Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT mùn chung huyện tuần giáo, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.94 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VIẾT TRUNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN, NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CHUYÊN CẦN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG
HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VIẾT TRUNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN, NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CHUYÊN CẦN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG
HUYỆN TUẦN GIÁO TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
(Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng)
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích



HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới ban chủ nhiệm Khoa QLGD; Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội; Các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, tư vấn trong quá trình học tập,
nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị
Ngọc Bích, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên
viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên; cảm ơn các cán bộ quản lý, các
thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên đã cộng tác, tạo điều kiện tốt, xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp
đã khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Dù tác giả đã hết sức cố gắng và tâm huyết. Nhưng do một số hạn chế
về điều kiện học tập, nghiên cứu nên luận văn của tác giả không tránh khỏi
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Viết Trung


DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CM

Chuyên môn

CSVC - TBDH

Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học

CTQL

Công tác quản lí

GD&ĐT

Giáo dục đào tạo

GDQD

Giáo dục quốc dân

GV


Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

QL

Quản lí

QLCM

Quản lí chuyên môn

QLGD

Quản lí giáo dục


QLHĐDH

Quản lí hoạt động dạy học

QLHĐGD

Quản lí hoạt động giáo dục

THTT - HSTC

Trường học thân thiện học sinh tích cực

THCS - THPT

Trung học cơ sở - Trung học phổ thông

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN THIỆN, NÂNG CAO Ý THỨC HỌC
TẬP CHUYÊN CẦN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT........................ 7
1.1. Vài nét về một số nghiên cứu liên quan đến đề tài................................... 7
1.1.1 Trên thế giới .......................................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện, nâng
cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT ở Việt Nam............. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 15
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý ....................................... 15
1.2.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài................................. 16
1.3. Nhà trường thân thiện là cơ sở để tạo động cơ và nâng cao ý thức học tập
chuyên cần cho học sinh............................................................................... 19
1.3.1. Nhà trường thân thiện......................................................................... 19
1.3.2. Quản lý việc học tập chuyên cần ........................................................ 22
1.3.3. Quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện, nâng cao ý thức học
tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT ................................................ 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường học tập tích cực của học sinh ..... 32
1.4.1. Những yếu tố bên trong nhà trường .................................................... 32
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 38
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN THIỆN, NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP
CHUYÊN CẦN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÙN
CHUNG HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................... 39


2.1. Vài nét khái quát về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế chính trị, văn
hóa xã hội huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên................................................. 39

2.2. Khái quát về trường THPT Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện Biên.......... 40
2.2.1. Mục tiêu chung của nhà trường .......................................................... 41
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ........................................................... 41
2.2.4. Các trang thiết bị phục vụ giảng dạy của nhà trường .......................... 42
2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo của nhà trường trong 3 năm (2013-2014,
2014-2015, 2015-2016) ................................................................................ 42
2.3.1. Kết quả đạo đức.................................................................................. 42
2.3.2. Kết quả học lực................................................................................... 42
2.3.3. Kết quả các cuộc thi về Văn hóa - Văn nghệ - TDTT, KHKT cấp tỉnh42
2.4. Thực trạng việc quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện, nâng cao ý
thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT Mùn Chung, Tuần Giáo,
Điện Biên (năm học 2013-2014; 2014- 2015; 2015-2016)................................ 43
2.4.1. Thực trạng về xây dựng môi trường cảnh quan thân thiện .................. 43
2.4.2. Thực trạng về xây dựng môi trường học tập thân thiện....................... 45
2.4.3. Thực trạng đổi mới hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh .. 48
2.4.4. Thực trạng công tác giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh52
2.4.5. Thực trạng học sinh tham gia tìm hiểu, bảo quản các di tích lịch sử, văn
hóa ở địa phương.......................................................................................... 55
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 56
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC
TẬP THÂN THIỆN, NÂNG CAO Ý THỨC HỌC TẬP CHUYÊN CẦN
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÙN
CHUNG, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................. 58
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp quản lý việc xây dựng môi trường học
tập thân thiện nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh................... 58
3.1.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp........................................................ 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 59
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả........................................................................ 59



3.1.5. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 60
3.1.6. Đảm bảo tính bền vững....................................................................... 60
3.2. Một số biện pháp quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện, nâng
cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT Mùn Chung Tuần Giáo - Điện Biên ................................................................................. 60
3.2.1. Biện pháp quản lý việc xây dựng môi trường cảnh quan thân thiện .... 60
3.2.2. Biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện............................. 63
3.2.3. Tổ chức Đổi mới hoạt động dạy và học phát huy tính tích cực của HS,
giúp các em tự tin trong học tập ................................................................... 67
3.2.4. Biện pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng sống cho HS ............................. 73
3.2.5. Tổ chức cho học sinh tham gia tìm hiểu chăm sóc và phát huy giá trị
các di tích lịch sử cách mạng ở địa phương .................................................. 78
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được
đề xuất.......................................................................................................... 81
3.4.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp...................................... 81
3.4.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp......................................... 83
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý nhà trường ............................................................ 18
Bảng 2.1. Kết quả học lực trong 3 năm học .................................................. 42
Bảng 2.2. Kết quả tham gia các cuộc thi cấp tỉnh ......................................... 42
Bảng 2.3. Thực trạng về xây dựng môi trường cảnh quan ............................ 43
Bảng 2.4. Thực trạng về xây dựng môi trường học tập ................................. 45
Bảng 2.5. Quan điểm để có một tiết dạy tốt của giáo viên trường THPT Mùn Chung.... 48

Bảng 2.6: Mô tả mức độ thực hiện giáo dục KNS của GV trong nhà trường:......... 52
Bảng 2.7: Quan điểm của GV về mức độ tiếp nhận thông tin trong giáo dục và
rèn luyện các kĩ năng cho HS (N = 23)........................................................ 52
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý việc
xây dựng nhà trường thân thiện tại trường THPT Mùn Chung .................... 81
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý việc
xây dựng nhà trường thân thiện tại trường THPT Mùn Chung - Tuần Giáo.. 83


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Về lý luận và xu thế, chiến lược:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ và nhanh
chóng, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, đặc biệt
đối với nền kinh tế, trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực. Hơn lúc nào
hết, sự nghiệp giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước và đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Giáo dục đồng nghĩa với sự
phát triển và có thể khẳng định rằng không có giáo dục thì không có bất cứ sự
phát triển nào đối với con người -"Giáo dục và Đào tạo là chìa khóa để mở
cửa tiến vào tương lai". Để chuẩn bị nguồn nhân lực cho Việt Nam trong thời
kỳ mới, thời kỳ hội nhập và cạnh tranh thì việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đặt lên
hàng đầu. Phát triển Giáo dục là nền tảng cho nguồn nhân lực thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Từ năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện trong xu hướng hội nhập toàn cầu và
đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Xây dựng môi
trường thân thiện là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và
phát triển của nhà trường. Nhà trường thân thiện đem lại cho học sinh "Mỗi
ngày đến trường là một ngày vui".
Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đề ra mục
tiêu tổng quát đối với bậc giáo dục phổ thông "Chất lượng giáo dục toàn diện
được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống,


2

pháp luật, ngoại ngữ, tin học; đến năm 2020 tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu
học là 99%, trung học cơ sở 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được
đi học". Chiến lược của Chính phủ cũng đưa ra 8 giải pháp phát triển giáo
dục, trong đó có giải pháp "Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các
trường khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội" với việc
"xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học
tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng dân tộc
thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.
Về thực tiễn:
Trong 10 năm gần đây, ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đạt được
những thành tích đáng khích lệ, việc giảng dạy và học tập đã đi vào thực chất,
chất lượng giáo dục được nâng cao, các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, từ
hợp tác quốc tế và từ xã hội đã được kết hợp để đẩy mạnh việc kiên cố hóa
trường học, tất cả đều nhằm mục đích tạo mọi điều kiện cho học sinh trong độ
tuổi đều được đến trường, tạo công bằng trong giáo dục, tiến tới nâng cao
trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài đáp ứng tiến

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, vấn đề tạo cơ hội học tập bình
đẳng và chất lượng luôn là vấn đề đáng chú ý ở Việt Nam. Trong thực tế ở
nhiều vùng miền, địa phương trong cả nước vẫn còn tồn tại tình trạng học
sinh bỏ học ở tất cả các bậc học phổ thông, tình trạng này tỷ lệ thuận với cấp
học, nghĩa là cấp học càng cao tỷ lệ học sinh bỏ học càng nhiều, đồng nghĩa
với việc cấp học cao nhất của bậc giáo dục phổ thông là cấp Trung học phổ
thông (THPT) có tỷ lệ học sinh bỏ học cao nhất.
Qua tìm hiểu và thống kê thì đối tượng học sinh bỏ học chủ yếu là ở
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, gia đình nghèo, phân biệt
giới tính... Tình trạng này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng
như mục tiêu phát triển giáo dục cũng như sự phát triển chung của đất nước.


3

Theo thống kê của Bộ GD&ĐT năm 2015, về tỉ lệ bỏ học của học sinh các
cấp 3 năm gần đây cho thấy: Tỉ lệ bỏ học cao nhất ở nhóm hoc sinh THPT,
sau đó đến nhóm THCS, tỉ lệ bỏ học thấp nhất thuộc về nhóm học sinh tiểu
học. Tuy nhiên, tỷ lệ bỏ học có sự khác biệt giữa các vùng miền trong cả nước
Theo báo Báo cáo Quốc gia Giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam
Vùng
Tỷ lệ bỏ học %
Ghi chú
Cả nước
1,79
Tây Bắc
1,99
Tây Nguyên
1,32
Đồng bằng SCL

3,94
Những năm qua, ngành giáo dục ở Điện Biên đã có nhiều cố gắng
trong công tác phổ cập giáo dục cũng như việc huy động học sinh đến trường
và đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vấn đề duy trì sĩ số
chưa đạt hiệu quả đồng đều giữa các vùng miền, giữa các đơn vị trường học
trên cùng một địa bàn (Các trường ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn có tỷ
lệ học sinh bỏ học và đi học không chuyên cần cao hơn các trường trong lòng
chảo thành phố Điện Biên Phủ.....). Tình trạng học sinh bỏ học, đi học không
chuyên cần vẫn đang tiếp diễn ở tất cả các cấp học, các trường học trong tỉnh
nói chung và đặc biệt gia tăng ở các trường THPT thuộc các xã có nền kinh tế
đặc biệt khó khăn nói riêng khiến những ai có tâm huyết với giáo dục không
khỏi băn khoăn, trăn trở. Vấn đề này nếu không được quan tâm đúng mức sẽ
đưa đến những hậu quả xấu cho bản thân HS bỏ học, gia đình của các em và
ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội.
Biểu số lượng học sinh THPT đầu năm, cuối năm qua các năm học của
toàn ngành giáo dục tỉnh Điện Biên
Năm học
Học sinh đầu năm
Học sinh cuối năm
Số HS giảm
HS bỏ học

2014-2015

2015-2016

2016-2017

Ghi chú


15.384
13.899
1.485
637

15.194
13.776
1.418
556

15.757
14.945
812
257*

*Cuối HKI


4

Trường THPT Mùn Chung mới được thành lập năm 2006, trường đóng
trên địa bàn xã Mùn Chung - Tuần Giáo, là một xã đặc biệt khó khăn của
huyện Tuần Giáo, nhà trường còn có nhiều khó khăn chung và riêng trong
công tác giáo dục của một huyện nghèo miền núi, nhưng trong những năm
qua đã có nhiều tiến bộ trong công tác dạy và học, đã được ghi nhận về thành
tích đáng khích lệ trong công tác “dạy và học”. Nhìn chung chất lượng giáo
dục của trường THPT Mùn Chung vẫn còn nhiều hạn chế so với mặt bằng
chung của Tỉnh và yêu cầu chung của xã hội. Những hạn chế đó do nhiều
nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan, trong đó có vấn đề tồn tại dai
dẳng khó khắc phục đó là hạn chế về công tác tuyển sinh và duy trì sĩ số học

sinh của nhà trường, học sinh vẫn còn chưa hào hứng đến trường nên dẫn tới
còn hiện tượng bỏ học, trốn học (Theo báo cáo tổng kết công tác tuyển sinh
và duy trì sỹ số học sinh giai đoạn 2013-2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo
Điện Biên tháng 9/2016). Học sinh vẫn còn thụ động trong việc tiếp thu kiến
thức....Môi trường cảnh quan trong nhà trường: Ít cây xanh, thiếu diện tích
sân chơi, nhà vệ sinh chưa sạch, lớp học trang trí chưa đẹp.... Môi trường học
tập còn có hiện tượng chưa thực sự thân thiện, thu hút học sinh. Vấn đề giáo
dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức.
Do đó nhiều học sinh chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, còn giáo viên
chưa cởi mở trình bày tâm tư nguyện vọng với cán bộ quản lý....
Là một cán bộ quản lý của trường THPT đóng trên địa bàn một xã đặc
biệt khó khăn của huyện Tuần Giáo, tôi thấy mình phải có trách nhiệm tìm
hiểu thực trạng, nguyên nhân bỏ học, đi học không chuyên cần của học sinh
(HS) hiện nay để từ đó đề ra những giải pháp xây dựng môi trường học tập
thân thiện, lành mạnh nhằm thu hút học sinh tới lớp, tới trường đặc biệt có thể
tạo được động cơ học tập tích cực cho các em với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của trường nói riêng và của tỉnh Điện Biên nói chung.


5

Với tất cả các lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý xây dựng môi
trường học tập thân thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học
sinh ở trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên" để
nghiên cứu, mong tìm được những giải pháp quản lý có hiệu quả, góp một
phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề đang tồn tại lâu nay tại đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện để duy trì, nâng cao ý thức
học tập chuyên cần và tích cực cho học sinh THPT, từ đó góp phần vào việc

nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của ngành và hội nhập quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý xây dựng môi trường
học tập thân thiện [để nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh
trường Trung học phổ thông Mùn Chung - huyện Tuần Giáo].
3.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý xây dựng môi trường học
tập thân thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần và tích cực cho học sinh
trường Trung học phổ thông Mùn Chung - huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng môi học tập trường thân
thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường Trung học
phổ thông Mùn Chung - huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu 01 trường THPT Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện Biên.
4.2. Giới hạn về thành phần tham gia nghiên cứu
150 em học sinh khối 10; 36 cán bộ, giáo viên, nhân viên; 30 phụ
huynh; 10 trưởng bản; 07 cán bộ xã Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện Biên.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề quản lý xây dựng môi
trường thân thiện nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, thống
kê, lấy ý kiến….nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3. Phương pháp thống kê toán học: công cụ hỗ trợ để phân tích, xử lý
số liệu thu được.

6. Cấu trúc của luận văn
* Giải thích những từ viết tắt trong luận văn
* Mục lục
* Ngoài phần Mở đầu, luận văn bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý xây dựng môi trường học tập
thân thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý xây dựng môi trường học tập
thân thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT
Mùn Chung - Tuần Giáo - Điện Biên.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý xây dựng môi trường học tập thân
thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT Mùn
Chung - Tuần Giáo - Điện Biên.
* Kết luận và kiến nghị
* Tài liệu tham khảo
* Phụ lục


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN THIỆN, NÂNG CAO Ý THỨC
HỌC TẬP CHUYÊN CẦN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT

1.1. Vài nét về một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Trên thế giới
Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về việc quản lý xây dựng môi trường
học tập thân thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường
trung học phổ thông. Các nền giáo dục và nhà trường đạt đến giá trị đích thực
và chân chính đều phải phải quán triệt sự khoan dung, sự thân thiện. "Khoan

dung, thân thiện" phải là cốt lõi của giáo dục, của nhà trường, của sự dạy học
tu dưỡng. Aristoste từng nói đến quan hệ thầy trò là quan hệ tình bạn đạo đức.
Einstein nói đến mục tiêu của dạy học là truyền cho người học "ý thức sống
động về cái gì đẹp và cái gì là thiện". Chính vì vậy, xây dựng trường học thân
thiện là tạo ra môi trường giáo dục (cả về vật chất và tinh thần) an toàn, bình
đẳng, tạo hứng thú học tập cho học sinh, trong học tập, góp phần đảm bảo
quyền được đi học cho mọi người.
Việc quản lý duy trì sỹ số học sinh trước hết phải dựa vào kết quả
phòng chống học sinh bỏ học. Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, dù giàu
hay nghèo cũng đều xẩy ra tình trạng học sinh bỏ học, đây cũng là nỗi bức
xúc của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia đó. Các nghiên cứu xã hội học trên thế giới đều cho thấy rõ các quốc gia
có nền kinh tế phát triển thấp thì tình trạng học sinh bỏ học càng nhiều, và do
đó công tác quản lý duy trì sỹ số học sinh gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu từ
viện số liệu UNESCO, trên thế giới có 67 triệu trẻ em bỏ học hàng năm, từ


8

năm 2009 đến nay đang giảm dần. Ví dụ một số nước có tỷ lệ học sinh bỏ học
cao như: Guinea (46%), Cote d'Ivoire (43%), Bukinar (36%), Cộng hòa Trung
phi (31%). Một khảo sát gần đây đã được tiến hành trên 513 học sinh ở Mỹ
cũng đã bất ngờ về việc nghỉ học sớm của học sinh: 23% do thiếu ủng hộ của
cha mẹ, 21% do học sinh trở thành bố mẹ, 17% do nghỉ học quá nhiều, 15% ở
lại lớp, 15% do chán ngán việc học, 15% do bệnh tinh thần, 14% do bị bắt nạt
và theo ước tính hàng năm có khoảng 1,3 triệu học sinh bỏ học. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu làm thế nào để duy trì sỹ số học sinh, đặc biệt là học sinh
THPT và khả năng vận dụng vào thực tiễn giáo dục Châu Á nói chung, Việt
Nam nói riêng thì còn rất ít tài liệu đề cập đến. Hơn nữa, do hạn chế về tiếng
Anh và trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ giới hạn ở một số số liệu đã

trình bày để xác định tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện, nâng
cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở trường THPT ở Việt Nam
Môi trường là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và xã hội hiện hữu, bao xung
quanh và có ảnh hưởng lớn lao đến đời sống con người. Môi trường giáo dục
nhà trường là tập hợp các yếu tố về vật chất và tâm lý, xã hội có tác động trực
tiếp đến hiệu quả và chất lượng quá trình dạy học và giáo dục nhằm hình
thành và phát triển nhân cách cho người học. Thông qua môi trường nhà
trường, mỗi học sinh được bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, kiến thức khoa học,
kỹ năng thực hành cần thiết để họ hoàn thiện bản thân và phù hợp với yêu cầu
của xã hội. So với gia đình, nhà trường là môi trường rộng lớn hơn, phong
phú và hấp dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Trong nhà trường, học sinh được giao
lưu với thầy cô, bạn bè, được tham gia vào các hoạt động mang tính xã hội.
Môi trường nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tình cảm và hành
vi của học sinh cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng giáo dục.


9

Môi trường giáo dục nhà trường là tập hợp các yếu tố. Môi trường đó
bao gồm: yếu tố vật chất và yếu tố tâm lý, xã hội. Các yếu tố vật chất như sự
sắp xếp, bố trí không gian trong trường học; các điều kiện về cơ sở vật chất,
phương tiện hỗ trợ quá trình sư phạm. Trường học không chỉ có môi trường
vật chất mà là một không gian tâm lý chất đầy vốn sống của giáo viên và học
sinh, luôn có sự tương tác giao tiếp sư phạm.
Tâm lý học giáo dục nghiên cứu những quy luật nảy sinh biến đổi và
phát triển tâm lý của cá nhân và nhóm dưới tác động của hoạt động giáo dục
(dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp), những quy luật lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và hành vi đạo đức. Hay nói cách khác, tâm lý học giáo dục
nghiên cứu các quy luật nảy sinh, biến đổi và phát triển của các hiện tượng

tâm lý trong quá trình dạy học và giáo dục cũng như mối quan hệ giữa sự phát
triển tâm lý trong các điều kiện môi trường khác nhau của quá trình dạy học
và giáo dục. Tâm lý học giáo dục sẽ cung cấp các cơ sở khoa học để chúng ta
xây dựng môi trường giáo dục nhà trường phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh cũng như đề xuất các cách thức nhằm cải thiện môi trường giáo
dục nhà trường có hiệu quả nhất. Bởi thực tế, quá trình dạy học và giáo dục
không tách rời với các điều kiện môi trường bao quanh quá trình đó.
Thực trạng bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng,
thực chất đã diễn ra trong một thời gian khá dài nhưng hầu như chưa được
quan tâm đúng mức. Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong
thời gian gần đây, đặt biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Ngoài trọng tâm đào tạo con người với đầy đủ năng lực và
phẩm chất, thì vấn đề bỏ học của học sinh trung học cũng ngày càng được
Đảng, Nhà nước và các tổ chức ban ngành quan tâm. Tập trung giải quyết các
"điểm nóng" tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức ở Hà Nội ngày 12/3/2008, do nguyên Phó thủ tướng - Bộ


10

trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã giành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để
khắc phục.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn số
2092/BGDĐT-VP gửi đến lãnh đạo các tỉnh, thành phố trên cả nước giải trình
về tình trạng học sinh bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008. Nguyên Thứ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển và nhiều nhà giáo dục
quan tâm cũng đã có những ý kiến đóng góp trong việc chỉ ra nguyên nhân và
kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, nhằm khắc phục tình trạng bỏ
học của học sinh trung học. Liên quan đến vấn đề duy trì sỹ số của học sinh

đã có một số nghiên cứu nhỏ được tiến hành như: đề tài "Khảo sát tình hình
lưu ban, bỏ học của học sinh hai trường ven thành phố Hồ Chí Minh của tác
giả Đăng Văn Minh, viên nghiên cứu giáo dục, năm 1992. Nghiên cứu được
tiến hành tại hai trường: Trường THPT Đặng Trần Côn và trường cấp II, III
Võ Văn Tần (Năm học 1990-1991). Từ việc phân tích nguyên nhân, các tác
giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng bỏ học, nghiên
cứu thật sự có ý nghĩa vào thời điểm những năm 90 đối với ngành giáo dục.
Tác giả Thái Duy Tuyên trong "Hiện tượng lưu ban, bỏ học; thực trạng,
nguyên nhân vấn đề và biện pháp", nghiên cứu giáo dục 1992 - số 242 [4-6]
đã phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học và đưa
ra những biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên nhằm
duy trì sỹ số học sinh. Trong bài "Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ
học" của tác giả Phạm Thanh Bình, Nghiên cứu giáo dục 1992 - số 242 [31,
32] tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản nhất khiến học sinh bỏ học.
Bên cạnh việc nêu ra những nguyên nhân, tác gỉa đã nêu lên được những biện
pháp để ngăn chặn và giải quyết vấn đề đang được quan tâm là duy trì sỹ số
học sinh. Mười 16 năm sau tại hội thảo "Nguyên nhân và giải pháp thực trạng


11

bỏ học của học sinh hiện nay", được tổ chức tại trường Đại học bán công Tôn
Đức Thắng ngày 25/4/2008, trong báo cáo của mình ông Mai Phú Thanh Chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Thành Phố Hồ Chí Minh, đã trình bày
sơ bộ về tình hình học sinh bỏ học ở các cấp, kết quả xếp loại học lực hàng
năm và đặc biệt là đưa ra nhứng con số thống kê về nguyên nhân bỏ học của
học sinh hiện nay. Điểm đáng lưu ý của báo cáo là ông Mai Phú Thanh đã đưa
ra những giải pháp mang tính chiến lược, nêu bật vai trò của các cấp các
ngành cũng như của các đơn vị tổ chức. Nguồn tư liệu thu thập chủ yếu từ
một số bài trích của các đề tài nghiên cứu cách đây khá lâu. Còn lại một số
thông tin liên quan đến vấn đề quản lý duy trì sỹ số học sinh THPT hiện nay

được đăng tải trên các bài báo, dữ liệu ở inrernet. Qua đó cũng có thể nhận
định rằng, tình hình nghiên cứu vấn đề duy trì sỹ số của học sinh nói chung và
học sinh THPT nói riêng còn rất hạn chế. Trong những năm gần đây nhất các
nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hùng [22], Trần Kiểm [12], Nguyễn
Sinh Huy [23...] Thực tế cho thấy học sinh bỏ học và nghỉ học do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Qua tìm hiểu và thống kê, nguyên nhân bỏ học của
học sinh tâp trung ở các nhóm nguyên nhân chính như:
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn:
+ Nhiều gia đình quá nghèo, đông con, không có điều kiện lo cho con em
mình đến trường, cha mẹ chỉ quan tâm tới số tiền các em đi làm thuê kiếm được
mang về. Thường các em bỏ học đi làm thuê như: mò cua, bắt ốc, làm rẫy, kiếm
củi, làm mướn, hái măng đào củ... để kiếm tiền phụ gia đình. Dù các em chưa đủ
tuổi lao động nhưng phải nghỉ học tham gia lao động để bớt gánh nặng cho gia
đình khiến chính quyền địa phương và nhà trường dù đã cố gắng động viên,
thuyết phục cũng không thể làm gì hơn để đưa các em trở lại lớp học.
+ Gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, học sinh không đủ điều kiện
tiếp tục đến trường nên phải bỏ học để phụ giúp gia đình làm kinh tế, không


12

có thời gian học. Những năm gần đây, tình trạng này càng bức xúc hơn khi
địa bàn huyện lại có thêm một số công ty, xí nghiệp thường xuyên tuyển thêm
lao động nên “hiện tượng bỏ học” khó kiềm chế.
+ Do trình độ văn hóa thấp, một số phụ huynh chưa nhận thức được
tầm quan trọng của việc học nên thiếu ý thức trong việc lo cho con ăn học. Có
gia đình chỉ có cha hoặc mẹ (do cha mẹ ly dị hoặc mồ côi) nên chỉ quan tâm
đến kinh tế gia đình, không ai bảo ban các em, bản thân các em thì chưa nhận
thức đúng về việc học.
+ Một số phụ huynh viện lý do hoàn cảnh gia đình khó khăn không cho

con tiếp tục đến trường chứ thật ra họ còn giữ quan niệm cổ hủ “Trọng nam
khinh nữ”, chỉ con trai mới cần đi học còn con gái không cần phải học cao
+ Gia đình học sinh chưa hoặc không quan tâm đúng mức tạo điều kiện
hoặc cản trở việc học tập của con em. Gia đình là một xã hội thu nhỏ, sự quan
tâm của gia đình, cha, mẹ sẽ là yếu tố tâm lý động viên, khích lệ và ràng buộc
các em theo khuôn khổ, truyền thống hiếu học của gia đình, tộc họ. Giáo dục
truyền thống là yếu tố quan trọng và cần thiết trong gia đình, từ truyền thống
gia đình đứa bé sẽ hình thành nhân cách bản thân, có nề nếp, tác phong trong
cuộc sống, trong học tập, trong sinh hoạt.
+ Cá nhân học sinh chưa thật sự quan tâm, ý thức và có lý tưởng đúng
trong việc học tập và rèn luyện bản thân. Học sinh có nghị lực và ý thức vươn
lên trong cuộc sống, sẽ vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu trong học tập, đạt
được mục tiêu bản thân mong muốn.
- Do xa trường, đường sá đi lại khó khăn:
+ Công tác duy trì sỹ số học sinh còn gặp khó khăn hoàn cảnh đi lại
khó khăn. Một số học sinh không có phương tiện đi học nên nhiều em ở các
vùng sâu hay nghỉ học, nhất là những ngày mưa lớn, đường sá đi lại khó khăn.
+ Tỷ lệ nghỉ học diễn ra nhiều trong những tháng mùa vụ, những ngày
đó, các em phải ở nhà phụ giúp bố mẹ làm rẫy, thu hoạch mùa vụ… Cấp


13

THPT việc duy trì sỹ số sẽ khó khăn hơn cấp Tiểu học và THCS bởi ở lứa
tuổi này các em đã có thể làm được một số việc giúp đỡ gia đình nên các em
thường nghỉ học để đi làm, đặc biệt vào vụ mùa… Các em lúc này dường như
đã trở thành một lao động chính trong gia đình bởi vậy nhiều em phải nghỉ
học giữa chừng.
- Do học lực yếu kém:
+ Học lực yếu, kém (nhiều học sinh bị ‘hổng’ kiến thức ở cấp dưới thể

hiện qua tỷ lệ chất lượng đầu vào: điểm vào lớp 10 TB từ 0,25 điểm/môn trở
lên, có >80% học sinh vào lớp 10 có điểm số loại yếu và kém nên dẫn đến
chán nản bỏ học; ý thức học tập, ý thức vươn lên chưa cao,...)
+ Học sinh do học lực kém, bị lưu ban nên mặc cảm. Vào lớp hay bị
thầy cô la rầy, các bạn chê cười, đối xử thiếu thân thiện, không còn hứng thú
đến lớp nên bỏ học. Việc học sinh học tập yếu kém là một tồn tại khách quan,
một phần do giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp thời để các
em hổng kiến thức cơ bản, phần khác là do các em không thích học, không
biết phương pháp học dẫn đến tụt lại so với trình độ chung của lớp, trong khi
đó gia đình lại thiếu quan tâm… Kế hoạch dạy học, phụ đạo, bồi dưỡng giúp
đỡ học sinh yếu, kém chưa sát thực tế. Chương trình giảng dạy chưa phù hợp
với các đối tượng học sinh. Bởi vậy muốn bảo đảm sĩ số học tập đều phải giải
quyết hoặc hạn chế được những khó khăn trên.
- Nguyên nhân khác (Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán, tảo hôn,
hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội, môi trường học tập, chương trình phương pháp
dạy học ở nhà trường...) các tác giả đã nhấn mạnh đến bản chất của hiện
tượng lưu ban, bỏ học và các nhân tố khác tác động đến việc duy trì sỹ số học
sinh đề xuất các giải pháp phòng chống trên cơ sở nguyên nhân từ quá trình
dạy và học, quy trình quản lý giáo dục, và giảng dạy là sự tác động của chủ
thể đến khách thể người học, việc vận dụng phương pháp, giải pháp phải hợp


14

lý đến từng đối tượng, tạo hiệu quả tốt nhất, qua đó duy trì được sỹ số học
sinh. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Quý [26] đã khảo sát và nghiên cứu về
tâm lý đối với những học sinh yếu kém có nguy cơ bỏ học và đề ra giải pháp
phòng chống thích hợp với các đối tượng này để duy trì tốt sỹ số học sinh.
Các khảo sát của ngành giáo dục và đào tạo về quản lý xây dựng nhà
trường thân thiện nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh ở các tỉnh

thành trong cả nước. Từ năm học 2000-2001 nhiều dự án cho một môi trường
GD thân thiện đã được triển khai thực hiện...Các chương trình xây dựng
CSVC trường học như chương trình kiên cố hoá trường lớp học, xây dựng
trường chuẩn quốc gia; cuộc vận động hai không với bốn nội dung trong đó
nhấn mạnh yêu cầu “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học,
sáng tạo” do Bộ GD&ĐT phát động và triển khai đã tạo nên một bước ngoặt
quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục, góp phần lập lại trật tự, nền nếp,
kỷ cương và nâng cao chất lượng giáo dục. Đây chính là cơ sở để chúng ta
tiếp tục đẩy lên thành một phong trào rộng khắp trong toàn ngành về xây
dựng trường học thân thiện, với mục đích đạt được là học sinh yêu trường, coi
trường học thật sự là gần gũi, thân thiết, an toàn, hạnh phúc, học sinh ham
muốn học tập, “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Tại trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên mặc dù
Hiệu trưởng rất quan tâm, đã coi vấn đề này là quan trọng và cần thiết, nhưng
lại chưa có những đề xuất các giải pháp hiệu quả, cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, việc triển khai phong trào còn gặp nhiều lúng
túng. Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu, áp dụng những biện
pháp cụ thể của Hiệu trưởng nhằm quản lý xây dựng môi trường học tập thân
thiện, nâng cao ý thức học tập chuyên cần cho học sinh trường THPT Mùn
Chung là rất cần thiết, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển giáo dục của
huyện Tuần Giáo nói riêng và của tỉnh Điện Biên nói chung.


15

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
Khi sự phân công lao động xã hội xuất hiện và phát triển sâu rộng thì
sự liên kết giữa con người cá thể với nhau ngày càng cao, con người cá thể
một mặt vừa có khả năng tự chủ, mặt khác mối liên hệ cá thể thành hệ thống

xã hội ngày càng lớn mà cá thể không thể đứng ngoài hệ thống đó. Hoạt động
quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác hoạt động. Như vậy, quản lý là
một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện
mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến phạm vi
lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hoá càng cao, yêu cầu quản lý
càng cao và vai trò của nó tăng lên. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Frederik Winslon Taylo (1856-1915), người Mỹ được coi là “cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “kỷ nguyên
vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là:
“Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản
lý chặt chẽ”. Ông cho rằng “quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp nào tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến một sự chỉ đạo
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. [13] Tác giả Hà Thế Ngữ và
Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu,
quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu nhất định”. [6] Tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới


16

Quản lý = Quản + Lý
Trong đó:


Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định
Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu phải dẫn đến

suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định thì tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy:
Quản lý = Ổn định + Phát triển
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” và
“Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự
kiến”. [19]
Tuy có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý nhưng bản chất
của khái niệm quản lý có thể hiểu là: Sự tác động có định hướng, có chủ định
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động
theo mục tiêu đề ra và tiến tới trạng thái chất lượng mới.
1.2.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu của đề tài
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một
khoa học tương đối độc lập.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý GD là khái niệm
đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ GD quốc gia, quản lý các phân hệ của nó, đặc
biệt là quản lý trường học)


17

“Quản lý GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và

nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa
GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [20].
Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc cũng xác định: “Quản lý GD là tổ
chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực
hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN, mới quản
lý được GD, tức là cụ thể hoá đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Quản lý GD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý GD chứa đựng những
nhân tố đặc trưng, bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý GD, ở tầm vĩ mô là
sự quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà
trường. Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình,
kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích
GD trong mỗi giai đoạn cụ thể của XH phải có một lực lượng đông đảo những
người làm công tác GD cùng với hệ thống CSVC tương ứng. Quản lý GD có
tính xã hội cao. Vì vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề XH: kinh tế,
chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng phục vụ công tác GD.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý GD,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất.


×