Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

THIẾT kế và sử DỤNG THÍ NGHIỆM gắn kết với CUỘC SỐNG TRONG dạy học HOÁ học lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HOÁ HỌC
------------------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hoá học

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM GẮN KẾT VỚI CUỘC SỐNG
TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC LỚP 10 THPT

GVHD: TS Phan Đồng Châu Thuỷ
SVTH: Nguyễn Hoàng Huy
Khoá: K39

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gởi lời tri ân đến TS Phan Đồng Châu Thuỷ, giáo viên
hướng dẫn của tôi vì cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Hoá học, trường Đại
học Sư phạm TP.HCM đã tận tình giảng dạy, nâng cao kiến thức
chuyên môn, cung cấp nhiều kiến thức hiện đại của nhân loại về Giáo
dục học đến cho chúng tôi.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy cô các
trường THPT Trưng Vương quận 1, trường THPT Bình Hưng Hoà
quận Tân Bình nơi tôi đã thực nghiệm đề tài. Cảm ơn cô Lại Tố Trân


và cô Phạm Thị Thanh Tân giáo viên Hoá trường THPT Trưng Vương
cùng các em học sinh lớp 10A2 và 10A14 đã nhiệt tình giúp đỡ, tiếp
thêm cho tôi sức mạnh để hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ
dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017

Nguyễn Hoàng Huy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, biểu đồ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................5

1.1. Lịch sử vấn đề .......................................................................................... 5
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường THPT .................. 8
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học......................................... 8
1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học............................................ 8
1.2.3. Phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường THPT .......................... 9
1.2.4. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường
THPT ......................................................................................................... 10
1.3. Cơ sở lý luận về thí nghiệm hoá học....................................................... 11
1.3.1. Khái niệm thí nghiệm hoá học .......................................................... 11

1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT. 11
1.3.3. Cách sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT
................................................................................................................... 13
1.3.4. Thí nghiệm gắn kết cuộc sống .......................................................... 18
1.4. Thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hoá học ở một số
trường THPT tại TP.HCM ............................................................................ 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................28
Chương 2. XÂY DỰNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC GẮN KẾT VỚI CUỘC
SỐNG HẰNG NGÀY ..................................................................................................29
2.1. Phân tích nội dung chương trình Hoá học lớp 10 .......................................................... 29
2.1.1. Cấu trúc và nội dụng chương trình Hoá học lớp 10 ................................................ 29
2.1.2. Mục tiêu dạy học ..................................................................................................... 31
2.1.3. Các lưu ý dạy học Hoá học lớp 10 .......................................................................... 33


2.2. Tiêu chí lựac họn và quy trình thiết kế các thí nghiệm hoá học theo hướng gắn kết cuộc
sống ....................................................................................................................................... 35
2.2.1. Tiêu chí lựa chọn thí nghiệm hoá học để thiết kế theo hướng gắn kết cuộc sống .. 35
2.2.2. Quy trình thiết kế các thí nghiệm hoá học theo hướng gắn kết cuộc sống ............. 36
2.3. Giới thiệu các thí nghiệm gắn kết cuộc sống đã thiết kế ............................................... 37
2.3.1. Thí nghiệm 1 “Thuốc rửa rau đổi màu kì lạ” .......................................................... 38
2.3.2. Thí nghiệm 2 “Nước oxi già và thuốc iot gặp nhau” .............................................. 40
2.3.3. Thí nghiệm 3 “Tìm ra Oxi trong không khí” .......................................................... 42
2.3.4. Thí nghiệm 4 “Điều chế Oxi từ nước oxi già” ........................................................ 44
2.3.5. Thí nghiệm 5 “Ngọn lửa axeton” ............................................................................ 45
2.3.6. Thí nghiệm 6 “Ngọn lửa màu xanh” ....................................................................... 47
2.3.7. Thí nghiệm 7 “Pháo hoa phát sáng” ........................................................................ 48
2.3.8. Thí nghiệm 8 “Bong bóng nào to nhanh hơn?” ..................................................... 50
2.3.9. Thí nghiệm 9 “Vỏ trứng hô hấp” ............................................................................ 52
2.3.10. Thí nghiệm 10 “Viên cam sủi nào biến mất trước?” ............................................. 53

2.3.11. Thí nghiệm 11 “Sợi dây sắt sủi bọt” ..................................................................... 55
2.3.12. Thí nghiệm 12 “Xúc tác phản ứng phân huỷ oxi già” ........................................... 56
2.4. Sử dụng các thí nghiệm gắn kết cuộc sống đã thiết kế .................................................. 58
2.4.1. Các hướng sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học Hoá học ............ 58
2.4.2. Giới thiệu giáo án có sử dụng các thí nghiệm hoá học gắn kết đã thiết kế ............. 60

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................71
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................72
3.1. Mục đích TNSP ............................................................................................................. 72
3.2. Đối tượng TNSP ............................................................................................................ 72
3.3. Nội dung TNSP .............................................................................................................. 72
3.4. Tiến trình TNSP ............................................................................................................. 73
3.5. Kết quả và xử lý số liệu TNSP....................................................................................... 73
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS.................................................................................... 73
3.5.2. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của HS. ............................................................... 77

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ tương ứng


1

ĐC

đối chứng

2

ĐHSP TP.HCM

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

3

GV

giáo viên

4

HS

học sinh

5

PPDH

phương pháp dạy học


6

THPT

Trung học phổ thông

7

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

8

TN

thực nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Ưu điểm và hạn chế của thí nghiệm gắn kết cuộc sống. ................................ 18
Bảng 1.2 Thái độ của HS với môn Hoá học. ................................................................. 19
Bảng 1.3 Sử dụng thí nghiệm trong dạy và học Hoá học ở trường THPT. ................... 20
Bảng 1.4 Tác dụng của thí nghiệm trong dạy và học Hoá học ở trường THPT............ 21
Bảng 1.5 Mong muốn của HS cho tiết học hoá học. ..................................................... 22
Bảng 1.6 Thái độ của HS với thí nghiệm gắn kết cuộc sống. ....................................... 22
Bảng 1.7 Mức độ sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hoá học của GV ........................ 23
Bảng 1.8 Khó khăn khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường THPT ... 23
Bảng 1.9 Ý kiến của GV về sử dụng thí nghiệm gắn kết đời sống trong dạy và học Hoá
học ở trường THPT........................................................................................................ 24

Bảng 1.10 Hiệu quả của thí nghiệm gắn kết đời sống trong dạy học hoá học ở trường
THPT ............................................................................................................................. 25
Bảng 1.11 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học.
....................................................................................................................................... 26
Bảng 2.1 Cấu trúc nội dung Hoá học lớp 10 cơ bản ..................................................... 29
Bảng 3.1 Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................... 72
Bảng 3.2 Các thí nghiệm được sử dụng trong TNSP .................................................... 72
Bảng 3.3 Kết quả kiểm tra của HS ................................................................................ 73
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích luỹ kết quả kiểm tra của HS74
Bảng 3.5 Phân loại kết quả kiểm tra của HS ................................................................. 75
Bảng 3.6 Các tham số mô tả kết quả kiểm tra của lớp TN – ĐC. ................................. 76
Bảng 3.7 Ý kiến đánh giá của HS về ưu điểm của thí nghiệm hoá học gắn kết cuộc
sống ................................................................................................................................ 77
Bảng 3.8 Ý kiến đánh giá của HS về hiệu quả của thí nghiệm hoá học gắn với cuộc
sống ................................................................................................................................ 78


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Dung dịch thuốc rửa rau trước phản ứng có màu tím hồng. .......................... 39
Hình 2.2 Dung dịch thuốc rửa rau thay đổi màu sắc sau khi phản ứng với nước oxi già.
....................................................................................................................................... 39
Hình 2.3 Dung dịch povidine trong nước có màu vàng nhạt. ....................................... 41
Hình 2.4 Sau phản ứng, dung dịch povidine mất màu và xuất hiện bọt khí. ................ 41
Hình 2.5 Ngọn nến đang cháy sáng trong không khí. ................................................... 43
Hình 2.6 Khi đập úp cốc thuỷ tinh lên, ngọn nến cháy yếu dần.................................... 43
Hình 2.7 Sau một thời gian, ngọn nến sẽ tắt. ................................................................ 43
Hình 2.8 Khi nến tắt, nước dâng lên bên trong cốc. ...................................................... 43
Hình 2.9 Khí oxi sinh ra từ bình tam giác. .................................................................... 44
Hình 2.10 Thử khí oxi sinh ra bằng que đốm ................................................................ 44
Hình 2.11 Tẩm ướt sợi dây bấc bằng dung dịch rửa sơn tay......................................... 46

Hình 2.12 Ngọn lửa cháy sáng nhưng sợi dây bấc vẫn không bị cháy. ........................ 46
Hình 2.13 Đốt nóng lưu huỳnh trên ngọn lửa đèn cồn. ................................................. 48
Hình 2.14 Lưu huỳnh cháy sáng trong khí oxi với ngọn lửa xanh. ............................... 48
Hình 2.15 Pháo que sinh nhật có thành phần phát sáng là bột kim loại. ....................... 49
Hình 2.16 Khi đốt cháy que sinh nhật, bột kim loại phát ra nhiều tia sáng chói. ......... 49
Hình 2.17 Ướp đá chai giấm số 1 để làm chênh lệch nhiệt độ giữa hai chai hai chai
giấm. .............................................................................................................................. 51
Hình 2.18 Bịt miệng hai chai giấm bằng quả bong bóng có chứa bột nở. .................... 51
Hình 2.19 Cho bột nở rơi từ bong bóng xuống giấm trong chai. .................................. 51
Hình 2.20 Bong bóng ở chai giấm nhiệt độ thường to nhanh chai giấm lạnh. .............. 51
Hình 2.21Cho vỏ trứng vào một cốc giấm nguyên chất và một cốc giấm pha loãng. .. 52
Hình 2.22 Vỏ trứng ở cốc giấm nguyên chất xuất hiện nhiều bọt khí hơn cốc giấm pha
loãng. ............................................................................................................................. 52
Hình 2.23 Viên cam sủi nghiền mịn tan nhanh hơn viên để nguyên. ........................... 54
Hình 2.24 Viên cam sủi nghiền mịn tan xong trước viên để nguyên. ........................... 54


Hình 2.25 Nước oxi già phân huỷ chậm ở điều kiện thường. ....................................... 55
Hình 2.26 Gỉ sắt làm nước oxi già phân huỷ nhanh hơn. .............................................. 55
Hình 2.27 Nước oxi già phân huỷ chậm cho rất ít bọt khí. ........................................... 57
Hình 2.28 Nước oxi già phân huỷ nhanh hơn, cho nhiều bọt khí hơn. ......................... 57
Hình 3.1 Đồ thị đường luỹ tích kết quả kiểm tra của HS ở lớp TN và lớp ĐC............. 75
Hình 3.2 Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra của HS ở lớp TN và lớp ĐC ................... 75


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu

mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc
đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng
quốc tế trong đổi mới PPDH ở nhà trường phổ thông.
Trong thư gửi các thầy giáo, cô giáo, các bậc cha mẹ và các em học sinh (HS),
sinh viên nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11 – 2007, nguyên bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo _ PGS.TS Nguyễn Thiện Nhân đã nhắn nhủ “Trong thế kỉ 21 của hội
nhập và cạnh tranh toàn cầu, của xã hội thông tin và kinh tế tri thức, thời gian là tài
nguyên vô giá, không tái tạo được … Hãy làm sao mỗi giờ các em tới trường là một
giờ khám phá, nhận thức được nhanh, sâu sắc thế giới tự nhiên, cuộc sống văn hoá,
lịch sử dân tộc và nhân loại” [26]. Qua đó, chúng ta thấy được, nhu cầu của quá trình
đổi mới việc dạy và học cần phải gắn kết kiến thức môn học với cuộc sống hằng ngày,
từ đó hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học.
Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc
sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Bên cạnh đó, thí nghiệm
hoá học có ý nghĩa to lớn trong việc dạy học hoá học, giữ vai trò cơ bản trong việc
thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học dạy học hoá học ở trường phổ thông. Thí
nghiệm hoá học còn là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong
quá trình dạy học hoá học. Vì thế, việc gắn kết thí nghiêm hoá học với cuộc sống hằng
ngày là một trong những biện pháp đổi mới quá trình dạy và học hiệu quả, từ đó gắn
liền lý thuyết hoá học với thực tiễn đời sống. Điều đó giúp cho HS có thể sử dụng các


2

kiến thức hoá học trong sách vở để hiểu và lí giải các hiện tượng gần gũi trong cuộc

sống hằng ngày.
Từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy và học
môn Hoá học ở trường trung học phổ thông (THPT) – nhằm phát triển năng lực của
HS, chúng tôi đã chọn đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM GẮN KẾT
CUỘC SỐNG TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC LỚP 10 THPT.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học hoá học lớp 10
nhằm nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn của HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy hoá học ở trường THPT hiện
nay.
- Tổng quan cơ sở lý luận về thí nghiệm hoá học và thí nghiệm hoá học gắn kết
cuộc sống.
- Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm hoá học tại một số trường THPT ở
TPHCM.
- Phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Hoá học lớp 10
- Đế xuất các nguyên tắc và quy trình thiết kế thí nghiệm hoá học học gắn kết
cuộc sống.
- Thiết kế các thí nghiệm hoá học gắn kết cuộc sống trong chương trình Hoá học
lớp 10, THPT.
- Đề xuất hướng sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học Hoá học
lớp 10, THTP.
- Thiết kế một số giáo án sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống dùng trong dạy
học Hoá học lớp 10, THTP.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của đề tài.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Hoá học ở trường THPT.


3

- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và sử dụng thí nghiệm hoá học gắn kết cuộc
sống trong dạy học hoá học lớp 10, THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: chương trình hoá học lớp 10, THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THTP trên địa bàn TPHCM.

6. Giả thuyết khoa học
“Nếu sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học hoá học lớp 10 thì sẽ
nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn của HS, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn Hoá học ở trường THPT.”

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập, đọc và phân tích các tài liệu về vấn đề đổi mới PPDH; sử dụng thí
nghiệm trong dạy học hoá học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hoá học ở trường THPT
hiện nay.
- Thăm dò ý kiến của HS về sự khoa học, hợp lí, sức thu hút của các thí nghiệm
gắn kết cuộc sống đã xây dựng.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức hoá học vào
thực tiễn của HS sau khi được học với các thí nghiệm gắn kết cuộc sống.
- Trao đổi, xin ý kiến đóng góp của các giáo viên (GV) bộ môn Hoá học tại
trường THPT tiến hành thực nghiệm sư phạm.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu:
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng để xử lý định lượng các số liệu, kết quả của việc điều tra và quá trình thực
nghiệm sư phạm để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá và tính hiệu quả của đề tài.

8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận:


4

- Tổng quan cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học Hoá học ở trường
THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng thí nghiệm theo hướng gắn kết cuộc sống trong dạy
học hoá học ở trường THPT.
8.2. Về thực tiễn:
- Điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm hoá học tại một số trường THPT ở
TP.HCM.
- Đề xuất các nguyên tắc và quy trình thiết kế thí nghiệm gắn kết cuộc sống.
- Thiết kế các thí nghiệm hoá học gắn kết cuộc sống trong chương trình Hoá học
lớp 10, THPT.
- Đề xuất hướng sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống trong dạy học Hoá học
lớp 10, THPT.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống dùng trong
dạy học Hoá học lớp 10, THPT.


5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề
Thí nghiệm hoá học là phương tiện dạy học trực quan đặc thù cho bộ môn Hoá
học, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học hoá học ở
trường phổ thông. Thí nghiệm hoá học cũng là cấu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp
HS rèn luyện các kĩ năng thực hành, phát triển tư duy, năng lực và góp phần nâng cao
hứng thú học tập bộ môn.
Từ đó, một trong những định hướng đổi mới trong dạy học hoá học ở trường
THPT là tăng cường sử dụng thí nghiệm hoá học trong quá trình dạy và học; và nhiều
tác giả đã lựa chọn đề tài có liên quan đến sử dụng thí nghiệm trong dạy học Hoá học
làm vấn đề nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –
kĩ năng thí nghiệm trong chương trình Hoá học lớp 10 nâng cao cho học sinh theo
hướng dạy học tích cực” của Đỗ Thị Bích Ngọc (ĐHSP TP.HCM, năm 2009) [16].
Đề tài đã hệ thống phương pháp sử dụng 96 thí nghiệm trong quá trình dạy học
chương trình Hoá học lớp 10 và đề xuất 5 biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện
kiến thức – kĩ năng thí nghiệm cho HS theo hướng dạy học tích cực.
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng thí nghiệm Hoá học để tổ chức hoạt động học tập
tích cực cho học sinh lớp 11 THPT” của Nguyễn Thị Trúc Phương (ĐHSP TP.HCM,
năm 2010) [20].
Đề tài đã tiến hành thiết kế và tổ chức 26 hoạt động học tập tích cực cho HS sử
dụng trong quá trình dạy học các bài chương trình Hoá học lớp 11 cơ bản và nâng cao,
trong đó có sử dụng 30 thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm được sử dụng như công cụ để GV
tổ chức, hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS, đồng thời xem chúng là nguồn tri
thức để HS tìm tòi, khám phá kiến thức.
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng thí nghiệm Hoá học phần phi kim lớp 10 trung học
phổ thông theo hướng dạy học tích cực” của Hoàng Thị Thu Hà (ĐHSP TP.HCM, năm
2011) [10].


6


Đề tài đã đưa ra 6 phương pháp sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực (bao
gồm: đối chứng, kiểm chứng, nêu vấn đề, nghiên cứu, giải bài tập thực nghiệm, thí
nghiệm ngoại khoá) và giới thiệu 6 giáo án sử dụng thí nghiệm lớp 10 THPT theo
hướng dạy học tích cực.
- Luận văn thạc sĩ: “Sử dụng thí nghiệm để tạo thành tình huống có vấn đề trong
dạy học Hoá học ở trường trung học phổ thông” của Khúc Thị Thanh Huệ (ĐHSP
TP.HCM, năm 2012) [11].
Đề tài đã đề xuất được hệ thống gồm 32 thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề áp
dụng cho chương trình Hoá học ở trường THPT và qui trình dạy HS giải quyết vấn đề
cho 32 thí nghiệm trên.
- Khoá luận tốt nghiệp: “Những thí nghiệm Hoá học vui” của Trần Ngọc Diễm
(ĐHSP TP.HCM, năm 2007) [9].
Đề tài đã chọn lọc và thiết kế 35 thí nghiệm vui trong chương trình hoá học phổ
thông. Ngoài ra, đề tài còn ghi đĩa DVD các thí nghiệm và lời giải thích hiện tượng
cho HS quan sát, tự giải thích và xam lời giải thích để rút kinh nghiệm cho bản thân.
- Khoá luận tốt nghiệp: “Những hình thức biểu diễn thí nghiệm trong dạy học
Hoá học lớp 10 đổi mới ở trường trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Phương Thy
(ĐHSP TP.HCM, năm 2007) [23].
Đề tài đã sưu tầm một số phim thí nghiệm, flash mô tả thí nghiệm và các quy
trình sản xuất, các hình ảnh thí nghiệm rõ nét và hình ảnh các nhà bác học, ứng dụng,
trạng thái tự nhiên của một số chất sử dụng trong dạy học Hoá học lớp 10 – Ban tự
nhiên. Bên cạnh đó, đề tài còn thiết kế các giáo án sử dụng các hình thức thí nghiệm
khác nhau, khai thác được một số thí nghiệm dùng để giải bài tập hoá học.
- Khoá luận tốt nghiệp: “Sử dụng thí nghiệm của học sinh để gây hứng thú học
tập môn Hoá học ở trường trung học phổ thông” của Bùi Thị Lệ Huyền (ĐHSP
TP.HCM, năm 2010) [12].
Đề tài đã nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm một số thí nghiệm do học sinh tự
làm giúp gấy hứng thú học tập môn Hoá học, bao gồm 5 thí nghiệm phát huy tư duy
sáng tạo của HS và 5 thí nghiệm minh hoạ kiến thức đã học cho HS.



7

- Khoá luận tốt nghiệp: “Thiết kế và sử dụng thí nghiệm hoá học gây hứng thú
cho học sinh trung học phổ thông” của Trần Thị Quỳnh Mai (ĐHSP TP.HCM, năm
2010) [14].
Đề tài đã thiết kế 12 thí nghiệm và lồng ghép những câu chuyện hấp dẫn hay
nhưng lời dẫn dí tỏm, tạo tình huống cho học sinh cùng tham vào nhằm tạo hứng thú
cho học sinh.
- Khoá luận tốt nghiệp: “Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thông
qua các thí nghiệm hoá học lớp 10 chương trình nâng cao” của Vũ Thị Cẩm Nga
(ĐHSP TP.HCM, năm 2015) [15].
Đề tài đã đã đề xuất 5 biện pháp tích cực hoá hoạt động nhân thức của HS trong
dạy học hoá học ở trường phổ thông trong đó bao gồm việc sử dụng thí nghiệm hoá
học tích hoá học động nhận thức của HS theo 6 phương phap: kiểm chứng, so sánh,
nghiên cứu, theo tình huống, nêu vấn đề, theo phương pháp dự án. Đề tài còn giới
thiệu 5 giáo án sử dụng thí nghiệm ở lớp 10 THPT nân cao theo hướng tích cực hoá
hoạt động nhân thức của HS.
- Khoá luận tốt nghiệp: “Sử dụng thí nghiệm liên hệ đời sống trong dạy học Hoá
học bằng tiếng Anh (chương trình THPT quốc tế IGCE)” của Nguyễn Thị Thành Nhơn
(ĐHSP TP.HCM, năm 2016) [17].
Đề tài đã thiết kế 18 thí nghiệm liên hệ đời sống sử dụng trong quá trình dạy Hoá
bằng tiếng Anh theo chương trình THPT quốc tế IGCSE. Kết quả cho thấy đa số HS
có hứng thú hơn với tiết học có sử dụng TN liên hệ đời sống, hiểu bài và làm bài tốt
hơn.
- Bài báo khoa học: “Thiết kế và sử dụng thí nghiệm Hoá học kích thích tư duy
nhằm gây hứng thú trong dạy học Hoá học ở trường phổ thông” của Phạm Ngọc Thuỷ
(tạp chí Khoa học số 39 (73), ĐHSP TP.HCM, năm 2012) [22].
Tác giả đã nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm nhằm kích thích tư duy, gây hứng

thú trong dạy học Hoá học ở trường phổ thông cho thấy 81,96% HS tham gia thực
nghiệm tại các trường THTP tại TP. Hồ Chí Minh như Mạc Đĩnh Chi, Telomen và
Trường Chinh yêu thích môn Hoá học hơn.


8

Các đề tài thí nghiệm trên nhìn chung đã đề cập đến việc sử dụng thí nghiệm Hoá
học nhằm nâng cao hứng thú của HS, nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học ở
trường THPT. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu việc vận dụng các thí nghiệm
gắn kết cuộc sống vào dạy học Hoá học ở trường THPT nhằm gắn kết kiến thức bài
học với thực tiễn cuộc sống cho HS, qua đó phát huy tính tích cực của HS trong quá
trình học tập bộ môn Hoá học.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường THPT
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
(2013) [8] có chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội” [25].
Luật giáo dục (2005), điều 28.2 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[7]
Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hướng đến các phương
pháp dạy học tích cực, thay đổi toàn diện quá trình dạy và học. Chuyển đổi từ lối dạy
truyền thụ kiến thức một chiều sang hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất

người học. Qua đó, giúp người học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng
cường khả năng tự học, tự tìm tòi kiến cho người; vận dụng các kiến thức vào các tình
huống cụ thể của cuộc sống. Đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục của nước ta trong
giai đoạn hiện nay “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; tạo ra
nhưng con người hiện đại có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng các nhu cầu cần thiết
của xã hội.
1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo thầy Trịnh Văn Biều [1], sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:


9

- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
- Hướng đến phương châm học suốt đời. Trang bị cho HS phương pháp học tập,
phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.
- Tằng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống thực tế.
- Cá thể hoá việc dạy học.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học.
- Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học.
Trong các xu hướng trên, thì việc “tằng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả
năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế” là xu hướng quan trọng về phương
pháp dạy và học hiện nay đang được chú trọng quan tâm hiện nay.
1.2.3. Phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường THPT
Theo tài liệu “Giáo dục học đại cương”[13], phương pháp là con đường, cách
thức hoạt động nhằm đạt mục đích đã định; Phương pháp bao gồm mục đích cần đạt
đến, hệ thống hành động, những phương tiện cần thiết.
Dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy của người thầy và hoạt động
học của HS, tồn tại trong mối quan hệ phức hợp, tương tác và cùng hướng đến mục

đích chung của hoạt động dạy học.
Qua đó, chúng ta có thể hiểu PPDH là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp,
thống nhất của GV và HS trong hoạt động dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của GV nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Theo thầy Trịnh Văn Biều[1], PPDH có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong
những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS
có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ
thuộc vào PPDH của GV.
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết; là bộ môn có nhiều ứng
dụng trong đời sống vì vậy phương pháp dạy học hoá học đòi hỏi những đặc thù riêng .
Từ những đặc thù riêng của bộ môn, người GV hoá học sử dụng thường xuyên các
phương pháp dạy học sau:


10

- Phương pháp dùng lời: GV sẽ truyền đạt kiến thức cho HS thông qua các hình
thức giảng giải, thuyết trình, đàm thoại, đặt câu hỏi ...
- Phương pháp làm việc với tài liệu: GV sẽ hướng dẫn HS tích cực, chủ động
trong việc tìm tòi, khai thác kiến thức từ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo.
- Phương pháp hợp tác nhóm: GV tổ chức lớp thành các nhóm nhỏ và giao công
việc cho nhóm thực hiên trong một thời gian nhất định. Các thành viên trong nhóm sẽ
trao đổi, chia sẻ, hợp tác với nhau để thực hiện công việc được giao, thông qua đó hình
thành kiến thức và năng lực cần thiết.
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan: GV sử dụng phương tiện
trực quan để hình thành, củng cố, hệ thống hoá và kiểm tra kiến thức và năng lực của
HS. Trong dạy học Hoá học, các phương tiện trực quan có thể là thí nghiệm hoá học,
mẫu vật, mô hình, tranh ảnh, phim hoặc các mô phỏng thí nghiệm ảo …
- Phương pháp sử dụng bài tập hoá học: GV sẽ giao cho HS các bài tập hoá học,
buộc người học phải vận dụng các kiến thức đã học hoặc các kinh nghiệm thực tiễn sử

dụng hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết các bài tập đó nhằm
chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.2.4. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học ở trường
THPT
Tài liệu tập huấn của Bộ giáo dục và đào tạo [25] đã trình bày những định hướng
đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm, phát triển
năng lực và phẩm chất cho người học. Qua đó, phương pháp dạy học môn Hoá học ở
trường THPT cũng cần phải đổi mới theo những yêu cầu sau:
- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học Hoá
học.
- Tăng cường xây dựng và sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề, các bài tập gắn
với bối cảnh, tình huống thực tiễn góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực xử lý thông tin.
- Tăng cường tính tích hợp kiến thức liên môn, liên hệ kiến thức hoá học cùng
với các kiến thức vật lý, sinh học, công nghệ - kĩ thuật ...


11

- Vận dụng đa dạng và sáng tạo các phương pháp dạy học, chú trọng các phương
pháp dạy học tích cực nhầm phát triển năng lực cho HS, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS và tạo hứng thú của HS trong học tập như phương pháp nêu vấn
đề, phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp hoạt động nhóm ...

1.3. Cơ sở lý luận về thí nghiệm hoá học
1.3.1. Khái niệm thí nghiệm hoá học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thí nghiệm:
- Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê [21], thí nghiệm có 2 nghĩa: “Thí
nghiệm là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để
quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh” hay “Thí nghiệm là làm thử

theo những điều kiện, nguyên tắc đã xác định để nghiên cứu, chứng minh”.
-Theo tài liệu “Giáo dục học đại cương” của Trần Thị Hương [13]: “Thí nghiệm
là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nó là cơ sở, điểm xuất phát cho quá
trình nhận thức – học tập của học sinh. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính
của học sinh để rồi tiến lên sự trừu tượng hoá và từ trựu tượng hoá đến cụ thể trong tư
duy”.
- Theo Từ điển tiếng Việt: “Thí nghiệm là gây ra một hiện tượng theo qui mô nhỏ
để quan sát nhằm củng cố lý thuyết đã học hoặc kiểm nghiệm một điều mà giả thuyết
đã dự đoán một cách có hệ thống và trên cơ sở lý luận”.
Qua các khái niệm đó, có thể hiểu thí nghiệm là những mô hình phản ánh một
hiện tượng với qui mô nhỏ, do con người tạo ra và tác động điều khiển, nhầm nghiên
cứu một vấn đề khoa học cụ thể.
Và thí nghiệm hoá học là những phản ứng hoá học được diễn ra với một lượng
nhỏ, trong những điều kiện môi trường do con người tạo ra và tác động lên, nhằm
kiểm chứng một vấn đế hoá hoc thông qua các hiện tượng của phản ứng.
Trong giới hạn của đề tài, thí nghiệm hoá học được hiểu theo nghĩa là những
phản ứng hoá học được sử dụng trong quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
1.3.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT


12

Với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm hoá học phương triện
dạy học trực quan được dùng phổ biến và có vai trò quan trọng trong quá trình dạy và
học Hoá học ở trường THPT.[3]
1.3.2.1. Thí nghiệm hoá học là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn
- Thí nghiệm hoá học là một phần của hiện thực thực khách quan trong thực
tiễn. Khi được quan sát hoặc thực hiện thí nghiệm hoá học, HS được trực tiếp nắm bắt
tính chất lý hoá (màu sắc, trạng thái, tạo kết tủa, sinh ra chất khí...) của các chất và các
phản ứng, qua đó kiến thức sẽ được cụ thể hoá giúp cho HS tiếp thu dễ dàng, chính

xác và khắc sâu hơn.
Ví dụ khi chỉ được học lý thuyết, HS sẽ khó hình dung và phân biệt được
màu xanh lam của kết tủa đồng (II) hiđroxit và màu xanh dương của dung dịch màu
xanh dương của dung dịch đồng (II) sunfat. Khi được tiến hành và quan sát thí nghiệm
hoà tan đồng (II) hiđroxit trong dung dịch axit sunfuric loãng, HS sẽ dễ dàng phân biệt
được sự khác nhau giữa các màu xanh của kết tủa ban đầu và màu xanh của dung dịch
sau phẩn ứng. Qua đó, HS sẽ nhớ tốt hiện tượng phản ứng đã quan sát được khi thực
hiện thí nghiệm.
- Thí nghiệm hoá học còn tạo ra những vấn đề đòi hỏi HS phải vận dụng lý
thuyết đã học để giải quyết. Từ đó, HS phát huy được tính tích cực, sáng tạo và vận
dụng nhạy biến các kiến thức được học để giải quyết các vấn đề tương tự trong thực
tiễn.
Ví dụ khi giảng dạy tính háo nước của axit sunfuric đặc, GV thực hiện thí
nghiệm phản ứng giữa axit sunfuric đặc và saccarozơ cho HS quan sát và giải thích
hiện tượng. Từ thí nghiệm, HS dự đoán được hiện tượng khi da tiếp xúc với axit
sunfuric đặc và giải thích được vì sao phải cẩn thận khi làm việc với axit sunfuric đặc.
Khi giảng dạy bài oxi – ozon, HS được thực hiện và quan sát thí nghiệm
chứng minh oxi là thành phần duy trì sự cháy trong không khí, HS sẽ biết cách dập tắt
ngọn lửa đèn cồn an toàn khi thực hành trong PTN và biết được nguyên tắc dập tắt
đám cháy trong thực tiễn.
1.3.2.2. Thí nghiệm hoá học rèn luyện kĩ năng, thao tác thực hành cho học
sinh


13

- Thí nghiệm hoá học đòi hỏi HS phải làm đúng thao tác cần thiết, sử dụng
lượng hoá chất thích hợp, chú ý quan sát hiện tượng phản ứng. Từ đó, HS được rèn
luyện kĩ năng thực hành, đồng thời hình thành các phẩm chất cần thiết của người lao
động: cẩn thận, kỉ luật, tập trung, kiên nhẫn, chính xác, trung thực ...

1.3.2.3. Thí nghiệm hoá học phát triển năng lực cho học sinh
- Thí nghiệm hoá học giúp HS hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn sử thông qua những hiện tượng khách quan cần
phải giải thích hoặc những vấn đề thực tiễn cần giải quyết.
Ví dụ giảng dạy tính oxi hoá mạnh của axit sunfuric đặc, HS sẽ hoài nghi và
đặt câu hỏi “đồng không phản ứng với axit sunfuric loãng nhưng có phản ứng với axit
sunfuric đặc hay không?”. Khi được thực hiện và quan sát thí nghiệm trực quan, HS sẽ
tiếp tục đặc câu hỏi “Vì sao đồng lại tan được trong axit sunfuric đặc?”. Từ đó, HS
phải vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết mẫu thuẫn hiện tại, trả lời câu hỏi và
hình thành kiến thức bài học.
- Thí nghiệm hoá học còn đòi hỏi HS phải hoạt động nhóm để cùng thực hiện
thí nghiệm, qua đó năng lực hợp tác của HS được phát triển.
1.3.2.4. Thí nghiệm hoá học nâng cao hứng thú, niềm tin khoa học cho học
sinh
- Khi làm thí nghiệm, HS sẽ được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hoá học
xảy ra, từ đó HS sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và thêm niềm tin vào khoa học.
- Bên cạnh đó, thí nghiệm hoá học sẽ thu hút sự chú ý, khơi gợi tò mò khám
phá kiến thức cho HS. HS sẽ chủ động, tích cực khám phá kiến thức thông qua những
thí nghiệm hấp dẫn có thể tự thực hiện mà không đợi sự nhắc nhở của GV.
Từ những vai trò đó, thí nghiệm Hoá học đã góp phần phát triển năng lực, phẩm
chất và tạo hứng thú học tập cho HS; góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và
học Hoá học ở trường THPT.
1.3.3. Cách sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn Hoá học ở trường THPT


14

Sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy học là một trong những cách tích cực hóa
hoạt động dạy và học. Theo tài liệu tập huấn của Bộ giáo dục và đào tạo[24], thí nghiệm
hoá học được dùng trong dạy và học theo những cách sau:

1.3.3.1. Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài mới: GV có thể sử dụng thí nghiệm
trong tiết dạy bài mới để truyền đạt kiến thức cho HS. Trong tiết dạy bài mới, thí
nghiệm có thể được dùng theo các hướng: nghiên cứu khám phá, phát hiện và giải
quyết vấn đề, minh hoạ kiểm chứng.
a) Sự dụng thí nghiệm theo hướng nghiên cứu khám phá
Theo hướng nghiên cứu khám phá thì thí nghiệm Hoá học được dùng làm
nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, là phương tiện xác định tính đúng đắn của
các giả thuyết khoa học đưa ra. Thí nghiệm được sử dụng theo cách nào sẽ tạo điều
kiện cho HS phát triển cách tư duy độc lập, sáng tạo và năng lực tự học, HS sẽ nắm
kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú về lý thuyết lẫn thực tế.
Cách tiến hành sử dụng thí nghiệm theo nghiên cứu khám phá như sau:
- Nêu vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích vấn đề, đặt ra các giả thuyết khoa học khác nhau.
- HS tự đề xuất cách nghiên cứu, kiểm chứng các giả thuyết. Một số
trường hợp ở mức độ thấp, GV có thể hướng dẫn, gợi ý cách nghiên cứu cho HS.
- Tiến hành thí nghiệm theo đề xuất.
- Phân tích và giải thích hiện tượng từ đó xác nhận các giả thuyết đúng.
- Kết luận.
Ví dụ khi giảng dạy bài “Tốc độ phản ứng”, GV có thể nêu vấn đề cho HS
tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của diện tích bề mặt đến tốc độ phản ứng.
- HS sẽ đưa các giải thuyết khoa học như diện tích bề mặt tăng thì tốc độ
phản ứng tăng, hoặc ngược lại diện tích bề mặt tăng thì tốc độ phản ứng giảm hay diện
tích bề mặt không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
- HS sẽ đề xuất cách tiến hành kiểm tra giả thuyết bằng thí nghiệm so sánh
tốc độ phản ứng của 2 phản ứng như nhau chỉ thay đổi diện tích bề mặt.
- GV hướng dẫn cho HS khảo sát thí nghiệm canxi cacbonat tan trong axit
clohiđric.


15


- HS sẽ tự tiến hành khảo sát đồng thời thí nghiệm với canxi cacbonat viên
và canxi cacbonat bột để so sánh ảnh hướng của diện tích bề mặt đến tốc độ phản ứng.
- HS thực hiện thí nghiệm, phân tích hiện tượng và xác nhận các giả thuyết
đã đặt ra.
- HS sẽ rút ra kết luận với giả thuyết đúng là diện tích bề mặt tăng thì tốc
độ phản ứng tăng.
b) Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề:
Theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề, GV đặt ra cho HS một vấn đề
nhận thức, HS tiếp nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu nội tại của bản
thân, có nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ học tập. Dưới sự
hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào quá trình tìm hiểu, giải quyết vấn đề,
qua đó rút ra kiến thức mới cho bản thân.
Cách tiến hành sử dụng thí nghiệm theo nghiên cứu khám phá như sau:
- Nêu vấn đề, tạo mâu thuẫn nhận thức từ vấn đề
- Đề xuất hướng giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Phân tích để rút ra kết luận.
- Vận dụng.
Ví dụ khi giảng dạy bài “Axit sunfuric”, GV có thể nêu vấn đề cho HS qua
thí nghiệm giữa kim loại đồng và axit sunfuric đặc, đun nóng và dẫn khí sinh ra qua
dung dich nước brom.
- HS phát hiện vấn đề: kim loại đồng không phản ứng với axit sunfuric
loãng vì đứng sau hiđro trong dãy điện hoá, nhưng lại phản ứng với axit sunfuric đặc
sinh ra chất khí.
- HS sẽ phân tích thí nghiệm qua nhưng câu hỏi để giải quyết vấn đề:
+ Khí sinh ra có khả năng làm mất màu nước brom, vậy đó là khí gì?
+ Số oxi hoá của lưu huỳnh trong axit sunfuric và trong sản phẩm khí thay
đổi như thế nào? Trong phản ứng trên, axit sunfuric đóng vai trò gì?
+ Viết phương trình hoá học của phản ứng trên.
+ Qua đó, dự đoán axit sunfuric đặc có tính chất hoá học gì khác so với tính

axit của axit sunfuric loãng.


16

- GV tổng kết kiến thức cho HS về tính oxi hoá mạnh của axit sunfuric đặc
và cho HS luyện tập viết phương trình hoá học minh hoạ.
c) Sử dụng thí nghiệm theo minh hoạ kiểm chứng
Theo hướng kiểm chứng, HS có cơ hội củng cố, vận dụng kiến thức đã có;
hiểu rõ, sâu và rộng kiến thức lý thuyết đã học. HS được kiểm chứng kiến thức đã học
trên thực tế bằng các thí nghiệm Hoá học, từ đó ý thức được phương pháp suy diễn cần
được thực nghiệm mới có thể đưa ra các kết luận chính xác – đó là một trong các
phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học.
Cách tiến hành sử dụng thí nghiệm theo nghiên cứu khám phá như sau:
- Nêu vấn đề bài học cho HS.
- HS dự đoán kiến thức mới, hiện tượng thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu
từ đó xác định dự đoán có đúng không?
- Kết luận.
Ví dụ khi giảng dạy bài “Hiđroclorua. Axit clohiđric và muối clorua”, GV
có thể cho HS tiến hành thí nghiệm minh hoạ tính axit của axit clohiđric
- GV có thể giới thiệu cho HS về axit clohiđric là một axit mạnh, làm đổi
màu chất chỉ thị, có phản ứng với các kim loại trước hiđro giải phóng khí, phản ứng
với bazơ, oxit bazơ và muối.
- GV chuẩn bị các hoá chất gồm: dd axit clohiđric, dd natri hiđroxit, dd
đồng (II) sunfat, bột đồng (II) oxit, đá vôi (canxi cacbonat), kẽm kim loại, quỳ tím.
- GV định hướng cho HS làm các thí nghiệm kiểm chứng tính axit của axit
clohiđric với các hoá chất đã chuẩn bị và yêu cầu HS dự đoán hiện tượng phản ứng.
- HS tiến hành các thí nghiệm để chứng minh tính axit của axit clohiđric
và quan sát, ghi chép hiện tượng phản ứng.

- HS sẽ rút ra kết luận axit clohiđric là một axit mạnh điển hình, có đầy đủ
tính chất hoá học chung của một axit.
1.3.3.2. Sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập, ôn tập: Trong giờ luyện tập, ôn
tập GV thường ít sử dụng thí nghiệm Hoá học nên không khí giờ học dễ căng thẳng và
nặng nề vì GV có thể sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập, ôn tập để củng cổ, tái


17

hiện và làm sáng kiến thức cho HS, qua đó nâng cao tính tích cực, nhận thức, hứng thú
học tập cho HS và tạo không khí sôi động cho lớp học. Ngoài sử dụng thí nghiệm để
minh hoạ kiểm chứng, tái hiện lại kiến thức đã học cho HS, GV có thể dùng thí
nghiệm hoá học như bài tập hoá học, đặt vấn đề và nhiệm vụ cho HS phải vận dụng
kiến thức để giải quyết.
a) Sử dụng thí nghiệm nhằm tái hiện lại kiến thức đã học cho HS:
Sử dụng thí nghiệm Hoá học tái hiện lại kiến thức đã học cho HS trong giờ
luyện tập, ôn tập không phải lặp lại thí nghiệm đã biểu diễn mà có thể dùng các thí
nghiệm mới, có những dấu hiệu chung của thí nghiệm đã làm nhưng dấu hiệu của kiến
thức mới nhằm chỉnh lí, củng cố, khắc sâu kiến thức, tránh sự khái quát, suy diễn thiếu
chính xác ở HS.
Ví dụ sau khi dạy bài hiđrosunfua, khi luyện tập GV có thể tiến hành thí
nghiệm dẫn khí hiđrosunfua lần lượt vào các dung dịch FeCl2, CuSO4, AgNO3,
Pb(NO3)2 và thí nghiệm nhỏ từ từ Na2S vào các dung dịch như trên. HS sẽ quan sát
hiện tượng và rút ra kết luận về tính tan và phản ứng hoá học của các muối sunfua.
b) Sử dụng thí nghiệm được sử dụng như bài tập Hoá học:
Thí nghiệm Hoá học có thể được dùng như bài Hoá học nhầm tạo ra một vấn
đề thực nghiệm yêu cầu HS phải vận dụng tích cực, sáng tạo và chính xác kiến thức đã
học để giải quyết vấn đề thực nghiệm được đưa ra.
Ví dụ sau khi dạy bài axit sunfuric, muối sunfat., trong giờ luyện tập GV có
thể cho HS tiến hành phân biệt các lọ hoá chất mất nhãn được đánh số và chứa riêng

biết các dung dịch cơ bản đã học như NaCl, HCl, H2SO4, Na2SO4, KNO3, NaOH. HS
sẽ phải vận dụng các kiến thức đã học về tính chất của axit, bazơ và muối clorua, muối
sunfat để giải quyết bài tập trên.
Hay sau khi dạy bài oxi – ozon, GV có thể cho HS bài tập về nhà tiến hành thí
nghiệm “Quang hợp của cây xanh” như sau:
+ Cho 1 châu cây xanh và 1 cốc nước vôi trong vào hộp nhựa số 1 dậy kín.
+ Hộp nhựa số 2 chỉ cho 1 cốc nước vôi trong vào rồi đậy kín.
+ Đặt cả 2 hộp nhựa vào trong tối trong một thời gian.
+ Sau 5 tiếng, mở cả hai hộp nhựa và lấy hai cốc nước trong ra để quan sát.


×