Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

KHẢ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT TÂM LÝ NGƯỜI CẢNH SÁT NHÂN DÂN CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 181 trang )

Header Page 1 of 50.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hà

KHẢ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT
TÂM LÝ NGƯỜI CẢNH SÁT NHÂN DÂN
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
Footer Page 1 of 50.


Header Page 2 of 50.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Thị Hà

KHẢ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT
TÂM LÝ NGƯỜI CẢNH SÁT NHÂN DÂN
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN II

Chuyên ngành : Tâm lý học


Mã số

: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƯƠNG CÔNG THANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
Footer Page 2 of 50.


Header Page 3 of 50.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn những người
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận này:
Chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tâm lý – giáo dục trường Đại
học Sư phạm TP.HCM đã đem lại cho tôi những tri thức khoa học Tâm lý
trong suốt khóa học.
Cám ơn Phòng Sau đại học đã tổ chức, hướng dẫn và tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành luận
văn này.
Cảm ơn các bạn lớp cao học TLH K22 đã chia sẻ động viên tôi những
lúc khó khăn khi thực hiện luận văn.
Cảm ơn các đồng nghiệp và các em học viên ở trường Cao đẳng
CSND II đã nhiệt tình ủng hộ và hợp tác để tôi có kết quả khách quan trung
thực nhất.
Cảm ơn gia đình đã tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

công việc cần nhiều thời gian và sự chia sẻ này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy Trương Công Thanh,
người đã kiên nhẫn và tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Nếu
không có sự quan tâm, động viên cũng như những ý kiến quý giá của thầy,
tôi khó có thể hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời tri ân đến tất cả quý vị!
Người thực hiện luận văn

Vũ Thị Hà

Footer Page 3 of 50.


Header Page 4 of 50.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
T
3

3T

Mục lục
T
3

3T

Danh mục chữ viết tắt

T
3

3T

Danh mục các bảng
T
3

3T

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
T
3

3T

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ
T
3

CÁC PHẨM CHẤT TÂM LÝ NGƯỜI CẢNH SÁT NHÂN DÂN ........... 8
T
3

1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề
T
3

...................................................................................... 8


T
3

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 8
3T

T
3

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ......................................................... 10
3T

T
3

1.2. Lý luận về khả năng tự đánh giá các PCTL người CSND của
T
3

học viên trường Cao đẳng CSND II .................................................................. 12
T
3

1.2.1. Khả năng tự đánh giá ............................................................. 12
3T

T
3


1.2.2. Phẩm chất tâm lý của Người Cảnh sát ................................... 31
3T

T
3

1.2.3. Tự đánh giá các PCTL của học viên trường Cao đẳng
3T

CSND II ................................................................................. 46
3T

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự đánh giá của học viên ................ 47
T
3

T
3

1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan ................................................... 48
3T

T
3

1.3.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................. 50
3T

T
3


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 52
T
3

3T

Chương 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC
T
3

PHẨM CHẤT TÂM LÝ NGƯỜI CẢNH SÁT NHÂN DÂN ................... 53
T
3

2.1.Vài nét về trường Cao đẳng CSND II
T
3

T
3

................................................................. 53

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................. 53
3T

T
3


2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ................................................................ 55
3T

Footer Page 4 of 50.

T
3


Header Page 5 of 50.

2.2. Thể thức nghiên cứu .................................................................................................. 56
T
3

3T

2.2.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................. 56
3T

T
3

2.2.2. Công cụ nghiên cứu 57
3T

T
3

2.3. Thực trạng khả năng tự đánh giá PCTL người CSND của học

T
3

viên trường Cao đẳng CSND II ........................................................................... 63
T
3

2.3.1. Thực trạng đánh giá của học viên về mức độ cần thiết
3T

của các PCTL người CSND ................................................... 63
T
3

2.3.2. Thực trạng khả năng tự đánh giá các PCTL người
3T

CSND của học viên ............................................................... 69
T
3

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và rèn luyện
3T

các PCTL người CSND ....................................................... 113
T
3

2.3.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao khả năng TĐG
3T


PCTL người CSND cho học viên trường Cao đẳng
CSND II ............................................................................... 118
3T

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................ 121
T
3

3T

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................................... 123
T
3

3T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 127
T
3

PHỤ LỤC

Footer Page 5 of 50.

3T


Header Page 6 of 50.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 6 of 50.

BH

: Biểu hiện

CSND II

: Cảnh sát Nhân dân II

CSND

: Cảnh sát nhân dân

ĐTB

: Điểm trung bình

GV

: Giảng viên

HV

: Học viên

NL


: Năng lực

NXB

: Nhà xuất bản

PCTL

: Phẩm chất tâm lý

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TĐG

: Tự đánh giá


Header Page 7 of 50.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Khách thể nghiên cứu ................................................................ 56

Bảng 2.2.

Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết của các PCTL ....... 63


Bảng 2.3.

Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết của các PCTL

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

phân theo nhóm .......................................................................... 66
T
3

Bảng 2.4.

Mức độ TĐG các phẩm chất tâm lý ........................................... 69

Bảng 2.5.

Tự đánh giá về các biểu hiện của động cơ ................................. 71


Bảng 2.6.

Tự đánh giá động cơ .................................................................. 73

Bảng 2.7.

Tự đánh giá về các biểu hiện của niềm tin ................................ 74

Bảng 2.8.

Tự đánh giá Niềm tin ................................................................. 76

Bảng 2.9.

Tự đánh giá về các biểu hiện của tinh thần trách nhiệm ........... 77

T
3

T
3

T
3

T
3

T

3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

T
3

Bảng 2.10. Tự đánh giá về tinh thần trách nhiệm ........................................ 79
T
3

T
3


Bảng 2.11. Tự đánh giá về các biểu hiện của tính kỉ luật ............................ 80
T
3

T
3

Bảng 2.12. Tự đánh giá tính kỉ luật .............................................................. 82
T
3

T
3

Bảng 2.13. Tự đánh giá các biểu hiện của năng lực giao tiếp xã hội ........... 83
T
3

T
3

Bảng 2.14. Tự đánh giá năng lực giao tiếp .................................................. 86
T
3

T
3

Bảng 2.15. Tự đánh giá về các biểu hiện của năng lực kiểm tra đánh giá ......... 87
T

3

T
3

Bảng 2.16. Tự đánh giá năng lực kiểm tra đánh giá .................................... 89
T
3

T
3

Bảng 2.17. Tự đánh giá về các biểu hiện của tính bình tĩnh, kiềm chế ....... 90
T
3

T
3

Bảng 2.18. Tự đánh giá về tính bình tĩnh, kiềm chế .................................... 92
T
3

T
3

Bảng 2.19. Tự đánh giá về các biểu hiện của tính linh hoạt ........................ 93
T
3


T
3

Bảng 2.20. Tự đánh về tính linh hoạt ........................................................... 95
T
3

T
3

Bảng 2.21. So sánh điểm trung bình TĐG các PCTL của học viên
T
3

theo năm học và ngành học ........................................................ 96
T
3

Bảng 2.22. Mô tả ĐTB TĐG của học viên và ĐTB đánh giá của cán
T
3

bộ, giảng viên ............................................................................. 98
3T

Footer Page 7 of 50.


Header Page 8 of 50.


Bảng 2.23. So sánh ĐTB TĐG PCTL của học viên với đánh giá của
T
3

cán bộ, giảng viên ...................................................................... 99
T
3

Bảng 2.24. So sánh TĐG các biểu hiện của năng lực giao tiếp xã hội ....... 102
T
3

T
3

Bảng 2.25. So sánh TĐG các biểu hiện của năng lực kiểm tra đánh giá ......... 103
T
3

T
3

Bảng 2.26. So sánh TĐG các biểu hiện của tính bình tĩnh, kiềm chế ........ 105
T
3

T
3

Bảng 2.27. So sánh TĐG các biểu hiện của tính linh hoạt ........................ 106

T
3

T
3

Bảng 2.28. So sánh TĐG các biểu hiện của tính kỉ luật ............................ 107
T
3

T
3

Bảng 2.29. So sánh TĐG các biểu hiện của Tinh thần trách nhiệm .......... 109
T
3

T
3

Bảng 2.30. So sánh TĐG các biểu hiện của động cơ ................................. 110
T
3

T
3

Bảng 2.31. So sánh TĐG các biểu hiện của Niềm tin ................................ 111
T
3


T
3

Bảng 2.32. Tổng hợp số cặp tương quan của các PCTL ............................ 112
T
3

T
3

Bảng 2.33. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và rèn luyện
T
3

PCTL người CSND .................................................................. 113
T
3

Bảng 2.34. Lí do chọn nghề của học viên trường Cao đẳng CSND II ....... 114
T
3

T
3

Bảng 2.35. Một số PCTL có thể hình thành trong chương trình học
T
3


tập rèn luyện tại trường Cao đẳng CSND II ............................ 116
T
3

Bảng 2.36. Một số môn học và hoạt động tại trường cần cải tiến ............. 118
T
3

Footer Page 8 of 50.

T
3


Header Page 9 of 50.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Tự đánh giá bản thân đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
tâm lý của cá nhân. fTự đánh giá là điều kiện bên trong để phát triển nhân
cách. Khi đánh giá đúng bản thân, cá nhân mới có cơ sở điều chỉnh, điều
khiển bản thân cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Do đó, nghiên cứu về khả
năng tự đánh giá các PCTL cá nhân sẽ góp phần phát huy những mặt tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực của cá nhân, góp phần to lớn trong việc hoàn
thiện nhân cách của mỗi người.
1.2. Bất kì một xã hội nào muốn phát triển cũng cần có sự ổn định về
chính trị, về trật tự pháp luật, an toàn xã hội. Nếu trật tự xã hội không được
đảm bảo thì bầu không khí tâm lý xã hội căng thẳng, nặng nề, các hoạt động

sản xuất có thể bị đình trệ, kinh tế không phát triển, văn hóa giáo dục theo đó
mà dần suy yếu, các quyền lợi và lợi ích cá nhân chính đáng luôn bị đe dọa,
sự vững mạnh về mặt chính quyền sẽ bị lung lay. Lực lượng Công an nhân
dân nói chung, lực lượng CSND nói riêng là lực lượng vũ trang thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nếu hoạt động của
lực lượng Cảnh sát không có hiệu quả, các tệ nạn phát triển, tội phạm xảy ra
nhiều xã hội sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, hệ thống chuẩn mực xã hội bị vô
hiệu hóa gây tâm trạng hoang mang lo lắng, bất an cho toàn xã hội. Chống tội
phạm, kìm hãm sự gia tăng của các tệ nạn tiến đến đẩy lùi và xóa bỏ tội phạm
xã hội ra khỏi đời sống xã hội là mục tiêu chiến lược của mọi chế độ xã hội.
Từ đó có thể nói rằng nghề Cảnh sát là một nghề không thể thiếu với bất kì xã
hội nào. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, nghề Cảnh sát là nghề không
thể thiếu và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.
Xuất phát từ đặc thù công tác của lực lượng CSND, đó là một loại hình
nghề nghiệp đặc biệt với công việc hướng dẫn mọi người cư xử, hành động

Footer Page 9 of 50.


Header Page 10 of 50.

2

theo pháp luật góp phần hoàn thiện nhân cách con người. Điều đó đòi hỏi
người Cảnh sát phải có những phẩm chất tâm lý phù hợp với yêu cầu công
việc, được xã hội chấp thuận. Hồ Chí Minh cũng đã nêu lên một số PCTL cần
thiết của người làm trong lĩnh vực lực lượng vũ trang “Công an của ta là
Công an nhân dân, vì dân mà phục vụ và dựa vào dân mà làm việc” và “tư
cách của người Công an cách mệnh là: Đối với tự mình phải Cần, Kiệm,
Liêm, Chính; đối với chính phủ phải tuyệt đối trung thành; đối với nhân dân,

phải kính trọng, lễ phép; đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ; đối với địch
phải kiên quyết, khôn khéo; đối với công việc phải tận tụy” [27, tr.30].
Trong hoạt động thực tiễn của ngành, lực lượng Cảnh sát đã có những nỗ
lực đặc biệt, xứng đáng là cánh tay đắc lực của Đảng và Nhà Nước. Đảng và
Nhà Nước đã ghi nhận thông qua những phần thưởng cao quý: 3 lần lực lượng
Công an Nhân dân được tặng thưởng huân chương Sao Vàng, 50 huân
chương Hồ Chí Minh và hàng ngàn huân, huy chương khác trong các thời kì.
Bên cạnh đó, các bộ phận của lực lượng Công an vẫn còn một số chiến sĩ vi
phạm kỷ luật, pháp luật, thậm chí đến mức bị truy tố pháp luật. Báo cáo tình
hình và kết quả công tác của Bộ Công an năm 2000 đã nhận định: “Một số
cán bộ Công an trực tiếp đấu tranh chống tội phạm còn tiêu cực, vi phạm,
nhất là trong các lực lượng cảnh sát điều tra, cảnh sát hình sự, cảnh sát giao
thông…”. Công tác đấu tranh chống tội phạm, gìn giữ tự trật an toàn xã hội
đạt hiệu quả chưa cao, số vụ tội phạm và số lượng người phạm tội vẫn tăng
lên hàng năm. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiện trạng
trên là do ở một số chiến sĩ chưa hình thành được những phẩm chất, năng lực
cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc, ở một số khác, năng lực, sở trường của
họ chưa được phát huy hết. Về mặt khách quan, sự vận động của tình hình xã
hội trong những năm gần đây vô cùng mạnh mẽ, làm cho đất nước có những
thay đổi cơ bản, hoạt động kinh tế mở rộng và phát triển sôi động, dân trí

Footer Page 10 of 50.


Header Page 11 of 50.

3

được nâng cao, đồng thời tình hình tội phạm cũng thêm phức tạp, xuất hiện
hàng loạt các tội phạm mới, phương thức và thủ đoạn tinh vi với các phương

tiện hiện đại [27, tr.32]. Những vấn đề đó làm cho nhiệm vụ của lực lượng
CSND càng thêm nặng nề, hoạt động nghề nghiệp đặt ra những yêu cầu cao
hơn về những phẩm chất cá nhân đối với người chiến sĩ công an.
Để đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm đạt hiệu quả cao đòi hỏi lực
lượng Cảnh sát nói chung và các bộ phận chuyên trách nói riêng phải không
ngừng hiện đại hóa và chuyên môn hóa. Do vậy, quan tâm rèn luyện PCTL
người CSND cho học viên Trường Cảnh sát là một việc làm quan trọng góp
phần củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ CSND nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.3. Trong thực tiễn, Bộ Công an nói chung và trường Cao đẳng CSND
II nói riêng hết sức chú trọng đến việc bồi dưỡng, rèn luyện các PCTL đáp
ứng yêu cầu đặc thù của nghề. Có một số công trình khoa học đã nghiên cứu
về khả năng tự đánh giá chung và khả năng tự đánh giá các PCTL nói riêng
trên nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào
thực hiện trên đối tượng là học viên trường Cao đẳng CSND II. Do vậy, việc
nghiên cứu đề tài Khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND của
học viên Trường Cao đẳng CSND II là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn, góp
phần tìm hiểu thực trạng khả năng tự đánh giá các phẩm chất tâm lý người
cảnh sát của học viên Trường Cao đẳng CSND II.
Xuất phát từ các lý do, trên người nghiên cứu chọn nghiên cứu đề tài
“Khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND của học viên Trường
Cao đẳng CSND II”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng khả năng tự đánh giá PCTL người CSND của học
viên Trường Cao đẳng CSND II. Từ đó đề xuất một số biện pháp giúp học

Footer Page 11 of 50.


Header Page 12 of 50.


4

viên tự đánh giá đúng, làm cơ sở cho việc rèn luyện những PCTL của người
CSND.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học viên hệ trung cấp Cảnh sát Trường Cao đẳng CSND II
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, người nghiên cứu tìm hiểu các PCTL của
học viên trường Cao đẳng CSND II theo 4 nhóm: Khí chất, tính cách, năng
lực và xu hướng với 36 biểu hiện được liệt kê. Do giới hạn về thời gian
nghiên cứu, chúng tôi chỉ nghiên cứu khả năng tự đánh giá của học ở 8 biểu
hiện: (1) tinh thần trách nhiệm, (2) ý thức kỉ luật cao, (3) tính linh hoạt, (4)
bình tĩnh trong công việc và cuộc sống, (5) năng lực giao tiếp xã hội, (6) năng
lực kiểm tra đánh giá, (7) động cơ phục vụ xã hội, (8) niềm tin.
4.2. Về khách thể nghiên cứu:
Học viên khóa K18 (2011-2013) và khóa K19 (2012-2014) hệ trung cấp
chính quy đang học tập tại Trường Cao đẳng CSND II.
5. Giả thuyết khoa học
Khả năng tự đánh giá PCTL người CSND của học viên Trường Cao
đẳng CSND II ở mức trung bình. Điều đó có thể do ảnh hưởng của một số
yếu tố. Nếu đánh giá được đúng thực trạng và chỉ ra được những yếu tố ảnh
hưởng thì sẽ đề xuất được những biện pháp phù hợp giúp học viên tự đánh giá
đúng khả năng trên, làm cơ sở cho việc rèn luyện những phẩm chất tâm lý của
người CSND.


Footer Page 12 of 50.


Header Page 13 of 50.

5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về khả năng tự đánh giá, khả năng tự đánh
giá phẩm chất tâm lý của người CSND.
6.2. Khảo sát thực trạng khả năng tự đánh giá những phẩm chất tâm lý
người CSND của học viên Trường Cao đẳng CSND II.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tự đánh giá
PCTL người CSND của học viên Trường Cao đẳng CSND II
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi sử
dụng phối hợp một số phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Thu thập các sách, báo, tạp chí, tài liệu…có liên quan đến đề
tài nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
Nội dung: Tự đánh giá, PCTL, khả năng tự đánh giá các PCTL, các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tự đánh giá PCTL.
Cách tiến hành: Đọc, phân loại, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển
khai, nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Đây là phương pháp chính của đề tài, dựa trên cơ sở lý luận
và các công trình nghiên cứu liên quan, người nghiên cứu tiến hành soạn
thang đo để tìm hiểu khả năng tự đánh giá các PCTL của học viên trường Cao

đẳng CSND II.
Nội dung: thang đo nhằm khảo sát một số nội dung sau đây:
- Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết của các PCTL
- Khả năng tự đánh giá của học viên về các PCTL người CSND

Footer Page 13 of 50.


Header Page 14 of 50.

6

- Đánh giá của GV, cán bộ quản lý về các PCTL của học viên trường
Cao đẳng CSND II.
- Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến
việc hình thành khả năng tự đánh giá các PCTL người CSND
- Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tự đánh giá các PCTL của
học viên
Cách tiến hành: Gồm hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở, thu thập ý kiến của 100 học viên
Cảnh sát về các vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng các tiêu chí cho bảng hỏi.
Tiến hành sửa chữa các mệnh đề chưa đạt yêu cầu về nội dung và cách diễn
đạt.
Giai đoạn 2: Hoàn thiện thang đo chính thức và phát đến khách thể trong
mẫu nghiên cứu đã chọn. Hướng dẫn học viên cách thức trả lời và thu nhận lại
phiếu đã hoàn thành.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Thu thập thông tin từ giảng viên, cán bộ đào tạo, quản lý học
viên và học viên về khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND của
học viên nhà trường.

Nội dung:
Nhận định về khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND của
học viên Trường Cao đẳng CSND II.
Nguyên nhân chủ yếu tác động thuận lợi hoặc khó khăn đến khả năng
tự đánh giá phẩm chất tâm lý người CSND của học viên Trường Cao đẳng
CSND II.
Góp ý các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện của Nhà trường
và học viên nhằm nâng cao khả năng tự đánh giá phẩm chất tâm lý của người
CSND của học viên Trường Cao đẳng CSND II.

Footer Page 14 of 50.


Header Page 15 of 50.

7

Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng gồm: giảng viên bộ
môn khối cơ sở và khoa chuyên ngành, cán bộ phòng ban, học viên. Nội dung
phỏng vấn được dùng để tổng hợp dữ liệu xây dựng thang đo.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Mục đích: Mã hóa và xử lý các thông số cần dùng trong đề tài nghiên cứu.
Cách thức tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS for Window 11.5 để xử lý
các thông số cần có trong đề tài.

Footer Page 15 of 50.


Header Page 16 of 50.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CÁC PHẨM CHẤT TÂM LÝ NGƯỜI CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Lĩnh vực tự đánh giá đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm,
tập trung ở những công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Phương Tây
và tâm lý học Liên Xô (cũ). Họ đã có những đóng góp quan trọng cho các vấn
đề lý luận cơ bản của TĐG như quan điểm tiếp cận, bản chất, nội dung, con
đường hình thành, vai trò, phương pháp nghiên cứu TĐG.
Trước tiên là công trình nghiên cứu của tác giả S.Franz "Khả năng tự
đánh giá phù hợp đối với thái độ học tập và thái độ tập thể ở học sinh các lớp
5,7,9”. Tác giả đã phân tích sâu khái niệm “TĐG là một dạng đặc biệt của
hoạt động tự nhận thức” và vai trò của nó trong sự hình thành, phát triển nhân
cách. Năm 1982, Franz cho xuất bản cuốn sách “Phát triển tự đánh giá của
học sinh”, tác giả đã đưa ra ý kiến nghiên cứu và so sánh khả năng tự đánh giá
của học sinh về thái độ học tập và thái độ đối với tập thể, đề ra phương án để
phát triển khả năng tự đánh giá của học sinh [12].
Tác giả R.J.Shavelson, J.I.Hubner và G.C.Stanton coi tự đánh giá là quá
trình chủ thể nhận thức hình ảnh bản thân mình theo các cấp độ: hình ảnh
chung về bản thân; hình ảnh bản thân có tính phân hóa ở nhà trường, xã hội
và thể chất; hình ảnh bản thân có tính tổng quát được xem xét ở bình diện giá
trị của bản thân trong nhóm, trong cộng đồng [16].
Ngoài ra, một số tác giả khác như D.R.Krathwohl, B.B.Maria cho rằng:
tự đánh giá là khả năng tự biết quan sát mình về các mặt thể chất, tâm lý có ở
bản thân [17].

Footer Page 16 of 50.



Header Page 17 of 50.

9

Các công trình nghiên cứu ở Liên Xô (cũ) đề cập tới bản chất, con đường
hình thành tự đánh giá và vai trò của tự đánh giá trong sự hình thành và phát
triển nhân cách. Các công trình chủ yếu nghiên cứu trên khách thể là học sinh.
Một số công trình nghiên cứu như [17]:
Năm 1986 công trình nghiên cứu “Tính phê phán và tự đánh giá trong
hoạt động học tập” của A.I.Rubach cho rằng tự đánh giá là thành phần không
thể tách rời của tự ý thức, của sự phản ánh chính bản thân mình cũng như mối
quan hệ của mình với người khác, với người xung quanh. Tác giả đồng thời
khẳng định mối quan hệ giữa tự ý thức và tự đánh giá: tự đánh giá là hình
thức phát triển cao nhất của tự ý thức.
Trong một nghiên cứu của mình, A.I.Lipkina đã đưa ra quan niệm về tự
đánh giá “là thái độ của con người đối với các năng lực của mình, với những
khả năng và những phẩm chất nhân cách cũng như đối với bộ mặt bên ngoài
của mình”. Tác giả đã nêu ra một số đặc điểm: việc đưa học sinh vào đánh giá
hoạt động của chính mình và đánh giá sản phẩm của các bạn khác là tạo cho
các em một thái độ đúng đắn trong việc phê bình, đánh giá sản phẩm của
mình và của người khác. Do đó hình thành cho học sinh quan niệm đúng đắn
về những thành công hay thất bại của mình.
E.A.Cebracova nghiên cứu vai trò của tự đánh giá trong việc hình thành
niềm tin của học sinh, niềm tin vào chính mình và những điều kiện hình thành
nó. Bà đã coi niềm tin vào mình như một trong những thành phần của tự đánh
giá.
P.I.Ivasenco cho rằng “những học sinh có thành tích học tập khác nhau
sẽ tự đánh giá khác nhau. Sự tự đánh giá của các cá nhân không chỉ khác nhau
về mức độ phù hợp mà còn khác nhau trong việc lựa chọn luận cứ để tự đánh

giá”.

Footer Page 17 of 50.


Header Page 18 of 50.

10

B.G.Ananhev đã nghiên cứu khả năng tự đánh giá của học sinh và đưa ra
kết luận: sự xuất hiện khả năng tự đánh giá những phẩm chất nhân cách của
trẻ em gắn liền với trình độ phát triển ngày càng cao hơn, gắn với sự lĩnh hội
ngôn ngữ, những quy tắc chuẩn mực và những mối quan hệ xã hội trong trò
chơi, trong tập thể.
A.V.Petrovxki cũng đề cập đến vấn đề tự đánh giá. Trong đó ông nêu ra
hai phương thức tự đánh giá của học sinh: so sánh mức độ kì vọng của mình
với kết quả đạt được; so sánh về mặt xã hội - so sánh kết quả đạt được của
mình với ý kiến của những người xung quanh về bản thân mình.
Điểm qua một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ở trên, người
nghiên cứu thấy rằng TĐG được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau. Các nhà Tâm lý học Phương Tây tập trung vào những vấn đề cơ bản như
khái niệm, nguồn gốc của TĐG. Các nhà tâm lý học Liên Xô có nhiều phát
hiện quan trọng ở các vấn đề như bản chất, cơ chế, vai trò của TĐG trong sự
hình thành và phát triển nhân cách.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, TĐG đã được quan tâm và bắt đầu nghiên cứu trong
những năm 80 của thế kỉ 20. Các công trình tập trung nghiên cứu theo hai
hướng chính: nghiên cứu dựa trên quan điểm của các nhà tâm lý học Liên Xô
và nghiên cứu dựa trên quan điểm của các nhà tâm lý học Phương Tây. Có thể
kể đến một số công trình như sau:

Trước tiên là luận án phó tiến sỹ của tác giả Lê Ngọc Lan về mối quan
hệ giữa khả năng TĐG phù hợp của học sinh đối với thái độ học tập và động
cơ học tập. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận của Franz. Trong nghiên cứu tác giả
cho rằng: sự tự đánh giá có liên quan chặt chẽ với những yếu tố bên trong của
nhân cách, sự tự đánh giá về thái độ học tập có liên quan chặt chẽ với động cơ
học tập. Trong đó, khả năng tự đánh giá với thái độ học tập ở học sinh lớp 6

Footer Page 18 of 50.


Header Page 19 of 50.

11

và lớp 8 còn chưa phát triển đầy đủ. Sự khác nhau về khả năng đánh giá phù
hợp với các môn học khác nhau không rõ ràng [19].
Cũng theo quan điểm của F.ranz, tác giả Đào Lan Hương nghiên cứu sâu
sự tự đánh giá thái độ học tập môn toán trên đối tượng là sinh viên Cao đẳng
sư phạm Hà Nội [12]. Theo tác giả, có nhiều cách tác động để nâng cao khả
năng TĐG của sinh viên như: nâng cao khả năng thu thập thông tin, hiểu và
nắm chắc tiêu chuẩn đánh giá… Trong đó, giúp sinh viên nắm vững tiêu
chuẩn đánh giá thái độ học toán là cách phù hợp nhất để nâng cao năng lực tự
đánh giá của sinh viên.
Tác giả Văn Thị Kim Cúc và Đỗ Ngọc Khanh nghiên cứu theo quan
điểm của các nhà tâm lý học Phương Tây và sử dụng thang đo đã được chuẩn
hóa để tìm hiểu sâu về TĐG. Tác giả Văn Thị Kim Cúc trong công trình
nghiên cứu “Những tổn thương tâm lý của thiếu niên do bố mẹ ly hôn” đã so
sánh TĐG giữa trẻ trong các gia đình ly hôn và trẻ trong các gia đình bình
thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các em trong gia đình ly hôn và trong
gia đình bình thường đều có điểm số trung bình của cái “Tôi” xã hội, cái

“Tôi” trường học khá cao và điểm trung bình của cái “Tôi” cảm xúc tiêu cực
đều thấp. Các em trong gia đình ly hôn có điểm số cái “Tôi” thể chất thấp hơn
các em trong gia đình bình thường [5, tr.135 – 140].
Trong luận án tiến sỹ tâm lý học của Đỗ Ngọc Khanh, tác giả đã tìm
hiểu về thực trạng TĐG của học sinh Trung học cơ sở ở Hà Nội và các yếu
tố ảnh hưởng đến TĐG của các em như cách ứng xử của cha, mẹ và yếu tố
môi trường xung quanh. Theo kết quả, học sinh ở Hà Nội có TĐG tổng thể ở
mức độ trung bình [17].
Thời gian gần đây, một số luận văn thạc sĩ tâm lý học nghiên cứu về tự
đánh giá trên đối tượng học sinh và sinh viên, như luận văn của các tác giả Vũ
Thị Lụa, Ngô Thị Đẹp, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Bùi Hồng Quân, Bùi Thị Hồng

Footer Page 19 of 50.


Header Page 20 of 50.

12

Thắm. Trong đó, các tác giả đề cập đến một số nội dung như khả năng tự
đánh giá, tìm hiểu các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến TĐG của sinh viên và
kỹ năng tự đánh giá của thiếu niên ở các mái ấm.
Thông qua việc điểm lại một số công trình nghiên cứu về TĐG trong và
ngoài nước, người nghiên cứu nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu nào
về khả năng tự đánh giá các PCTL trên đối tượng là học viên ngành CSND.
1.2. Lý luận về khả năng tự đánh giá các PCTL người CSND của học
viên trường Cao đẳng CSND II
1.2.1. Khả năng tự đánh giá
1.2.1.1. Ý thức và Tự ý thức
a) Ý thức

Trong TLH, ý thức được xem xét dưới nhiều góc độ. Về khái niệm,
một số tác giả nêu quan điểm như sau:
Tác giả V.N. Miaxisev khi nghiên cứu về thái độ đã coi ý thức là sự
thống nhất của phản ánh thực tại và thái độ tích cực, có mục đích của con
người đối với thực tại xung quanh [21, tr.29].
Đồng quan điểm với tác giả V.N. Miaxisev có K.K Platonov v à X.L.
Rubinstein. Tác giả K.K Platonov cho rằng, ý thức là sự thống nhất của
mọi hình thức nhận thức, trải nghiệm của con người và thái độ của nó đối
với cái mà nó phản ánh – là sự thống nhất của tất cả các quá trình, trạng thái,
thuộc tính tâm lí của con người như là một nhân cách [21, tr.29]. Còn theo
X.L. Rubinstein, ý thức – không chỉ là sự phản ánh, mà còn là thái độ của con
người đối với thế giới xung quanh [21, tr.29]. Như vậy, có thể hiểu ý thức là
sự thống nhất giữa tri thức, trải nghiệm và thái độ.
Theo tác giả E.V.Sorokhova, ý thức là năng lực (khả năng của con
người) hiểu thế giới xung quanh, các quá trình diễn ra trong đó, các tư
tưởng, hành động và thái độ của mình đối với thế giới cũng như với chính bản

Footer Page 20 of 50.


Header Page 21 of 50.

13

thân mình [21, tr.29].
Đồng tình với quan điểm trên, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “ý
thức là biết người, biết mình”. Cụ thể, ý thức là năng lực hiểu biết được các
tri thức về thực tại khách quan mà người đó tiếp thu được và năng lực hiểu
được thế giới chủ quan trong chính bản thân người đó [9, tr. 63].
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Quang Uẩn cũng cho rằng, ý thức là hình

thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, được phản ánh
bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức, hiểu biết mà
con người đã tiếp thu được (là tri thức của tri thức, phản ánh của phản ánh)
[30, tr. 56].
Các tác giả vừa kể trên đề cập ý thức từ góc độ là năng lực đặc trưng
của con người - năng lực hiểu thế giới khách quan, trong đó có bản thân mình.
Như vậy, ý thức bao gồm cả tự ý thức.
Về cấu trúc
Vấn đề cấu trúc của ý thức được các nhà Tâm lí học Xô Viết nghiên
cứu nhiều. Ý thức được cấu tạo nên theo thứ bậc và có cấu trúc nhiều lớp,
các thành tố của nó thể hiện các mức độ phát triển khác nhau. V.A.
Petrovxki đồng nhất cấu trúc của ý thức với các thuộc tính cơ bản của nó.
A.G.Kovaliov coi cấu trúc của ý thức là sự thống nhất các quá trình, trạng
thái, thuộc tính của con người như một nhân cách. B. Ph. Lomov quy cấu trúc
của ý thức theo hệ thống các chức năng của nó: nhận thức, điều chỉnh, thông
tin [21].
Dưới góc độ nghiên cứu đề tài này, tác giả nhìn nhận vấn đề cấu trúc ý
thức theo quan điểm của tác giả Nguyễn Quang Uẩn: Ý thức là một cấu trúc
tâm lí phức tạp bao gồm nhiều mặt, là một chỉnh thể mang lại cho thế giới
tâm hồn con người một chất lượng mới. Trong ý thức có ba mặt thống nhất
hữu cơ với nhau [30, tr. 58]. Cụ thể:

Footer Page 21 of 50.


Header Page 22 of 50.

14

Mặt nhận thức: Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài

liệu đầu tiên cho ý thức, là tầng bậc thấp của ý thức. Nhờ cảm giác và tri
giác mà bức tranh cảm tính về thế giới khách quan được nẩy sinh trong ý
thức. Các quá trình nhận thức lí tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận thức,
đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại
khách quan. Đây là nội dung rất cơ bản của ý thức, hạt nhân của ý thức.
Mặt thái độ: nói lên thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá
của chủ thể đối với thế giới.
Mặt năng động của ý thức: Ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của
con người làm cho hoạt động của con người có ý thức.
Trong quá trình sống và làm việc, lao động, muốn giáo dục ý thức con
người thì cần chú ý đến sự thống nhất hữu cơ giữa các thành phần trong cấu
trúc của ý thức, nghĩa là không xem nhẹ thành phần nào mà cần đồng thời
giáo dục tri thức và tình cảm cho con người.
Về chức năng
B. Ph.Lomov khái quát ba chức năng cơ bản của ý thức như sau: [3,
tr.28] (1) Chức năng nhận thức: là sự chiếm lĩnh tri thức có tính tích cực và có
tính chủ định, được hiện thực hoá trong các quá trình hoạt động nhận thức; (2)
Chức năng điều chỉnh trên cơ sở cá nhân gia nhập vào các quan hệ xã hội; (3)
Chức năng thông tin – được hiện thực hoá trong quá trình giao tiếp, trao đổi
tri thức và điều hoà lẫn nhau bởi hành vi con người.
Về thuộc tính
Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới.
Đó là năng lực nhận thức được cái bản chất và cái khái quát bằng ngôn ngữ,
dự kiến trước kế hoạch hành vi và kết quả của hành vi có tính chủ định.
Ý thức thể hiện thái độ của con người đối với thế giới. Mác và Angen
đã viết “ý thức tồn tại đối với tôi là tồn tại một thái độ nào đó đối với sự vật

Footer Page 22 of 50.



Header Page 23 of 50.

15

này hay sự vật khác” [30, tr.57].
Ý thức thể hiện năng lực điều khiển điều chỉnh hành vi của con người.
Trên cơ sở nhận thức bản chất khái quát và tỏ rõ thái độ với thế giới, ý thức
điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người đạt tới mục đích đã đề ra.
Khả năng tự ý thức. Con người không chỉ ý thức về thế giới mà ở mức
độ cao hơn con người có khả năng tự ý thức. Điều đó có nghĩa là khả năng tự
nhận thức về mình tự xác định thái độ đối với bản thân, tự điều khiển, điều
chỉnh, tự hoàn thiện mình.
Tóm lại có thể hiểu ý thức là:
+ Năng lực hiểu được thế giới khách quan và năng lực hiểu được thế
giới chủ quan trong chính bản thân mình, và sử dụng thông tin về xung quanh
và về chính bản thân mình để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
+ Là sự thống nhất của tất cả các hình thức nhận thức và trải nghiệm
của con người cùng thái độ của nó đối với cái mà nó phản ánh.
+ Là sự thống nhất của các quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lí
của con người như một nhân cách.
b) Tự ý thức
Trong Tâm lý học, tự ý thức là một vấn đề cơ bản trong nhiều công
trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên nhiều phương diện khác nhau.
Về khái niệm
Tác giả A.V. Petrovxki quan niệm tự ý thức là sự hiểu biết đầy đủ về
bản thân mình, về giá trị và vai trò của bản thân mình trong cuộc sống, trong
xã hội. Như vậy, tự ý thức là quá trình con người khám phá “cái tôi” của bản
thân [22, tr.8]. Đồng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Kế Hào cho rằng tự ý
thức được xem như là “ý thức xuất hiện như năng lực hiểu được chính mình”
[10, tr. 39].

Theo tác giả Franz thì tự ý thức chính là tự nhận thức về bản thân mình.

Footer Page 23 of 50.


Header Page 24 of 50.

16

Nó bao gồm việc con người hiểu biết bản thân mình (khả năng, năng lực,
những phẩm chất) và việc xác định thái độ với bản thân. Tự ý thức được hình
thành trong cuộc sống và hoạt động của con người [16, tr.32].
A.G.Xpirkin cho rằng “Tự ý thức là sự tự giác của con người về hành
động cũng như kết quả hành động của bản thân mình, về tư tưởng, tình cảm,
bộ mặt đạo đức, hứng thú, lý tưởng, động cơ và hành vi. Đó là sự đánh giá
tổng thể về bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống” [16, tr.19].
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: Tự ý thức là mức độ phát triển cao
của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, tức là khi bản thân trở thành đối
tượng “mổ xẻ”, phân tích, lý giải… thì lúc đó con người đang tự ý thức. Tự
ý thức biểu hiện ở các mặt sau: chủ thể nhận thức về bản thân mình từ bên
ngoài đến nội dung tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đó
tự nhận xét, tự đánh giá. Có thái độ rõ ràng đối với bản thân, tự điều chỉnh,
điều khiển hành vi theo mục đích tự giác. Chủ thể có khả năng tự giáo dục,
tự hoàn thiện mình [30, tr. 35].
Theo tác giả Phạm Hoàng Gia, những biểu hiện của tự ý thức và chức
năng của nó: “Tự ý thức biểu hiện ra ở dấu hiệu tự nhận thức của mình (về
bên ngoài, về nội dung tâm hồn, vị trí các quan hệ xã hội của mình…) có thái
độ đối với mình (tự phê bình, tự đánh giá, tự nhận định, có dự định về đường
đời của mình, chọn người mẫu để bắt chước, có lý tưởng chí hướng) và có
khả năng tự kìm chế, tự thúc đẩy, tự kiểm tra… và là kết tinh của hoạt động

tự giáo dục” [29, tr.13].
Nhìn chung về khái niệm, tự ý thức được hiểu là ý thức của cá nhân
hướng vào chính bản thân mình đồng thời với việc phát hiện ra mình như một
nhân cách độc đáo, tự ý thức phải đi đến xác định được vị trí, giá trị của bản
thân trong mối quan hệ với những người khác trong xã hội.

Footer Page 24 of 50.


Header Page 25 of 50.

17

Về nội dung
Trước hết, A.N. Leonchev khẳng định: trong sự phát triển của tự nhận
thức, lúc đầu đứa trẻ “xác định đặc điểm của người khác và của bản thân một
cách cục bộ theo từng mặt tách biệt nhau, nhưng về sau, cách đánh giá đó
nhường chỗ cho cách đánh giá tổng quan hơn, bao quát hơn, bao quát con
người trong toàn bộ và tách bạch ra những nét bản chất của họ” [13, tr.267].
Các nội dung của tự ý thức tạo thành một cấu trúc theo tầng bậc mà
bậc phát triển cuối cùng là TĐG. Tác giả I.S. Kôn đã đưa ra định nghĩa “Tự ý
thức là một cấu trúc tâm lý phức tạp bao gồm: thứ nhất, ý thức về tính đồng
nhất của mình, thứ hai, ý thức về cái tôi của bản thân mình như là cơ sở của
tính tích cực hoạt động, thứ ba, ý thức về những thuộc tính và PCTL của
mình, thứ tư, là hệ thống xác định những ý kiến TĐG về mặt đạo đức xã hội”
[14, tr.9]. Tác giả cũng cho rằng các nội dung của tự ý thức không xuất
hiện cùng một thời điểm trong đời sống cá nhân. Ở mỗi giai đoạn, phù hợp
với sự phát triển nhân cách nói chung mà một số nội dung nào đó được bộc lộ
rõ rệt hơn như là nét cơ bản của sự phát triển nhân cách ở giai đoạn đó. Trong
đó, tự ý thức và TĐG những PCTL có ý nghĩa to lớn nhất ở tuổi thiếu niên và

tuổi thanh niên.
X.L.Rubinxtein cho rằng: trong sự phát triển của tự ý thức đã hình
thành và phát triển hàng loạt các mức độ từ nhận thức đơn giản về bản thân
tới sự nhận thức ngày càng sâu sắc hơn. Trong mức độ nhận thức sâu sắc đó
gắn với một sự tự đánh giá [16, tr.34].
Bên cạnh đó, tác giả Lê Văn Hồng cũng đã chỉ ra nội dung của tự ý thức
bao gồm: Tự ý thức về những đặc điểm cơ thể; tự ý thức về hành vi (trước hết
là những hành vi riêng lẻ, sau đó mới ý thức được toàn bộ hành vi của mình);
tự ý thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của mình [14,
tr.40 – 47].

Footer Page 25 of 50.


×