Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn của nông dân trồng lúa tại an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 113 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN PHÚ NGỌC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN” CỦA
NÔNG DÂN TRỒNG LÚA TẠI AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH – 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia mô hình “Cánh
đồng mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại An Giang” là do chính tôi thực hiện.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng
toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử
dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà
không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học
hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, 2016



TRẦN PHÚ NGỌC


ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình và người thân của mình, những người đã
luôn ủng hộ, động viên tôi luôn cố gắng và vững tin để có thể hoàn thành luận văn này một
cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Võ Hồng Đức, người
đã luôn nhiệt lòng quan tâm, hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cả trong
học tập lẫn công việc và cuộc sống. Chính nhờ sự tận tâm, tỉ mỉ và sát sao của Thầy đã
giúp ích cho tôi rất nhiều trong việc trình bày các câu từ, bảng biểu trong luận văn được
chính xác, mạch lạc, khoa học, có hệ thống và đúng chuẩn mực quy định.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả Quý Thầy Cô, cán bộ nhân viên của Khoa
đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Mở TP.HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
- hành trang quý báu và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn tất cả các anh chị, những thành viên của lớp
MBA14B đã đồng hành cùng tôi trong suốt chặng đường vừa qua, đã để lại trong tôi những
kỷ niệm không thể nào quên.


iii

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích, đánh giá tác
động và lượng hóa các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của nông dân trồng lúa tại An
Giang tham gia mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” do Tập đoàn Lộc Trời đề xuất và phát triển.

Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo sát tại 3 huyện Châu Phú, Châu Thành
và Tri Tôn của tỉnh An Giang từ tháng 01/2016 đến tháng 07/2016. Tổng số nông dân được
khảo sát là 200, trong đó có 100 nông dân đang tham gia mô hình và 100 nông dân không
tham gia (đã từng tham gia). Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thể hiện
đặc điểm của nông dân về giới tính, kinh nghiệm trồng lúa, diện tích đất canh tác và thu
nhập bình quân. Bên cạnh đó, phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha; và kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá EFA cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. Phương pháp hồi
quy Binary Logistic được sử dụng nhằm ước lượng quyết định của nông dân tham gia mô
hình “Cánh đồng mẫu lớn”.
Kết quả thống kê mô tả cho thấy đa phần nông dân được phỏng vấn là nam giới với
kinh nghiệm trồng lúa từ 5 năm trở lên. Nông dân có diện tích đất canh tác từ 10ha trở
xuống chiếm đa số. Thu nhập bình quân mỗi ha của những nông dân được phỏng vấn từ
35 triệu đồng trở xuống.
Năm nhân tố được sử dụng trong nghiên cứu, bao gồm: (i) Được đầu tư vật tư nông
nghiệp; (ii) Được hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa; (iii) Được hỗ trợ thu hoạch và bảo quản;
(iv) Được chủ động quyết định giá bán và thời điểm bán; và (v) Được thu nhập cao hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả 5 nhân tố sử dụng trong mô hình đều có ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ dự báo của mô hình hồi quy Binary Logistic cho vấn đề nghiên cứu là 91%.
Kết quả đạt được từ nghiên cứu này được sử dụng nhằm cung cấp một số hàm ý quản
trị để doanh nghiệp tổ chức mô hình có thể cải tiến cho phù hợp với mong muốn của nông
dân và khai thác mô hình được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, một số hàm ý chính sách cho
các cơ quan nhà nước có liên quan cũng được đề cập.


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ..................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................................4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................4
1.5 Kết cấu luận văn ..................................................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................................5
2.1 Tổng quan về tình hình sản xuất lúa tại An Giang ..............................................................5
2.2 Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ............................................................................................5
2.3 Lý thuyết về hợp đồng canh tác nông nghiệp ......................................................................8
2.4 Hợp đồng canh tác nông nghiệp trong các nghiên cứu trước ............................................10
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các hợp đồng canh tác nông nghiệp của
nông dân trong các nghiên cứu trước .......................................................................................10
2.6 Các nghiên cứu về cánh đồng mẫu lớn và hoạt động canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu
Long ..........................................................................................................................................13
2.7 Các giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................15
2.8 Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................................17
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................20
3.1 Quy trình nghiên cứu .........................................................................................................21
3.2 Diễn đạt và mã hóa thang đo .............................................................................................22
3.3 Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ............................................................................23
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ..........................................................................................23
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................26
4.1 Tổng quan kết quả điều tra mẫu .........................................................................................26
4.2 Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích (EFA) .......................................................35

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................................................39
4.4 Đánh giá chi tiết từng nhân tố sau EFA .............................................................................42
4.5 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” ...................................................................................................................................43
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................................47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...................................................................52
5.1 Kết quả nghiên cứu chủ yếu...............................................................................................52
5.2. Hàm ý quản trị ...................................................................................................................53
5.3 Ý nghĩa và hạn chế của đề tài ............................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................61
TỔNG HỢP NỘI DUNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ...........................................................65
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG DÂN............................................................................................67
PHỤ LỤC .....................................................................................................................................70


v

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Trang
Hình 2.1. Quy trình canh tác lúa theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ............................. 6
Hình 2.2 Bản đồ phân bố mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại An Giang .......................... 7
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 17
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 20
Hình 4.1 Tỷ lệ nông dân đang tham gia/không tham gia mô hình ................................. 26
Hình 4.2 Giới tính ........................................................................................................... 27
Hình 4.3 Kinh nghiệm trồng lúa ..................................................................................... 28
Hình 4.4 Diện tích đất canh tác ....................................................................................... 29
Hình 4.5 Thu nhập bình quân mỗi héc-ta (triệu đồng) ................................................... 30



vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 22
Bảng 3.2 Thang đo và mã hóa thang đo........................................................................... 22
Bảng 4.1 Giới tính của nông dân ..................................................................................... 27
Bảng 4.2 Kinh nghiệm trồng lúa của nông dân ............................................................... 28
Bảng 4.3 Diện tích đất canh tác của nông dân ................................................................. 29
Bảng 4.4 Thu nhập của nông dân..................................................................................... 30
Bảng 4.5 Được đầu tư vật tư nông nghiệp ....................................................................... 31
Bảng 4.6 Được hỗ trợ kỹ thuật trồng lúa ......................................................................... 32
Bảng 4.7 Được hỗ trợ thu hoạch và bảo quản.................................................................. 32
Bảng 4.8 Được chủ động quyết định giá bán và thời điểm bán ....................................... 33
Bảng 4.9 Được thu nhập cao hơn ..................................................................................... 34
Bảng 4.10 Thống kê mô tả chung cho các nhân tố ảnh hưởng ........................................ 34
Bảng 4.11 Cronbach’s alpha của nhân tố VTNN ............................................................ 35
Bảng 4.12 Cronbach’s alpha của nhân tố VTNN sau khi loại biến ................................. 36
Bảng 4.13 Cronbach’s alpha của nhân tố KTTL ............................................................. 36
Bảng 4.14 Cronbach’s alpha của nhân tố KTTL sau khi loại biến .................................. 37
Bảng 4.15 Cronbach’s alpha của nhân tố THBQ ............................................................. 37
Bảng 4.16 Cronbach’s alpha của nhân tố GB .................................................................. 38
Bảng 4.17 Cronbach’s alpha của nhân tố GB sau khi loại biến....................................... 38
Bảng 4.18 Cronbach’s alpha của nhân tố TN .................................................................. 39
Bảng 4.19 Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho nhân tố độc lập .............................. 41
Bảng 4.20 Phân tích độ tin cậy các thang đo sau EFA .................................................... 43
Bảng 4.21 Kiểm định Omnibus ....................................................................................... 44
Bảng 4.22 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic ..................................... 44
Bảng 4.23 Giá trị kỳ vọng và xác xuất............................................................................. 45

Bảng 4.24 Ước lượng xác suất tăng quyết định tham gia mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
theo tác động biên của từng yếu tố .................................................................................. 46
Bảng 5.1 Giá trị trung bình của thang đo ......................................................................... 54


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá

GB

: Giá bán

KTTL

: Kỹ thuật trồng lúa

THBQ

: Thu hoạch bảo quản

TN

: Thu nhập

VTNN


: Vật tư nông nghiệp


1

CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nằm trong nhóm các quốc gia có sản lượng
gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới, tuy nhiên, giá gạo của Việt Nam lại luôn nằm trong nhóm
thấp nhất so với các quốc gia xuất khẩu gạo khác. Giá gạo 5% tấm của Việt Nam tại thời
điểm tháng 10/2015 là khoảng 340 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 20 USD/tấn,
Campuchia 80 USD/tấn và thấp hơn Brazil 160 USD/tấn (Thi Hà, 2015).
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến giá gạo của Việt Nam thấp hơn các quốc gia khác là
do Việt Nam sản xuất thừa lúa gạo, lại còn bị gạo Campuchia chiếm một phần ở thị trường
phía Nam dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, tạo áp lực lớn cho thị trường dẫn đến tình trạng
giá gạo sụt giảm. Nông dân thường có thói quen chọn trồng các giống lúa theo tâm lý đám
đông, thấy ruộng xung quanh trồng giống lúa nào thì cũng trồng theo giống lúa ấy, hoặc
nếu vụ trước loại giống lúa nào cho năng suất tốt và bán được giá cao thì vụ này nông dân
ồ ạt trồng giống lúa đó mà không chú ý đến nhu cầu thị trường dẫn đến sản lượng dư thừa
và thường bị các thương lái ép giá. Đồng thời tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa
các thương lái muốn bán hàng để giảm áp lực tồn kho lại càng khiến giá gạo đi xuống.
Tuy nhiên, có một nguyên nhân yếu kém nội tại hàng đầu đó chính là vấn đề chất
lượng. Gạo của Việt Nam có chất lượng thấp hơn so với các quốc gia khác là do tập quán
canh tác của người nông dân Việt Nam, họ thích trồng lúa ngắn ngày (3 vụ/năm) tuy có
năng suất cao nhưng do thời gian sinh trưởng ngắn làm cho chất lượng gạo thấp và không
đảm bảo. Nguồn lúa giống mà nông dân sử dụng đa phần là tự sản xuất hoặc sử dụng lúa
giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng nên ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
và chất lượng lúa thành phẩm. Ngoài ra, do tập quán canh tác theo kinh nghiệm, bón phân

và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cần thiết gây tác động xấu đến môi trường và
các chất dinh dưỡng tự nhiên có trong đất, làm giảm chất lượng gạo và dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật có trong gạo vượt quá mức cho phép nên rất khó bán được vào các thị trường
cao cấp, đòi hỏi các tiêu chuẩn khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm, vì vậy gạo Việt Nam
chủ yếu bán ở những thị trường cấp thấp (Lê Hương, 2014).


2

Người nông dân Việt Nam luôn phải đối mặt với đời sống khó khăn, thu nhập bấp
bênh. Hiện nay, một số nông dân trồng lúa đã chuyển sang trồng các loại cây khác hoặc
luân canh nuôi trồng thủy sản, nhưng do không đảm bảo được chất lượng sản phẩm và
không đáp ứng được các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm nên rất khó bán được giá
cao, người nông dân vẫn không thoát khỏi cảnh “trúng mùa, mất giá”.
Từ vụ Đông Xuân 2010-2011, mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” đã được Công ty cổ
phần bảo vệ thực vật An Giang (nay là Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời) áp dụng trên
diện tích 1.073 ha với 443 hộ nông dân tham gia tại An Giang. Mục tiêu của mô hình này
là góp phần giải quyết những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ lúa thành phẩm cho bà
con nông dân. Mô hình này đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn khuyến khích
áp dụng trên toàn quốc (Dương Văn Chín, 2013). Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời
(Công ty) tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất và ký hợp đồng hợp tác sản xuất
với nông dân, Công ty cho nông dân ứng trước giống, thuốc bảo vệ thực vật và hướng dẫn
kỹ thuật canh tác. Đến khi thu hoạch lúa, Công ty hỗ trợ phương tiện vận chuyển lúa đến
nhà máy, đưa lúa vào sấy miễn phí. Nếu thời điểm thu hoạch lúa giá lúa chưa tốt, Công ty
cho nông dân đưa lúa vào kho tạm trữ trong một tháng không tính phí, chỉ thu tiền vận
chuyển ban đầu. Chính cách làm này đã giúp người nông dân trong tham gia mô hình tiết
kiệm được chi phí và đạt lợi nhuận cao từ 30 đến 40 triệu đồng mỗi héc-ta (Văn Hiến,
2011). Đến nay, mô hình này đã đạt được một số thành công và đã được nhân rộng ra các
tỉnh khác ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, góp phần giải quyết những khó khăn
cho người nông dân trồng lúa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm, đem lại giải

pháp toàn diện cho nông dân, từng bước tiến tới phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Để có thể hiểu rõ hơn lý do tại sao nông dân trồng lúa tại tỉnh An Giang quyết định
tham gia vào mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”, đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại An Giang được lựa
chọn. Từ kết quả đạt được của nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đưa ra nhằm cải
thiện và nâng cao hiệu quả của mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” để mô hình này ngày càng
được nhân rộng cho bà con nông dân, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả trên thế giới thực hiện các nghiên cứu liên quan đến hợp đồng
canh tác nông nghiệp như: Froukje và cộng sự (2007); Little và Watts (1994); Kirsten và
Sartorius (2002); Singh (2002; 2005); Sununtar (2008); Kumar và cộng sự (2007). Kết quả


3

nghiên cứu cho thấy nông dân tham gia hợp đồng canh tác nông nghiệp vì: Thứ nhất, họ bị
giới hạn về việc tiếp cận với các nguồn lực về vật chất và tài chính, điều này đã hạn chế cơ
hội để nông dân mở rộng quy mô sản xuất của mình để giảm chi phí giao dịch và đầu tư có
hiệu quả vào các công nghệ có giá trị gia tăng khác. Thứ hai, hộ nông dân nhỏ lẻ bị hạn
chế về các kỹ thuật canh tác, không được hướng dẫn và tập huấn về các kỹ thuật sản xuất
và chế biến, không được tiếp cận các thông tin về thị trường. Cuối cùng, nông dân nhỏ lẻ
bị hạn chế về quyền thương lượng nên khó nhận được các giá trị gia tăng như các bên khác
tham gia vào chuỗi giá trị của thị trường.
Ngoài ra, cũng đã có những tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tham gia vào hợp đồng canh tác nông nghiệp của nông dân như: Lajili và cộng sự
(1997), Rehber (2000), Sartwelle và cộng sự (2000) và Key (1999); Masakure và Henson
(2005); Pratap và cộng sự (2008); Asante và cộng sự (2011); Chitrambigai (2013); Martey
và cộng sự (2013); Olila (2014); và một số nghiên cứu khác. Kết quả cho thấy các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào hợp đồng canh tác nông nghiệp của nông dân bao
gồm: đặc điểm hộ gia đình, kinh nghiệm sản xuất, trình độ học vấn, quy mô canh tác, khả

năng tiếp cận tín dụng, thu nhập, được chia sẻ kiến thức canh tác, sự hỗ trợ của chính phủ,
khoảng cách và khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp chế biến và một số yếu tố khác.
Tại Việt Nam, cũng đã có những nghiên cứu về mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của
Nguyễn Dũng Đô (2014); Văn Hiếu Ngọc (2013); Đỗ Kim Chung (2012); Nguyễn Duy
Cần và cộng sự (2011); Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011). Các nghiên cứu
trên chủ yếu tập trung vào phương thức hoạt động của mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” và
hiệu quả về mặt kinh tế mà mô hình này mang lại, phân tích chuỗi giá trị lúa gạo, các yếu
tố hậu cần, rủi ro và quản lý rủi ro của ngành hàng lúa gạo.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào mô hình “Cánh
đồng mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại tỉnh An Giang;
 Tìm hiểu mức độ tác động của từng yếu tố đó đến quyết định tham gia vào
mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại tỉnh An Giang; và
 Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thu hút nông dân tham gia mô hình
“Cánh đồng mẫu lớn” nhiều hơn nữa trên cơ sở kết quả đạt được từ nghiên
cứu này.


4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục tiêu nói trên, các câu hỏi nghiên cứu sau đây được đặt ra:
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại tỉnh An Giang?
 Mức độ tác động của từng yếu tố đó đến quyết định tham gia vào mô hình
“Cánh đồng mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại tỉnh An Giang như thế
nào?
 Giải pháp nào có thể thực hiện để cải thiện và nâng cao hiệu quả của mô
hình “Cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh An Giang?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào
mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại An Giang.
Đối tượng khảo sát là nông dân trồng lúa đang tham gia vào mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” và nông dân trồng lúa đã từng tham gia (tại thời điểm phỏng vấn không tham gia)
mô hình này tại tỉnh An Giang.
Để tiện trong việc trình bày nghiên cứu này, tác giả gọi những nông dân đã từng tham
gia mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” và hiện tại không tham gia nữa là nông dân không tham
gia vào mô hình này.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là nông dân trồng lúa tại tỉnh An Giang và được
thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 07/2016.
1.5

Kết cấu luận văn
Phần mở đầu.
Chương 1:

Giới thiệu chung.

Chương 2:

Cơ sở lý thuyết.

Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4:


Kết quả nghiên cứu.

Chương 5:

Kết luận và hàm ý quản trị.


5

CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Tổng quan về tình hình sản xuất lúa tại An Giang
Tỉnh An Giang nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 3.536,7 km2,
giáp với các tỉnh Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ và Campuchia. An Giang có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa (mùa khô và mùa mưa), nhiệt độ trung bình khoảng
27 0C, lượng mưa trung bình khoảng 1.130mm, độ ẩm trung bình khoảng 75-80%. Đây
chính là những điều kiện thời tiết thuận lợi để An Giang có thể phát triển sản xuất nông
nghiệp (Wikipedia, 2015).
Năm 2015, tổng diện tích canh tác lúa cả năm của toàn tỉnh là 636.971 ha, tăng 11.054
ha (tương đương tăng 1,77%) so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng lúa năm 2015 đạt 4,04
triệu tấn, tăng 19 ngàn tấn (tương đương tăng 0,47%) so với cùng kỳ, với năng suất lúa
bình quân đạt 6,34 tấn/ha. Năm 2016, An Giang đề ra mục tiêu về giá trị sản xuất nông
nghiệp bình quân đạt 160 triệu đồng/ha, tăng khoảng 15 triệu đồng/ha so với năm 2015.
Để hoàn thành mục tiêu này, An Giang đã triển khai Đề án tái cơ cấu nông nghiệp và tiếp
tục thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết 09-NQ/TU
của Tỉnh ủy (Hương Huệ, 2015). Ngoài ra, An Giang còn đẩy mạnh công tác khuyến nông,
hỗ trợ, tư vấn, chuyển giao kỹ thuật canh tác cho bà con nông dân thông qua các chương
trình: Chương trình 3 giảm 3 tăng kết hợp tiết kiệm nước; Chương trình 1 phải 5 giảm;
thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn phòng trừ dịch hại.

2.2 Mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
Ra đời từ vụ Đông Xuân năm 2010-2011, mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” do Công ty
cổ phần bảo vệ thực vật An Giang (nay là Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời) triển khai
đầu tiên trên diện tích 1.073 ha thuộc 4 huyện Châu Thành, Châu Phú, Tịnh Biên và Tri
Tôn của tỉnh An Giang. Đến nay, mô hình này đã được mở rộng ở hầu hết các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long với tổng diện tích khoảng 105.000 ha (Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc
Trời, 2015).
Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời đã tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu và ký
kết hợp đồng canh tác với nông dân để thực hiện chuỗi giá trị trên cây lúa. Tên gọi mô hình


6

“Cánh đồng mẫu lớn” xuất phát từ thực tế là Công ty quy hoạch một khu vực nhất định,
mời gọi nhiều hộ nông dân cùng trồng một loại giống lúa phù hợp với nhu cầu thị trường
nên diện tích canh tác một loại giống là lớn hơn nhiều so với những nông dân riêng lẻ.
Trong mô hình này, nông dân canh tác trên đất của mình và hưởng thành quả của chính
mình chứ không phải như mô hình hợp tác xã mà Việt Nam đã áp dụng trong quá khứ của
thời bao cấp. Các “Cánh đồng mẫu lớn” được sản xuất theo quy trình cụ thể do doanh
nghiệp đề ra như: (i) Cày ải phơi đất, (ii) Vệ sinh đồng ruộng trước khi gieo sạ để khử lẫn;
(iii) Sử dụng cùng một loại giống lúa được xác nhận chất lượng cao, (iv) Xuống giống
đồng loạt với mật độ gieo sạ từ 80 - 100 kg/ha để có thể hạn chế dịch bệnh và phát huy tối
đa năng suất của giống lúa.
Triển khai xây dựng mô hình cánh đồng mẫu lớn gắn với sản xuất lúa theo tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan quản lý về nông nghiệp có thể quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng
bền vững. Bên cạnh đó, mô hình này còn có thể giúp nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông sản theo hướng tập trung với khối lượng lớn, chất lượng
cao.


Hình 2.1. Quy trình canh tác lúa theo mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” 1
Nông dân khi ký kết hợp đồng tham gia vào mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” sẽ được:
 Cung cấp vật tư nông nghiệp: lúa giống (chất lượng tốt, đảm bảo độ thuần), phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật ngay từ đầu vụ và đến cuối vụ khi bán lúa sẽ trừ lại tiền giống,
vật tư nông nghiệp ở đầu vụ mà không tính lãi.

1

Nguồn: Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, 2015.


7

 Lực lượng kỹ sư nông nghiệp của công ty tư vấn và hỗ trợ về kỹ thuật canh tác, hướng
dẫn ghi chép sổ nhật ký đồng ruộng để theo dõi lượng vật tư nông nghiệp đã sử dụng
để đưa ra phương thức canh tác tối ưu cho từng nông hộ, đồng thời có thể tính toán
các chi phí đã bỏ ra từ đó biết được lợi nhuận thu được khi bán lúa.
 Hỗ trợ máy móc hiện đại để thu hoạch lúa, vận chuyển lúa về nhà máy của Công ty,
sấy lúa miễn phí, lưu kho miễn phí trong thời gian 30 ngày.
 Chủ động quyết định giá bán, thời điểm bán và bán cho ai (không bắt buộc phải bán
lúa cho Công ty). Nếu không bán lúa cho Công ty thì sẽ tính lãi suất cho các khoản
đầu tư giống, vật tư nông nghiệp ở đầu vụ (được xác định bằng với lãi suất ngân
hàng).

Hình 2.2 Bản đồ phân bố mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại An Giang 2
Theo số liệu từ Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, tính tới vụ Đông Xuân 20142015, toàn tỉnh An Giang hiện có 4.208 hộ nông dân tham gia vào mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” của Công ty, với tổng diện tích là 10.580 ha, tập trung chủ yếu ở 4 huyện: Châu
Thành, Châu Phú, Thoại Sơn và Tri Tôn.
Đặc điểm về tập quán canh tác của nông dân ở An Giang:
-


Do An Giang nằm trong khu vực vựa lúa trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu
Long cũng như cả nước nên có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp vật tư nông

2

Nguồn: Công ty cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, 2015.


8

nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu hoạt động trên địa bàn. Tuy nhiên, những sản
phẩm vật tư nông nghiệp đa phần có xuất xứ từ Trung Quốc với đặc điểm là giá
thấp nhưng chất lượng không ổn định. Ngoài ra, vốn đầu tư vật tư nông nghiệp
(giống, phân, thuốc BVTV) phục vụ sản xuất là nỗi lo của người nông dân. Rất ít
nông dân sử dụng vốn tự có mà đa phần vay, mượn, mua nợ vật tư. Nông dân
thường rơi vào tình trạng thiếu vốn để phục vụ sản xuất lúa.
-

Những hỗ trợ của cơ quan khuyến nông là không thường xuyên nên nông dân gặp
khó khăn trong khâu xử lý dịch bệnh gây hại, nông dân rất cần một quy trình canh
tác hoàn chỉnh, trọn vẹn từ khâu làm đất – xử lý giống – gieo sạ – sử dụng phân
bón – thuốc BVTV – xử lý dịch hại cho đến khi thu hoạch.

-

Diện tích đất canh tác của nông dân ở An Giang đa phần là nhỏ lẻ và manh mún
nên nông dân gặp nhiều khó khăn trong khâu thu hoạch, phơi sấy; nông dân thiếu
máy móc thu hoạch lúa, đa phần nông dân vận chuyển lúa thu hoạch bằng đường
thủy nên chi phí sản xuất tăng lên và ảnh hưởng đến chất lượng.


-

Hoạt động của lực lượng “cò lúa” là rất mạnh ở khu vực tỉnh An Giang, hầu hết
nông dân đều thăm dò giá bán lúa thông qua lực lượng này, nông dân thiếu thông
tin về giá cả thị trường nên họ thường xuyên bị ép giá khi tình trạng cung vượt
cầu xảy ra.

2.3 Lý thuyết về hợp đồng canh tác nông nghiệp
Hợp đồng canh tác nông nghiệp có thể được xem như là một hình thức ứng dụng của
cơ chế thị trường được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sử dụng
trong chuỗi giá trị của mình để giảm thiểu rủi ro về mặt sản xuất và thị trường. Hợp đồng
canh tác nông nghiệp được xác định như là một thỏa thuận giữa một hoặc nhiều nông dân
và một doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm nông nghiệp, thường là với mức
giá xác định trước (Eaton và Shepherd, 2001).
Hợp đồng canh tác nông nghiệp là một thỏa thuận về mặt tổ chức, cho phép doanh
nghiệp tham gia và kiểm soát quy trình sản xuất mà không phải sở hữu hoặc điều hành các
trang trại, quá trình canh tác do nông dân thực hiện. Các hợp đồng có xu hướng ngày càng
có lợi hơn cho những nông dân sản xuất nhỏ khi các doanh nghiệp chế biến nông sản phụ
thuộc nhiều vào nông dân để có được nguồn cung nguyên liệu ổn định (CDC, 1989). Singh
(2000) cho rằng các loại mô hình hợp đồng canh tác thường được thấy như sau:


9



Mô hình hợp đồng canh tác hai bên:

Cung cấp nguồn lực đầu vào trả chậm

Nông
dân

Doanh
nghiệp
Cung cấp các sản phẩm


Mô hình hợp đồng canh tác ba bên:

Trả tiền sản phẩm
Doanh
nghiệp

Ngân
hàng

Trả tiền các nguồn lực đầu vào
Cung cấp nguồn lực
đầu vào trả chậm

Trả tiền sản phẩm
(sau khi đã cấn trừ)

Cung cấp các
sản phẩm
Nông
dân




Mô hình hợp đồng canh tác nhiều bên:
Trả tiền nguồn
lực đầu vào

Ngân hàng

Doanh
nghiệp
cung ứng
đầu vào

Trả tiền sản
phẩm
Trả
tiền
Doanh
nghiệp thu
mua

Cung cấp nguồn
lực đầu vào
Nông dân

Sản xuất sản
phẩm theo
hợp đồng


10


2.4 Hợp đồng canh tác nông nghiệp trong các nghiên cứu trước
Hầu hết các hợp đồng canh tác nông nghiệp xuất hiện với mục đích đóng góp phúc
lợi cho hộ gia đình và cải thiện thu nhập cho nông dân, ít nhất là trong ngắn hạn. Một số
nghiên cứu về thu nhập của nông dân tham gia hợp đồng canh tác nông nghiệp ở Châu Phi
đã ghi nhận mức tăng thu nhập bình quân từ 30-40% (trung bình) và 50-60% (cao) trong
số những nông dân tham gia (Little và Watts, 1994).
Các nghiên cứu về hợp đồng canh tác nông nghiệp cho thấy các thỏa thuận này giúp
cho những nông dân nhỏ lẻ đạt được năng suất cao hơn, đa dạng hóa cây trồng mới, gia
tăng thu nhập. Sự hợp tác này cho thấy được những lợi ích rộng hơn, ví dụ như việc kích
thích nhu cầu thuê lao động nông nghiệp (Kirsten và Sartorius, 2002; Singh, 2002; 2005).
Theo Sununtar (2008), hợp đồng canh tác là công cụ tạo điều kiện để liên kết sản xuất
với thị trường và cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho phép các nông hộ nhỏ tại Lào chuyển
đổi sang sản xuất thương mại. Kết quả của nghiên cứu cho thấy nông dân tham gia hợp
đồng canh tác kiếm được lợi nhuận cao hơn đáng kể so với nông dân không tham gia. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng ở cùng một mức hoạt động như nhau nhưng nông dân
tham gia hợp đồng lại có được thu nhập cao hơn. Những kết quả này cho thấy rằng hợp
đồng canh tác nông nghiệp có thể là một cơ chế tư nhân mang lại hiệu quả cao, tạo thuận
lợi cho việc thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài việc có thể đầu tư trực tiếp
vào khu vực nông thôn, hợp đồng canh tác có thể là công cụ hiệu quả để cải thiện lợi nhuận
và nâng cao thu nhập cho các nông hộ nhỏ, góp phần làm giảm đói nghèo ở khu vực nông
thôn.
Theo Kumar và cộng sự (2007), nông dân tham gia vào hợp đồng canh tác sẽ được
các doanh nghiệp thu mua nông sản với giá ưu đãi hơn. Đồng thời, các doanh nghiệp phải
hỗ trợ chi phí, công nghệ sản xuất và các dịch vụ mở rộng và phải cung cấp nguồn giống
đảm bảo chất lượng cho nông dân. Ngoài ra, để giữ mối liên kết lâu dài với nông dân tham
gia hợp đồng, doanh nghiệp cần phải hỗ trợ nguồn tín dụng trả chậm để nông dân phục vụ
sản xuất.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các hợp đồng canh tác nông
nghiệp của nông dân trong các nghiên cứu trước

Olila (2014) nghiên cứu các biến quy mô nông hộ, thu nhập, giới tính, khả năng tiếp
cận tín dụng, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân gia đình ảnh hưởng như thế nào đến


11

quyết định tham gia của nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố về khả năng
tiếp cận tín dụng, thu nhập và giới tính là những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tham
gia của nông dân. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng chính là khả năng tiếp cận tín dụng. Yếu tố
này được hiểu là nông dân tham gia để có thể nhận được các khoản vay vốn phục vụ sản
xuất. Hầu hết các bên tham gia cũng như đại diện cơ quan nhà nước đều thích làm việc với
các đối tác là tổ chức nên nghiên cứu đề xuất cần thành lập nên các tổ chức sản xuất ở các
huyện để hỗ trợ nông dân sản xuất và nắm bắt được các nhu cầu của nông dân.
Kết quả nghiên cứu của Martey và cộng sự (2013) cho thấy việc tham gia vào các
hợp đồng bị ảnh hưởng bởi tuổi tác của chủ hộ gia đình, tình trạng hôn nhân, tiếp cận với
thu nhập phi nông nghiệp, giá cả thị trường gạo, được chia sẻ kiến thức về giống lúa, tiếp
cận tín dụng, điều kiện tiếp cận giáo dục và quy mô canh tác. Các gói hỗ trợ về kỹ thuật
canh tác nông nghiệp của các tổ chức nghiên cứu và các tổ chức phát triển nông nghiệp
nên tập trung vào việc làm cho nông dân tiếp thu được nhiều hơn thông qua các chương
trình đào tạo hiệu quả và các buổi thuyết trình nhằm gia tăng sự tham gia, sản lượng và thu
nhập của nông dân.
Theo Chitrambigai (2013), các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào hợp
đồng canh tác là do các yếu tố: xây dựng cơ sở hạ tầng, ngăn ngừa rủi ro về giá, được cung
cấp nguồn lực đầu vào, giá bán cao hơn, mở rộng hiểu biết về kỹ thuật canh tác, giảm thất
thoát lợi nhuận do các trung gian và dự báo dịch bệnh. Opoku (2012) tìm thấy rằng có một
mối quan hệ tích cực nói chung giữa doanh nghiệp chế biến và nông dân sản xuất các loại
trái cây ở Ghana thông qua hợp đồng canh tác. Nông dân sản xuất nhỏ ở Ghana nói chung
thể hiện mong muốn cao và sẵn sàng tham gia vào hợp đồng canh tác với các doanh nghiệp
chế biến như là một đối tác quan trọng để đảm bảo nguồn cung cho thị trường. Tuy nhiên,
thiếu cơ hội, không nhận thấy lợi ích rõ ràng và tính chất phức tạp của hợp đồng ngăn cản

một số nông dân tham gia vào hợp đồng canh tác. Trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia vào hợp đồng canh tác của nông dân bao gồm: trình độ học
vấn, giới tính của nông dân, sự sẵn có của lao động, quy mô canh tác, giá bán nông sản,
khu vực canh tác và khoảng cách từ đồng ruộng đến nhà máy chế biến.
Asante và cộng sự (2011) xem xét các yếu tố như độ tuổi, giới tính, nông nghiệp là
nghề chính, quy mô canh tác, khả năng tiếp cận tín dụng, khả năng tiếp cận các dịch vụ
máy móc cơ giới và thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định tham gia của nông
dân ở Ghana. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô canh tác, nông nghiệp là nghề chính,


12

khả năng tiếp cận tín dụng, khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ giới và thu nhập có ảnh hưởng
đến quyết định tham gia của nông dân. Nông dân sẽ tham gia họ có thể được vay vốn để
canh tác. Bằng cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, nông dân có thể tăng sản lượng và
thu nhập của họ, do đó họ sẽ trở nên giàu có hơn khi không tham gia các tổ chức nông dân.
Nông dân cũng sẽ tham gia nếu họ có thể tiếp cận các dịch vụ máy móc cơ giới như máy
kéo, máy cày, máy bừa bởi vì chi phí của các thiết bị này là rất đắt tiền mà một nông dân
quy mô nhỏ không thể đủ khả năng mua các loại máy này.
Pratap và cộng sự (2008) tìm thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào
hợp đồng canh tác của nông dân bao gồm: kinh nghiệm sản xuất, trình độ học vấn, nguồn
lực đất đai, khả năng cung cấp sản phẩm hàng ngày và được tiếp cận với nguồn thu nhập
phi nông nghiệp. Kinh nghiệm được đại diện bởi tuổi của chủ hộ gia đình, với kinh nghiệm
của mình, nông dân sẽ có được vị trí tốt hơn để phân tích chi phí và lợi ích của các kênh
tiếp thị. Trình độ học vấn tăng cường năng lực này hơn nữa. Sự ảnh hưởng của nguồn lực
đất đai lên các quyết định về việc tham gia là tích cực, vì sự cạnh tranh trong việc sử dụng
lao động trong sản xuất cây trồng và chăn nuôi bò sữa. Mối liên hệ này đặc biệt đúng đối
với hộ gia đình có sở hữu đất đai lớn, vì các chủ đất có tham gia canh tác hỗn hợp (cây
trồng và sữa). Việc được tiếp cận với các nguồn thu nhập phi nông nghiệp có thể có một
ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia do sự khan hiếm lao động có thể ngăn cản các

hộ gia đình đó bán sản phẩm trên thị trường.
Masakure và Henson (2005) đã chỉ ra rằng nông dân quyết định tham gia vào các hợp
đồng canh tác rau xuất khẩu ở Zimbabwe vì 4 yếu tố: khó tiếp cận thị trường, những lợi
ích gián tiếp (ví dụ như được chia sẻ kiến thức), lợi ích về thu nhập và các lợi ích vô hình.
Guo và cộng sự (2005) phát hiện ra rằng nông dân tham gia vào các hợp đồng canh tác
nông nghiệp vì các thuận lợi sau: giá cả ổn định, tiếp cận được các thị trường quốc tế và
được hỗ trợ các kỹ thuật canh tác để gia tăng chất lượng sản phẩm.
Theo nghiên cứu của Lajili và cộng sự (1997), Rehber (2000), Sartwelle và cộng sự
(2000) và Key (1999), quyết định tham gia vào các hợp đồng canh tác nông nghiệp của
nông dân phụ thuộc vào các yếu tố: đặc điểm hộ gia đình, các tính năng vận hành, loại
nông sản, thuộc tính thị trường của sản phẩm và điều kiện môi trường tiềm ẩn. Trong khi
đó, Zhu và cộng sự (2005), trong nghiên cứu về hợp đồng canh tác nông nghiệp ở Trung
Quốc, đã phát hiện quyết định tham gia vào hợp đồng canh tác nông nghiệp của nông dân


13

bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: sự hỗ trợ của chính phủ, khoảng cách đến thị trường mục tiêu,
chuyên môn hóa và thương mại hóa trong sản xuất.
Swinnen (2005), đã tìm thấy yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia
vào hợp đồng canh tác nông nghiệp của nông dân ở Đông Âu là do được đảm bảo tiêu thụ
sản phẩm, tránh rủi ro về giá, được đề nghị giá cao hơn, được thanh toán trước, được hỗ
trợ vật tư nông nghiệp đầu vào và kỹ thuật canh tác, được vay vốn phục vụ sản xuất.
Begum (2005), thực hiện nghiên cứu xác định yếu tố ảnh hưởng đến việc nông dân
chăn nuôi gia cầm tham gia vào hệ thống chăn nuôi theo hợp đồng ở Bangladesh. Tác giả
tìm hiểu về nguyên nhân nông dân tham gia vào hệ thống chăn nuôi hợp đồng và đánh giá
hiệu quả của hệ thống chăn nuôi gia cầm theo hợp đồng đối với thu nhập của người nông
dân bằng cách phân tích chi phí và lợi nhuận và hiệu quả sử dụng lao động. Kết quả nghiên
cứu cho thấy quyết định của nông dân khi tham gia vào hệ thống chăn nuôi gia cầm theo
hợp đồng chịu ảnh hưởng từ việc được tiếp cận nguồn tín dụng, giảm thiểu các rủi ro về

sản xuất và giá cả, được hỗ trợ đầu ra và được hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi. Nghiên cứu
cũng cho thấy, nông dân tham gia chăn nuôi theo hợp đồng thu được lợi nhuận cao hơn so
với nông dân nhỏ lẻ.
Nghiên cứu của Patrick (2004) về các hợp đồng canh tác trái cây và rau ở Bali và
Lombok (Indonesia) kết luận rằng các yếu tố khuyến khích nông dân tham gia là: khoảng
cách và khả năng tiếp cận các doanh nghiệp chế biến, kinh nghiệm làm việc với chính phủ
và các doanh nghiệp trong quá khứ, trình độ học vấn, thiếu vốn và vay mượn nhiều. Các
hợp đồng canh tác hấp dẫn những nông dân thiếu vốn nhưng gặp khó khăn trong việc vay
vốn phục vụ sản xuất do đã vay mượn nhiều trong quá khứ.
2.6 Các nghiên cứu về cánh đồng mẫu lớn và hoạt động canh tác lúa ở Đồng bằng
sông Cửu Long
Liên quan trực tiếp đến mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ở Đồng bằng sốn Cửu Long,
một số nghiên cứu sau đây đã được thực hiện trong giai đoạn vừa qua. Ở những phần tiếp
theo, vấn đề nghiên cứu cùng với kết quả đạt được của mỗi nghiên cứu này sẽ được tóm
tắt.
Trong nghiên cứu của mình có liên quan đến việc đánh giá hiệu quả mô hình “Cánh
đồng mẫu lớn” của nông hộ trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ, Nguyễn
Dũng Đô (2014) nghiên cứu hiệu quả của cánh đồng mẫu lớn dựa trên yếu tố lợi nhuận,


14

chi phí và năng suất lúa. Kết quả đạt được từ nghiên cứu này kết luận rằng nông hộ thu
được lợi nhuận cao nhất ở vụ Đông Xuân với mức 28,80 triệu đồng/ha, vụ Thu Đông có
lợi nhuận thấp nhất ở mức 6,60 triệu đồng/ha. Các yếu tố làm tăng năng suất lúa là do
lượng lúa giống gieo trồng ở đầu vụ, lượng phân bón nguyên chất đã sử dụng và lao động
gia đình. Trong khi các yếu tố: thuốc bảo vệ thực vật và lao động thuê lại làm giảm năng
suất lúa.
Văn Hiếu Ngọc (2013) đã nghiên cứu có liên quan đến thực trạng liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp thông qua mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” tại xã Vĩnh Bình, huyện

Châu Thành, tỉnh An Giang. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tập trung vào mối liên kết
giữa doanh nghiệp và nông dân trong canh tác lúa thông qua mô hình “Cánh đồng mẫu
lớn”. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy chưa có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng
liên kết giữa Chi nhánh Công ty lương thực Angimex và nông dân; mô hình vẫn chưa hoàn
toàn khép kín; các doanh nghiệp chưa bao tiêu hết sản phẩm cho nông dân. Thông qua việc
phân tích hồi quy, nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: trình độ học vấn, chi phí lúa giống,
chi phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí phân bón, chi phí lao động có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nông dân. Nghiên cứu cũng đã thể hiện được hiệu quả sản xuất theo mô hình
“Cánh đồng mẫu lớn” cao hơn so với sản xuất theo truyền thống.
Nhằm tìm hiểu và cung cấp một số giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn trong nông
nghiệp, Đỗ Kim Chung (2012) đã chỉ ra được vai trò của cánh đồng mẫu lớn là gắn sản
xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ, tạo điều kiện ứng dụng quy trình sản xuất tiên
tiến, tạo điều kiện cho nông dân tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nông dân sản xuất nhỏ lẻ, góp phần giúp cho nông nghiệp phát
triển bền vững. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra điều kiện để phát triển cánh đồng mẫu lớn là
phải có quy hoạch, phải có sự liên kết giữa nông dân với người thu mua lúa (doanh nghiệp),
phải được đầu tư hạ tầng kênh mương, máy móc và phải có hoạt động hiệu quả của cơ quan
quản lý chuyên ngành trong cung cấp dịch vụ công. Ngoài ra, tác giả cũng nêu lên một số
khó khăn khi xây dựng cánh đồng mẫu lớn như: công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
chưa được tốt, các doanh nghiệp tham gia cánh đồng mẫu lớn chủ yếu là doanh nghiệp
cung cấp đầu vào chứ chưa có nhiều doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, các hỗ trợ của cơ
quan nhà nước về thủy lợi, khuyến nông ở một số nơi vẫn chưa tốt.
Nguyễn Duy Cần và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu về liên kết “4 nhà” trong
sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh An Giang. Nghiên cứu cho thấy sản lượng lúa ở An


15

Giang gia tăng là nhờ năng suất lúa gia tăng và thâm canh ngày càng tăng. Kết quả của
nghiên cứu này thể hiện rằng có 56% ý kiến cho rằng việc mua lúa giống rất khó khăn, số

lượng giống ít, không đáp ứng đủ nhu cầu và có 27% ý kiến cho rằng giá lúa giống còn rất
cao. Trong khi đó, 32% nông dân gặp khó khăn về việc mua và sử dụng vật tư nông nghiệp
đầu vào vì giá cao và không ổn định, chất lượng thấp, lãi suất khi mua vật tư nông nghiệp
trả sau thu hoạch cao và đặc biệt là nông dân thiếu vốn để mua vật tư. Có 51% nông dân
trả lời rằng họ trồng lúa từ kinh nghiệm, bên cạnh đó, họ cũng được hỗ trợ về khoa học kỹ
thuật từ cán bộ khuyến nông, các đại lý vật tư nông nghiệp và cả các Công ty sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật. Đa số nông dân trả lời họ thiếu vốn để sản xuất, với 16% trả lời là
thiếu vốn nhưng không cần vay mượn và 40% cần phải vay mượn để duy trì sản xuất. 32%
nông dân trả lời là họ gặp khó khăn khi bán lúa, trong đó khó khăn lớn nhất là phải bán lúa
với giá thấp hay bị ép giá và 21% ý kiến trả lời họ không thể tìm được nơi tiêu thụ mà phải
phụ thuộc vào “cò lúa” – người môi giới mua bán lúa giữa nông dân và thương lái. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy Nhà doanh nghiệp và Nhà nước trong mô hình liên kết “4 nhà”
có vai trò cao nhất ảnh hưởng đến quá trình cung ứng vật tư nông nghiệp, tiêu thụ sản
phẩm, hỗ trợ chính sách và tổ chức liên kết.
Trong nghiên cứu có liên quan đến phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011) tập trung vào phân tích
chuỗi giá trị lúa gạo, các yếu tố hậu cần, rủi ro và quản lý rủi ro của ngành hàng lúa gạo.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy hoạt động sản chuỗi giá trị lúa gạo ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long còn qua rất nhiều khâu trung gian làm cho hoạt động quản lý chuỗi cung
ứng trở nên kém hiệu quả; khâu hậu cần của chuỗi giá trị còn gặp nhiều khó khăn như thiếu
các trang thiết bị phục vụ sản xuất, thiếu công nghệ sau thu hoạch, không có đủ các kho dự
trữ, chế biến; hoạt động của chuỗi giá trị còn phụ thuộc vào thương lái; rủi ro về mặt thị
trường có tác động lớn nhất đến toàn bộ các thành phần của ngành hàng lúa gạo.
2.7 Các giả thuyết nghiên cứu
Theo Olila (2014), Martey và cộng sự (2013), Asante và cộng sự (2011), Swinnen
(2005), Begum (2005), Patrick (2004), tín dụng cho phép nông dân, ngay cả những người
trong nhóm có thu nhập thấp, có thể vượt qua khó khăn tài chính của họ thông qua các sáng
kiến liên quan đến một số chi phí. Hầu hết các tổ chức tài chính không cho vay đối với
nông dân riêng lẻ vì tính chất rủi ro của nông nghiệp, nếu cho vay, các tổ chức tài chính sẽ
yêu cầu tài sản đảm bảo mà nông dân không thể đủ khả năng đáp ứng yêu cầu này. Các



16

doanh nghiệp chế biến hỗ trợ tín dụng thông qua hình thức cung ứng nguồn lực đầu vào trả
chậm có ảnh hưởng đến quyết định tham gia của nông dân.
Giả thuyết H1:

Yếu tố Được đầu tư vật tư nông nghiệp có tác động tích cực đến
quyết định tham gia vào mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của nông
dân trồng lúa tại An Giang.

Trong nghiên cứu của mình, Issa (2014), Martey và cộng sự (2013), Chitrambigai
(2013), Masakure và Henson (2005), Guo và cộng sự (2005), Swinnen (2005), Begum
(2005) cho rằng hộ nông dân nhỏ lẻ bị hạn chế về các kỹ thuật canh tác, không được hướng
dẫn và tập huấn về các kỹ thuật sản xuất và chế biến, không được tiếp cận các thông tin về
thị trường. Các gói hỗ trợ về kỹ thuật canh tác nông nghiệp thông qua các chương trình đào
tạo, tập huấn hiệu quả và các buổi thuyết trình có thể làm gia tăng sự tham gia, sản lượng
và thu nhập của nông dân.
Giả thuyết H2:

Yếu tố Được hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa có tác động tích cực
đến quyết định tham gia vào mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của
nông dân trồng lúa tại An Giang.

Trong khi đó, theo Issa (2014), Asante và cộng sự (2011), nông dân cũng sẽ tham gia
vào các tổ chức nông dân nếu họ có thể tiếp cận các dịch vụ máy móc cơ giới như máy
kéo, máy cày, máy bừa, phương tiện vận chuyển, sấy và bảo quản bởi vì chi phí của các
thiết bị này là rất đắt tiền mà một nông dân quy mô nhỏ không thể đủ khả năng mua các
loại máy này và chi phí thuê các loại máy móc này sẽ giảm xuống nếu có sự kết hợp của

nhiều nông dân với nhau.
Giả thuyết H3:

Yếu tố Được hỗ trợ thu hoạch và bảo quản có tác động tích cực
đến quyết định tham gia vào mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của
nông dân trồng lúa tại An Giang.

Issa (2014), Martey và cộng sự (2013), Chitrambigai (2013), Opoku (2012), Guo và
cộng sự (2005), Swinnen (2005), Begum (2005) cho rằng yếu tố giá cả có ảnh hưởng đến
quyết định tham gia của nông dân. Rủi ro về giá là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến thu nhập. Trong trường hợp rủi ro về giá, đặc biệt là đối với nông sản, nếu nông
dân không bán được tại thời điểm thích hợp, họ sẽ phải đối mặt với một tổn thất lớn. Nông
sản không thể được lưu trữ trong thời gian dài mà không có thiết bị bảo quản thích hợp. Vì


17

lý do này, người nông dân muốn bán sản phẩm của mình ngay lập tức khi thấy giá cả hợp
lý.
Giả thuyết H4:

Yếu tố Được chủ động quyết định giá và thời điểm bán có tác
động tích cực đến quyết định tham gia vào mô hình “Cánh đồng
mẫu lớn” của nông dân trồng lúa tại An Giang.

Issa (2014), Olila (2014), Martey và cộng sự (2013), Asante và cộng sự (2011),
Masakure và Henson (2005), Little và Watts (1994) cho rằng thu nhập có ảnh hưởng đến
quyết định tham gia hợp đồng canh tác của nông dân. Hợp đồng canh tác nông nghiệp xuất
hiện với mục đích đóng góp phúc lợi cho hộ gia đình và cải thiện thu nhập cho nông dân,
ít nhất là trong ngắn hạn. Một số nghiên cứu về thu nhập của nông dân tham gia hợp đồng

canh tác nông nghiệp ở Châu Phi đã ghi nhận mức tăng thu nhập bình quân từ 30-40%
(trung bình) và 50-60% (cao) trong số những nông dân tham gia.
Giả thuyết H5:

Yếu tố Được thu nhập cao hơn có tác động tích cực đến quyết
định tham gia vào mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” của nông dân
trồng lúa tại An Giang.

2.8 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các kết luận đạt được từ lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm
đã được thực hiện, trong nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:
Được đầu tư vật tư nông
nghiệp

H1 (+)

Được hướng dẫn kỹ thuật
trồng lúa

H2 (+)

Được hỗ trợ thu hoạch và
bảo quản
Được chủ động quyết
định giá và thời điểm bán

H3 (+)

Quyết định tham gia
vào mô hình “Cánh

đồng mẫu lớn” của
nông dân trồng lúa
tại An Giang

H4 (+)
H5 (+)

Được thu nhập cao hơn

Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu


×