đặc biệt đã được áp dụng trên 20 năm và đã
có vai trò nhất định trong việc điều tiết thị trường và tăng nguồn thu của
ngân sách nhà nước. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của loại thuế này,
nhóm em xin chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TTDB”. Bài
viết này sẽ thể hiện những ưu điểm cũng như hạn chế trong quá trình nước
ta áp dụng luật thuế TTDB mới nhất và một số giải pháp hoàn thiện.
Do kiến thức còn chưa hoàn thiện nên chắc chắn bài làm không thể tránh
khỏi nhiều sai sót. Kính mong thầy cô có thể sửa chữa và bổ sung cho chúng em
để nhóm em có thể hiểu biết thêm về vấn đề này .

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1


1. Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
1.1. Khái niệm và đặc điểm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa và dịch
vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dung đồng thời
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây là loại thuế gián thu được áp dụng
phổ biến ở các nước trên thế giới. Ở nước ta, thuế tiêu thụ đặc biệt được ban
hành lần đầu tiên dưới dạng luật, được quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 30.6.1990 chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá


và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ
sung sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm sau:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại
thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá,
dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng.
Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế
TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho
người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .
- Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp,
chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.
- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và
hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của
những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB
chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức
thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết
một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập
cao, đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng
hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì
không phải chịu thuế TTĐB.
- Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp
thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với
nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản
xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng
với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức: Số thuế TTĐB phải nộp= Số

thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp
ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong
2


kỳ. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế GTGT
được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc
quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế
đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc
nhập khẩu.
1.2. Nội dung pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1.1 Chủ thể quyền lực – cơ quan nhà nước
Bộ tài chính và tổng cục thuế có thẩm quyền xem xét và quyết định các
trường hợp miễn hoặc giảm thuế TTĐB. Cơ quan thu (cơ quan thuế, hải quan,
cơ quan tài chính) có thẩm quyền hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu nộp
thuế TTĐB và áp dụng các chế tài khi cần thiết.
1.2.1.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng nộp thuế TTĐB, theo Điều 4, luật thuế TTĐB năm 2008, là tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động
kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của
cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ
chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Đối tượng chịu thuế TTĐB: Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB thường có các tính chất sau: Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao.
Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả. Hàng hoá có thể
có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường.Theo quy định tại
Điều 2 luật thuế TTĐB năm 2008 thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượng

chịu thuế TTĐB.
- Hàng hoá: Các mặt hàng chịu thuế TTĐB bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà
và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia;
Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai
hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và
khoang chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh
trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái
hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà
nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ: Các loại dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm: Kinh doanh vũ
trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-sinô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót
(jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh

3


doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.
1.2.2. Căn cứ tính thuế TTĐB
1.2.2.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá
cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng
được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2006 như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế
nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;
- Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ
sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại
cùng thời điểm bán hàng;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán

theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung
ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau: Đối với kinh
doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi
gôn và tiền ký quỹ (nếu có); Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách; Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh
thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, kara-ô-kê;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản thu
thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng và phải tính bằng Đồng
Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.2.2. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định
theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt qui định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
năm 2008, từ đó có thể xác định số thuế TTĐB phải nộp theo công thức:
Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất
4


1.2.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường
hợp sau: Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất,

chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm
dứt hoạt động có số thuế nộp thừa; Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì
được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được
xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không
quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản
bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
2. Thực tiễn áp dụng thuế TTDB:
Thuế tiêu thụ đặc biệt có vai trò rất lớn, là một trong những công cụ giúp
nhà nước thực hiện chính sách quản lí đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất
giúp cho nhà nước có thể nắm bắt được một cách tương đối chính xác số lượng
thực tế các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong nền kinh tế,
cũng như năng lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Khả năng này giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và có
chính sách điều chỉnh thích hợp đối với các hoạt động này. Việc thu thuế ở khâu
nhập khẩu cũng giúp nhà nước quản lí được hoạt động nhập khẩu mặt hàng dịch
vụ được coi là đặc biệt, không khuyến khích tiêu dung. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu
vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, qua đó, khuyến khích việc tiêu
dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu được áp dụng phổ biến ở các

nước trên thế giới. Các mặt hàng chịu thuế ở các nước gần như giống nhau, đó
là: rượu, bia thuốc lá, mỹ phẩm, xăng dầu và một số loại hàng hóa và dịch vụ
cao cấp khác. Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có thuế suất rất cao nhằm để hạn
chế tiêu dùng xã hội đối với những hàng hóa có hại cho sức khỏe của người dân
5


hoặc những sản phẩm chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của
đông đảo dân chúng. Vì vậy thuế tiêu thụ đặc biệt có tác dụng hướng dẫn tiêu
dùng và điều tiết thu nhập. Nhà nước có thể huy động một bộ phận thu nhập của
những đối tượng có khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không
khuyến khích tiêu dùng vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho các mục tiêu
công cộng, bảo đảm công bằng xã hội. Dù có diện thu hẹp nhưng lại có thuế suất
cao hơn thuế suất của các loại thuế gián thu khác, vì vậy số tiền thu được thuế
tiêu thụ đặc biệt chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước.
2.1 Các thành tựu đạt được:
Qua hơn 10 năm thực hiện, thuế TTĐB đã góp phần quan trọng trong việc
hướng dẫn phát triển sản xuất và tiêu dùng xã hội; cùng với các loại thuế khác
như thuế GTGT, thuế TNDN và thuế xuất nhập khẩu, bước đầu hình thành nên
một hệ thống chính sách thuế mới tương đối đồng bộ trong điều kiện hiện nay ở
nước ta, góp phần động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, khoản
thu từ thuế TTĐB hàng năm chiếm từ 15% đến 18% trong tổng số thuế gián thu
và chiếm từ 7% đến 10% tổng thu ngân sách nhà nước về thuế và phí
Thuế tiêu thụ đặc biệt đã góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng theo
định hướng của Nhà nước. Đối tượng chịu thuế chủ yếu là những loại hàng hoá,
dịch vụ mà Nhà nước không khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng như thuốc lá,
rượu, bia, kinh doanh vũ trường hoặc hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cần điều
tiết như ô tô, kinh doanh sân gôn... Quy định này là phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của nước ta cũng như thông lệ quốc tế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đã đáp ứng yêu cầu phục vụ cho tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế thông qua việc quy định lộ trình từng bước điều chỉnh thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng như ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; áp
dụng một mức thuế suất đối với mặt hàng thuốc lá...Thuế tiêu thụ đặc biệt góp
phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tổng thu thuế tiêu thụ đặc
biệt tăng qua các năm, năm 2003 là 11.046 tỷ đồng, năm 2004 là 14.861 tỷ
đồng, tăng 35% so với năm 2003; năm 2005 là 18.326 tỷ đồng, tăng 23% so với
năm 2004; năm 2006 là 20.835 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2005 và năm 2007
là 26.564 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2006.
Ngoài ra, để đáp ứng các yêu cầu mới của quá trình hội nhập cũng như
những bước phát triển mới của nền kinh tế, luật thuế TTDB đã nhiều lần được
sửa đổi, bổ sung. Song song với việc mở rộng đối tượng chịu thuế, có một số mặt
hàng là xe chuyên dùng như xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ... cũng
được loại trừ ra khỏi diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Về thuế suất, có sự điều
chỉnh tăng cho phù hợp với tình hình hiện nay do thực tế xuất hiện những loại xe
ôtô cao cấp phân khối lớn được một số đối tượng có khả năng chi trả, có thu
nhập cao nhập khẩu về sử dụng cho cá nhân. Mục đích là tăng thêm nguồn thu,
6


tạo điều kiện cho Chính phủ thực hiện các chính sách xã hội, góp phần giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo.
Ví dụ: Các qui định trước đây chưa bao quát hết các trường hợp thuộc
diện cần điều tiết bằng thuế TTĐB như xe mô tô trên 125 phân khối, tàu bay, du
thuyền loại không dùng cho mục đích kinh doanh. Đồng thời, chưa quy định rõ
trường hợp không thuộc diện chịu thuế như một số loại ô tô phục vụ cho mục
đích công cộng. bổ sung ôtô dưới 12 chỗ ngồi vừa chở người, vừa chở hàng vào
đối tượng chịu thuế TTĐB, đồng thời quy định cụ thể tiêu chí đối với loại xe này;
nay qui định đó đã được sửa đổi, xe ôtô có dung tích xilanh trên 125 phân khối
tàu bay và du thuyền (trừ tàu bay, khách du lịch) đã được bổ sung vào đối tượng
chịu thuế TTĐB. Đối tượng chịu thuế đã được mở rộng.

Về đối tượng không chịu thuế, Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 kế thừa
các quy định của pháp luật về thuế TTĐB trước đây, đồng thời quy định bổ sung
một số trường hợp cho phù hợp với thực tiễn hiện nay. Cụ thể là: tàu bay và du
thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
khách du lịch không thuộc diên chịu thuế TTĐB; Các loại xe ôtô dưới 24 chỗ
ngồi nhưng được sử dụng cho mục đích chuyên dùng như: xe cứu thương, xe chở
phạm nhân, xe tang lễ; Xe ôtô thiết kế có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ
24 người trở lên (xe buýt nội thành và liên tỉnh, xe buýt vận chuyển khách trong
sân bay, nhà ga) không chịu thuế TTĐB; Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng
trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với
nhau không chịu thuế TTĐB (trừ xe ôtô chở người dưới 24 chỗ ngồi).
Về thuế suất Thuế TTĐB:
Để thực hiện cam kết khi gia nhập WTO và bảo đảm phù hợp với thực
tiễn, Luật Thuế TTĐB năm quy định: Mặt hàng rượu từ 20 độ trở xuống có mức
thuế suất là 25% (hiện hành là 20%); Rượu từ 20 độ trở lên, áp dụng thuế suất
theo lộ trình: từ năm 2010 đến hết năm 2012 áp dụng thuế suất 45%; từ năm
2013 trở đi áp dụng thuế suất 50%; Đối với mặt hàng rượu thuốc, rượu hoa quả
áp dụng thuế suất theo độ cồn như các loại rượu khác để bảo đảm sự minh bạch
của chính sách và chống gian lận trong thực hiện; Đối với mặt hàng bia áp dụng
mức thuế suất thống nhất đối với mọi loại bia, không phân biệt hình thức đóng
gói, bao bì và có lộ trình thực hiện tương tự như mặt hàng rượu. Cụ thể là: từ
năm 2010 đến hết năm 2012 áp dụng thuế suất 45%, từ năm 2013 trở đi áp dụng
thuế suất 50%. Một trong những yêu cầu khi gia nhập WTO là phải xóa bỏ các
quy định phân biệt đối xử hoặc sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất
trong nước và hàng NK. Chính vì vậy mục tiêu chung của việc sửa chính sách
thuế TTĐB đối với rượu bia là bảo đảm không còn phân biệt đối xử về thuế giữa
rượu, bia sản xuất trong nước với rượu, bia nhập khẩu, đồng thời bảo đảm
không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Để xây dựng một mức thuế mới, một
7



mặt phải bảo đảm các nguyên tắc của WTO, mặt khác cần nghiên cứu, đánh giá
thực trạng của các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu bia ở VN để trên cơ sở đó có
thể đưa ra các phương sán về thuế suất cho phù hợp với tình hình thực tế của
VN. Việc áp dụng thuế suất tương đối tính theo lít rượu cồn nguyên chất cho tất
cả các loại rượu từ 20 độ cồn trở lên như đã cam kết với WTO sẽ có một số ưu
điểm: Bảo đảm tính công bằng trong điều kiện trình độ sản xuất, công nghệ, chi
phí sản xuất của các cơ sở sản xuất rượu giữa các vùng miền trong cả nước là
không đồng đều. Bảo đảm nguồn thu ngân sách ổn định, làm cho chính sách
thuế trở nên minh bạch hơn, đơn giản hơn và tránh được tình trạng lợi dụng do
các quy định trước đây chưa được chặt chẽ.
Về giá tính thuế: Theo quy định của Luật thì giá tính thuế đối với hàng hóa
sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có
thuế tiêu thụ đặc biệt; Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu. Giá tính thuế đối với mặt hàng bia lon hiện hành được
trừ giá trị vỏ lon. Để thực hiện được mục tiêu hướng dẫn tiêu dùng đối với mặt
hàng bia, đồng thời bảo đảm thực hiện cam kết khi gia nhập WTO áp dụng một
mức thuế suất đối với mặt hàng bia, Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định
rõ giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất, giá nhập khẩu chưa bao
gồm thuế TTĐB. Việc quy định giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra, vì
vậy, giá tính thuế đối với bia lon, bia chai là giá bao gồm cả vỏ lon, vỏ chai. Mặt
khác, việc không trừ vỏ lon là phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm bình đẳng
với các mặt hàng khác cũng có bao bì như rượu, thuốc lá.
Những sự thay đổi này có lý do xuất phát từ các cam kết khi chúng ta gia
nhập WTO. Qua quá trình đàm phán gia nhập WTO, chúng ta đã chấp nhận việc
phân loại bia, rượu chịu thuế theo cách phân loại của họ. Chúng ta đang phấn
đấu hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế thế giới, nên cần thực hiện đúng các cam
kết. Việc thay đổi thuế suất ở đây không phải là chỉ để thu được nhiều tiền hơn,
mà thuế tiêu thụ đặc biệt còn đóng vai trò khuyến cáo người dân hạn chế tiêu

dùng hàng xa xỉ, hàng hoá ảnh hưởng tới sức khoẻ, điều tiết thu nhập, điều chỉnh
tiêu dùng và điều chỉnh cả sản xuất.

2.2. Một số hạn chế còn tồn tại và giải pháp hoàn thiện:
2.2.1. Một số hạn chế:
Với những kết quả đạt được trên, có thể thấy việc ban hành và áp dụng
thuế TTĐB ở nước ta trong thời gian qua là hợp lý, đúng đắn. Tuy nhiên, qua
thực tiễn áp dụng, chính sách thuế TTĐB hiện hành ở nước ta đã đặt ra một số
8


vấn đề cần phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế cuộc
sống, phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế, cụ thể theo nhóm chúng em có một số vấn đề sau:
Về đối tượng chịu thuế: Nhìn chung, đối tượng chịu thuế thuế TTĐB hiện
nay ở nước ta còn khá hẹp, đi sâu nghiên cứu, cho thấy: có nhiều loại hàng hóa,
dịch vụ lẽ ra phải được điều chỉnh bởi thuế TTĐB nhưng chưa được đưa vào
diện chịu thuế như các loại thiết bị điện, điện tử gia dụng cao cấp…; ngược lại,
có trường hợp có loại hàng hóa đáng lý ra phải được khuyến khích tiêu dùng do
yêu cầu sức khỏe, văn minh đô thị thì lại chưa được xem xét đưa ra khỏi diện
chịu thuế TTĐB như xe ôtô từ 16-24 chỗ ngồi; có trường hợp lại thể hiện sự
phân biệt đối xử giữa hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu và hàng hóa sản xuất
trong nước; … Quy định hiện nay chưa bao quát hết các trường hợp thuộc diện
cần điều tiết bằng thuế TTĐB như xe mô tô trên 125 phân khối, tàu bay, du
thuyền loại không dùng cho mục đích kinh doanh. Đồng thời, chưa quy định rõ
trường hợp không thuộc diện chịu thuế như một số loại ô tô phục vụ cho mục
đích công cộng. Một số dịch vụ cũng rất nên được đánh thuế, ví dụ: hoạt động
kinh doanh thẩm mỹ viện, chăm sóc sắc đẹp, dạy thêm,…Đó là những hạn chế cơ
bản về đối tượng chịu thuế của loại thuế này.
Về thuế suất : Thuế suất thuế TTĐB hiện khá phức tạp. Đối với mỗi loại

hàng hóa, dịch vụ khác nhau có mức thuế suất tương ứng khác nhau, trong một
số trường hợp đối với cùng một loại hàng hóa nhưng lại chia theo các tiêu chí
khác nhau để áp dụng các mức thuế suất rất chênh lệch nhau, nên biểu thuế
càng thêm phức tạp, làm cho việc xác định mức thuế suất áp dụng chính xác rất
khó khăn và dễ bị vận dụng tùy tiện. Ví dụ đối với mặt hàng thuốc lá, nếu sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước thì áp dụng thuế suất 45% nhưng sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu thì thuế suất là 65%; …..
Về vấn đề miễn giảm thuế : Theo quy định hiện hành của chính sách thuế
TTĐB thì với các cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ (có công suất dưới 10 triệu
lít/năm) đang hoạt động nếu nộp đủ thuế TTĐB mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế
TTĐB tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm thuế. Quy định này trong chừng
mực nào đó không khuyến khích các cơ sở sản xuất nói trên nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, luật còn quy định:
cơ sở lắp ráp sản xuất ô tô trong nước được giảm đến 95% thuế TTĐB phải nộp.
Điều này có nghĩa là nếu ô tô nhập khẩu thì phải chịu mức thuế suất TTĐB từ
30% - 100%, còn nếu là ô tô sản xuất trong nước thì được giảm đến 95% thuế
TTĐB phải nộp, tức là chỉ nộp thuế TTĐB với mức thuế suất tương ứng từ 1,5%
đến 5% mà thôi. Quy định phân biệt này nhằm bảo hộ cho ngành lắp ráp ô tô
9


còn khá non trẻ ở nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay, nước ta đang mở cửa hội nhập sâu rộng, đang thực hiện các cam kết theo
chương trình CEPT, hiệp định thương mại Việt Mỹ…., quy định đó không còn
phù hợp nữa vì đã vi phạm nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.
Về giá tính thuế : Theo quy định của Luật thuế TTĐB thì giá tính thuế
TTĐB là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB, tức là
giá bán có tính cả chi phí bao bì, vỏ hộp trong đó, thế nhưng trong thực tế thì lại
áp dụng không thống nhất, không đúng theo qui định của Luật thuế TTĐB, có
loại hàng hóa áp dụng trên cơ sở giá bán có bao bì, có trường hợp áp dụng giá

bán không có bao bì nên không đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp cũng
như giữa các hàng hóa cùng loại với nhau. Ví dụ, đối với mặt hàng bia, giá tính
thuế đối với bia các loại (trừ bia hộp) thì giá tính thuế TTĐB có tính cả chi phí
bao bì trong đó, nhưng đối với bia hộp sản xuất trong nước lại được cho loại trừ
chi phí bao bì vỏ hộp là 3.000đ/lít ra khỏi giá bán để làm căn cứ tính thuế thuế
TTĐB. Mặt khác, do quy định hiện hành không khống chế về mức giá tính thuế
đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nên một số cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện
chịu thuế TTĐB đã lách thuế bằng cách thành lập các cơ sở kinh doanh thương
mại hạch toán độc lập với cơ sở sản xuất để từ đó hạ giá bán của cơ sở sản xuất
bán cho cơ sở kinh doanh nhằm làm giảm số thuế TTĐB phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
Ngoài ra, tình trạng trốn lậu thuế ngày càng nhiều và nghiêm trọng. Một
trong những nguyên nhân không nhỏ là do một số doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
tiêu cực từ các qui định về thuế TTDB. Ví dụ mức thuế bia hơi lên 50%, thì hàng
nghìn cơ sở sản xuất bia tại các địa phương sẽ phá sản, hàng vạn lao động tại
cơ sở sản xuất và dịch vụ tiêu thụ bia có nguy cơ mất việc làm. Đại diện Công ty
Honda Việt Nam cho rằng luật thuế TTDB sẽ đẩy thị trường ô tô vào vòng suy
thoái, điều này sẽ là “đòn chí tử” đối với ngành công nghiệp ô tô. Những mức
thuế suất được đề nghị thay đổi quá lớn và một chiều, tăng thuế TTĐB thêm 10%
hoặc hơn nữa sẽ gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh và kế hoạch đầu tư”.
2.2.2. Giải pháp hoàn thiện:
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, để thuế TTĐB phù hợp với quá trình
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế hiện nay của nước ta trong điều kiện mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế, theo nhóm chúng em trong thời gian tới chính sách
thuế TTĐB cần được nghiên cứu sửa đổi bổ sung một số điểm sau :
Thứ nhất, nên mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB đối với các loại hàng
hóa, dịch vụ sau : các thiết bị điện, điện tử gia dụng cao cấp; điện thoại di động
10



và dịch vụ kinh doanh nó; vật dụng cao cấp làm bằng pha lê, thảm len; mỹ phẩm
cao cấp,… không phân biệt đó là hàng hóa sản xuất trong nước hay hàng hóa
nhập khẩu. Bởi đây là những loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp mà thành phần sử
dụng đa số là tầng lớp giàu có. Việc mở rộng diện chịu thuế TTĐB với những
loại hàng hóa dịch vụ này sẽ góp phần điều tiết thu nhập, định hướng tiêu dùng,
mở rộng thêm được nguồn thu, Ngoài ra, do dự thảo sửa đổi luật thuế GTGT
mới có điều chỉnh giảm thuế suất đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nên cần bổ
sung hoạt động này vào diện chịu thuế TTĐB nhằm khai thác tối đa số thu từ
hoạt động này . Qua việc mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB trên đây, sẽ cho
phép tăng thu từ loại thuế này góp phần bù đắp cho việc giảm thu từ các loại
thuế khác (thuế nhập khẩu , thuế sử dụng đất nông nghiệp…). Ở các nước, hàng
hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB so với nước ta đều khá rộng, như thuế
TTĐB của Malaysia thu vào 17 loại hàng hóa, Hungari thu vào 22 loại hàng
hóa, Thụy Điển thu vào 19 nhóm hàng hóa,… Mặt khác, nên đưa mặt hàng ô tô
từ 16 đến 24 chỗ ngồi ra khỏi danh mục đối tượng chịu thuế TTĐB vì đây là loại
phương tiện lưu thông nhiều chỗ ngồi, thiết nghĩ nên được khuyến khích sử dụng
để góp phần giảm thiểu áp lực tình trạng quá tải giao thông trong điều kiện
nước ta hiện nay.
Thứ hai, về thuế suất, sự điều chỉnh cần đặt trong mối quan hệ với các
sắc thuế khác. Cụ thể, trong điều kiện thuế nhập khẩu tiếp tục được điều chỉnh
giảm theo cam kết thực hiện CEPT, áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch
vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB…, theo đó, cần điều chỉnh thuế suất thuế tiêu thụ
đặc biệt hiện hành xuống mức hợp lý nhằm không làm ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh của các DN đang SX- KD các mặt hàng, dịch vụ này. Bên
cạnh đó, để phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, mỗi loại hàng hóa thuộc diện chịu
thuế TTĐB chỉ nên áp dụng một hoặc hai mức thuế suất để đảm bảo tính đơn
giản, khả thi chứ không chia nhỏ như hiện nay làm cho biểu thuế TTĐB phức tạp
và khó áp dụng..
Thứ ba, không nên áp dụng chế độ miễn giảm thuế TTĐB cho các cơ sở
sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB bởi đây là loại thuế gián thu do

người tiêu dùng chịu thuế, các cơ sở sản xuất chỉ là người nộp hộ nên việc quy
định miễn giảm thuế đối với loại thuế này là không hợp lý; hơn nữa theo các
cam kết quốc tế về thuế phải thực hiện trong tiến trình hội nhập, chính sách thuế
nói chung và thuế TTĐB nói riêng không được phân biệt đối xử giữa hàng hóa
sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Mặt khác, đây là những loại hàng
hóa dịch vụ mà Nhà nước cần điêu tiết, định hướng cho việc sản xuất, tiêu dùng
để đảm bảo lợi ích cộng đồng, hầu hết những loại hàng hóa dịch vụ này không
phải là những mặt hàng thiết yếu cho đời sống nhân dân, không thuộc diện
khuyến khích tiêu dùng (ngoại trừ những mặt hàng cá biệt như xăng), nên việc
quy định miễn giảm thuế đối với các mặt hàng này là không cần thiết.
11


Thứ tư, cần áp dụng thống nhất quy định giá tính thuế đối với hàng hóa
thuộc diện chịu thuế TTĐB như quy định tại điều 6 của Luật thuế TTĐB,theo
đó giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế
TTĐB, tức là giá tính thuế bao gồm cả chi phí bao bì, vỏ hộp. Do vậy cần bãi bỏ
quy định việc loại trừ chi phí bao bì, vỏ hộp 3.000đ/lít đối với mặt hàng bia hộp
hiện nay. Đồng thời để hạn chế việc các cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu
thuế TTĐB lợi dụng việc không quy định khống chế về giá TTĐB để lách thuế
như đã trình bày, cần thiết quy định áp dụng giá tính thuế TTĐB theo giá thị
trường đối với loại hàng hóa đó trong những trường hợp các cơ sở sản xuất kê
khai giá bán không hợp lý. Hoặc nên chăng áp dụng thuế suất tuyệt đối ( như
một số nước đã làm ),trước mắt thí điểm cho một mặt hàng nào đó nhằm vô hiệu
thủ đoạn “chuyển giá” sau đó, sẽ rút kinh nghiệm mở rộng cho các hàng hoá,
dịch vụ khác.

KẾT LUẬN:
Là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế quốc gia, thuế TTDB
đóng vai trò lớn không chỉ trong việc đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước

mà còn có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, thực trạng áp dụng thuế
TTDB cần được nghiên cứu kĩ lưỡng, các qui định của pháp luật về loại hình
thuế này cần được hoàn thiện, góp phần tăng cường sự phát triển và ổn đinh của
nền kinh tế, mức sống của nhân dân được nâng cao.

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008.
2. Giáo trình luật Thuế Việt Nam, NXB.CAND, trường Đại học Luật Hà
Nội, 2008.
3. />4. />_%C4%91%E1%BA%B7c_bi%E1%BB%87t/
5. />6. />7. />
13


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1. Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt .............................................2
1.1. Khái niệm và đặc điểm: ............................................................................2
1.2. Nội dung pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt .................................................3
1.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ...................................3
1.2.1.1 Chủ thể quyền lực – cơ quan nhà nước ...............................................3
1.2.1.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ...................................3
1.2.2. Căn cứ tính thuế TTĐB .........................................................................4
1.2.2.1. Giá tính thuế.......................................................................................4
1.2.2.2. Thuế suất............................................................................................4
1.2.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế.....................................................5
2. Thực tiễn áp dụng thuế TTDB: ...................................................................5

2.1

Các thành tựu đạt được:........................................................................6

2.2. Một số hạn chế còn tồn tại và giải pháp hoàn thiện: .................................8
2.2.1. Một số hạn chế: .....................................................................................8
2.2.2. Giải pháp hoàn thiện:.......................................................................... 10
KẾT LUẬN:.................................................................................................. 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 13

14



×