Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng về tài nguyên cây thuốc trong một số kiểu thảm thực vật tại khu di tích li ̣ch sử tân trào, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VỀ TÀI NGUYÊN
CÂY THUỐC TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM
THỰC VẬT TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ TÂN TRÀO,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VỀ TÀI NGUYÊN
CÂY THUỐC TRONG MỘT SỐ KIỂU THẢM
THỰC VẬT TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ TÂN TRÀO,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Ngọc Công


THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tại khoa Sinh
ho ̣c Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo
PGS. TS. Lê Ngọc Công người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh
ho ̣c, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồ ng chi,́ đồ ng nghiê ̣p
đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Trung Kiên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Giới hạn nghiên cứu............................................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ....................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 3
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 4
1.2. Nghiên cứu về dạng sống thực vật................................................................... 8
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 8
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 10
1.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật ................................................... 11
1.3.1. Trên Thế giới .......................................................................................... 11
1.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 11
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc .................................................. 12
1.4.1. Trên Thế giới .......................................................................................... 12
1.4.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 14
1.5. Nghiên cứu cây thuốc ở tỉnh Tuyên Quang và KVNC .................................. 17

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 18
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu .................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 18
2.2.1. Các kiểu thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu................................. 18
2.2.2. Đa dạng thực vật làm thuốc .................................................................... 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18
iii


2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn .................................. 18
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 19
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ..................................................... 20
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 20
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lí, ranh giới .............................................................................. 21
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 22
3.1.3. Khí hậu - thủy văn.................................................................................... 22
3.1.4. Tài nguyên .............................................................................................. 23
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................ 25
3.2.1. Đặc điểm về kinh tế ................................................................................ 25
3.2.2. Đặc điểm về xã hội và cơ sở hạ tầng ...................................................... 26
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội KVNC ...................... 28
3.3.1. Những yếu tố thuận lợi ........................................................................... 28
3.3.2. Những yếu tố khó khăn .......................................................................... 28
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 30
4.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật trong KVNC ............................................... 30
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên........................................................................... 30
4.1.2. Rừng trồng .............................................................................................. 34
4.2. Đa dạng các bậc taxon thực vật làm thuốc ở KVNC ..................................... 34

4.3. Đa dạng thành phần loài cây thuốc trong các kiểu TTV nghiên cứu ............ 38
4.3.1. Thành phần loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động................... 41
4.3.2. Thành phần loài cây thuốc ở rừng thứ sinh ............................................ 45
4.3.3. Thành phần loài cây thuốc ở thảm cây bụi ............................................. 50
4.3.4. Thành phần loài cây thuốc ở rừng Cọ .................................................... 55
4.4. Đa dạng về dạng sống thực vật làm thuốc ..................................................... 58
4.4.1. Đa dạng về dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng nguyên sinh bị
tác động ............................................................................................................ 61
4.4.2. Đa dạng về dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng thứ sinh .................... 63
iv


4.4.3. Đa dạng về dạng sống thực vật làm thuốc ở thảm cây bụi ..................... 65
4.4.4. Đa dạng về dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng Cọ ............................ 67
4.5. Đa dạng về giá trị sử dụng cây thuốc chữa trị các nhóm bệnh ...................... 69
4.6. Đa dạng các bộ phận thực vật sử dụng làm thuốc ......................................... 72
4.7. Đa da ̣ng các loài cây thuố c quý hiế m có nguy cơ bị đe dọa trong các kiểu
TTV nghiên cứu .................................................................................................... 75
4.7.1. Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) .............................................................. 76
4.7.2. Theo Nghị định 32/CP/2006.................................................................... 76
4.7.3. Theo danh lục đỏ cây thuốc (2004) ........................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77
1. Kết luận ............................................................................................................. 77
2. Kiến nghị........................................................................................................... 78

DANH MỤC CÔNG TRÌ NH ĐƯỢC CÔNG BỐ ...................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85

v



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
RNS

: Rừng nguyên sinh bị tác động

RTS

: Rừng thứ sinh

TCB

: Thảm cây bụi

RCO

: Rừng Cọ

TTV

: Thảm thực vâ ̣t

CR

: Rất nguy cấp


EN

: Nguy cấp

VU

: Sẽ nguy cấp

KVNC

: Khu vực nghiên cứu

NĐ 32

: Nghị định 32/2006/NĐ - CP của Chính phủ

Nhóm IA

: Thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

Nhóm IIA

: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

TĐT

: Tuyế n điề u tra

ODB


: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

g

: Thân gỗ

t

: Thân thảo

b

: Thân bụi

l

: Thân leo

Ps

: Phụ sinh

Tre

: Thân tre


Cau

: Thân cau

SĐVN

: Sách đỏ Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc

Nxb

: Nhà xuất bản

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

Ph

: Cây có chồi trên đất

Ch


: Cây có chồi mặt đất

He

: Cây chồi nửa ẩn

Cr

: Cây có chồi dưới đất

Th

: Cây có chồi 1 năm
iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1.

Phân bố cây thuốc trong các bậc taxon ở KVNC .................................. 34

Bảng 4.2. Số lượng họ, chi, loài trong 2 lớp của ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) .................................................................................... 35
Bảng 4.3.

So sánh tỉ lệ các họ, chi, loài cây thuốc với các họ, chi, loài thực vật
ở khu vực nghiên cứu ............................................................................ 36

Bảng 4.4.


Các chi có từ 2 loài làm thuốc trở lên ở KVNC .................................... 37

Bảng 4.5.

Sự phân bố các họ, chi, loài cây thuốc trong các kiểu TTV tại
KVNC .................................................................................................... 38

Bảng 4.6.

Bảng so sánh sự phân bố các họ, chi, loài trong hệ thực vật và cây
thuốc trong từng kiểu TTV tại KVNC .................................................. 39

Bảng 4.7.

Các họ có từ 4 loài cây thuốc trở lên trong các kiểu TTV tại KVNC ... 40

Bảng 4.8.

Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động .... 41

Bảng 4.9.

Các chi có từ 2 loài trở lên ở Rừng nguyên sinh bị tác động ................ 44

Bảng 4.10. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh ............................... 45
Bảng 4.11. Các chi có từ 2 loài trở lên ở rừng thứ sinh ............................................ 49
Bảng 4.12. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi ................................ 50
Bảng 4.13. Các chi có từ 2 loài trở lên ở thảm cây bụi ............................................. 54
Bảng 4.14. Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng Cọ ....................................... 55

Bảng 4.15. Các chi có từ 2 loài trở lên ở rừng Cọ tại KVNC ................................... 58
Bảng 4.16. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC.............................. 59
Bảng 4.17. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở Rừng nguyên sinh bị
tác động của KVNC............................................................................... 61
Bảng 4.18. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở Rừng thứ sinh .................. 63
Bảng 4.19. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở thảm cây bụi .................... 65
Bảng 4.20. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng Cọ ............................ 67
Bảng 4.21. Giá trị sử dụng cây thuốc chữa trị các nhóm bệnh ................................. 69
Bảng 4.22. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc ....................................... 72
Bảng 4.23. Những loài cây thuố c quý hiế m có nguy cơ bị đe dọa ........................... 75

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng nguyên sinh bi ̣ tác đô ̣ng, rừng thứ
sinh, rừng Co ..........................................................................................
19
̣

Hình 4.1.

Số lượng các họ, chi, loài cây thuốc trong các taxon thực vật .............. 35

Hình 4.2.

Số lượng họ, chi, loài thực vật làm thuốc trong các TTV ..................... 38


Hình 4.3.

Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng nguyên sinh bị tác động .... 42

Hình 4.4.

Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng thứ sinh .............................. 46

Hình 4.5.

Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở thảm cây bụi .............................. 51

Hình 4.6.

Phân bố các họ, chi, loài cây thuốc ở rừng Cọ ...................................... 55

Hình 4.7.

Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở KVNC ............................ 59

Hình 4.8.

Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng nguyên sinh bị
tác động ................................................................................................. 61

Hình 4.9.

Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng thứ sinh .................. 63

Hình 4.10. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở thảm cây bụi ..................... 66

Hình 4.11. Thành phần dạng sống thực vật làm thuốc ở rừng Cọ ............................ 68

vi


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa
dạng, 3/4 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến
á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên và
sự phong phú về các loài sinh vật. Điều kiện tự nhiên đó đã thực sự ưu đãi cho đất
nước và con người Việt Nam hệ sinh thái phong phú với tiềm năng to lớn về tài
nguyên cây thuốc.
Kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2005
của Viện Dược liệu (2006) cho biết ở Việt Nam có 3.948 loài thực vật bậc cao, bậc
thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Trong đó nhóm thực vật bậc cao có mạch có
3.870 loài. Những cây thuốc có giá trị sử dụng cao, có khả năng khai thác trong tự
nhiên là những cây thuốc nằm trong danh mục 185 cây thuốc và vị thuốc thiết yếu
của Bộ Y tế cũng như những cây thuốc đang được thị trường dược liệu quan tâm
gồm có 206 loài cây thuốc có khả năng khai thác [52].
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ
cây lương thực, thực phẩm nào. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây,
nhiều công ty, nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các
thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy, dược liệu
đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất thuốc. Theo kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nước,
nuôi trồng sản xuất dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có thể thu nhận trên
100 triệu đồng/ha. Phát triển trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng nông thôn,
miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ
môi trường.

UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành Quyết định số 314/QĐ-UBND ngày
06/9/2013, phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm 2030 [53], với mu ̣c tiêu bảo tồ n đa da ̣ng
sinh ho ̣c, đa dạng các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng, có giá tri ̣ kinh tế , ta ̣o
cảnh quan và xây dựng vùng trồ ng cây dươ ̣c liê ̣u có giá tri ̣vào phu ̣c vu ̣ thực tiễn.

1


Khu vực nghiên cứu là 2 xã Tân Trào và Trung Yên (huyện Sơn Dương)
thuộc Khu Di tích lịch sử Tân Trào. Từ ngày 10 tháng 5 năm 2012 đã trở thành Khu
Di tích Quốc gia đặc biệt theo Quyết định số 548/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Khu Di tích lịch sử Tân Trào có diện tích 6.633 ha, gồm 10 xã của 2 huyện
Sơn Dương và Yên Sơn, bao gồm 183 di tích lớn, nhỏ. Tám tháng đầu năm 2016,
nơi đây đã đón 518.000 lượt khách đến tham quan, du lịch. Do đó, các hoạt động
khai thác tài nguyên rừng (cây thuốc, cây cảnh, rau rừng...) để bán cho khách tham
quan của nhân dân địa phương diễn ra rất gay gắt trong thời gian dài. Điều đó dẫn
đến đa dạng sinh học nói chung và nguồn tài nguyên thực vật rừng nói riêng bị giảm
sút, nhiều loài có nguy cơ bị đe dọa cao.
Xuấ t phát từ những lý do trên, chúng tôi tiế n hành cho ̣n đề tài: “Nghiên cứu
tính đa da ̣ng về tài nguyên cây thuố c trong một số kiểu thảm thực vật ta ̣i khu di
tích lich
̣ sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang” nhằm nghiên cứu, bảo tồn và phát triể n
nguồ n cây thuố c ta ̣i điạ bàn khu di tích lich
̣ sử Tân Trào.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác đinh
̣ tiń h đa da ̣ng của hệ thực vật, thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
- Xác định tính đa dạng nguồ n tài nguyên cây thuố c trong một số kiể u thảm
thực vâ ̣t: Rừng nguyên sinh bi ̣tác đô ̣ng, rừng thứ sinh, thảm cây bu ̣i, rừng Co ̣.

3. Giới hạn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu sự đa dạng về thành phần cây thuốc trong mô ̣t số kiể u
thảm thực vật: Rừng nguyên sinh bi ̣tác đô ̣ng, rừng thứ sinh, thảm cây bu ̣i, rừng Co ̣
thuộc khu di tích lich
̣ sử Tân Trào, tin̉ h Tuyên Quang.
- Các kiểu thảm thực vật được nghiên cứu trên địa bàn 2 xã là Tân Trào
(rừng Cọ) và Trung Yên (rừng nguyên sinh bị tác động, rừng thứ sinh và thảm cây
bụi) thuộc huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

2


Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu thảm thực vật được các nhà khoa học quan tâm tiến hành từ
khá sớm. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà các nhà khoa học sử dụng để
phân loại là dựa trên những đặc trưng của thảm thực vật: phân loại dựa trên hình
thái thảm thực vật, phân loại dựa trên động thái thảm thực vật hoặc xã hợp hoặc
đơn vị thảm thực vật. Có thể dựa trên môi trường vật lí quyết định các đặc trưng
của thảm thực vật: phương pháp phân loại khí hậu, phương pháp phân loại địa lí
tự nhiên. Với cách phân loại này, các nhà khoa học đã công bố một số công trình
nghiên cứu về thảm thực vật.
Warming (1896) với quan điểm dựa vào điều kiện sinh thái đã phân chia
thảm thực vật thành các kiểu thảm thực vật thủy sinh, hạn sinh, ẩm sinh và trung
sinh. Sennhicov (1941, 1964) đưa ra quan điểm phân loại rừng theo nơi sống của
quần xã thực vật (theo Hoàng Chung, 1980 [12]).
Braun-Blanquet (1928) là nhà khoa học tiêu biểu cho trường phái phân
loại thảm thực vật theo thành phần thực vật và lấy đơn vị phân loại cơ bản là

quần hợp (Association).
Humboldt (1804-1859), Grisebach, Schimper (1898), Rubel (1926),
Clements (1928), Schmithusen (1939), Walter (1960) và nhiều nhà nghiên cứu
khác đã lấy hình dạng bề ngoài của quần thể thực vật là nhân tố cơ bản để phân
loại thảm thực vật. Theo các tác giả, đặc điểm ngoại mạo được thể hiện tập trung
ở dạng sống, bởi vì dạng sống không chỉ nói lên vẻ bề ngoài mà nó là kết quả
của quá trình tác động qua lại lâu dài giữa cơ thể thực vật và môi trường.
Schimper (1898), đã chia thảm thực vật rừng nhiệt đới thành 3 quần hệ: quần hệ
khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi (theo Thái Văn Trừng, 1970 [52]).
Champion H. G. (1936) đã chia các kiểu rừng ở Ấn Độ - Miến Điện thành 4
kiểu thảm thực vật theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao [58].

3


Beard J. (1938), đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ, loạt
quần hệ). Ông đã chia rừng nhiệt đới ra làm 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng thường
xanh mưa mùa, loạt quần hệ khô thường xanh, loạt quần hệ miền núi, loạt quần hệ từng
mùa, loạt quần hệ ngập quanh năm (theo Hoàng Thị Thanh Thuỷ [49]).
Maurand (1943), kỹ sư lâm nghiệp người Pháp đã chia thảm thực vật Đông
Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian.
Theo bảng phân loại này vùng Đông Dương có 8 kiểu rừng [61].
Trong thời kì Pháp thuộc, thực vật vùng Đông Dương được Lecomte M. H.
(1907 -1942) là nhà thực vật học người Pháp đã liệt kê được 7.004 loài thực vật bậc
cao thuộc 1.850 chi, 289 họ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia trong bộ sách
“Thực vật chí Đông Dương” [59].
UNESCO (1973) dựa trên cơ sở lí thuyết các kiểu thực vật đỉnh cực hoặc gần
đỉnh cực, trên cơ sở các tiêu chuẩn về cấu trúc ngoại mạo kết hợp với các điều kiện
sinh thái để đưa ra một hệ thống phân loại chung về thảm thực vật cho thế giới. Hệ
thống này sắp xếp theo thứ bậc từ cấp cao tới cấp thấp, từ lớp cho tới quần hệ là cấp

đơn vị cơ bản của thảm thực vật. Đây là bảng phân loại tuy còn mang tính nhân tạo
nhưng lại cần thiết theo yêu cầu thực tế hiện nay [32],[39].
Ramakrisnan (1981- 1992) khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây Bắc Ấ n Đô ̣ đã khẳ ng đi nh
̣ chỉ số đa da ̣ng loài rấ t thấ p, chỉ số loài ưu
thế đa ̣t cao nhấ t ở pha đầ u củ a quá trình diễn thế và giả m dầ n theo thờ i gian bỏ
hó a (Phạm Hồ ng Ban, 1999 [1]).
Longchun và cô ̣ng sự (1993) nghiên cứ u về đa dạng thực vâ ̣t ở hê ̣ sinh
thái nương rẫy ta ̣i Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quố c đã nhâ ̣n xét khi
nương rẫy bỏ hó a được 3 năm thì có 17 ho ̣, 21 chi, 21 loài; bỏ hó a 19 năm thì có
60 ho ̣, 134 chi và 167 loà i (Pha ̣m Hồng Ban, 1999 [1]).
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước năm 1960, các công trình nghiên cứu về thảm thực vật chủ yếu được
thực hiện bởi các tác giả người nước ngoài như: Chevalier (1918) [56], Maurand
(1943), Dương Hàm Hy (1956); Rollet, Lý Văn Hội và Neay Sam Oil (1958), trong
đó Chevalier (1918) đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam
với 10 kiểu (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004 [46]).

4


Từ năm 1960, Loschau đã đưa ra một khung phân loại rừng theo trạng thái ở
Quảng Ninh. Bảng phân loại này đã phân thành 4 trạng thái sau:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên đất này cần phải
trồng rừng.
Loại II: những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây và tỉa cây.
Loại III: gồm tất cả các loại hình bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt, tuy
còn có thể khai thác lấy gỗ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lí.

Đây là hệ thống phân loại rừng đã được áp dụng khá rộng rãi ở nước ta trong
điều tra tái sinh rừng cũng như điều tra tài nguyên rừng theo trạng thái. Viện Điều
tra Quy hoạch rừng đã áp dụng hệ thống này để phân loại trạng thái rừng phục vụ
công tác quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng. Tuy nhiên bảng phân loại này có
nhược điểm không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với kiểu phụ thứ sinh và
các giai đoạn diễn thế [46], [49].
Năm 1970, Trần Ngũ Phương đưa ra bảng phân loại rừng miền Bắc Việt
Nam, ông chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [36].
Năm 1970, Thái Văn Trừng đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng
Việt Nam trên quan điểm sinh thái. Đây được xem là bảng phân loại rừng Việt Nam
phù hợp nhất cho đến nay [52]. Theo bảng phân loại này, rừng Việt Nam được chia
thành 14 kiểu. Trong mỗi kiểu thảm thực vật lại chia thành các kiểu phụ miền (phụ
thuộc vào tổ thành thực vật), kiểu phụ thổ nhưỡng (phụ thuộc vào điều kiện đất),
kiểu phụ nhân tác (phụ thuộc vào tác động của con người) và trong mỗi kiểu phụ
đó, tùy theo độ ưu thế của các loài cây mà hình thành nên những phức hợp, ưu hợp
và quần hợp tự nhiên khác nhau. Như vậy, bức tranh hệ sinh thái rừng nước ta rất đa
dạng và phong phú và bảng phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng được các
nhà khoa học sử dụng trong các hoạt động nghiên cứu của mình.

5


Hoàng Chung (1980), khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam
đã công bố thành phần loài thu được là 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ. Trong công
trình này tác giả đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại đồng cỏ, savan,
thảo nguyên và đề ra những biện pháp sử dụng hợp lí [12].
Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân cùng tập thể tác giả đã công bố kết quả nghiên
cứu hệ thực vật Tây Nguyên trong công trình “Danh mục thực vật Tây Nguyên” đã
thống kê được 3000 loài, chiếm ½ số loài đã biết ở Đông Dương [4].

Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) trong cuốn Cây cỏ Việt Nam đã thống kê được
số loài hiện có của thực vật Việt Nam là 10.500 loài [23].
Đặng Kim Vui (2002), nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy thảm phục hồi 1-2 tuổi có
76 loài thuộc 36 họ, 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ, 5-10 tuổi có 56 loài thuộc 36
họ, 11-15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ [55].
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên và đề
xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở 2 tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn, đã kết luận quá trình phục hồi rừng sau nương rẫy chịu tác
động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như: nguồn giống, địa hình, thoái hóa
đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật, cây
gỗ trên đất tốt nhiều nhất từ 11-25 loài, trên đất xấu từ 8-12 loài [49].
Lê Ngọc Công (2004) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã xếp thảm thực vật tỉnh Thái
Nguyên vào 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần
hệ cây bụi, lớp quần hệ cây cỏ. Thành phần thực vật ở đây thống kê được 654 loài
thuộc 468 chi và 160 họ [14].
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu thành phần loài trong một số kiểu thảm
thực vật ở Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi và 153 họ [32].
Trần Đình Lý (2006), dựa theo cách phân loại của UNESCO, đã phân loại
thảm thực vật các tỉnh Bắc Trung Bộ thành 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp
quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ thảm cỏ. Tác giả thống kê thực
vật vùng này có 1750 loài thực vật bậc cao có mạch [35].

6


Theo khung phân loại thảm thực vật của UNESCO (1973) nhiều tác giả khác
đã áp dụng trong các công trình nghiên cứu của mình như: Phan Kế Lộc (1985)
[33], Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) [43], Nguyễn Nghĩa Thìn và cs (2007) [434, Lê

Đồng Tấn (2000) [41], Đỗ Khắc Hùng, Lê Ngọc Công (2013) [26].
Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2009) khi nghiên cứu thành phần cây tái
sinh dưới tán rừng thứ sinh ở Trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc đã thống
kê được 33 loài cây tái sinh, trong đó có 7 loài đạt hệ số tổ thành trên 5% [36].
Sỹ Danh Thường (2009) đã có nhận định họ Màn màn ở Việt Nam là họ
không lớn, chỉ có khoảng 55 loài nhưng lại có giá trị về nhiều mặt: làm thuốc, rau
ăn, lấy gỗ, làm cảnh và có giá trị nghiên cứu khoa học [50].
Lê Đức Chiến (2012) [10], khi nghiên cứu khu hệ thực vật Vườn Quốc gia
Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã công bố có 1217 loài thực vật thuộc 680 chi, 180 họ của
6 ngành thực vật.
Nguyễn Xuân Hoà, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Nguyễn Nhật Như Thuỷ
(2013) [24] khi nghiên cứu hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập mặn và thảm cỏ biển ở
khu vực đầm thuỷ triều tỉnh Khánh Hoà đã cho thấy thành phần loài cây khá nghèo
nàn với 26 loài được xác định, trong đó có 16 loài cây ngập mặn thực sự và 10 loài
cây tham gia rừng ngập mặn. Thành phần cỏ biển trong đầm đa dạng với 8 loài
được xác định, có mật độ và độ phủ cao tạo môi trường thuận lợi cho nhiều loài
thuỷ sinh vật có giá trị đến cư trú và sinh sản.
Nguyễn Anh Hùng (2014), khi điều tra đánh giá nguồn tài nguyên thực vật
tại vùng ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã thống kê được 636 loài thuộc 401
chi, 126 họ của 5 ngành thực vật; thống kê được 10 nhóm giá trị sử dụng của các
loài thực vật và phát hiện 50 loài thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Từ đó làm căn cứ đề xuất giải pháp sử dụng hợp lí và phát triển bền vững tài
nguyên thực vật trong khu vực nghiên cứu [27].
Tóm lại, trên Thế giới cũng như ở Việt Nam việc nghiên cứu phân loại thảm
thực vật, hệ thực vật được các nhà khoa học quan tâm tiến hành từ khá sớm. Có nhiều
bảng phân loại các kiểu thảm thực vật cũng như nhiều công bố số liệu về thành phần
loài thực vật ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Đặc biệt khung phân loại của

7



UNESCO (1973) được đánh giá là rất cần thiết, có thể áp dụng để phân loại thảm
thực vật trên phạm vi rộng (toàn thế giới) hoặc phạm vi hẹp (một vùng, một tỉnh) và
có thể thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ 1:1.000.000 hay bé hơn. Vì vậy nó được nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước áp dụng.
1.2. Nghiên cứu về dạng sống thực vật
Dạng sống là kết quả thích nghi của thực vật với môi trường sống của chúng.
Sự đa dạng trong các hệ sinh thái không chỉ thể hiện ở tổ hợp thành phần loài mà
còn tổ hợp về dạng sống. Vì vậy nghiên cứu dạng sống thực vật là một chỉ tiêu quan
trọng trong đánh giá đặc điểm sinh thái từng vùng.
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật được tiến hành
khá sớm. Raunkiaer- nhà thực vật học Đan Mạch là người đầu tiên đưa ra khái niệm
dạng sống, ông đã tiến hành đánh giá sự đa dạng của các khu hệ thực vật ở các vùng
miền khác nhau của toàn thế giới thông qua tổ hợp dạng sống của tất cả các loài cây
trong đó và gọi là phổ dạng sống (SB= Spectrum Biology). Bản thảo đầu tiên xuất
hiện năm 1907 và đến 1934 được tác giả và cộng sự hoàn chỉnh và dịch ra tiếng
Anh. Raunkiaer đã phân chia dạng sống dựa vào những đặc điểm cơ bản của thực
vật: đặc điểm cấu tạo, phương thức sống, hình dạng ngoài, sinh sản….Đây là bảng
phân loại tương đối dễ làm nên được nhiều người sử dụng trong công tác phân loại
dạng sống thực vật của các vùng nghiên cứu [7], [40].
Trong bảng phân loại này Raunkiaer dùng vị trí chồi so với mặt đất và đặc
điểm của nó trong thời kì khó khăn nhất cho sự sinh trưởng ở thực vật làm cơ sở
phân loại, bảng này bao gồm 5 dạng sống chính:
1. Nhóm cây chồi trên (Ph)
Thường là những cây gỗ nhiều năm, có chồi búp cao trên 25 cm so với mặt
đất. Dạng sống của cây chồi trên được mô tả chi tiết hơn:
Cây gỗ lớn (Mg): gồm các cây gỗ to lớn chiều cao trên 30m.
Cây gỗ vừa (Me): gồm những cây có chiều cao trung bình từ 8- 30m.
Cây gỗ vừa và lớn (MM): những cây gỗ có chiều cao trên 8m.

Cây gỗ nhỏ (Mi): cây có chiều cao từ 2- 8m

8


Cây bụi hoặc cây thân gỗ (Na): gồm những cây có chiều cao từ 25cm- 8m.
Khi nghiên cứu ở khu vực nhiệt đới ẩm, ông còn bổ sung thêm dạng khác:
Cây chồi trên leo quấn (Lp): thân thảo hoặc gỗ nhưng phải dựa trên giá thể
để leo lên.
Cây bì sinh, phụ sinh (Ep): thân thảo, gỗ sống bám, sống nhờ vào cây khác.
Cây chồi trên thân thảo (Hp): chồi trên không có chất gỗ, sống nhiều năm.
Cây chồi trên mọng nước (Sp): thân thảo, không chất gỗ, tích nhiều chất dinh
dưỡng trong thân, mọng nước.
2. Nhóm cây chồi sát đất (Ch)
Bao gồm cây chồi búp trên và chồi non lan sát mặt đất, những cây gỗ nhiều
năm mọc sát mặt đất, cao không quá 25 cm.
3. Nhóm cây chồi nửa ẩn (He)
Cây thảo sống lâu năm, chồi được tạo thành nằm sát mặt đất.
4. Nhóm cây chồi ẩn (Cr)
Thực vật địa sinh (thân củ, thân hành, thân rễ) hoặc mọc từ đáy ao hồ, chồi
được hình thành sát mặt đất.
5. Nhóm cây một năm (Th)
Thuộc nhóm cây một năm, nhiều thực vật sa mạc trong mùa bất lợi nó tồn tại
ở dạng hạt.
Canon (1911) là người đầu tiên đưa ra bảng dạng sống cây thuộc thảo, sau đó
hàng loạt bảng khác cũng được công bố.
Với thực vật vùng đồng cỏ, Golubep (1962) (dẫn theo Hoàng Chung [12])
chia thực vật thành 10 kiểu dạng sống chính:
1. Kiểu cây gỗ: cây gỗ lớn hay nhỡ, hệ rễ cái phát triển
2. Kiểu cây bụi: cây thuộc mộc, phân cành mạnh, chiều cao tối đa 4,5m, hệ rễ cái

phát triển
3. Kiểu cây bụi thân bò: thân thuộc mộc nhỏ, thấp, hệ rễ cái phát triển
4. Kiểu cây bụi nhỏ: thân thuộc mộc nhỏ, thấp, hệ rễ bên phát triển
5. Kiểu cây bụi nhỏ bò: thân thuộc mộc, mảnh và dài, rễ bên phát triển
6. Kiểu nửa bụi: phần gốc thân khí sinh hoá gỗ, sống lâu năm, hệ rễ phát
9


triển mạnh
7. Kiểu thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ
8. Kiểu cây thảo hệ rễ cái, sống lâu năm
9. Nhóm kiểu cây thảo, hệ rễ chùm, sống lâu năm
10. Nhóm kiểu cây thảo sống một năm
Xerebriacov (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái
học hơn của Raunkiaer (1934). Ngoài những dấu hiệu sinh thái, Xerebriacov sử
dụng cả những dấu hiệu như ra quả một lần hay nhiều lần trong cả đời của cá thể
(theo Hoàng Chung, 2008 [12]).
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, dạng sống được nghiên cứu muộn hơn và cũng ít công trình
nghiên cứu về dạng sống thực vật.
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống của loại hình đồng cỏ
phía Bắc Việt Nam gồm 11 kiểu dạng sống cơ bản [12].
Phan Nguyên Hồng (1991) đã chia ra 7 dạng sống cơ bản khi nghiên cứu
thành phần loài cây ngập mặn: cây gỗ, cây bụi, cây thân thảo, cây leo, gỗ thấp hoặc
dạng bụi, ký sinh, bì sinh [25].
Nhiều tác giả khác chia làm 4 dạng sống cơ bản: thân gỗ, thân thảo, thân bụi,
thân leo (Lê Ngọc Công, 2004 [14]; Phạm Hồng Ban, 1999 [1]).
Vũ Thị Liên (2005) [32] khi phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La đã lập được công thức phổ dạng sống:
SB= 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th.

Đỗ Ngọc Đài (2009) [18], với công trình nghiên cứu Vườn Quốc gia Bến En
- Thanh Hóa đã đưa ra công thức phổ dạng sống theo Raunkiaer như sau:
SB= 82,40Ph + 6,70Ch + 1,04He + 7,54Cr + 1,96 Th.
Lê Đức Chiến (2012) [10], khi nghiên cứu dạng sống khu hệ thực vật Vườn
Quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ đã xếp chúng vào bốn nhóm: gỗ, bụi, thảo, leo.
Trong đó, nhóm cây thân gỗ với 388 loài chiếm tỉ lệ 31,88%; dạng thân leo với 184
loài chiếm tỉ lệ 15,12%; dạng thân bụi với 115 loài chiếm tỉ lệ 9,4% và thân thảo
chiếm ưu thế với 530 loài chiếm 43,55%.

10


Hoàng Thị Thuý Hằng, Trần Đình Lý (2013) [20], đã xây dựng phổ dạng
sống của thực vật bậc cao có mạch ở hai huyện Chợ Mới và Bạch Thông tỉnh Bắc
Kạn: SB= 70,88Ph + 5,61Ch + 1,04He + 5,26Cr + 10,53Th.
Đậu Bá Thìn, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn (2013) [45] đã xác định
được đa dạng về dạng sống của thực vật bậc cao có mạch ở khu Bảo tồn thiên nhiên
Pú Luông, Thanh Hoá đã xây dựng phổ dạng sống:
SB= 83,62Ph + 8,50Ch + 2,88He + 1,78Cr + 3,22Th.
Tóm lại, nghiên cứu về dạng sống thực vật được các nhà khoa học trên thế
giới tiến hành những năm đầu thế kỷ XX, bởi vì dạng sống thực vật là một chỉ tiêu
quan trọng trong đánh giá đặc điểm sinh thái của từng vùng. Dạng sống không chỉ
phản ánh vẻ bề ngoài mà nó là kết quả của quá trình tác động qua lại lâu dài giữa
cơ thể thực vật và môi trường.
1.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật
1.3.1. Trên Thế giới
Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật đã có từ lâu đời, chủ
yếu các công trình tập trung vào giá trị làm thuốc của cây cỏ. Về sau, các giá trị
sử dụng khác cũng được quan tâm nhiều hơn. Hầu hết mỗi vùng, mỗi khu vực,
mỗi quốc gia trên thế giới đều có những công trình nghiên cứu về giá trị sử

dụng của thực vật. Ví dụ, ở quy mô thế giới có tập “The book of useful plants”
xuất bản tại New York năm 2013 mô tả về giá trị sử dụng và phổ biến của thực
vật nhiều nơi trên thế giới (dẫn theo Vũ Anh Tài, 2015 [40]). Ở khu vực Đông
Nam Á, có tập “Tài nguyên thực vật Đông Nam Á” - PROSEA (Plants Resources of
South East Asia), gồm 20 tập (tính đến năm 2005) mô tả đầy đủ nhất về giá trị sử
dụng của thực vật theo các nhóm: làm thuốc, lấy gỗ, ăn được, làm cảnh, thực vật có
chất kích thích, có chất chiết, có tinh dầu, cung cấp sợi, tre nứa, mây, có chất nhuộm,
tanin, chăn nuôi gia súc.
1.3.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu các giá trị của thực vật ở Việt Nam đã được tiến hành từ khá sớm bởi
các nhà khoa học Pháp từ cuối thế kỷ XVIII. Trong đó phải kể đến các công trình như:

11


Thực vật Nam Bộ của Loureiro (1793), Thực vật rừng Nam Bộ của Pierre (1880), Thực
vật chí đại cương Đông Dương do Lecomter chủ biên (1907-1952), Cây cỏ thường thấy
ở Việt Nam (6 tập) của Lê Khả Kế và cs (1969-1976), Cây cỏ Việt Nam của Phạm
Hoàng Hộ (1999-2000), Cây gỗ rừng Việt Nam của Viện Điều tra và Quy hoạch
rừng (1971-1988), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 1995),
1.900 loài cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cs, 1993), Cây cỏ có ích ở Việt Nam
(Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2011)
đã mô tả 3.107 loài; Trần Hợp (2002) đã giới thiệu 433 loài cây gỗ có giá trị sử dụng,
Viện Dược liệu đã thống kê được 3.948 loài thực vật bậc thấp, bậc cao và nấm
lớn có giá trị làm thuốc; Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân
và cs, 2003 - 2005)...; (dẫn theo Vũ Anh Tài, 2015 [40]).
Đây thực sự là những công trình lớn nghiên cứu tính đa dạng về giá trị sử
dụng của thực vật ở nước ta. Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo được đăng tải trên
các tạp chí khoa học cũng đề cập đến vấn đề này.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc

1.4.1. Trên Thế giới
Trong các xã hội tối cổ, bệnh tật được cho rằng là do sự trừng phạt của trời
hoặc do các thế lực siêu nhiên gây ra. Thầy lang đã chữa bệnh bằng những lời cầu
nguyện và nghi lễ có sử dụng cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được lựa chọn bởi màu sắc,
mùi, hình dạng hay sự hiếm của chúng. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc là quá trình
mò mẫm, học tập, trải qua nhiều thế hệ.
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm
trước đã biết sử dụng cây cỏ làm thuốc như Cỏ thi, Cúc bạc,… Người dân bản xứ
Mexico từ nhiều năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mexico mà ngày nay người
ta biết chứa các chất gây ảo giác, kháng sinh [16].
Các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại
ghi chép trong khoảng thời gian 3600 năm trước với 800 bài thuốc và trên 700 bài
thuốc có Lô hội, Kỳ nham, Gai dầu…Việc buôn bán dược thảo giữa các vùng Trung
Đông, Ấn Độ và Đông Bắc Châu Phi có ít nhất từ 3000 năm trước [51].

12


Vào giữa thế kỉ XIII, nhà thực vật học El Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề
y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc từ Bắc Phi. Gần đây nhiều tác giả công bố
công trình nghiên cứu thực vật ở Châu Phi, tiêu biểu là công trình “An ethnobotanical
and flonistical study of mdicinal plants among the bakepygmies in the periphery of
the Ipassa- Biosphere Reserve, Gabon” của nhóm tác giả Jean lagarde Betti và cộng
sự trên tạp chí thực vật làm thuốc Châu Âu đã thống kê được 71 loài thực vật ghi
nhận điều trị 24 nhóm bệnh khác nhau (dẫn theo Lê Thị Thanh Hương [28]).
Ở Trung Quốc, dược thảo phát triển là một phần của văn hóa Trung Hoa.
Năm 273 trước công nguyên, Hoàng đế Trung Quốc Sheng Nung đã viết về việc sử
dụng các loài thảo dược làm thuốc. Cuốn “Kinh Thần Nông” vào thế kỉ I sau công
nguyên đã mô tả 364 vị thuốc. Chính cuốn sách này đã tạo nền tảng cho sự phát
triển y học dược thảo tới ngày nay.

Vào năm 1595, đời nhà Lý, Lý Thời Trân đã thống kê được 12.000 vị thuốc
trong tập “Bản Thảo Cương Mục”, đây là bộ sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về
cây thuốc [51].
Nằm trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên
khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu các tài liệu về thực vật và dược học đã
tổng hợp thành cuốn sách về cây thuốc vùng Đông và Đông Nam Á. “Medicinal
plants of East and Southeast Asia”. Ngày nay, ước lượng có từ 35.000 đến 70.000
loài trong số 25.000 đến 300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
khắp nơi trên thế giới. Trong đó, Trung Quốc có hơn 10.000 loài, Ấn Độ 7.500 loài,
Indonesia 7.500 loài, Malaysia 2.000 loài, Nepal hơn 700 loài, Srilanka có khoảng
từ 550 tới 700 loài. Nhiều loài cây thuốc đã được thuần dưỡng và trồng trọt lâu đời
tại các trung tâm đa dạng sinh học cây trồng trên thế giới như: Gai dầu, Thuốc
phiện, Nhân sâm, Đinh hương, Bạc hà…[17].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới WHO, ngày nay có khoảng 80% dân
số ở các nước đang phát triển với 3,5 đến 4 tỷ người có nhu cầu chăm sóc sức khỏe
phụ thuộc vào nền y học cổ truyền, phần lớn phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc
chất chiết xuất từ dược liệu. Ở Trung Quốc, nhu cầu cây thuốc là 1.000.000
tấn/năm, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị hơn 1,4 tỷ USD và thống kê được
có khoảng 1000 loài cây thuốc được sử dụng thường xuyên. Doanh số thị trường
13


thuốc dược liệu của Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006),
Châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004). Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu ước
đạt trên 80 tỷ USD. Điều này chứng tỏ dược liệu từ cây thuốc có giá trị kinh tế to
lớn hơn bất kì cây lương thực, thực phẩm nào. Đã có 119 chất tinh khiết được tách
chiết từ khoảng 90 loài thực vật bậc cao được sử dụng trên toàn thế giới trong đó có
74% chất có mối quan hệ hay càng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng như
Theophylin từ Chè, Reserpon từ cây Ba gạc, Rotudin từ Bình vôi [17]
Ở Trung Quốc từ 1979 -1990 đã có 42 chế phẩm từ cây thuốc đưa ra thị

trường, trong đó có 11 chế phẩm chữa bệnh tim mạch, 5 chế phẩm chữa bệnh ung
thư, 6 chế phẩm chữa bệnh đường tiêu hóa. Dự đoán phát triển cây cỏ từ các nước
nhiệt đới có thể làm ra 900 tỉ USD mỗi năm cho các nước thế giới thứ 3 [16].
Ngày nay, các sản phẩm từ cây cỏ không chỉ dừng lại làm thuốc chữa bệnh
mà nhiều công ty, nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các
thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu…
1.4.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, công tác điều tra cây thuốc được tiến hành khá muộn. Ở miền Bắc
bắt đầu từ năm 1961 do Viện Dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do phân Viện dược
liệu thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với các trạm dược liệu tỉnh thực hiện từ 1980 1985 ở hầu hết các tỉnh thành phía Nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào. Kết quả
ghi nhận được cho đến năm 2005 trong cả nước có 3.948 loài cây thuốc thuộc 1.572
chi và 307 họ thực vật. Trong số đó có trên 90% là cây hoang dại [54].
Bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi (1962- 1965,
1969-1970) [34], đã giới thiệu gần 1.000 cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam. Bộ sách
“Cây thuốc Việt Nam” của Lê Trần Đức (1995) [19] có ghi 830 loài cây thuốc, mô
tả đầy đủ hình thái, phân bố, cách trồng và thu hái cũng như bộ phận sử dụng. Võ
Văn Chi, tác giả cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1996) [8] đã thống kê khoảng
3.200 loài cây thuốc kể cả Nấm. Đến năm 2012, Võ Văn Chi [9] đã công bố loài cây
làm thuốc Việt Nam là gần 4.700 loài. Điều này cho thấy tiềm năng cây thuốc ở
nước ta là rất phong phú. Các nhà nghiên cứu đã ước lượng số loài cây thuốc ở Việt
Nam có thể lên đến 6.000 loài.
Trong nền y học chính thống đã thống kê được có khoảng 700 loài cây
thường được nhắc tới trong các sách Đông y, sách về cây thuốc, 150-180 vị thuốc
14


được sử dụng ở các bệnh viện y học cổ truyền và hiện nay đã tập hợp được 39.381
bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia truyền của 12.531 lương y. Nhiều dược phẩm
được phát triển dựa trên tri thức sử dụng cộng đồng như Ampelop dựa trên sử dụng
cây Chè dây để chữa bệnh của người Tày Cao Bằng, cây Tật dê của người Chăm.

Hoạt chất Antioxyclant của Cà gai leo, Saponin của Sâm Ngọc Linh [15], [16].
Một hướng nghiên cứu mới để tăng hiệu quả sử dụng của hoạt chất chiết xuất
từ thảo dược là ứng dụng công nghệ nano vào sản xuất chế phẩm thảo dược. Viện
Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã sản xuất thành công Nano curcumin
từ nguồn curcumin chiết xuất từ cây Nghệ vàng trồng trong nước. Nano curcumin
được nghiên cứu trên một số dòng tế bào ung thư tại Đại học Quốc gia Hà Nội cho
kết quả tiêu diệt tế bào ung thư vú, ung thư phổi và ung thư trực tràng.
Trong các nền y học nhân dân, mỗi cộng đồng miền núi thường biết sử dụng
300 đến 500 loài cây thuốc. Các bộ phận của cây cỏ được người dân sử dụng có thể là
lá, thân, rễ hoặc cả cây tùy theo mục đích chữa bệnh. Cách sử dụng cây thuốc của
người dân cũng đa dạng như dùng tươi, giã nát rồi đắp, sắc nước uống, đun nước tắm,
phơi khô ngâm rượu hoặc nấu cao. Theo Nguyễn Thượng Dong (2006) “Danh lục cây
làm thuốc thiết yếu”, lần thứ IV, có quy định 188 vị thuốc y học cổ truyền thiết yếu và
60 loài cây cỏ làm thuốc cần trồng tại tuyến xã gọi là thuốc nam thiết yếu [17].
Các công trình nghiên cứu về đa dạng cây thuốc đã được công bố:
Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) đã công bố hệ thực vật Vườn Quốc gia Con
Cuông, Nghệ An có 551 loài cây thuốc thuộc 364 chi, 120 họ thực vật [47].
Theo kết quả thống kê của Viện Dược liệu (2006) ước tính tại Vườn Quốc gia
Chư Yang Sin có thể có tới 400 loài cây thuốc, đã thu thập được 10 loài cây có tên
trong Sách đỏ Việt Nam (1996) và danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2001) [54].
Năm 2005, nhóm nghiên cứu Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư, Hà Tuấn Anh
khi điều tra các loài cây có ích của dân tộc Mông ở vùng núi cao phía Bắc đã thống
kê được 657 loài thuộc 118 họ [16].
Lê Ngọc Công, Nguyễn Văn Hoàn (2006), nghiên cứu đa dạng các loài cây
thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) đã thống kê được 152
loài, 133 chi và 72 họ, có tác dụng chữa trị 19 nhóm bệnh khác nhau [15].

15



×