Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP MÔN HỌC KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN TÀU BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 41 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP MÔN HỌC
KHẢO SÁT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN TÀU BIỂN

Giảng viên hướng dẫn: ThS Vũ Văn Lân
Sinh viên thực tập: Nguyễn Ngọc Huyền
Ngành học: Khí tượng thủy văn biển
Mã sinh viên: DH00301419
Lớp: ĐH3KB1

Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2017
1


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH.

2


DANH MỤC BẢNGCÂU

1:


Anh chị hãy trình bày cơ cấu tổ chức hoạt động nghiên cứu của đơn vị
thực tập ( trung tâm hải văn – Tổng cục biển & hải đảo).
Cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiên cứu của Trung tâm hải văn – Tổng cục biển
và hải đảo
• Vị trí và chức năng:
Trung tâm Hải văn là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam, thực hiện chức năng giúp Tổng cục trưởng trong việc điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ về hải văn, môi trường và sinh thái biển,
hải đảo và đại dương; quan trắc hải văn, môi trường và sinh thái ven biển, trên biển và
hải đảo.
Trung tâm Hải văn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật, có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
• Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Tổng cục trưởng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Trung tâm về
điều tra cơ bản, quan trắc, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ về hải văn,
môi trường nước và sinh thái biển; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về điều tra cơ bản, quan trắc,
phân tích về hải văn, môi trường nước và sinh thái biển theo phân công của Tổng cục
trưởng.
3. Về điều tra cơ bản hải văn, môi trường nước và sinh thái biển:
a) Tham gia thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo
sát về các yếu tố hải văn, môi trường nước và hệ sinh thái ven biển, trên biển, hải đảo
và đại dương theo phân công của Tổng cục trưởng;
b) Phối hợp thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá, xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng biển; dự báo, cảnh báo mức độ dễ bị tổn thương của môi
trường biển, các tác động khác của biển đối khí hậu đến môi trường biển; tác động của
môi trường biển đối với các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển và các hoạt động
khai thác sử dụng tài nguyên biển;
c) Phối hợp thực hiện điều tra, đánh giá, giám sát sự suy thoái môi trường nước

biển, hải đảo do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố tràn dầu
trên biển, ô nhiễm môi trường hoặc thiên tai trên biển.
3


4. Về quan trắc hải văn, môi trường và sinh thái biển:
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống quan trắc, giám sát quốc gia về tài
nguyên và môi trường biển, các công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên
cứu, khảo sát biển và đại dương trình Tổng cục trưởng; tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức khai thác, sử dụng và quản lý hệ thống quan trắc, giám sát quốc gia
về tài nguyên và môi trường biển, các công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ
nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương theo phân công của Tổng cục trưởng;
c) Phối hợp thực hiện các hoạt động cảnh báo, khắc phục hậu quả thiên tai, sự
cố môi trường biển, ô nhiễm biển trên biển, tìm kiếm cứu nạn trên biển, vùng ven biển
và hải đảo theo sự phân công của Tổng cục trưởng.
5. Về nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ:
a) Thực hiện việc nghiên cứu xây dựng các quy trình kỹ thuật, mô hình phân
tích thống kê, xử lý số liệu, quản lý và quản trị dữ liệu… về hải văn, môi trường nước
và sinh thái biển;
b) Thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến về thiết bị điều
tra hải văn, môi trường nước và sinh thái biển, hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên
– môi trường biển phù hợp với Việt Nam, hội nhập với khu vực và trên thế giới;
c) Thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các công nghệ dự báo số
trị, dự báo thống kê về hải văn, môi trường và sinh thái biển, ven biển, hải đảo và đại
dương; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục, bảo tồn đa dạng sinh học biển,
giảm thiểu ô nhiễm biển, ô nhiễm dầu tràn, cảnh báo thiên tai trên biển... .
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tra cơ bản, quan trắc, nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ hải văn, môi trường và sinh thái biển, hải đảo và đại
dương theo quy định của pháp luật.

7. Cập nhật, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về hải văn, môi
trường nước và sinh thái biển theo quy định của pháp luật; biên tập, xuất bản bảng
thủy triều hàng năm theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, tổ chức và khai thác tàu Nghiên cứu biển theo quy định của pháp
luật.
9. Tham gia tuyên truyền, quảng cáo, phổ biến kiến thức về các hoạt động phát
triển kinh tế xã hội, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, quốc phòng an ninh… trên biển,
vùng ven biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; tham gia bồi dưỡng kiến thức,
4


chuyên môn, nghiệp vụ điều tra cơ bản, quan trắc hải văn, môi trường và sinh thái
biển.
10. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về hải văn, môi trường và sinh thái
biển cho các tổ chức, cá nhân; tư vấn xây dựng, thẩm định và lập đề án, dự án chuyên
môn về điều tra cơ bản, quan trắc về hải văn, môi trường và sinh thái biển; các công
trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, điều tra khảo sát biển và đại
dương theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Tổng cục và phân công của Tổng cục trưởng.
12. Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức, người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo phân cấp của Tổng cục và theo quy
định của pháp luật.
13. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Tổng cục và theo pháp luật quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
• Cơ cấu tổ chức:
1. Phòng Tổ chức - Hành chính
2. Phòng Kế hoạch - Tài vụ
3. Phòng Kỹ thuật

4. Phòng Vật lý hải dương
5. Phòng Môi trường và Sinh thái
6. Đoàn Điều tra và Khảo sát
7. Đội tàu Nghiên cứu biển
8. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên - Môi trường biển
Các đơn vị trực thuộc Trung tâm nêu tại khoản 6, 7, 8 của Điều này có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
• Lãnh đạo trung tâm:
Lãnh đạo Trung tâm Hải văn có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về nhiệm vụ được giao và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; quy định chức năng, nhiệm vụ,
5


quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc; ban hành quy chế làm việc của
Trung tâm; ký các văn bản chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

CÂU 2:
Anh chị trình bày các quy định khảo sát khí tượng thủy văn môi trường
biển theo quy phạm hiện hành.
1. Các yếu tố đo đạc và tần suất đo
Bảng 1: Yếu tố đo đạc và tần suất đo

TT
1

Dạng

công việc
Điều tra,
khảo sát
khí tượng
biển

Chế độ thu số liệu
Yếu tố đo

Trạm mặt rộng

Trạm liên tục (từ
1 đến 15 ngày)

Gió, lượng mây; tầm 1 lần tại tất cả các Vào các obs. synop 1,
nhìn xa, khí áp, nhiệt
trạm khảo sát
4, 7, 10, 13, 16, 19
độ không khí, độ ẩm
và 22 giờ hàng ngày
không khí, các hiện
tượng thời tiết khác
(theo quy định tại Quy
phạm quan trắc khí
tượng bề mặt 94
TCN6-2001)

6



TT
2

3

Dạng
công việc
Điều tra,
khảo sát
hải văn

Điều
tra,
khảo
sát
hóa học và
môi trường
biển

Chế độ thu số liệu
Trạm liên tục (từ
1 đến 15 ngày)

Yếu tố đo

Trạm mặt rộng

Sóng biển

Quan trắc 1 lần

bằng mắt tại tất
cả các trạm

Mực nước

Không quan trắc

Dòng chảy

1 lần tại tất cả các 1 giờ/số liệu (với
trạm khảo sát
máy đo trực tiếp) 15
phút/số liệu (với
máy đo tự ghi)

Độ trong suốt nước
biển

1 lần tại tất cả các Vào các obs. synop
trạm khảo sát
ban ngày: 7, 10, 13,
16 giờ hàng ngày

1 giờ/số liệu (quan
trắc bằng máy tự ghi)
10 phút/số liệu

Độ đục, độ pH, Oxy 1 lần tại tất cả các Vào các obs. synop 1,
hòa tan (DO), nhiệt độ
trạm khảo sát

4, 7, 10, 13, 16, 19
và độ mặn nước biển
và 22 giờ hàng ngày
Dầu, muối dinh dưỡng
(NO2 - , NO3- , NH4+,
PO43-, SiO32-), kim loại

1 lần tại một số Vào các obs. synop
trạm khảo sát
1, 4, 7, 10, 13, 16,
19 và 22 giờ trong 1
ngày

nặng (Cu, Pb, Cd, Zn,
As, Hg, Mn, Fe, Ni),
PM10, SO2 , NOx , CO,
5

Điều tra,
khảo sát
địa hình
đáy biển

Đo độ sâu, địa hình 1 lần tại tất cả các 1 lần tại tất cả các
đáy biển, định vị các
trạm khảo sát
trạm khảo sát
điểm lấy mẫu, thả
trạm quan trắc


6

Điều tra,
khảo sát
sinh thái
biển

Thực vật phù du, động 1 lần tại tất cả các Vào các obs synop 1,
vật phù du
trạm khảo sát
4, 7, 10, 13, 16, 19
và 22 giờ hàng ngày
Động vật đáy, cá biển, 1 lần tại tất cả các 1 lần tại tất cả các
rong, cỏ biển, san hô,
trạm khảo sát
trạm khảo sát
thực vật ngập mặn


2.Thiết bị đo đạc chính
Bảng 2: Thông số các thiết bị đo đạc chính
Độ phân
Độ chính xác
giải

TT

Thiết bị

Yếu tố đo


Dải đo

1

Máy tự ghi dòng
chảy Compact
EM

Tốc độ

0 ÷ ± 500cm/s

0,02cm/s

Hướng

0 ÷ 360o

0,01o

Máy đo sóng tự
ghi AWAC

Độ cao sóng

0 ÷ 20m

0,005m


Hướng sóng

0 ÷ 360o

0.01o

Thủy triều

0 ÷ 20m

Tốc độ dòng
chảy

0 ÷ ± 500cm/s

0,02cm/s

0 ÷ 360o

0,01o

2

Hướng
dòng
chảy
3

4


5

Máy đo dòng
chảy trực tiếp
AEM213-D

Máy tự ghi thủy
triều TD304

Phân tích chất
lượng
nước
W22-XD

Tốc độ dòng 0 ÷ ± 250cm/s
chảy
Hướng
dòng
chảy

0 ÷ 359,9o

± 1cm/s
± 2o
0,02m
± 2o
0.25%

0,1cm/s
0,1o

0,01m

± 1cm/s
± 2o
± 2% hoặc
± 1cm/s
± 2o

Độ sâu

0 ÷ 50m

± 0.3%
toàn dải đo

Áp suất

0 ÷ 50m

± 0,01%
toàn dải
(0 - 35oC)

0,001%
toàn dải

Nhiệt độ

-2 ÷ 40oC


± 0,01oC

0,001oC

pH

0 ÷ 14

0,01 pH

± 0,1 pH

DO

0 ÷ 20mg/l

0,01mg/l

± 0,2mg/l

Độ dẫn điện

0 ÷ 10S/m

0,1% toàn
dải

± 3%

Độ muối


0 ÷ 4%

0,01%

± 0,3%

Nhiệt độ

0 ÷ 55oC

0,01oC

± 1,0oC


TT

Thiết bị

Dải đo

Độ đục

0 ÷ 800NTU

0,1NTU

± 5%


0 ÷ 100g/l

0,1%

± 5g/l

Tổng chất rắn
hòa tan (TDS)
6

Máy đo chất
lượng
nước
WQC-24

pH

0 ÷ 14

± 0,05 pH

DO

0 ÷ 20mg/l

± 0,1mg/l

Độ dẫn điện

0 ÷ 10S/m


± 1% toàn dải

Độ muối

0 ÷ 4%

± 0,1%

0 ÷ 100g/l

± 2g/l

Nhiệt độ

-5 ÷ 50oC

± 0,25oC

Độ đục

0 ÷ 800NTU

± 3% toàn dải

Tổng chất rắn
hòa tan (TDS)

7


Máy đo quang Bước sóng ánh 400 - 900nm
phổ DR/2010
sáng

8

Máy định
DGPS

9

Máy đo sâu hồi
âm đơn tia

vị

10 Máy cải chính
các ảnh hưởng
của sóng

11 La bàn
12 Máy đo tốc độ
âm thanh trong
nước

Độ phân
Độ chính xác
giải

Yếu tố đo


0,5nm

± 1nm

Tọa độ

± 3m (mặt
bằng)

Đo sâu

5cm ± 0,1%
D (D là độ
sâu)

Hiệu chỉnh

đo sóng: 5cm
đo góc nghiêng
ngang,
góc
nghiêng dọc:
± 0,25 độ
± 0,5 độ
± 0,25m/s


3.Điều tra, khảo sát khí tượng biển
3.1.Nguyên tắc cụ thể


a) Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung;
b) Công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển phải tuân thủ theo quy phạm quan trắc khí
tượng hải văn trên tàu biển (94- TCN 19 - 2001) và quy phạm quan trắc khí tượng
bề mặt (94-TCN 6 - 2001) do Tổng cục Khí tượng Thủy văn (cũ) ban hành; quy
phạm quan trắc hải văn ven bờ (94 TCN 8 - 2006) do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành và các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị đo khí tượng được
trang bị.
3.2.Công tác chuẩn bị

a) Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo khí tượng. Chuẩn
bị thiết bị dự phòng;

b) Kiểm tra thời hạn chứng từ kiểm định. Trường hợp quá thời hạn quy định phải tiến
hành kiểm định lại thiết bị đo khí tượng;

c) Chuẩn bị tài liệu phục vụ quan trắc và quy toán;
d) Chuẩn bị vật tư, văn phòng phẩm phục vụ điều tra, khảo sát khí tượng biển;
e) Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động;
f) Yêu cầu đối với người thực hiện các công tác chuẩn bị: điều tra viên phải có trình độ
là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
3.3.Công tác điều tra, khảo sát
Đo nhiệt độ và độ ẩm không khí:

a) Trước giờ đo, lấy dụng cụ đo độ ẩm mang ra vị trí đo, về mùa đông trước 15 phút,
mùa hè trước 10 phút;

b) Trước lúc quan trắc 4 phút, tiến hành thấm nước cho vải mịn quấn bầu chứa thủy
ngân ở nhiệt kế bên phải (ôn biểu ướt), lên giây cót cho máy thông gió;


c) Ngay sau khi tẩm nước và lên giây cót, treo dụng cụ đo độ ẩm lên tay đỡ phía ngoài
thành tàu phía hứng gió;
d) Khi máy chạy được 3 phút, lần lượt đọc các trị số ôn biểu khô (nhiệt kế bên trái), ôn
biểu ướt (nhiệt kế bên phải). Đọc phần số lẻ trước (phần mười độ), đọc phần nguyên
sau và ghi kết quả vào biểu quan trắc khí tượng biển;

e) Thu dọn, lau chùi, bảo quản dụng cụ đo độ ẩm sau khi kết thúc đo;
f) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc nhiệt độ và độ ẩm không khí: điều tra
viên phải có trình độ là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
Đo áp suất khí quyển:

a) Đặt dụng cụ đo áp suất khí quyển lên giá đỡ cao khoảng 1,4m trong cabin tàu hoặc
nơi đặt không bị ảnh hưởng của sự tỏa nhiệt từ buồng máy, bếp, lò sưởi;

b) Không thay đổi vị trí hoặc xê dịch dụng cụ đo áp suất khí quyển;


c) Khi đo, mở nắp hộp bảo vệ dụng cụ đo áp suất khí quyển, đọc số đo nhiệt độ;
d) Búng nhẹ ngón tay hoặc dùng bút chì gõ nhẹ lên mặt kính của dụng cụ đo áp suất
khí quyển, đọc số đo áp suất khí quyển;

e) Ghi kết quả vào biểu quan trắc khí tượng biển;
f) Kết thúc đo đậy nắp hộp bảo vệ dụng cụ đo áp suất khí quyển;
g) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc áp suất khí quyển: điều tra viên
phải có trình độ là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
Đo gió:

a) Đến giờ đo, lấy máy gió, đồng hồ bấm giây, la bàn mang ra vị trí đo;
b) Đưa máy đo gió lên nóc cabin, chọn nơi thoáng, xác định độ cao đặt máy đo gió so
với mực nước biển, đọc và ghi chỉ số ban đầu của máy;


c) Tay phải cầm máy đo gió nâng lên khỏi đầu sao cho trục của máy ở vị trí thẳng
đứng, mặt số hướng về người quan trắc. Tay trái cầm đồng hồ bấm giây. Cùng một
lúc mở đồng hồ bấm giây, nâng chốt hãm máy gió lên trên để kim chỉ số làm việc.
Giữ máy gió ở vị trí như thế trong 100 giây và ở giây cuối cùng kéo chốt hãm xuống
dưới, kim tự ngừng lại. Trường hợp gió rất nhỏ thời gian đo để đến 200 giây hoặc
hơn nữa;

d) Đọc và ghi chỉ số lần 2 vào biểu quan trắc khí tượng biển;
e) Xác định hướng gió bằng la bàn;
f) Thu dọn, lau chùi, bảo quản dụng cụ la bàn, đồng hồ bấm giây, máy đo gió sau khi
kết thúc đo;
g) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc gió: điều tra viên phải có trình độ
là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
Quan trắc mây:

a) Quan trắc viên dùng mắt để ước lượng (đánh giá) lượng mây tổng quan phần bầu
trời bị che khuất (phần mười bầu trời), không kể là loại mây gì thuộc họ hay tính
mây;

b) Quan trắc viên dùng mắt để ước lượng (đánh giá) phần bầu trời bị mây dưới che
khuất, kể cả mây phát triển theo chiều thẳng đứng;

c) Xác định loại và dạng mây trên bầu trời dựa vào tập ảnh Atlat mây chuẩn của Tổ
chức Khí tượng thế giới (WMO) hoặc bảng phân hạng mây;

d) Xác định độ cao chân mây của mây dưới và mây giữa không quá 2.500m;
e) Ghi kết quả vào biểu quan trắc khí tượng biển;
f) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc mây: điều tra viên phải có trình độ
là quan trắc viên chính bậc 5 trở lên.

Quan trắc tầm nhìn xa:


a) Các mục tiêu xác định tầm nhìn xa phải quan sát thấy rõ từ vị trí của người quan
trắc dưới một góc không lớn hơn 5 - 6o so với đường chân trời;

b) Xác định tầm nhìn xa theo bảng phân cấp tầm nhìn xa;
c) Xác định tầm nhìn xa cả về hai phía: phía biển và phía bờ. Ghi kết quả vào biểu
quan trắc khí tượng biển;

d) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc tầm nhìn xa: điều tra viên phải có trình
độ là quan trắc viên chính bậc 5 trở lên.
Quan trắc các hiện tượng thời tiết:

a) Quan trắc thủy hiện tượng: mưa, mưa phùn, mưa đá, sương mù và các hiện tượng
khác;

b) Quan trắc thạch hiện tượng: mù khô, khói và các hiện tượng khác;
c) Quan trắc điện hiện tượng: dông, chớp và các hiện tượng khác;
d) Ghi kết quả vào biểu quan trắc khí tượng biển;
e) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc các hiện tượng thời tiết: điều tra
viên phải có trình độ là quan trắc viên chính bậc 5 trở lên.
3.4.Xử lý số liệu

a) Hiệu chỉnh kết quả đo nhiệt độ, độ ẩm không khí theo chứng từ kiểm định máy,
dùng bảng tra độ ẩm để tính độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối, độ chênh lệch bão
hòa, điểm sương;

b) Hiệu chỉnh kết quả đo áp suất không khí: hiệu chỉnh thang đo, hiệu chỉnh nhiệt
độ và hiệu chỉnh bổ sung. Quy áp suất khí quyển về mực nước biển;


c) Hiệu chỉnh kết quả đo gió: dựa trên chứng từ kiểm định máy đo gió để quy số vòng
quay ra tốc độ gió;

d) Tính toán các đặc trưng của từng yếu tố khí tượng;
e) Xác định xu thế và biến đổi của các yếu tố khí tượng theo không gian và thời
gian;

f) Yêu cầu đối với người thực hiện công tác xử lý số liệu: điều tra viên phải có trình
độ là quan trắc viên chính bậc 4 trở lên.
3.5.Nghiệm thu

a) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết
quả đạt được của chuyến điều tra, khảo sát;

b) Đánh giá bộ số liệu thu thập được. So sánh, đối chiếu với quy luật chung của các
hình thế thời tiết tại khu vực nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu tố
khác;

c) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp
theo.
3.6.Sản phẩm giao nộp


a) Tập số liệu kết quả điều tra, khảo sát các yếu tố khí tượng biển;
b) Các đặc trưng, giá trị lớn, nhỏ, trung bình của các yếu tố;
c) Xu thế và biến đổi của các yếu tố theo không gian và thời gian;
Báo cáo tóm tắt diễn biến thời tiết, tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả điều
tra, khảo sát khí tượng biển.
4.Điều tra khảo sát hải văn

4.1.Nguyên tắc cụ thể

a) Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung;
b) Công tác điều tra khảo sát hải văn phải tuân thủ theo quy phạm quan trắc khí tượng
hải văn trên tàu biển 94 TCN 19 – 2001 do Tổng cục Khí tượng thủy văn (cũ) ban
hành, quy phạm quan trắc hải văn ven bờ 94 TCN 8 – 2006 do Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Quốc gia ban hành và tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị đo hải văn.
4.2.Công tác chuẩn bị

a) Cài đặt phần mềm điều khiển hoạt động của thiết bị đo dòng chảy, sóng và mực
nước trên máy tính;

b) Kiểm tra khả năng kết nối, truyền nhận số liệu giữa thiết bị đo dòng chảy, sóng và
mực nước với máy tính;

c) Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị đo hải văn;
d) Chuẩn bị thiết bị dự phòng;
e) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra khảo sát;
f) Chuẩn bị vật tư, văn phòng phẩm phục vụ điều tra, khảo sát hải văn;
g) Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động;
h) Yêu cầu đối với người thực hiện các công tác chuẩn bị: điều tra viên phải có trình độ
là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
4.3.Công tác điều tra, khảo sát
Quan trắc sóng bằng mắt:

a) Xác định hướng truyền sóng bằng la bàn;
b) Xác định (ước lượng) độ cao sóng bằng mắt;
c) Tiến hành quan trắc độ cao sóng liên tục trong 5 phút;
d) Ghi lại tất cả các độ cao sóng quan trắc được trong 5 phút trên giấy nháp, sau đó
gạch bỏ chỉ để lại 5 sóng có độ cao lớn nhất và ghi vào biểu quan trắc hải văn 5

sóng đó;

e) Gạch bên dưới sóng có độ cao lớn nhất và tìm cấp sóng tương ứng;
f) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc sóng bằng mắt: điều tra viên phải có trình


độ là quan trắc viên chính bậc 4 trở lên.
Đo sóng bằng máy đo sóng tự ghi AWAC hoặc máy có tính năng tương đương:

a) Lắp pin nguồn cho máy đo sóng, kết nối máy đo sóng với máy tính;
b) Cài đặt các thông số đo, format bộ nhớ;
c) Bôi một lớp silicon mỏng vào tất cả các gioăng chống nước trên máy đo sóng, lắp
đầu câm để chống nước;

d) Lắp khung bảo vệ máy đo sóng. Tính toán chính xác độ dài của dây thả máy phù
hợp với độ sâu trạm khảo sát. Lắp phao tiêu, phao hiệu, đèn nháy, phao căng dây,
quả nặng vào dây thả máy theo hình chữ U;

e) Thả máy đo sóng đảm bảo máy nằm cân bằng;
f) Bố trí người canh trực máy đo sóng liên tục đến khi kết thúc đo đạc;
g) Tiến hành vớt máy đo sóng khi kết thúc đo đạc. Rửa máy bằng nước sạch, lau khô.
Tiến hành lưu trữ số liệu ra file máy tính. Tháo pin nguồn, rửa sạch dây thả máy,
đèn hiệu, phao và các dụng cụ khác. Bảo quản máy đo sóng trong thùng bảo vệ;

h) Yêu cầu đối với người thực hiện đo sóng bằng máy tự ghi: điều tra viên phải có
trình độ là quan trắc viên chính bậc 4 trở lên.
Đo dòng chảy trực tiếp bằng máy AEM213-D hoặc máy có tính năng tương
đương

a) Kiểm tra và hiệu chỉnh thông tin thời gian;

b) Điều chỉnh độ tương phản của màn hình hiển thị LCD;
c) Tiến hành bù điểm không (ZERO) đối với sensor dòng chảy và độ sâu;
d) Sử dụng dây cotton để treo quả nặng (10kg), không sử dụng dây xích;
e) Thả máy đo dòng chảy xuống tới tầng đo đã định trước, tốc độ thả 0,5 m/s.
Dừng lại, ghi số liệu hướng và tốc độ dòng chảy vào sổ quan trắc dòng chảy.
Lưu số liệu hướng và tốc độ dòng chảy vào bộ nhớ của máy;

f) Thu máy, rửa máy, dây, lau chùi bộ phận hiển thị khi kết thúc đo đạc. Cất giữ máy
đo dòng chảy trong thùng bảo vệ;
g) Yêu cầu đối với người thực hiện đo dòng chảy bằng máy đo trực tiếp: điều tra
viên phải có trình độ là quan trắc viên chính bậc 5 trở lên.
Đo dòng chảy tự ghi bằng máy Compact-EM hoặc máy có tính năng tương
đương:

a) Lắp pin nguồn cho máy đo dòng chảy, kết nối máy đo dòng chảy với máy tính;
b) Cài đặt các thông số đo, format bộ nhớ;
c) Bôi một lớp silicon mỏng vào tất cả các gioăng chống nước trên máy đo dòng chảy,
lắp vỏ máy, vặn chặt các vít;


d) Tính toán chính xác độ dài của dây thả máy phù hợp với độ sâu trạm khảo sát, vị trí
đặt máy đo dòng chảy đúng tầng cần đo. Lắp phao tiêu, phao hiệu, đèn nháy, phao
căng dây, quả nặng vào dây thả máy theo hình chữ U;

e) Thả máy đo dòng chảy, đảm bảo dây treo máy phải thẳng, độ nghiêng dây treo ≤
10o;

f) Bố trí người canh trực máy đo dòng chảy liên tục đến khi kết thúc đo đạc;
g) Tiến hành vớt máy đo dòng chảy tự ghi khi kết thúc đo đạc. Rửa máy bằng nước
sạch, lau khô, tiến hành lưu trữ số liệu ra file máy tính. Tháo pin nguồn, rửa sạch

dây thả máy, đèn hiệu, phao và các dụng cụ khác. Cất giữ máy đo dòng chảy trong
thùng bảo vệ;

h) Yêu cầu đối với người thực hiện đo dòng chảy bằng máy tự ghi: điều tra viên phải có
trình độ là quan trắc viên chính bậc 5 trở lên.
Đo lưu lượng nước bằng máy ADCP, cài đặt phần mềm điều khiển máy ADCP
trên máy tính, lắp máy:

a) Tháo giắc câm bảo vệ ổ cắm ở đầu dò;
b) Lắp giắc kết nối đầu dò với cáp I/O;
c) Lắp đầu dò vào bộ gá;
d) Lắp nguồn.
Thiết lập đường truyền giữa ADCP và máy tính, tạo file cấu hình, khai báo các
tham số cho máy đo ADCP:

a)

Hiệu chỉnh độ sâu của mặt đầu dò;

b) Hiệu chỉnh thời gian;
c) Hiệu chỉnh sự lệch nghiêng của các sensor;
d) Hiệu chỉnh sai lệch của đầu dò theo chiều thẳng đứng;
e) Hiệu chỉnh la bàn.;
f) Hiệu chỉnh sự biến đổi của từ trường;
g) Khai báo độ mặn của nước;
h) Khai báo tốc độ truyền âm trong nước;
i) Khai báo ngoại suy lưu lượng nước;
k) Bù độ dốc theo hướng mũi và tròng trành theo hướng ngang của thuyền;
l) Khai báo hệ số hấp thụ cường độ âm trong nước.
Khai báo các tham số của file số liệu, thuyền, mặt cắt:


a) Khai báo thư mục lưu giữ file số liệu đo;


b) Khai báo phương pháp xử lý tính trung bình;
c) Khai báo độ dày một lớp độ sâu;
d) Khai báo số lượng lớp sâu;
e) Khai báo độ sâu lớn nhất của mặt cắt ngang;
f) Khai báo chế độ phát sóng siêu âm của máy ADCP;
g) Khai báo tốc độ di chuyển của phương tiện trên mặt cắt ngang.
Đo lưu lượng nước:

a) Nạp cấu hình cho máy ADCP;
b) Ghi số liệu đo vào máy tính;
c) Phát sóng siêu âm, đọc, ghi độ cao mực nước khi bắt đầu đo;
d) Di chuyển chậm phương tiện ra xa bờ đến khi đủ độ sâu để hiện một giá trị lưu
lượng giữa hai lớp sâu trên cùng (∑Q có giá trị khác 0), xác định khoảng cách từ
máy ADCP tới bờ khởi hành đo, nhập vào máy giá trị khoảng cách tới bờ đã xác
định;

e) Di chuyển phương tiện ngang sông với tốc độ thích hợp, tốc độ di chuyển không
vượt quá 1,5 m/s;

f) Tiếp tục di chuyển ngang sông cho đến khi đạt đến một độ sâu mà giá trị lưu lượng
chỉ thể hiện ở hai lớp độ sâu trên cùng, dừng lại ở vị trí này, xác định khoảng cách
từ ADCP tới bờ kết thúc đo, nhập vào máy giá trị khoảng cách tới bờ đã xác định.
Dừng phát sóng siêu âm, kết thúc lần đo. Ghi các số liệu vào biểu ghi kết quả đo lưu
lượng nước bằng máy ADCP.
Kết thúc đo:


a) Tháo nguồn của đầu dò;
b) Đậy nắp bảo vệ mặt đầu dò, tháo máy khỏi bộ gá;
c) Tháo giắc cắm ở đầu dò;
d) Lắp giắc câm vào đầu dò;
e) Thu cáp I/O, tráng rửa đầu dò bằng nước sạch, lau khô, đặt đầu dò vào hòm
máy.
Đo mực nước tự ghi bằng máy TD304 hoặc máy có tính năng tương đương:

a) Lắp pin nguồn cho máy đo mực nước, kết nối máy đo mực nước với máy tính;
b) Cài đặt các thông số đo, format bộ nhớ;
c) Bôi một lớp silicon mỏng vào tất cả các gioăng chống nước trên máy đo mực nước;
d) Lắp khung bảo vệ máy đo mực nước. Tính toán chính xác độ dài của dây thả máy
phù hợp với độ sâu trạm khảo sát. Lắp phao tiêu, phao hiệu, đèn nháy, phao căng


dây, quả nặng vào dây thả máy theo hình chữ U;
e) Bật máy đo mực nước, thả máy đo mực nước;

f) Bố trí người canh trực máy đo mực nước liên tục đến khi kết thúc đo đạc;
g) Tiến hành vớt máy đo mực nước khi kết thúc đo đạc. Rửa máy bằng nước sạch,
lau khô. Tiến hành lưu trữ số liệu ra file máy tính. Tháo pin nguồn, rửa sạch dây
thả máy, đèn hiệu, phao và các dụng cụ khác. Bảo quản máy đo mực nước trong
thùng bảo vệ;

h) Yêu cầu đối với người thực hiện đo mực nước: điều tra viên phải có trình độ là quan
trắc viên chính bậc 4 trở lên.
Đo độ trong suốt nước biển:

a) Quan trắc độ trong suốt tiến hành bên phía thành tàu có bóng râm. Tránh xa khu
vực xả nước thải của tàu, khu vực có váng dầu trên mặt nước;


b) Dùng tời thả từ từ đĩa đo độ trong suốt xuống chạm mặt nước, đánh dấu vị trí điểm
0, tiếp tục thả đĩa xuống tới độ sâu không còn nhìn thấy đĩa, nhắc đĩa lên và hạ
xuống vài lần ở tại độ sâu này;

c) Đo 3 lần, lấy giá trị độ sâu trung bình, ghi kết quả vào biểu quan trắc hải văn;
d) Yêu cầu đối với người thực hiện quan trắc độ trong suốt: điều tra viên phải có trình
độ là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
4.4.Xử lý số liệu

a) Sử dụng phần mềm STORM xử lý số liệu sóng, chiết xuất số liệu ra file
EXCEL;

b) Sử dụng phần mềm WINCEM xử lý số liệu dòng chảy và chiết xuất số liệu ra file
CSV;

c) Sử dụng phần mềm MINISOFT SD2000W xử lý số liệu mực nước, chiết xuất số
liệu ra file EXCEL;

d) Sử dụng phần mềm TRANSECT xử lý số liệu đo lưu lượng nước và chiết xuất số
liệu ra file TEXT;

e) Lập bảng tần suất, tính hằng số điều hòa, vẽ hoa dòng chảy và các đặc trưng dòng
chảy;

f) Xác định các đặc trưng của sóng: hướng sóng, chu kỳ sóng, độ cao sóng, hướng
thịnh hành và vẽ hoa sóng;
g) Vẽ biến trình dao động mực nước;

h) Chỉnh lý số liệu độ trong suốt;

i) Xác định xu thế và biến đổi của các yếu tố theo không gian và thời gian;
k) Tính toán, xác định các đặc trưng, giá trị lớn, nhỏ, trung bình của các yếu tố;
l) Yêu cầu đối với người thực hiện công tác xử lý số liệu: điều tra viên phải có trình độ
là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
4.5.Nghiệm thu

a) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết


quả đạt được của chuyến khảo sát;

b) Đánh giá bộ số liệu thu thập được. Xác định các đặc trưng, quy luật của các yếu tố
hải văn trong vùng biển nghiên cứu và tác động của chúng đối với các yếu tố khác;

c) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp
theo.
4.6.Sản phẩm giao nộp

a) Tập số liệu kết quả điều tra, khảo sát các yếu tố hải văn;
b) Các đặc trưng, giá trị lớn, nhỏ, trung bình của các yếu tố;
c) Bảng tần suất, hằng số điều hòa, hoa dòng chảy và các đặc trưng dòng chảy;
d) Các đặc trưng của sóng: hướng sóng, chu kỳ sóng, độ cao sóng, hướng thịnh hành
và vẽ hoa sóng;

e) Biến trình dao động mực nước;
f) Báo cáo tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả điều tra khảo sát hải văn.
5.Điều tra khảo sát hóa học và môi trường biển
5.1.Nguyên tắc cụ thể

a) Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung;

b) Công tác điều tra khảo sát môi trường nước biển phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn:
TCVN 5993 - 1995, TCVN 5998 - 1995, quy phạm quan trắc khí tượng hải văn trên
tàu biển 94 TCN 19 - 2001 do Tổng cục Khí tượng thủy văn (cũ) ban hành, quy
phạm quan trắc hải văn ven bờ 94 TCN 8 - 2006, quy định tạm thời về quan trắc
môi trường không khí và nước do Tổng cục Khí tượng thủy văn (cũ) ban hành.
5.2.Công tác chuẩn bị

a) Chuẩn bị và kiểm tra tình trạng hoạt động và hiệu chuẩn máy, thiết bị đo môi
trường, thiết bị phân tích hóa;

b) Chuẩn bị và kiểm tra thiết bị lấy mẫu, khuấy mẫu;
c) Chuẩn bị đầy đủ máy, thiết bị dự phòng;
d) Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chứa mẫu, đựng mẫu, phân tích mẫu;
đ) Pha chế hóa chất bảo quản mẫu;

e) Chuẩn bị tài liệu phục vụ quan trắc và phân tích mẫu;
g) Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động;
h) Chuẩn bị biểu quan trắc, sổ nhật ký, vật tư, hóa chất, văn phòng phẩm;
i) Yêu cầu đối với người thực hiện các công tác chuẩn bị: điều tra viên phải có trình độ
là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
5.3.Công tác điều tra, khảo sát
Lấy mẫu môi trường nước biển:

a) Lấy mẫu bên mạn tàu hướng đón gió bằng dụng cụ lấy mẫu nước (bathomet), tránh


khu vực bị nhiễm nước thải của tàu;

b) Dụng cụ lấy mẫu được gắn với quả nặng đảm bảo dây lấy mẫu không bị xiên;
c) Thả dụng cụ lấy mẫu nước tới đúng tầng cần lấy mẫu;

d) Lấy mẫu đo nhiệt độ, độ mặn, DO, pH và độ đục nước biển tại tầng mặt, tầng giữa
và tầng đáy. Thể tích mẫu nước cần lấy là 2 lít;
đ) Lấy mẫu đo muối dinh dưỡng (NO2-, NO3-, NH4+, PO43-, SiO42-) tại tầng mặt,
tầng giữa và tầng đáy. Thể tích mẫu nước cần lấy là 2 lít;

e) Lấy mẫu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Fe, Zn, Ni, Mn, As, Hg) tại tầng mặt, tầng
giữa và tầng đáy. Thể tích mẫu nước cần lấy là 2 lít;

g) Lấy mẫu dầu tại tầng mặt. Thể tích mẫu nước cần lấy là 2 lít;
h) Yêu cầu đối với người thực hiện lấy mẫu môi trường nước biển: điều tra viên phải
có trình độ là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
Lấy mẫu môi trường không khí:

a) Vị trí lấy mẫu đảm bảo không khí không bị ô nhiễm cục bộ do hoạt động của tàu
gây ra;

b) Xác định hướng gió, tốc độ gió. Quan sát, đánh giá sơ bộ tình hình thời tiết;
c) Lựa chọn vị trí, lắp đặt gắn chặt máy móc thiết bị vào vị trí thích hợp;
d) Bơm dung dịch hấp thụ, hãm giữ mẫu đã chuẩn bị vào các ống tương ứng và gắn
vào vị trí lấy mẫu khí. Điều chỉnh bộ định chế thời gian cho thiết bị HS-7. Kiểm tra
Rotamet, điều chỉnh thông lượng đến giá trị thích hợp, chạy máy phát điện;
đ) Kết thúc quá trình lấy mẫu chuyển mẫu sang bộ phận phân tích, bảo quản
tương thích;

e) Trường hợp lấy mẫu trên đường hành trình ghi tọa độ vị trí đầu - cuối và thời gian
bắt đầu – kết thúc quá trình lấy mẫu;
g) Thời gian lấy mẫu bụi PM10 trong 24h, lấy mẫu SO2 trong 1,5h, lấy mẫu NOx
trong 1h, lấy mẫu O3 trong 1h, lấy mẫu CO, CO2 trong 20 phút;
h) Yêu cầu đối với người thực hiện lấy mẫu môi trường không khí: điều tra viên
phải có trình độ là quan trắc viên chính bậc 4 trở lên.

Bảo quản mẫu:
Bảng 3: Bảo quản mẫu nước biển theo các thông số cần phân tích
TT

Thông số


hiệu

Loại bình
chứa

Điều kiện
bảo quản

Thời gian tối
đa cho phép

Ghi chú


1

Dầu mỡ

G

Chiết

1 tháng


với

cacbon
tetraclorua
(CCl4 ), bảo
quản lạnh
2

Nhu cầu
oxy hóa
học

COD

P hoặc G

Axit hóa đến

5 - 7 ngày

pH < 2 bằng H
SO2 , và bảo

Giữ lạnh
2 - 5oC được
10 - 15 ngày

quản lạnh 4
3


Nhu cầu
oxy sinh
hóa

BOD

P hoặc G

- 5oC o
Lạnh 4 - 5 C

24 giờ

4

Đồng
Niken
Kẽm
Cadmi
Mangan
Sắt

Cu
Ni
Zn
Cd
Mn
Fe


P hoặc G

Axit hóa đến
pH < 2 bằng
HCl

1 tháng

2000 ml

5

Thủy ngân
Asen
Chì

Hg
As
Pb

P hoặc G

Axit hóa đến
pH < 2 bằng
HNO33

1 tháng

2000 ml


Ghi chú:

Vml: Thể tích mẫu cần lấy
P:nhựa
G:Thủy tinh


a) Bảo quản mẫu dầu: trộn 2 lít mẫu nước với 40 ml cacbon tetraclorua (CCl4).
Khuấy hỗn hợp trong khoảng 30 đến 40 phút bằng máy khuấy từ. Dùng pipet hút
phần CCl4 ở dưới cho vào lọ thủy tinh có nút nhám. Ghi vị trí lấy mẫu và thời gian
lấy mẫu lên lọ chứa mẫu. Bảo quản mẫu trong buồng tối, ở 4oC.
b) Bảo quản mẫu COD, BOD: Cho 4 ml H2SO4 đặc vào 2 lít mẫu nước biển.
Ghi vị trí lấy mẫu, tầng lấy mẫu và thời gian lấy mẫu lên can chứa mẫu. Bảo quản
mẫu ở 4 – 5oC.
c) Bảo quản mẫu kim loại nặng (Cu, Cd, Fe, Zn, Ni, Mn): axit hóa 2 lít mẫu
nước biển đến pH < 2 bằng 4 ml HCl đặc. Ghi vị trí lấy mẫu, tầng lấy mẫu và thời
gian lấy mẫu lên can chứa mẫu. Bảo quản mẫu ở điều kiện bình thường;
d) Bảo quản mẫu kim loại nặng (Pb, As, Hg): axit hóa 2 lít mẫu nước biển đến
pH<2 bằng 4 ml HNO4 đặc. Ghi vị trí lấy mẫu, tầng lấy mẫu và thời gian lấy mẫu lên
can chứa mẫu. Bảo quản mẫu ở điều kiện bình thường;
đ) Bảo quản mẫu môi trường không khí: bảo quản các mẫu SO 2 , NOx , O3 ,
CO, CO2 trong tủ bảo ôn nhiệt. Bảo quản giấy lọc thủy tinh thu mẫu bụi PM 10 trong
túi nilon ở môi trường khô;
e) Yêu cầu đối với người thực hiện công tác bảo quản mẫu: điều tra viên phải có
trình độ là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
Đo DO, pH, độ muối, nhiệt độ và độ đục nước biển bằng máy WQC24 hoặc
máy W22-XD hoặc máy có tính năng tương đương:
a) Lắp pin nguồn cho máy đo DO, pH, độ muối, nhiệt độ, độ đục;
b) Kiểm chuẩn tự động sensor đo pH với dung dịch chuẩn pH4;
c) Nhúng sensor vào mẫu nước cần đo. Đo nhiệt độ nước biển, DO trước, tiếp

đến đo độ muối, độ đục, cuối cùng đo pH;
d) Ghi kết quả vào biểu quan trắc hóa học môi trường biển;
đ) Yêu cầu đối với người quan trắc DO, pH, độ muối, nhiệt độ, độ đục nước
biển: điều tra viên phải có trình độ là quan trắc viên chính bậc 3 trở lên.
Đo muối dinh dưỡng bằng máy đo quang phổ DR/2010 Spectrophotometer
(theo hướng dẫn sử dụng máy của HACH) hoặc máy có tính năng tương đương:
a) Đo nitrit (NO -): sử dụng chương trình đo nitrit số 371. Đo tại bước sóng 507
nm. Thêm hóa chất đo nitrit vào lọ 10ml chứa mẫu cần đo nitrit. Chờ 20 phút để hiện
màu hoàn toàn, đưa vào khoang đo mẫu, đọc kết quả đo nitrit. Ghi kết quả đo được
vào biểu quan trắc hóa học môi trường;
b) Đo nitrat (NO ): sử dụng chương trình đo nitrit số 351. Đo tại bước sóng 507
nm. Thêm hóa chất đo nitrat vào lọ 25ml chứa mẫu cần đo nitrat. Chờ 15 phút để hiện


màu hoàn toàn, đưa vào khoang đo mẫu, đọc kết quả đo nitrat. Ghi kết quả đo được
vào biểu quan trắc hóa học môi trường;
c) Đo amoni (NH +): sử dụng chương trình đo amoni số 385. Đo tại bước sóng
655 nm. Thêm hóa chất đo amoni vào lọ 10ml chứa mẫu cần đo amoni. Chờ 18 phút
để hiện màu hoàn toàn, đưa vào khoang đo mẫu, đọc kết quả đo amoni. Ghi kết quả
đo được vào biểu quan trắc hóa học môi trường;
d) Đo photphat (PO 3-): sử dụng chương trình đo amoni số 490. Đo tại bước
sóng 890 nm. Thêm hóa chất đo photphat vào lọ 10ml chứa mẫu cần đo photphat.
Chờ 2 phút để hiện màu hoàn toàn, đưa vào khoang đo mẫu, đọc kết quả đo photphat.
Ghi kết quả đo được vào biểu quan trắc hóa học môi trường;
đ) Đo silicat (SiO 2-): sử dụng chương trình đo silicat số 651. Đo tại bước sóng
815 nm. Thêm hóa chất đo silicat vào lọ 10ml chứa mẫu cần đo silicat. Chờ 5 phút để
hiện màu hoàn toàn, đưa vào khoang đo mẫu, đọc kết quả đo silicat. Ghi kết quả đo
được vào biểu quan trắc hóa học môi trường;
e) Yêu cầu đối với người đo muối dinh dưỡng: điều tra viên phải có trình độ là
quan trắc viên chính bậc 5 trở lên.



CÂU 3:
Anh chị hãy trình bày về các thiết bị khảo sát biển đã được hướng dẫn
trong thời gian thực tập.
3.1.Thiết bị đo đạc khí tượng biển
3.1.1.Trạm thời tiết tự động AWS – 2700 (Automatic Weather Station)
Trạm thời tiết tự động AWS – 2700 do Nauy sản xuất, dùng để đo tự động các
yếu tố khí tượng tại những nơi xa xôi không có điện lưới hoặc trên tàu nghiên cứu
biển. Dữ liệu có thể được ghi tại chỗ hoặc được truyền trong thời gian thực bằng sóng
UHF/VHF đồng thời có thể đọc trực tiếp và hiển thị số đọc trên máy tính bằng phần
mềm hiển thị.

Hình 1: Trạm thời tiết tự động AWS – 2700 (Automatic Weather Station)
• Ưu điểm:
- Thiết kế modul nhỏ gọn
- Độc lập
- Kết cấu vững chắc
- Cấu hình linh hoạt
- Đầu ra cảm biến được tiêu chuẩn hóa
- Tiêu thụ điện năng thấp
- Hoạt động lâu dài, không cần giám sát
- Dữ liệu được lưu trữ theo thời gian thực hoặc tại chỗ
- Tùy chọn chu kỳ ghi dữ liệu
- Dễ dàng lắp đặt
- Ít bảo dưỡng
• Một trạm tiêu chuẩn có thể đo được các yếu tố:
- Tốc độ gió
- Hướng gió
- Nhiệt độ không khí

- Áp suất không khí
- Độ ẩm không khí tương đối
- Lượng mưa
- Bức xạ mặt trời


Trạm khí tượng tự động AWS 2700 là trạm được thiết kế theo dạng modul cho
phép dễ dạng lập cấu hình hệ thống và dễ dàng thêm bớt đầu đo. Tất cả các đầu đo lắp
trên trạm là đầu đo đã được chuẩn hoá, sử dụng trên thực địa và chịu được mọi điều
kiện thời tiết. Hệ thống đầu đo có thể sử dụng trong nước, trên bề mặt và không khí có
tín hiệu đầu ra được chuẩn hoá và cùng một cách đấu nối. Trạm có thể hoạt động bằng
nguồn điện lưới hoặc nguồn pin năng lượng mặt trời.
• Nguyên lý cấu tạo và cấu hình của hệ thống AWS-2700:
- Giá đỡ gắn các sensor: tốc độ gió, hướng gió; áp suất khí quyển, nhiệt độ
không khí, độ ẩm không khí, v.v...
- Thiết bị quét số liệu từ các sensor ( Scanning Unit –SSU ) có tác dụng thiết
lập chế độ đo, đóng mở nguồn điện cho các sensor và chuyển đổi số liệu từ các sensor
tới thiết bị lưu trữ số liệu ( DSU Rear )
- Thiết bị lưu trữ số liệu ( Data Storage Unit )
- Thiết bị tính toán( Computing Unit ) chuyển đổi và hiển thị số đọc của các
sensor từ dạng số đếm sang dạng số liên tục
- Thiết bị đọc số liệu từ DSU vào máy tính ( DSU Reader )
- Cáp nối giữa các bộ phận trên
3.1.2.Các thiết bị Sensor (cảm biến)
Bảng 4: Thông số kỹ thuật một số thiết bị Sensor
T
T

Tên Sensor


5

Sensor tốc độ gió (đo vận tốc
gió trung bình và gió giật)
Sensor nhiệt độ không khí
Sensor áp suất không khí
Sensor độ ẩm không khí
tương đối
Sensor hướng gió

6

Sensor lượng mưa

7

Sensor bức xạ mặt trời

1
2
3
4

8
Sensor tầm nhìn xa
3.2.Thiết bị khảo sát hải văn

Thông số kỹ thuật
Đơn
Độ chính

vị
Dải đo
xác

Độ phân
giải

m/s

0 – 79 m/s

± 2% số đo

o

C
hPa

-43oC - +48oC
920 – 1080 hPa

± 0,1oC
± 0,2 hPa

%

0 – 100 %

±2%


Độ

0 – 360 độ
200mm trung
bình, 12mm lớn
nhất trong 1
phút

± 3 độ

> 0,3 m/s

± 2%

0,2mm

± 0,2
W/m2

4 W/m2

mm
W/
m2
m

0 – 2000 W/m2
20 – 1000m

3.2.1.Máy đo sóng, dòng chảy AWAC (Acoustic Wave And Current Meter)


0,1oC
0,2 hPa


Hình 2: Máy đo sóng, dòng chảy AWAC (Acoustic Wave And Current Meter)
AWAC là thiết đo sóng phổ sóng và profile dòng chảy sử dụng hiệu ứng Doppler
để đo đạc vận tốc dòng chảy bằng cách phát ra tín hiệu âm, thu tín hiệu phản hồi lại.
AWAC được thiết kế như một hệ thống giám sát ven biển. Nó nhỏ gọn, chịu va
chạm và phù hợp với hoạt động trong môi trường khắc nghiệt. Nó có thể hoạt đông trực
tuyến hoặc trong chế độ độc lập tự ghi và dùng pin.
• Các bộ phận chính:
- Bộ phận đo chính của AWAC đó là thiết bị đo bao giồm 4 bộ chuyển đổi âm
thanh. Tất cả đề có thể nhìn thấy từ bên ngoài, 3 bộ chuyển đổi tạo ra 3 chùm tia định
hướng 25 độ theo trục thẳng đứng và 1 bộ chuyển đổi nằm ở chính giữa. Ba tia định
này cách đều nhau 1 góc 120 độ.
- Cảm biến độ nghiêng: Nằm bên trong thiết bị, nó có tác dụng định hướng cảm
biển độ nghiên của thiết bị trong quá trình hoạt động.
- Cảm biến nhiệt độ: Cảm biến nhiệt độ được gắn trên AWAC và tiếp xúc với
nước.
- Cảm biến áp suất: Được gắn trong AWAC như một đầu dò.
La bàn: Dùng để đo từ trường của trái đất, kết hợp với bộ cảm biến độ nghiêng
trên đầu la bàn cho phép AWAC xác định hướng địa lý.
• Các bộ phận phụ:
- Pin nguồn: AWAC được cung cấp điện để hoạt động từ một nguồn pin bên
ngoài thông qua cáp kết nối, điện áp vào 13,5 V (điện 1 chiều)
- Cáp kết nối: Dây cáp tiêu chuẩn đi theo AWAC là cáp 8 chân. Cáp này có thể
được cung cấp bằng điện DC từ bên ngoài (9-16V) và kết nối với máy tính để có thể
giao tiếp 2 chiều với thiết bị. Có 2 loại là cáp tín hiệu và cáp nguồn.
• Nguyên lý hoạt động:

AWAC là thiết bị đo sử dụng hiệu ứng Doppler để đo đạc vận tốc dòng chảy
bằng cách phát ra hiệu âm, thu tín hiệu phản hồi lại.

: mức độ thay đổi của tần số tín hiệu nhận được.


×