Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT chuyên lê quý đôn, thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 110 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ........................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 6
1.2.Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 8
1.2.1. Kỹ năng sống......................................................................................... 8
1.2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................................................... 9
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .......................................... 10
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ... 11
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THPT ................................................ 11
1.3.2. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ................. 11
1.3.3. Nội dung chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trƣờng THPT ................................................................................................. 12
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT .................. 17
1.3.5. Hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh THPT ........................ 18
1.3.6. Các lực lƣợng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trƣờng THPT ................................................................................................. 19
1.3.7. Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống
trong trƣờng THPT ........................................................................................ 21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của hiệu trƣởng
trƣờng THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay .............................. 21
1.4.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt đối với giáo dục
THPT ............................................................................................................. 21
1.4.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trƣởng trƣờng THPT .. 23
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của
hiệu trƣởng trƣờng THPT ............................................................................. 24


1.5. Yếu tố tác động tới quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS


THPT ............................................................................................................. 34
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................... 34
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ
ĐÔN, TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
HIỆN NAY .................................................................................................... 40
2.1. Sơ lƣợc tình hình giáo dục của tỉnh Điện Biên ...................................... 40
2.1.1. Tình hình giáo dục của tỉnh Điện Biên ............................................... 40
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục ở trƣờng phổ thông Chuyên Lê Quý Đôn,
tỉnh Điện Biên ............................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng THPT chuyên Lê
Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên .................................... 43
2.2.1. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh về vai trò của hoạt động
giáo dục kỹ năng sống trong nhà trƣờng ....................................................... 45
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống ở
trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên. .............................................................................................................. 46
2.2.3. Thực trạng phƣơng pháp giáo dục KNS cho HS trƣờng THPT chuyên
Lê Quý Đôn, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên .......................................... 47
2.2.4. Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh trƣờng
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, TP Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ................. 49
2.2.5. Thực trạng các lực lƣợng tham gia vào công tác giáo dục KNS ........ 53
2.2.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên phủ,
tỉnh điện Biên. ............................................................................................... 55


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trƣờng THPT
chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên .................. 56

2.3.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho HS
THPT Chuyên Lê Quý Đôn .......................................................................... 56
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy, chuẩn bị nguồn lực về cơ sở vật chất, phối
hợp liên kết phục vụ việc thực hiện các hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh THPT chuyên Lê Quý Đôn ................................................................... 58
2.3.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động GDKNS cho học sinh
THPT Chuyên Lê Quý Đôn .......................................................................... 60
2.3.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm mỗi hoạt
động GDKNS ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn .................................... 67
2.3.5. Thực trạng việc xây dựng môi trƣờng giáo dục KNS cho học sinh
THPT Chuyên Lê Quý Đôn .......................................................................... 69
2.4. Đánh giá chung thực trạng HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS cho học
sinh trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh
Điện Biên....................................................................................................... 71
2.4.1. Điểm mạnh. ......................................................................................... 72
2.4.2. Điểm yếu. ............................................................................................ 72
2.4.3. Thời cơ ................................................................................................ 74
2.4.4. Thách thức ........................................................................................... 74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN, THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH
ĐIỆN BIÊN ................................................................................................... 77
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ...................................................... 77
3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất các mục tiêu giáo dục ................................. 77
3.1.2. Đảm bảo tác động đồng bộ vào các thành phần, các yếu tố cơ bản của
hoạt động giáo dục kĩ năng sống ................................................................... 77


3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội
và những chuẩn mực về văn hóa, lối sống Việt ............................................ 78

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................... 78
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện
Biên ............................................................................................................... 79
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao nhận thức cho các lực
lƣợng giáo dục trong, ngoài nhà trƣờng và học sinh về tầm quan trọng của
việc GDKNS ................................................................................................. 79
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng và địa phƣơng. ............. 82
3.2.3. Biện pháp 3: Triển khai đa dạng hóa các phƣơng pháp, hình thức giáo
dục KNS cho học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục..................... 85
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 89
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. ................................................................................ 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 95
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........ 98
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 98
3.4.2. Phƣơng pháp khảo nghiệm.................................................................. 98
3.4.3. Đối tƣợng khảo nghiệm....................................................................... 98
3.4.4. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 98
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 104
1. Kết luận ................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 105


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học”
Điều 2 Luật giáo dục đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã ghi rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Theo quyết định số 1416/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên về việc phê duyệt đề án phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 xác
định: “Giáo dục là nền tảng của đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đổi mới
căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quán lý là khâu then chốt; tiến
hành đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy và học; coi trọng
giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp....”
Nhƣ vậy, hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các
trƣờng THPT là phù hợp với mục tiêu chung của ngành giáo dục và đào tạo,
góp phần đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao của đất nƣớc.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây ở nƣớc ta có một bộ phận không nhỏ
học sinh xuống cấp về đạo đức, thiếu kỹ năng sống. Biểu hiện nhƣ: thụ động


2


trong cuộc sống hàng ngày, không biết khả năng của bản thân, sống không
có ƣớc mơ, thái độ sống tiêu cực không hòa đồng với bè bạn, gia đình, thầy
cô giáo, lúng túng khi xử lý các tình huống phát sinh trong cuộc sống, không
thích nghi đƣợc môi trƣờng, có cách sống chƣa khoa học. Vì vậy, nghiên cứu
để đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường phổ thông nói chung và THPT nói riêng là một
nhu cầu thực tiễn.
Trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Điện Biên, tiền thân từ
trƣờng THCS năng khiếu, đƣợc thành lập từ năm 1995. Đến năm 2000
chính thức đƣợc UBND tỉnh quyết định chuyển thành trƣờng THPT chuyên
Lê Quý Đôn, có nhiệm vụ bồi dƣỡng, đào tạo nguồn nhân tài trẻ cho địa
phƣơng và cho đất nƣớc.
Tại trƣờng chuyên, đối với việc dạy và học các môn văn hóa phần lớn
học sinh (HS), giáo viên (GV) trƣờng chuyên Lê Quý Đôn luôn có thái độ
tích cực học tập và giảng dạy, thì ngƣợc lại việc giáo dục kỹ năng sống vẫn
còn bỏ ngỏ, còn lúng túng, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng
sốngcòn đơn điệu, chƣa thực sự thu hút đƣợc học sinh tích cực tham gia
hoạt động
Bên cạnh đó, trên thực tế còn có một “vấn đề” khá đặc thù ở các
trƣờng THPT chuyên, đó là tình trạng xem trọng học kiến thức văn hóa. Hầu
hết các em chỉ tập trung tối đa cho việc học các môn văn hóa, đặc biệt là
môn chuyên, còn các kỹ năng mềm khác thì ngƣợc lại, các em dành rất ít
thời gian, công sức. Kỹ năng sống của học sinh luôn thấp hơn, nếu so với
học sinh (HS) ở các trƣờng lân cận. Điều này cũng còn có nguyên nhân sâu
xa từ phía những ngƣời quản lý nhà trƣờng.


3

Từ đó, có một câu hỏi lớn cần đặt ra cho các nhà quản lý các trƣờng

THPT chuyên: Làm thế nào giúp cho GV, HS nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục KNS ở trƣờng THPT chuyên?
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý
giáo dục, từ thực tiễn công tác của bản thân tác giả chọn đề tài : “Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT chuyên Lê
Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.” Làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, tác giả đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sốngcho học sinh trong nhà trƣờng
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận của việc quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trƣờng phổ thông làm cơ sở lý luận của đề tài.
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay nhằm nâng cao kết
quả giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh


4


Điện Biên trong thời gian từ năm học 2014-2015 đến năm học 2016-2017;
thông qua việc khảo sát 20 cán bộ quản lý (Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, tổ
trƣởng chuyên môn), 60 giáo viên và 100 học sinh, 100 phụ huynh học sinh
trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
nhƣ: các văn bản về chủ chƣơng, chính sách, quy định, định hƣớng của
Đảng, chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh Điện Biên về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh; các sách, báo, các bài viết của các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục
học…làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
5.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Lập các phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống chohọc sinh trong trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn,
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay.
Phƣơng pháp quan sát
Quan sát thu thập thông tin có liên quan đến thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng.
Phƣơng pháp chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia, xin ý kiến các chuyên gia về tính cấp
thiết của đề tài.
Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các thầy cô giáo, học sinh, các hiệu trƣởng, hiệu phó,
trƣởng các đoàn thể và các tổ chuyên môn về việc quản lý hoạt động giáo


5


dục kỹ năng sống cho học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Phƣơng pháp thống kê toán học
Dùng thống kê toán học để xử lý và phân tích các kết quả điều tra.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh ở
trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS ở trƣờng THPT
Chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên.


6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ngay từ thời xã hội nguyên thủy con ngƣời đã có kỹ năng sống để
thích nghi với cuộc sống và quan hệ trong cộng đồng; kỹ năng sống đƣợc
truyền dạy từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua cách truyền miệng.
Ngày nay, xã hội càng phát triển thì kỹ năng sống càng mở rộng phạm vi,
không chỉ là bản năng sống mà còn là khả năng thích ứng với xã hội. Dù ở
chế độ xã hội nào thì mục tiêu cuối cùng của giáo dục là nhằm phát triển
toàn diện nhân cách của ngƣời đƣợc giáo dục theo chuẩn mực của xã hội đó
qui định. Sự phát triển toàn diện nhân cách bao gồm sự phát triển về thể chất

(thể lực, thể hình, thể năng), tâm trí (trí tuệ, tình cảm) và năng lực thực tiễn.
Theo Các Mác, năng lực thực tiễn gọi là năng lực kỹ thuật tổng hợp còn
phƣơng tây gọi là kỹ năng xã hội, UNESCO gọi là kỹ năng sống (KNS).
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đƣa nội dung giáo dục KNS vào
trong nhà trƣờng phổ thông, dƣới nhiều hình thức khác nhau trong đó đã có
143 nƣớc đƣa vào chƣơng trình chính khóa ở bậc tiểu học và bậc trung học.
Vấn đề kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
của nƣớc ta đang đƣợc đặc biệt quan tâm. Có thể nhận thấy ở Việt Nam
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo
dục KNS, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung
và phƣơng thức giáo dục KNS, các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng
trƣớc tính cấp bách của vấn đề giáo dục KNS, một số đề tài đã đề cập đến
những hình thức giáo dục kỹ năng sống cụ thể trong nhà trƣờng phổ thông,
đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên. Có nhiều công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này nhƣ:


7

Tác giả Nguyễn Thanh Bình[3] trong giáo trình „„Giáo dục kỹ năng
sống‟‟ (2009) đã trình bầy những vấn đề cơ bản về KNS và việc GD KNS
cho học sinh các cấp.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn [26] trong cuốn sách „„Bạn trẻ và kỹ năng
sống‟‟ đã nêu rõ sự cần thiết phải chuẩn bị cho tuổi trẻ những kỹ năng sống
để thích ứng với cuộc sống muôn màu muôn vẻ đang diễn ra.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu trong nƣớc đề cập đến
vấn đề KNS nói chung và KNS trong nhà trƣờng nói riêng nhƣ: “Kỹ năng
sống cho tuổi vị thành niên” của tác giả Nguyễn Thị Oanh [24];“Cẩm nang
tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn Nhân ;
Kỹ năng thanh niên tình nguyện” của tác giả Trần Thời. “Giáo dục kỹ năng

sống trong môn Giáo dục công dân ở trường THCS” của tác giả Đặng Thúy
Anh – Lê Minh Châu. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa,
Trần Văn Tính, Vũ Phƣơng Liên với tài liệu “Phương pháp giáo dục Giá trị
sống – Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông” [21] và Bài giảng “Giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS” ...
Đặc biệt trong các tài liệu này vấn đề quản lý nhà nước đƣợc đề cập
đến trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục và đặt ra những vấn đề liên quan đến
giáo dục pháp luật, giáo dục KNS [15]. Đẩy mạnh và tăng cƣờng giáo dục
KNS đồng thời phải tổ chức giáo dục KNS cho các em theo tinh thần xã hội
hoá. Tuy nhiên hiện nay ở các trƣờng THPT việc giáo dục KNS cho học sinh
mới chỉ đƣợc thực hiện ở mức độ tích hợp ở một số môn học, mà chƣa khai
thác hết nội lực của việc giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động tập
thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trƣờng.


8

1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
“Năng lực” là một khái niệm trừu tƣợng nhƣng lại có cấu trúc riêng.
Theo UNESCO[31], cấu trúc năng lực của con ngƣời có ba thành tố cơ bản :
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai
trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh và sự thành công
của mỗi ngƣời. Có nhiều quan niệm về KNS do các tổ chức quốc tế, các
chuyên gia trong và ngoài nƣớc đƣa ra, trong đó có những quan điểm đáng
lƣu ý sau đây:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): "KNS là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong các tình
huống hàng ngày để tƣơng tác một cách có hiệu quả với ngƣời khác, giúp
các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trƣớc các nhu cầu và thách thức của cuộc

sống hàng ngày".
Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): "KNS là cách
tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lƣu ý đến
sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng" [32].
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc
(UNESCO): "KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết Học để làm - Học để chung sống - Học để làm ngƣời. Theo đó KNS đƣợc
định nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày"[31].
Nhƣ vậy KNS đƣợc hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm khả năng
năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, KNS đƣợc hiểu
theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội. Từ quan niệm nêu
trên có thể đƣa ra khái niệm KNS như sau: “KNS là năng lực cá nhân mà
con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó


9

giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả, đáp ứng mọi
biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn”.
Nói đến KNS là nói đến khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của
mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con ngƣời có thể kiểm
soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống
hàng ngày. Điều đó có nghĩa là ngƣời có KNS không chỉ có năng lực thích
ứng với những thách thức của cuộc sống mà còn cần phải có sự thay đổi một
cách phù hợp và mang tính tích cực."KNS vừa mang tính cá nhân vì đó là
khả năng của cá nhân, nhưng cũng mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào
giai đoạn phát triển lịch sử, các điều kiện kinh tế- xã hội"[2]. KNS của mỗi
con ngƣời đƣợc hình thành qua một quá trình xây dựng những hành vi lành
mạnh, thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực thông qua trải nghiệm và
qua giáo dục. Qua trải nghiệm, qua phƣơng pháp thử đúng sai thì đòi hỏi

phải lâu dài và nhiều lúc phải trả giá bằng sự thất bại. Giáo dục, rèn luyện có
chủ đích là con đƣờng ngắn nhất để hình thành KNS cho học sinh.
1.2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
* Giáo dục kỹ năng sống
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình “ Giáo dục KNS là hình thành cách
sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và
thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp nguời học có cả
kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp” [4;tr.32]
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho ngƣời
học những KNS cơ bản, giúp họ vƣợt qua khó khăn, thách thức, tận dụng
đƣợc những cơ hội quý giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản
thân, gia đình, xã hội.


10

Giáo dục kỹ năng sống là giúp ngƣời học mạnh dạn, cởi mở, tự tin và
hiểu biết sâu sắc hơn về mỗi vấn đề liên quan tới sự lựa chọn của cá nhân và
xã hội
Giáo dục kỹ năng sống là giúp ngƣời học biết kiềm chế, giải quyết
vấn đề theo hƣớng tích cực, không bị lôi kéo, vững vàng trƣớc những cám
dỗ tiêu cực của cuộc sống đƣơng đại.
* Hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là những hoạt động nhằm giúp
ngƣời học có đƣợc những kỹ năng cơ bản, cần thiết nhƣ kỹ năng giao tiếp
ứng xử, kỹ năng từ chối phòng ngừa cám dỗ, kỹ năng biết sống lành mạnh,
phòng chống tệ nạn xã hội, kỹ năng biết tự nhận thức đúng bản thân, kỹ
năng biết xác định mục tiêu phù hợp, kỹ năng tƣ duy sáng tạo giải quyết vấn
đề…
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới các đối tƣợng quản lý, nhằm đƣa hoạt động giáo dục KNS đạt
đƣợc kết quả mong muốn. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
trong nhà trƣờng THPT là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục KNS nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Trong nhà trƣờng, quản lý hoạt động giáo dục KNS là bộ phận của
quản lý trƣờng học, bao gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn,
tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể
sƣ phạm, của các lực lƣợng giáo dục theo kế hoạch chủ động và chƣơng
trình giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.


11

1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn đã trƣởng thành về mặt thể lực,
nhƣng sự phát triển cơ thể còn chƣa vững chắc, các em bắt đầu thời kỳ phát
triển tƣơng đối cân bằng về mặt sinh lý, tính chủ định trong nhận thức đƣợc
phát triển, tri giác đã đạt tới mức cao, quan sát trở nên có mục đích, hệ
thống và toàn diện hơn.
Cũng ở lứa tuổi này, các em đã có khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy
trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Tƣ duy của các em chặt chẽ hơn, có
căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán cũng phát triển. Có thể nói, nhận
thức của học sinh THPT chuyển dần từ nhận thức cảm tính sang nhận thức
lý tính, do đó, học tập và rèn luyện KNS sẽ dễ đạt kết quả tốt hơn.
Học sinh THPT có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm
lý của mình, quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý phẩm chất nhân cách và
năng lực riêng, xuất hiện ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng tình cảm và nghĩa

vụ.
Các em có khả năng đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của bản thân mình
và những ngƣời xung quanh, có những biện pháp kiểm tra đánh giá sự tự ý
thức bản thân nhƣ viết nhật ký, tự kiểm điểm trong tâm tƣởng, biết đối chiếu
với các thần tƣợng, các yêu cầu của xã hội, nhận thức vị trí của mình trong
xã hội, hiện tại và tƣơng lai.
Tóm lại, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn
rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên ngƣời lớn. Đặc điểm tâm
sinh lý của học sinh THPT là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục KNS cho
các em.
1.3.2. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Việc giáo dục KNS cho học sinh THPT nhằm mục đích giúp học sinh:


12

Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp
thu những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Củng cố mở rộng kiến thức đã học, các kỹ năng đã hình thành.
Phát triển các năng lực chủ yếu (năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng lực tổ chức, quản lý, hợp tác và cạnh
tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...).
Giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành
vi của bản thân.
Thay đổi nhận thức và hành vi từ thói quen thụ động, có thể gây rủi
ro, mang lại hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang tính xây dựng, tích
cực, có hiệu quả.
1.3.3. Nội dung chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trƣờng THPT
Học sinh THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân sinh quan,

thế giới quan về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc cƣ xử. Lứa tuổi
này, các em quan tâm nhiều tới các vấn đề liên quan tới con ngƣời, vai trò
của con ngƣời trong lịch sử, quan hệ giữa con ngƣời và xã hội, giữa quyền
lợi và nghĩa vụ, giữa lý trí và tình cảm. Vì vậy, các lực lƣợng giáo dục phải
biết phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những hạn chế trong sự phát
triển tâm sinh lý lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục KNS cho các em.
Theo công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 1 năm 2015 về
việc hƣớng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo
dục là: “Giáo dục cho ngƣời học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hƣớng tới
hình thành những thói quen tốt giúp ngƣời học thành công, đảm bảo vừa phù
hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế
trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nƣớc”. Nhƣ vậy có rất nhiều KNS mà


13

con ngƣời cần phải học trong suốt cả cuộc đời. Trên cơ sở thực trạng của
GDKNS cho học sinh trong nhà trƣờng THPT trong những năm qua và
hƣớng dẫn GDKNS của bộ Giáo dục, có thể hiểu nội dung GDKNS cho học
sinh THPT bao gồm một số KNS cơ bản sau:
Kĩ năng tự nhận thức
Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con ngƣời hiểu về chính bản thân
mình, nhƣ cơ thể, tƣ tƣởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn
nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh,
điểm yếu,… của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức đƣợc mình đang
làm gì.
Kĩ năng xác định giá trị
Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế…Giá trị có thể là những

chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối
với một điều gì đó…Giá trị là những gì con ngƣời cho là quan trọng, có ý
nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hƣớng cho suy nghĩ, hành
động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Mỗi ngƣời đều có một hệ
thống giá trị riêng. Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời
gian, theo các giai đoạn trƣởng thành của con ngƣời. Giá trị phụ thuộc vào
giáo dục vào nền văn hóa, vào môi trƣờng sống, học tập và làm việc của cá
nhân.
Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con ngƣời hiểu rõ đƣợc những
giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hƣởng lớn đến quá
trình ra quyết định của mỗi ngƣời.
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác nhƣ: xử lý cảm
xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc. Có thể hiểu:


14

Kiểm soát cảm xúc là khả năng con ngƣời nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu đƣợc ảnh hƣởng của cảm xúc đối với
bản thân và đối với ngƣời khác, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện
cảm xúc một các phù hợp.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng
mình có thể trở thành một ngƣời có ích và tích cực, có niềm tin về tƣơng lai,
cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin là mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của
mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự
kiên định, có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
Kĩ năng giao tiếp

Kĩ năng giao tiếp là khả năng biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, có thể bày tỏ ý kiến
của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp
với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến ngƣời
khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về
suy nghĩ, ý tƣởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp
đỡ và sự tƣ vấn khi cần thiết.
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ
năng xác định giá trị. Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và
đặt mình trong hoàn cảnh của ngƣời khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận
ngƣời khác vốn là những ngƣời rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu
rõ cảm xúc và tình cảm của ngƣời khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc
nhu cầu của họ.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn


15

Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng. Có nhiều cách giải quyết
mâu thuẫn. Mỗi ngƣời sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn riêng tùy thuộc vào
vốn hiểu biết, quan niệm, văn hóa và cách ứng xử cũng nhƣ khả năng phân
tích tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con ngƣời nhận thức đƣợc
nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái
độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn đƣợc nhu cầu và quyền lợi các
bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình.Yêu cầu
trƣớc hết của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc,
tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trƣớc mọi sự việc để tìm ra
nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng nhƣ tìm ra cách giải quyết tốt nhất.

Kĩ năng hợp tác
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chung sức làm việc, giúp đỡ,
hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích
chung, biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả
với những thành viên khác trong nhóm. Biểu hiện của ngƣời có kĩ năng hợp
tác:
Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng
những quyết định chung, những điều đã cam kết.
Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với
các thành viên khác trong nhóm.
Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.
Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi
ngƣời trong nhóm.
Nỗ lực phát huy năng lực, sở trƣờng của bản thân để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã đƣợc phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên
khác trong quá trình hoạt động.


16

Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vƣợt qua những khó khăn,
vƣớng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những
sản phẩm do nhóm tạo ra.
Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa
chọn phƣơng án tối ƣu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong
cuộc sống một cách kịp thời. Để đƣa ra quyết định phù hợp cần phải:
Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
Thu thập thông tin hoặc vấn đề về tình huống đó.

Liệt kê các cách giải quyết vấn đề, tình huống đã có.
Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi
phƣơng án giải quyết.
Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo
từng phƣơng án đó.
So sánh giữa các phƣơng án để quyết định lựa chọn phƣơng án tối ƣu.
Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa
chọn phƣơng án tối ƣu và hành động theo phƣơng án đã chọn để giải quyết
vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề có
hiệu quả, cần phải:
Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm
thông tin cần thiết.
Liệt kê các cách giải quyết vấn đề, tình huống đã có.
Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phƣơng án giải
quyết nào đó.


17

Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phƣơng
án giải quyết đó.
So sánh các phƣơng án để đƣa ra quyết định cuối cùng.
Hành động theo quyết định đã lựa chọn.
Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần quyết định và
giải quyết vấn đề sau.
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Phƣơng pháp giao nhiệm vụ:
Phương pháp giao nhiệm vụ Là phƣơng pháp giao cho học sinh một
nhiệm vụ nhất định buộc các em phải thực hiện trách nhiệm cá nhân để giải

quyết nhiệm vụ đó. Khi giao nhiệm vụ phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi, với khả năng của các em, không yêu cầu quá mức gây lo lắng
hoang mang cho các em. Giao nhiệm vụ là tạo cơ hội để học sinh thể hiện
khả năng của mình, là dịp để các em đƣợc rèn luyện nhằm mục đích tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân.
Phƣơng pháp kích não (động não, bão não, khởi động…).
Động não là phƣơng pháp giúp cho ngƣời học trong một thời gian
ngắn nảy sinh đƣợc nhiều ý tƣởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Đây là một phƣơng pháp có ích để thu thập một danh sách các thông tin.
Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống
Phương pháp nghiên cứu tình huống là phƣơng pháp tổ chức cho học
sinh nghiên cứu một câu chuyện đƣợc viết nhằm tạo ra một tình huống
“thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Nghiên cứu tình huống có
thể đƣợc thực hiện qua quan sát băng video hay một băng catsset mà không
phải ở dạng văn bản. Tình huống sử dụng cần phản ánh tính đa dạng của
cuộc sống thực, nó phải tƣơng đối phức tạp, với các dạng nhân vật và những
hoàn cảnh khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.


18

Phƣơng pháp trò chơi
Phƣơng pháp trò chơi là tổ chức cho ngƣời học chơi một trò chơi nào
đó để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện
hành động, việc làm.
Phƣơng pháp nhóm
Phương pháp nhóm là phƣơng pháp tổ chức cho ngƣời học cùng
tham gia trao đổi hay cùng làm về một vấn đề nào đó theo nhóm nhỏ, nhằm
giúp cho mọi ngƣời tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo
cơ hội cho ngƣời học có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải

quyết một vấn đề có liên quan đến kỹ năng cần hình thành.
Phƣơng pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho ngƣời học thực
hành,“làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Đây là phƣơng pháp nhằm giúp ngƣời học suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề
bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà họ quan sát đƣợc. Việc
“diễn” không phải là phần chính của phƣơng pháp này mà điều quan trọng
nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
1.3.5. Hình thức tổ chức giáo dục KNS cho học sinh THPT
Theo công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 1 năm 2015 về
việc hƣớng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thƣờng xuyên thì hình thức tổ chức
GDKNS nhƣ sau:
Các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức các hoạt động giáo dục KNS
hoặc liên kết với các đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS.
Các cơ sở giáo dục liên kết với các đơn vị vừa có chƣơng trình giáo
dục KNS cho ngƣời học vừa có chƣơng trình bồi dƣỡng, tập huấn giáo viên
về giáo dục KNS.


19

Giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các môn học và các hoạt
động giáo dục; đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt
động dạy - học theo hƣớng tăng cƣờng hoạt động học, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà
trƣờng, tập trung vào việc giáo dục những KNS cơ bản, qua đó hình thành
cho HS các giá trị sống, KNS tích cực.
Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức các

hoạt động giáo dục KNS.
1.3.6. Các lực lƣợng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trƣờng THPT
Giáo viên bộ môn
Từ kiến thức lý thuyết của bài giảng đến thực tế cuộc sống là khá xa,
vì vậy để tích hợp đƣợc nội dung GD KNS vào bài giảng, đòi hỏi giáo viên
giảng dạy bộ môn phải linh hoạt khéo léo điều khiển giờ dạy, thầy trò cùng
tích cực làm việc để học sinh vừa có thể lĩnh hội đầy đủ nội dung kiến thức
của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa thông qua kiến thức của bài học để
tiếp nhận KNS.
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong nhà trƣờng ngƣời giáo viên chủ nhiệm chính là vị thủ lĩnh tinh
thần làm điểm tựa để tạo ra một tập thể lớp năng động, sáng tạo. Với vai trò
đó giáo viên chủ nhiệm sẽ tạo ra đƣợc động lực thi đua, tạo môi trƣờng thân
thiện giữa thầy, cô và trò, giữa các thành viên trong tập thể, giữa tập thể lớp
với tổ chức Đoàn, với hội cha mẹ học sinh. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần
sáng tạo để tích hợp nội dung giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống trong các
hoạt động tập thể, các giờ sinh hoạt lớp theo một kịch bản linh hoạt. Nhƣ
vậy việc giáo dục KNS thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm sẽ


20

giúp hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh, tạo cho các em tự tin hơn
khi bƣớc vào ngƣỡng cửa của cuộc sống.
Cán bộ đoàn, hội
Tổ chức Đoàn, hội liên hiệp thanh niên trong nhà trƣờng là nơi đoàn
kết, tập hợp thanh niên, tham gia các hoạt động tập thể. Thông qua các
phong trào thi đua các hành động cụ thể để:
Giáo dục chính trị tƣ tƣởng, giáo dục lý tƣởng xã hội chủ nghĩa cho

đoàn viên, giáo dục luật pháp, lối sống, nếp sống, giáo dục về khoa học kỹ
thuật công nghệ, về dân số, sức khỏe, môi trƣờng.
Giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử dân tộc, tự
hào với các thế hệ cha anh đi trƣớc từ đó có trách nhiệm với bản thân, gia
đình, nhà trƣờng và cả cộng đồng.
Gia đình:

Gia đình là môi trƣờng giáo dục đầu tiên và suốt đời đối với mỗi
ngƣời. Kết quả giáo dục của gia đình là nền tảng hỗ trợ cho giáo dục nhà
trƣờng, giúp phát triển toàn diện nhân cách HS, đặt cơ sở cho sự phát triển
bền vững sau nàỳ. Giáo dục gia đình không thể thay thế giáo dục nhà
trƣờng, gia đình và nhà trƣờng phải luôn giữ mối quan hệ mật thiết giúp cho
việc GD KNS đạt hiệu quả tốt nhất.
Các đoàn thể xã hội, chính quyền và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng:
Địa bàn dân cƣ, các đoàn thể xã hội, chính quyền…. nơi HS cƣ trú
ảnh hƣởng rất lớn đến việc GDKNS cho HS. Môi trƣờng xã hội trong sạch,
lành mạnh văn minh là điều kiện thuận lợi cho GD KNS và hình thành nhân
cách HS. Các đoàn thể xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp,
vận động các tầng lớp nhân dân tạo môi trƣờng giáo dục tại địa phƣơng.
Để tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác GDKNS cho HS cần phải
có sự phối hợp, thống nhất giữa các lực lƣợng giáo dục.


21

1.3.7. Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng
sống trong trƣờng THPT
Theo thông tƣ 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/2/2014 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại điều 4 và điều 6 nhƣ sau:
Về Cơ sở vật chất

Có phòng học, phòng chức năng có đủ ánh sáng, đảm bảo các yêu cầu
về vệ sinh trƣờng học theo quy định.
Thiết bị dạy học phải bảo đảm an toàn, phù hợp với nội dung dạy học,
hoạt động và tâm lý lứa tuổi ngƣời học.
Về Giáo trình, tài liệu
Có đủ giáo trình, tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc
phê duyệt. Nếu giáo trình, tài liệu tự lựa chọn hoặc tự xây dựng thì phải
đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động hoặc cơ quan xác nhận
đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này chấp
thuận; đảm bảo yêu cầu, có nội dung phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt
Nam, không trái với
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của hiệu
trƣởng trƣờng THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
1.4.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu đặt đối với giáo dục
THPT
Nghị quyết 29-NQ/TW hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI ngày
04/11/2013 đã nêu định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và
hội nhập quốc tế, sau đây là một số định hƣớng liên quan đến công tác quản
lí GDKNS:
1.4.1.1. Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT


×