Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.1 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: MẠCH THỊ LOAN
Mã số sinh viên: DH00301250
Lớp: DH3QB2
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS LÊ XUÂN TUẤN
Địa điểm thực tập: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện TĨNH GIA

Thanh Hóa - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
1


KHOA KHOA HỌC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

PGS. TS LÊ XUÂN TUẤN

MẠCH THỊ LOAN

Thanh Hóa – 2017
LỜI CẢM ƠN.
Thực tập tốt nghiệp là một trong những công việc quan trong và thiết thực để em có


thể vận dụng những kiến thức sau 4 năm học ở trường vào thực tế công việc và tích lũy
2


kinh nghiệm trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian em được tiếp cận thực tế để bổ
sung kiến thức, là nền tảng cho việc thực hiện bài báo cáo tốt nghiệp và công việc sau
này.
Để đạt được kết quả này, trước hết em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy Cô bộ
môn trong Khoa Khoa Học Biển và Hải Đảo, trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội đã trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Xuân Tuấn đã tận tình hướng dẫn em trong việc hoàn
thành bài báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc tại Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Tĩnh Gia đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong đợt thực
tập vừa qua
Trong quá trình thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tĩnh Gia –
tỉnh Thanh Hóa, em đã cố gắng hoàn thành nhiệm vu được giao. Vì kinh nghiệm và kiến
thức chuyên môn còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều mặt thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy cô và quý lãnh đạo để em có thể hoàn thành tốt
hơn bài báo cáo này.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 2 năm 2017
SINH VIÊN

MỤC LỤC

3



Contents

DANH MỤC HÌNH

4


NHẬT KÝ THỰC TẬP
Đơn vị xin thực tập : PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN TĨNH GIA.
Tuần 1 :
-

Đến đơn vị thực tập
Đi thăm quan tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Tổng quan về bộ máy quản lý của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tĩnh
Gia.

Tuần 2 :
-

Các bộ hướng dẫn giao tìm hiểu và đọc các văn bản, nghị quyết, thông tư về Biển
và Hải Đảo.
Nguyên cứu, trao đổi các vẫn đề về môi trường ở xung quanh địa bàn huyện.
Xin tài liệu.

Tuần 3:
-

Đọc tài liệu, phác thảo sơ về đề tài.
Phụ giúp một số việc tại văn phòng

Lưu hồ sơ, sử dụng máy in, máy photo

Tuần 4 :
-

Đọc tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài.
5


-

Soạn hồ sơ giấy và lưu trữ máy tính của cơ quan.
Phụ giúp công việc vặt ở cơ quan

Tuần 5 :
-

Bắt tay vào làm cụ thể đề tài. Nhờ sự giúp đỡ của cán bộ ở Phòng.
Đánh văn bản, photo tài liệu cần thiết.
Phụ giúp công việc vặt ở cơ quan.

Tuần 6 :
-

Đánh văn bản, photo tài liệu.
Soạn hồ sơ, sử dụng máy in, máy photo
Tổng hợp tài liệu và viết báo cáo.

Tuần 7 :
-


Đánh máy, in ấn một số văn bản được cán bộ phân công
Trao đổi các vấn đề thắc mắc với cán bộ hướng dẫn của Phòng.
Chỉnh sửa các nội dung trong bài báo cáo thực tập.

Tuần 8:
-

Hoàn chỉnh nội dung báo cáo và gửi cho cán bộ hướng dẫn của Phòng nhận xét kế
quả thực tập tại đơn vị thực tập.

6


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN TĨNH GIA.
1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA HUYỆN TĨNH GIA

Tĩnh Gia là một huyện miền biển thuộc tỉnh Thanh Hóa. Diện tích tự nhiên:
450 km2 Dân số: 220.000 người, tốc độ tăng trưởng kinh tế: 11%/năm. Ðịa hình
bán sơn địa, bao gồm những hang động, đồng bằng và có đường bờ biển dài,
huyện cũng có một số hòn đảo nhỏ, 3 cửa lạch, 2 cảng biển lớn.
Tĩnh Gia là huyện cực nam của tỉnh Thanh Hóa:
•Phía

Nam giáp thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.



Phía Đông giáp biển Đông.




Phía Bắc giáp huyện Quảng Xương.



Phía Tây giáp huyện Nông Cống và huyện Như Thanh.

Đây là địa phương có tuyến Đường cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa và
tuyến Đường cao tốc Thanh Hóa – Hà Tĩnh đi qua đang được xây dựng.
Huyện Tĩnh Gia có 34 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 33 xã, Trong đó có 16
xã ven biển
Huyện Tĩnh Gia nằm trong vùng trọng điểm kinh tế Tây Nam của tỉnh Thanh Hóa
và là 1 trong 15 khu kinh tế ven biển quốc gia. Cảng nước sâu Nghi Sơn nằm
trong quy hoạch hệ thống cảng biển quốc gia với tiềm năng phát triển thành cảng
trung chuyển quốc tế của miền Bắc- Việt Nam và khu vực, trong tương lai có thể
trở thành một trong những cửa ngõ quan trọng thông thương các tỉnh trong nước,
với các nước trong khu vực và trên thế giới

7


Hình 1 : Bản đồ huyện Tĩnh Gia
2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN

TĨNH GIA
Tên đơn vị: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tĩnh Gia.
Địa chỉ: Tiểu khu 1, Thị Trấn Tĩnh Gia, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian thực tập: Từ ngày 26/12/2016 đến ngày 5/3/2017

2.1 Vị trí và chức năng.
-

Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Tĩnh Gia, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện Tĩnh Gia quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, môi trường, biến đổi khí hậu, biển và hải đảo.

8


-

-

-

-

-

-

-

-

-

Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện
Tĩnh Gia, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi
trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND huyện ban hành.
Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại các xã.
Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của
UBND huyện.
Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai;
quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện theo
phân cấp của UBND huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê,
đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở các
xã; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai của huyện.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc
xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của huyện; thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND huyện về
bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường,
biển và hải đảo.
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề
án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ;
đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp,
khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và

môi trường trên địa bàn; hướng dẫn UBND các xã quy định về hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực
hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo chỉ đạo của UBND huyện.

9


-

-

-

-

-

-

Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và
môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao cho UBND huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường các xã.
Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND huyện.
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
2.3 Nguyên tắc hoạt động.
Mọi hoạt động của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Tĩnh Gia tuân thủ
theo pháp luật của Nhà nước và các văn bản dưới luật, các quy định, các chế độ
chính sách có liên quan khác của Nhà nước.
Về tài chính kế toán :
+ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường là đơn vị hành chính quản lý vốn sự nghiệp
trên cơ sở định ngạch, định mức theo chỉ tiêu kế hoạch được duyệt hàng năm.
+ Đối với nguồn tài chính từ các khoản thu các hoạt động theo chức năng, Phòng
quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ.ban hành các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường tại huyện Tĩnh
Gia và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án bảo vệ môi trường do các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt hoặc ban hành.

3. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Căn cứ Luật đất đai ngày 29/11/2003; Luật khoáng sản được sửa đổi bổ sung năm
2010; Luật tài nguyên nước năm 2012; Luật bảo vệ môi trường năm 2014; thông

tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của bộ nội vụ, Bộ tài
10


-

-

-

-

nguyên và môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các cấp;
Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các cấp.
1. Trưởng phòng Hoàng Bá Trung :
Phụ trách chung, lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của phòng.
Trực tiếp phụ trách công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Trình thường trực UBND huyện ký các quyết định.
2. Phó trưởng phòng Khương Văn Dũng :
Giúp trưởng phòng chỉ đạo tổ chức thực hiện một số lĩnh vực trong công tác sau:
Công tác đăng ký, thông kê, chỉnh lý biến động đất đai, công tác địa giới hành
chính; Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Công tác kiểm tra, giải
quyết các đơn thư, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc sử dụng đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Lĩnh vực đo đạc, trích bản đồ hồ sơ địa chính..
Trực tiếp đầu mối với các phòng của Sở Tài nguyên và Môi trường và các phòng
ban trong huyện để phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Đảm bảo một số nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng giao.
Ký thay trưởng phòng các văn bản trên các lĩnh vực được phân công
3. Phó trưởng phòng Nguyễn Trọng Niềm:
Giúp trưởng phòng chỉ đạo tổ chức thực hiện một số lĩnh vực công tác sau : Công
tác quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất, lĩnh vực khoáng sản, công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng…
Trực tiếp đầu mối với các phòng của Sở Tài nguyên và Môi trường và các phòng
ban trong huyện để phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Đảm bảo một số nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng giao.
Ký thay trưởng phòng các văn bản trên các lĩnh vực được phân công
4. Phó trưởng phòng Đoàn Thanh Chung:
Giúp trưởng phòng chỉ đạo tổ chức thực hiện một số lĩnh vực công tác sau: Lĩnh
vực môi trường, lĩnh vực tài nguyên nước, lĩnh vực biển và hải đảo. lĩnh vực
khoáng sản, công tác kiểm tra, giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan
đến lĩnh vực môi trường, tài nguyên nước.
Trực tiếp đầu mối với các phòng của Sở Tài nguyên và Môi trường và các phòng
ban trong huyện để phối hợp thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Đảm bảo một số nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng giao.
Ký thay trưởng phòng các văn bản trên các lĩnh vực được phân công
5. Phó giám đốc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ông Đặng Đức Nguyên :
Thực hiện thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tham gia thành viên hội đồng định giá quyền sử dụng đất của huyện.
11


-

-

-


-

Thực hiện cung cấp luân chuyển thông tin địa chính và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc Văn phòng ĐKSDĐ.
Thực hiện chuyển thông tin địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân tại các khu tái định cư trên địa bàn huyện.
Ký thay giám đốc văn phòng các văn bản trên lĩnh vực được phân công, trong thời
gian giám đốc đi học hay đi công tác dài hạn.
Đảm nhận các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phòng giao, phân công
6. Phó giám đốc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ông Nguyễn Thế Hùng:
Thực hiện công tác đo đạc, trích đo địa chính và trích lục thửa đất.
Thực hiện chỉnh lý biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Thực hiện thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện chuyển thông tin địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình, cá nhân tại các khu tái định cư trên địa bàn huyện theo sự
phân công của Giám đốc Văn phòng ĐKQSDĐ.
Ký thay giám đốc văn phòng các văn bản trên lĩnh vực được phân công, trong thời
gian giám đốc đi học hay đi công tác dài hạn.
Đảm nhận các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phòng giao, phân công.
7. Ông Nguyễn Đức Thọ - chuyên viên ( kỹ sư trắc địa )
Thực hiện công tác đo đạc, trích đo địa chính và trích lục thửa đất.
Thực hiện chỉnh lý biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
Thực hiện thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện cung cấp luân chuyển thông tin địa chính và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc văn phòng ĐKQSDĐ.
Thực hiện thẩm định đăng ký thế chấp, xóa đăng kỹ thế chấp cho các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện.
Thực hiện việc kiểm tra để xác nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất.

8. Bà Nguyễn Thị Thúy – chuyên viên ( Kỹ sư quản lý đất đai)
Thực hiện thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện thẩm định đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp cho các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện.
Thực hiện cung cấp luân chuyển thông tin địa chính và các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc.
9. Ông Lê Văn Huy – chuyên viên ( cử nhân kinh tế )
Làm kế toán cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công của giám đốc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Thực hiện vào sổ lưu tài liệu của phòng tài nguyên và môi trường nhận và trao đổi
giấy chứng nhận cho các hộ dân hay tổ chức.
Đảm nhận các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phòng giao, phân công.
10. Ông Nguyễn Đức Mạnh – chuyên viên ( kỹ sư quản lý đất đai )
12


-

Thực hiện công tác thẩm định thu hồi đất, dự toán bồi thường giải phóng mặt
bằng.
Thực hiện thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; công tác phối hợp liên
quan đến giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.
11. Ông Nguyễn Văn Hiếu – chuyên viên ( Kỹ sư quản lý đất đai )

Thực hiện công tác thẩm định thu hồi đất, dự toán bồi thường giải phóng mặt
bằng.
- Thực hiện tham mưu các công tác liên quan đến quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên khoáng sản.
- Thực hiện công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo

12. Ông Nguyễn Đức Thắng – chuyên viên (( Kỹ sư quản lý đất đai )
- Thực hiện công tác thẩm định thu hồi đất, dự toán bồi thường giải phóng mặt
bằng.
- Thực hiện công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
- Đảm nhận các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phân công
13. Ông Hoàng Sỹ Hạnh – chuyên viên (( Kỹ sư quản lý đất đai )
- Thực hiện công tác thẩm định thu hồi, dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện tham mưu trên lĩnh vực bảo vệ môi trường; quản lý tài nguyên nước;
Biển và Hải đảo
- Thực hiện công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo
14. Bà Lữ Thị Nhàn – chuyên viên ( Kỹ sư môi trường )
- Tham gia thẩm định dự toán bồi thường.
- Thực hiện tham mưu trên lĩnh vực bảo vệ môi trường; quản lý tài nguyên nước và
khoáng sản.
- Lập sổ và theo dõi số tờ trình, công văn, báo cáo… của Phòng Tài nguyên & Môi
trường, sổ theo dõi công văn đến và công văn đi của phòng.
15. Ông Lê Bá Hoàng Anh – cán bộ hợp đồng
- Thực hiện thẩm định đăng ký thế chấp, xóa đăng kỹ thế chấp cho các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện.
- Thực hiện việc kiểm tra để xác nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Thực hiện vào sổ lưu tài liệu của phòng Tài nguyên & Môi trường nhận và trao trả
giấy chứng nhận cho các hộ dân hay một cửa thuộc văn phòng UBND huyện
16. Ông Phạm Sỹ Duy – cán bộ hợp đồng
- Thực hiện công tác đo đạc, trích đo địa chính và trích lục thửa đất.
- Thực hiện chỉnh lý biến động đất đai, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
- Thực hiện việc kiểm tra để xác nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất.
-

13



PHẦN 2: CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH VÀ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC
CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
1. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
• Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

1. Quy chế này qui định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan
hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau
đây gọi tắt là cán bộ, công chức) cơ quan, đơn vị thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
các tổ chức, cá nhân trong quá trình quan hệ làm việc với Phòng Tài nguyên và Môi
trường.


Nguyên tắc làm việc:

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt
động của Phòng đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của
Phòng. Cán bộ, công chức thuộc Phòng phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi
trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Công việc được giao cho bộ phận nào thì người phụ trách bộ phận đó
phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng
quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ
trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối
hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động
2. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA PHÒNG
• Các loại chương trình công tác:

1. Chương trình công tác bao gồm: chương trình công tác năm, 6 tháng, quý,
tháng, tuần của Phòng. Trưởng phòng chỉ đạo thảo luận và giải quyết những nội dung
công việc có trong chương trình công tác của Phòng (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách
do Trưởng phòng quyết định).
14


2. Chương trình công tác năm gồm: Những nhiệm vụ, giải pháp của Phòng trên
các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, kế hoạch… thuộc phạm vi quyết định, phê
duyệt của Phòng, Trưởng phòng hoặc trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện trong
năm.
3. Chương trình công tác 6 tháng là cụ thể hóa chương trình công tác năm còn lại
và bổ sung thêm chương trình công tác mới do UBND huyện giao hoặc Sở triển khai.
4. Chương trình công tác Quý là cụ thể hóa chương trình công tác năm được thực
hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong Quý.
5. Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chương trình công tác quý được thực
hiện trong từng tháng và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong tháng.
6. Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà cán bộ, công chức của Phòng
phải thực hiện giải quyết hàng ngày trong tuần.


Trình tự xây dựng chương trình công tác:
1. Xây dựng chương trình công tác năm:

- Công chức được phân công tổng họp của Phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
cùng cán bộ, công chức của phòng và Văn phòng ĐKQSDĐ xây dựng chương trình công

tác năm của Phòng.
- Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm, trên cơ sở những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và
hướng dẫn của Văn phòng UBND huyện; công chức được phân công làm nhiệm vụ tổng
hợp của phòng có trách nhiệm yêu cầu đơn vị thuộc phòng và cán bộ công chức đăng ký
chương trình, dự án năm tới;
- Chậm nhất trước ngày 25 tháng 10 hàng năm, đơn vị thuộc phòng và cán bộ công
chức phải gửi đăng ký chương trình, dự án năm tới cho công chức được phân công tổng
hợp của phòng; trách nhiệm công chức được phân công tổng hợp của phòng có trách
nhiệm tổng hợp các báo cáo tháng trong năm, các đăng ký của chương trình năm tới của
đơn vị trực thuộc và cán bộ công chức để xây dựng dự thảo báo cáo tổng kết, chương
trình công tác năm tới của phòng để thông qua lãnh đạo phòng góp ý và hoàn chỉnh gửi
văn bản cho Văn phòng UBND huyện trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được chương trình công tác năm của
UBND huyện, công chức tổng hợp của phòng hoàn chỉnh lại báo cáo và chương trình
công tác năm tới của Phòng để trình lấy ý kiến lãnh đạo ban hành chính thức chương
trình công tác năm của Phòng.
15


2. Xây dựng chương trình công tác quý:
- Chậm nhất ngày 02 của tháng cuối quý, cán bộ, công chức tổng hợp của phòng
có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện trong quý và dự kiến nhiệm vụ của quý tới,
gửi cho các Phó trưởng phòng góp ý bổ sung; trước ngày 05 tháng cuối quý trình cho
Trưởng phòng duyệt, gửi văn bản cho Văn phòng UBND huyện và Trưởng phòng triển
khai cho đơn vị thuộc phòng, cán bộ công chức để thực hiện.
3. Xây dựng chương trình công tác tháng:
- Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, đơn vị thuộc phòng, cán bộ công chức của
phòng báo cáo kết quả thực hiện trong tháng và đăng ký chương trình tháng tới theo
chương trình công tác quý của phòng gửi cho cán bộ công chức tổng hợp của phòng để
tổng hợp.

- Chậm nhất trước ngày 15 hàng tháng, cán bộ công chức tổng hợp của phòng có
trách nhiệm hoàn thành báo cáo và chương trình công tác tháng tới gửi cho các Phó
trưởng phòng góp ý, bổ sung và trình cho Trưởng phòng phê duyệt để triển khai thực
hiện, gửi báo cáo cho Văn phòng UBND huyện.
4. Xây dựng chương trình công tác tuần:
- Chậm nhất vào 15 giò 00 ngày thứ sáu hàng tuần, đơn vị thuộc phòng, cán bộ
công chức của phòng báo cáo kết quả thực hiện trong tuần và đăng ký chương trình tuần
tới theo chương trình công tác tháng của phòng gửi cho cán bộ công chức tổng hợp của
phòng để tổng hợp.
- Chậm nhất sáng thứ hai đầu tuần lãnh đạo phòng có chương trình công tác tuần
và lịch công tác tuần, thông báo để cán bộ, công chức thực hiện.


Chuẩn bị đề án, văn bản trình lãnh đạo phòng:

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của Phòng và theo phân công của
lãnh đạo phòng cán bộ, công chức được phân công chủ trì xây dựng đề án, văn bản phải
lập kế hoạch chi tiết việc xây dựng đề án, dự án, trong đó xác định rõ nội dung, tiến độ
thực hiện, thời gian trình, các đơn vị, cán bộ công chức cần phối hợp.
2. Cán bộ, công chức được phân công chủ trì xây dựng đề án, văn bản phải có
trách nhiệm chủ động việc xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ
tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của cán bộ công chức có liên quan của phòng
(nếu có liên quan cơ quan khác tham mưu cho lãnh đạo phòng gửi văn bản để lấy ý kiến);
16


trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung phạm vi hoặc thời hạn trình, cán bộ, công chức
chủ trì soạn thảo báo cáo xin ý kiến lãnh đạo phòng xem xét, quyết định.
3. Phó trưởng phòng phụ trách có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức
được phân công xây dựng trong việc việc chuẩn bị và soạn thảo văn bản để trình lãnh đạo

phòng.


Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác:

1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, cán bộ công chức tự rà soát, thống
kê, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của mình; các lãnh đạo phòng phụ trách
từng lĩnh vực phải có trách nhiệm rà soát, thống kê, đáng giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao cho bộ phận, lĩnh vực mình phụ trách, gửi văn bản cho cán bộ, công chức được
phân công tổng hợp, để báo cáo kết quả thực hiện các công tác được giao, những công
việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh bổ sung chương trình
công tác trong thời gian tới.
2. Phó trưởng phòng được phân công phụ trách bộ phận hoặc cán bộ, công chức xây dựng
đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức đó và các cãn bộ, công chức có
phối hợp để thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Trưởng phòng trước khi nghiệm
thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên
3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
• Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Phòng:
1. Đối với các dự thảo đề án, kế hoạch, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác
phải trình cho cho UBND huyện: Lãnh đạo Phòng xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ
hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản trình của cán bộ, công chức được phân công thực
hiện, ý kiến của cán bộ, công chức hoặc cơ quan liên quan (nếu có lấy ý kiến).
2. Đối với công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Phòng:
- Lãnh đạo phòng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở báo cáo hoặc dự thảo tờ
trình của cán bộ, công chức phòng được phân công xử lý công việc.
- Trường hợp cần thiết, lãnh đạo phòng chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên
cơ sở hồ sơ, tài liệu do cán bộ, công chức chuẩn bị.
3. Trường hợp không thể xử lý ngay được, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng có
thể tổ chức cuộc họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan để tham khảo ý kiến trước khi


17


giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng hình thức
qui định tại khoản 1, 2 điều này.
4. Các cách thức giải quyết khác theo quy định tại Quy chế này như đi công tác,
xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân và các phương thức khác
do Trưởng phòng quy định hoặc ủy quyền.
4. CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN
BÁO CÁO
• Các loại Hội nghị và cuộc họp;
1. Các Hội nghị gồm:
- Hội nghị cán bộ, công chức đầu năm;
- Hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội
nghị tập huấn công tác chuyên môn.
2. Các cuộc họp định kỳ của phòng:
- Hội ý hàng tuần;
- Họp toàn cơ quan hàng tháng, quý, 6 tháng, năm.
- Họp giao ban cán bộ địa chính các xã, thị trấn.


Việc chuẩn bị, nội dung, thành phần các Hội nghị và cuộc họp:

1. Hội nghị: Trưởng phòng giao việc cho cán bộ, công chức của phòng chuẩn bị,
triệu tập Hội nghị; thành phần, nội dung Hội nghị theo các quy định chung.
2. Các cuộc họp định kỳ:
a) Hội ý lãnh đạo phòng hàng tuần:
- Thời gian hội ý lãnh đạo phòng vào sáng thứ hai hàng tuần;
- Thành phần hội ý gồm: Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và cán bộ tổng hợp
phòng; Chủ trì hội ý do Trưởng phòng, trường họp Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền cho

Phó trưởng phòng được phân công giúp Trưởng phòng điều hành chung chủ trì thay;
- Trình tự, nội dung hội ý: Cán bộ tổng họp phòng báo cáo kết quả những công
việc xử lý trong tuần, công việc tồn động và những công việc cán bộ công chức đăng ký

18


tuần tới; ý kiến phát biểu bổ sung, đề xuất của cuộc họp; kết luận của Trưởng phòng hoặc
Phó trưởng phòng chủ trì.
b) Họp cơ quan hàng tháng:
- Thời gian họp ngày 20 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển
họp vào ngày làm việc kế tiếp);
- Thành phần họp: toàn bộ cán bộ, công chức cơ quan; chủ trì họp do Trưởng
phòng, trường họp Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền cho Phó trưởng phòng được phân
công giúp Trưởng phòng điều hành chung chủ trì thay;
- Trình tự, nội dung họp cơ quan tháng: lãnh đạo phòng triển khai các văn bản cấp
trên, cán bộ, công chức tổng họp của phòng thông qua báo cáo tháng và chương trình
tháng tới, ý kiến thảo luận bổ sung của cuộc họp, kết luận của chủ trì cuộc họp.
c) Họp giao ban Quý;
- Thời gian họp ngày 30 tháng cuối quý (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì
chuyển họp vào ngày làm việc kế tiếp);
- Thành phần họp: toàn bộ cán bộ, công chức cơ quan, cán bộ Địa chính xã, thị
trấn; chủ trì họp do Trưởng phòng, trường họp Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền cho Phó
trưởng phòng chủ trì thay;
- Trình tự, nội dung họp giao ban quý: Cán bộ, công chức tổng họp của phòng
thông qua báo cáo quý, những tồn đọng, khó khăn vướng mắc, những vấn đề mới phát
sinh cấp cở sở phản ánh và chương trình công tác quý tới, ý kiến thảo luận bổ sung của
cuộc họp, kết luận của chủ trì cuộc họp.
d) Họp cơ quan 6 tháng giữa năm:
- Thời gian họp ngày 20 của tháng 6 (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển

họp vào ngày làm việc kế tiếp);
- Thành phần họp: toàn bộ cán bộ, công chức cơ quan; chủ trì họp do Trưởng
phòng, trường họp Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền cho Phó trưởng phòng được phân
công giúp Trưởng phòng điều hành chung chủ trì thay;
- Trình tự, nội dung họp cơ quan 6 tháng: Cán bộ, công chức tổng họp của phòng
thông qua báo cáo 6 tháng và chương trình 6 tháng còn lại, ý kiến thảo luận bổ sung của
cuộc họp, kết luận của chủ trì cuộc họp.
19


đ) Họp cơ quan cuối năm:
- Thời gian họp ngày 05 của tháng 11 hàng năm (nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ
thì chuyển họp vào ngày làm việc kế tiếp);
- Thành phần họp: toàn bộ cán bộ, công chức cơ quan; chủ trì họp do Trưởng
phòng, trường họp Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền cho Phó trưởng phòng được phân
công giúp Trưởng phòng điều hành chung chủ trì thay;
- Trình tự, nội dung họp cơ quan năm: Cán bộ, công chức tổng họp của phòng
thông qua báo cáo đáng giá tổng kết công tác năm và chương trình nhiệm vụ năm tới, ý
kiến thảo luận bổ sung của cuộc họp, kết luận của chủ trì cuộc họp.
3. Họp xử lý các công việc đột xuất, phức tạp, cấp bách:
- Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng được phân công, ủy quyền có quyền quyết
định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì các cuộc họp đột xuất;


Chế độ đi công tác:

1. Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng hàng tháng, quý, 6 tháng phải có kế hoạch
bố trí thời gian đi công tác ở cơ sở được phân công theo dõi, để kiểm tra nắm tình hình
triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến nhiệm vụ quản lý Nhà nước của phòng
hoặc các nội dung triển khai công tác của UBND huyện, của phòng. Ngoài ra, khi gặp gỡ,

tiếp xúc, phải lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, nắm tình hình ở cơ sở để đề
xuất những giải pháp giúp cho cơ sở tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
2. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng còn đi công tác theo chỉ đạo của UBND
huyện như: cùng lãnh đạo huyện tiếp xúc, đối thoại với nhân dân, cán bộ xã, thị trấn; các
buổi tiếp xúc cử tri giữa đại biểu Quốc hội, HĐND với cử tri các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện; các trường họp đột xuất.
3. Cán bộ, công chức đi công tác theo nhiệm vụ chuyên môn phải có lịch công tác
được Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng phê duyệt hoặc theo phân công của Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng phụ trách.
4. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đột xuất ngoài kế hoạch phải báo cáo
và được sự đồng ý của Trưởng phòng.
5. Khi đi công tác cơ sở, cán bộ, công chức phòng phải kết hợp nhiều nội dung
công việc, phải chuẩn bị kỹ nội dung, công việc và bố trí lịch phù hợp để công việc được
hoàn thành, có hiệu quả.
20




Tiếp khách của phòng:

1. Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng có trách nhiệm tiếp khách khi khách đến
công tác, làm việc với Phòng hoặc đến làm việc với UBND huyện được UBND huyện ủy
quyền; khách do Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng trực tiếp mời.
2. Khi làm việc, khách có nhu cầu ăn, ở lại phải báo cáo xin ý kiến Trưởng phòng
hoặc Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành công ciệc chung của
phòng khi Trưởng phòng vắng mặt cho ý kiến mới thực hiện;
3. Việc tiếp khách thực hiện đúng quy định và tiết kiệm.



Chế độ thông tin, báo cáo:
1. Các Phó trưởng phòng báo cáo Trưởng phòng:

- Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách,
những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Trưởng phòng.
- Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Trưởng phòng ủy quyền
tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
- Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Phòng của các phòng ban, cơ sở và
đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở cơ sở.
2. Cán bộ, công chức báo cáo với Phó trưởng phòng phụ trách:
- Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách,
những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo phòng.
- Báo cáo kết quả công tác khi được lãnh đạo phòng phân công đi làm nhiệm vụ,
công tác ở cơ sở;
- Các báo cáo khác khi có yêu cầu của lãnh đạo phòng.
3. Cán bộ, công chức báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho lãnh đạo phòng (qua
cán bộ, công chức phụ trách tổng họp của Phòng) gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác tuần, tháng;
4. Thủ trưởng Đơn vị thuộc phòng trong việc thực hiện công tác thông tin, báo
cáo:
21


a) Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng
ngày trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, viên chức và việc thực hiện các nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được qui định; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo lãnh
đạo Phòng theo qui định của Phòng và cung cấp thông tin theo qui định.
b) Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo
đột xuất theo chỉ đạo của Trưởng Phòng.

5. Các báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
- Báo cáo tuần: Đơn vị trực thuộc và cán bộ công chức gửi đến cán bộ, công chức
tổng hợp của phòng vào chiều thứ sáu hàng tuần và giao cho cán bộ, công chức tổng hợp
của phòng có trách nhiệm tổng họp tuần để báo cáo 2 tuần cho UBND huyện;
- Báo cáo tháng: vào ngày 10 hàng tháng, Đơn vị trực thuộc và cán bộ công chức
gửi báo cáo đến cán bộ, công chức tổng hợp của phòng;
- Báo cáo Quý: vào ngày 01 của tháng cuối quý (quý I vào ngày 01 tháng 3, quý II
vào ngày 01 tháng 6, quý III vào ngày 01 tháng 9);
- Báo cáo năm: vào ngày 01 tháng 11 hàng năm.
5. TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
• Trách nhiệm của Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và cán bộ được phân công
làm công tác tiếp dân, tham mưu việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của phòng:
1. Trách nhiệm của Trưởng phòng tổ chức công tác tiếp dân thường xuyên hàng
ngày và đột xuất tại phòng Tài nguyên và Môi trường; trực tiếp tiếp công dân theo yêu
cầu công dân và những vụ việc đã được các Phó trưởng phòng phụ trách tiếp làm việc
nhưng công dân thấy chưa thỏa mãn; những trường hợp khiếu nại, tố cáo hành vi hành
chính đối với cán bộ, công chức của Phòng.
2. Các Phó trưởng phòng có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, làm việc về
lĩnh vực được giao phụ trách;
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc phòng có trách nhiêm tổ chức
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Trách nhiệm cán bộ, công chức của phòng có trách nhiệm tiếp công dân để
hướng dẫn, trả lời việc kiến nghị về những công việc do phòng phân công phụ trách.

22


5. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ quy định của Pháp
luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quy chế, nội quy tiếp công dân của

phòng đã ban hành.
6. VỀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
• Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc và Công
chức, viên chức của phòng chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
• Về khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức cơ quan và các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện, phối hợp thực hiện tốt Quy chế làm việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức cơ quan và các tổ chức, cá nhân nếu vi phạm những quy định
của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo quy định
của pháp luật.


Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Phòng trên cơ sở Quy chế làm việc của Phòng Tài
nguyên và Môi trường, xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp

PHẦN 3: NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ THAM GIA
THỰC HIỆN
-

-

-

-

Đươc sự phân công của cán bộ phòng tài nguyên môi trường sinh viên được giao
nhiệm vụ thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường với một số công việc tìm
hiểu về kinh tế biển, quản lý biển, cũng như công tác quy hoạch sử dụng không
gian biển trên địa bàn huyện.

Với tinh thần ham học hỏi cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của anh Phó trưởn
phòng Tài nguyên và Môi trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ chuyên viên
của phòng sinh viên đã từng bước làm quen với công việc và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Ban đầu làm quen với công việc sinh viên được cán bộ hướng dẫn giao cho đọc
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của phòng tài nguyên và môi trường; các văn
bản, thông tư, nghị định về biển và hải đảo và Luật bảo vệ môi trường… Để nắm
nắm rõ cách thức làm việc và biết các quản lý tài nguyên, cụ thể là quản lý tài
nguyên biển để tạo cơ sở cho việc đi vào quản lý thực tế.
Sau khi đã nắm được sơ bộ về nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của phòng tài
nguyên và môi trường; các văn bản, thông tư, nghị định về biển và hải đảo và Luật
bảo vệ môi trường…sinh viên được cán bộ hướng dẫn giao cho nhiệm vụ tìm hiểu
23


-

-

Tuần
Tuần 1

Tuần 2

về tình hình quản lý tài nguyên biển trên địa bàn huyện Tĩnh Gia qua các bản báo
cáo thuyết minh tổng hợp của huyện, sau đó cán bộ hướng dẫn yêu cầu nói rõ
mình đã nắm những gì qua việc tìm hiểu đó rồi báo cáo lại cho cán bộ hướng dẫn
bằng văn bản.
Công việc tiếp theo sinh viên được được giao nhiệm vụ tìm hiểu và lập kế hoạch
bảo vệ môi trường biển từ nay đến năm 2020 của huyện để trình với cán bộ hướng

daaxn và các chuyên viên trong phòng, qua đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị cuaqr
bản thân cho việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển trên địa bàn
huyện hiện nay.
Nội dung công việc cụ thể được giao gồm :
Nội dung công việc được
phân công và tham gia thực
hiện
Tới Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Tĩnh Gia –
Thanh Hóa liên hệ thực tập.

Kết quả đạt được

- Làm quen được với cán bộ hướng dẫn và các
chuyên viên trong phòng.
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Tĩnh Gia và chức năng nhiệm vụ của
tùng người trong phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Tĩnh Gia.
Đọc các văn bản, thông tư,
- Hiểu rõ hơn về những quy định và luật lệ
trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường và
nghị định, luật bảo vệ môi
khai thác khoáng sản.
trường gồm :
- Nắm rõ được nhiệm vụ, trách nhiệm và
- Bộ luật hàng hải của quốc
quyền hạn của người quả lý trong công tác
hội nước CHXHCN Việt
quản lý, bảo vệ môi trường và khai thác

Nam số 40/2005/QH13 ngày
khoáng sản biển.
14/6/2005
- Luật bảo vệ môi trường
nước CHXHCN Việt Nam số
55/2014/QH13 ngày
23/6/2014 có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2015.
- Luật dầu khí ban hành ngày
6/7/1993 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam và Luật
dầu khí sửa đổi số
10/2008/QH12 ngày
3/6/2008.
- Luật biển Việt Nam số
18/2012/QH13 ban hành
ngày 21/6/2012.
24


Tuần 3

Tuần 4

- Nghị định số 25/2009/NĐCP ngày 06/03/2009 về việc
quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển và
hải đảo.
- Nghị định số 21/2012/NĐCP ban hành ngày 21/3/2012
của chính phủ về quản lý

cảng biển và luồng hàng hải.
- Quyết định số 04/2015/QĐTTg ngày 20/1/2015 của Thủ
Tướng Chính Phủ quy định
quy định về quản lý an toàn
trong hoạt động dầu khí có
hiệu lực từ ngày 16/3/2015.
- Nghị định số 179/2013/NĐCP ngày 14/11/2013 của Thủ
Tướng Chính Phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.

- Xin tài liệu liên quan đến đề
tài mình chọn.
- Tìm hiểu thực trạng về môi
trường và tài nguyên biển
trên địa bàn huyện qua:
Báo cáo thuyết minh về chất
lượng môi trường nước biển
ven bờ, tình hình khai thác
hải sản trong những năm gần
đây và tình hình khai thác
khoáng sản trên biển.
- Đọc tài liệu, phác thảo sơ
về đề tài.
- Phụ giúp một số việc tại
văn phòng
- Lưu hồ sơ, sử dụng máy in,
máy photo
- Đọc tài liệu tham khảo liên

quan đến đề tài gồm các bản
kế hoạch ứng phó tràn dầu

-Tìm hiểu được hiện trạng môi trường, tài
nguyên sinh vật và tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn huyện từ đó nếu ra một số giải pháp
trình lên cán bộ hướng dẫn nhằm phát triển
kinh tế biển bền vững.
- Sử dụng thành thạo máy in máy photo.
- Tìm hiểu được về tác phong và môi trường
làm việc tại cơ quan sinh viên thực tập

- Lên ý tưởng cho đề tài của mình.
- Tìm hiểu được về tác phong và môi trường
làm việc tại cơ quan sinh viên thực tập.
25


×