Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể được unesco công nhận tại việt nam trên báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.97 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THANH HUYỀN

VẤN ĐỀBẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN
HÓA VẬT THỂĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN TẠI VIỆT
NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THANH HUYỀN

VẤN ĐỀBẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT
THỂĐƢỢCUNESCO CÔNG NHẬN TẠI VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn ThịMinh Thái

Hà Nội, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả, sốliệu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng chính xác của các cơ quan chức năng
đã công bố. Những kết luận khoa học trong luận văn là mới và chƣa có tác giảcông
bốtrong bất kì công trình khoa học nào.
Tác giảluận vănNguyễn Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đềtài, tôi đã nhận đƣợc sựgiúp đỡtận tình của các thầy
cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sựgiúp đỡquý báu
đó.Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏlòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn ThịMinh Thái, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình cũng nhƣ định
hƣớng vềphƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện
đểtôi hoàn thành luận văn này.Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo trong chuyên ngành Báo chí học, các thầy cô trong Khoa Báo chí và Truyền
thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.Tôi xin cảm ơn
sựgiúp đỡ, tạo điều kiện lãnh đạo Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam, nhà
nghiên cứu Nguyễn Đắc Xuân, ông Nguyễn Sự-Nguyên Bí thƣ TP Hội An, lãnh
đạo, ban biên tập Báo điện tửĐất Việt, các phóng viên của báo điện tửVnExpress,
báo điện tửVietNamNet...Cuối cùng, tôi xin bày tỏlòng biết ơn với gia đình, ngƣời
thân và bạn bè vềsựđộng viên giúp đỡtrong suốt quá trình học tập và hoànthành
luận văn.
Hà Nội, ngày 10tháng 4 năm 2017
Học viên Nguyễn Thanh Huyền

MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪVIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG
BIỂUMỞĐẦU.............................................................................................................
.......11. Lý do chọn
đềtài..................................................................................................1
2. Lịch sửnghiên cứu đềtài.....................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụnghiêncứu.......................................................................9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................9
5. Cơ sởlý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đềtài...............................................................12
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀBẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂĐƢỢC UNESCO
CÔNG NHẬN TẠI VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ...................14
1.1. Hệthống khái niệm liên quan đến đềtài.....................................................14
1.1.1. Các khái niệm vềdi sản văn hóa và di sản văn hóa vật thể........................14
1.1.2. Các khái niệm vềdi sản trong Công ước bảo vệdi sản văn hóa và thiên
nhiên thếgiới năm 1972 của UNESCO................................................................15
1.1.3. Các khái niệm di sản văn hóa được sửdụng trong Luật di sản văn hóa Việt
Nam 2001..............................................................................................................18
1.1.4. Khái niệm Bảo tồn và phát huy...................................................................20
1.1.5. Khái niệm báo điện tử.................................................................................20
1.2. Di sản vănhóa đƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam...........................22
1.2.1. Tổchức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc –UNESCO.....22
1.2.2. Tiêu chí bình chọn di sản văn hóa vật thểcủa UNESCO...........................24



1.2.3. Những di sản văn hóa vật thểUNESCO công nhận được lựa chọn khảo sát
trong luận văn.......................................................................................................26
1.3. Vai trò của báo chí với vấn đềbảo tồn và pháthuy giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam........................................................32
1.4. Quan hệtruyền thông giữa loại hình báo điện tửvới vấn đềbảo tồn và phát huy
giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt
Nam.......................34
1.4.1. Ngôn ngữloại hình của báo điện tử...........................................................34
1.4.2. Ưu thếvềloại hình của báo điện tửtrong truyền thông vấn đềbảo tồn và phát
huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđược UNESCO công nhận tại Việt Nam.35
Tiểu kết chƣơng
1....................................................................................................40
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN
TỬVỀVẤN ĐỀBẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT
THỂĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN TẠI VIỆT
NAM..............................................42
2.1. Vài nét vềcác báo điện tửđƣợc khảo sát....................................................42
2.1.1. Báo điện tửVnExpress................................................................................42
2.1.2. Báo điện tửVietNamNet.............................................................................43
2.1.3. Báo điện tửĐất Việt..................................................................................43
2.2. Thực trạng truyền thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa:
Quần thểdi tích cốđô Huế, PhốcổHội An trên báo điện tửVnExpress, VietNamNet,
Đất Việt (từ01/2014-12/2015)......................................................44
2.2.1. Tiêu chí chọn bài báo điện tửkhảo sát.......................................................44
2.2.2. Sốlượng bài của 3 báo điện tửvềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn
hóa: Quần thểdi tích cốđô Huế, PhốcổHội An (01/2014 -12/2015)45
2.2.3. Nội dung các bài báo điện tửvềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịcủa 2 di sản
văn hóa: Quần thểdi tích cốđô Huế, PhốcổHội An trên 3 báo điện tửkhảo
sát................47



2.2.4. Hình thức thểhiện tác phẩm báo chí điện tửcủa VnExpress, VietNamNet,
Đất Việt vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trị2 di sản văn hóa: Quần thểdi tích cốđô
Huế, PhốcổHội An....................................................................................56
2.3. Thực trạng truyền thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản thiên
nhiên: Vịnh HạLong, Vƣờn quốc gia Phong Nha -KẻBàngtrên báo điện
tửVnExpress, VietNamNet, Đất Việt (từ01/2014-12/2015).....................62
2.3.1. Sốlượng bài của 3 báo điện tửvềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản thiên
nhiên: Vịnh HạLong, Vườn quốc gia Phong Nha -KẻBàng.....................62
2.3.2. Nội dung các bài báo điện tửvềvấn đềbảo tồnvà phát huy giá trịcủa 2 di sản
thiên nhiên: Vịnh HạLong, Vườn quốc gia Phong Nha -KẻBàng trên 3 báo điện
tửkhảo sát.....................................................................................................65
2.3.3. Hình thức thểhiện tác phẩm báo chí điện tửcủa VnExpress, VietNamNet,
Đất Việt vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trị2 di sản thiên nhiên: Vịnh HạLong,
Vườn quốc gia Phong Nha -KẻBàng........................................................69
2.4.So sánh thực trạng truyền thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịhai di sản
văn hóa và hai di sản thiên nhiên trên 3 báo điện tửkhảo sát.............72
2.4.1. Vềsốlượng tác phẩm.................................................................................72
2.4.2. Vềnội dung.................................................................................................73
2.4.3. Vềhình thức thểhiện..................................................................................74
2.5. Đánh giá chung vềthực trạng truyền thông vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi
sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận trên 3 báo điện tửVietNamNet,
VnExpress, Đất Việt......................................................................75
2.5.1. Thành công vềnội dung và hình thức.........................................................75
2.5.2. Hạn chếvềnội dung và hình thức..............................................................82
Tiểu kết chƣơng
2....................................................................................................90
CHƢƠNG 3.BÀI HỌC VÀ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG VỀVẤN ĐỀBẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂĐƢỢC
UNESCO CÔNG NHẬN TẠI VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ...................92

3.1. Bài học truyền thông rút ra từvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa
vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên báo điện tử.....92


3.2. Mô hình truyền thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên báo điện tử..........107
Tiểu kết chƣơng
3..................................................................................................119
KẾT
LUẬN............................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................123
PHỤLỤC...............................................................................................................126

MỞĐẦU


1. Lý do chọn đề tàiLà đất nƣớc có bềdày truyền thống lịch sử, văn hóa và điều
kiện tựnhiên đặc sắc, vì vậy, tài sản văn hóa ởViệt Nam rất phong phú, đa dạng.
Cho đến tháng 11/2004, BộVăn hóa -Thông tin Việt Nam đã xếp hạng 2829 di
tích lịch sửvăn hóa và danh lam thắng cảnh, ngoài ra còn cảngàn di tích do các
tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ƣơng xếp hạng theo tinh thần của Luật di sản
văn hóa2001 (Luật có hiệu lực thi hành năm 2002). Trong các di sản đó, có một
sốtiêu biểumang giá trịđộc đáo nổi bật toàn cầu, đã đƣợc UNESCO ghi vào Danh
mục di sản văn hóa và thiên nhiên thếgiới theo Côngƣớc vềviệc bảo vệdi sản
văn hóa và thiên nhiên thếgiới năm 1972, nhƣ: Quần thểdi tích cốđô Huế(1993),
Vịnh HạLong (1994, 2000), PhốcổHội An (1999), Khu di tích Chăm MỹSơn
(1999), Vƣờn Quốc gia Phong Nha -KẻBàng (2003); Hoàng thành Thăng Long
(2010); Thành nhà Hồ(2011).Tồn tại song hành với các di sản văn hóa và thiên
nhiênlà một kho tàng di sản văn hóa phi vật thểphong phú, không kém phần đa
dạng, bao gồm nhiều loại hình của các dân tộc sống trên lãnh thổViệt Nam, trong

đó Âm nhạc cung đình Việt Nam -Nhã nhạc (triều Nguyễn) đã đƣợc UNESCO
đƣa vào tuyên bốcác kiệt tác vềvăn hóa phi vật thểvà truyền khẩu của nhân loại
năm 2003. Qua đây có thểthấy rõ UNESCO chia thành 2 dòng: di sản văn hóa và
thiên nhiên; di sản văn hóa phi vật thể. Dựa theo cách chia này, Luật di sản văn hóa
Việt Nam chỉchia thành 2 dạng: di sản văn hóa vật thểvà di sản văn hóa phi vật thể.
Tới cuốinăm 2015, thời điểm luận văn nghiên cứu, Việt Nam đã có 17 di sản đƣợc
UNESCO ghi danh vào hạng mục di sản văn hóa vật thểvà di sản văn hóa phi vật
thể. Trong đó, những di sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận có vai trò
và ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là những chứng tích vật chất phản ánh sâu sắc
nhất, toàn vẹn nhất vềđặc trƣng văn hóa và cội nguồn dân tộc, là niềm tựhào vềgiá
trịvăn hóa nghìn đời của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.Luật Di sản văn hóa Việt
Nam năm 2001 cũng cho thấy rõ vai trò quan trọng của các di sản văn hóavật thểtại
Việt Nam, đồng thời chứng minh đƣợc tính nhất quán trong sựnghiệp bảo vệvà
phát triển di sản văn hóa vật thểcủa Đảng và Nhà nƣớc ta, thểhiện nguyện vọng,
ý chí chung của toàn dân tộc trong sựnghiệp đầy khó khăn và thửthách này.Với
những giá trịquan trọng nhƣ vậy, thếnhƣng,với Việt Nam, trong thời gian gần
đây, UNESCO cũng đã có những cảnh báo vềtình trạng ô nhiễm ởVịnh HạLong,
những cảnh báo tham vọng khai thác du lịch quá đà tại Quần thểdi tích Cốđô
Huế,PhốcổHội An. Tại không ít địa phƣơng, di tích sau khi đƣợc xếp hạng,tiếp
tụcởtrong tình trạng hoang hóa, khôngcó kếhoạch bảo tồn, phát huy giá trịdi sản
đểhỗtrợcho sựphát triển địa phƣơng. Nói cách khác, nguồn tài nguyên này vẫn
bịlãng phí. Một sốnơi, di tích bịlấn chiếm, khai thác bừa bãi, chƣa đƣợc chăm lo
gìn giữ, phục hồi nên có nguy cơ bịmai một.Trƣớcnhững cảnh báo trên, công tác


bảo tồn và phát huy những giá trịhiện có của các di sản văn hóa vật thểđƣợc
UNESCO công nhận tại Việt Namđã trởthành một trong những nhiệm vụtrọng
tâm không chỉcủa ngành văn hóa mà còn là của toàn xã hội.Chính vìthế, việc
truyền thông vềcác giá trịdi sản cũng nhƣ biện pháp bảo tồn và phát huy giá trịdi
sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam là cần thiết. Trong các

loại hình báo chí, báo điện tử, với lợi thếcông nghệ, tính cập nhật, tính tƣơng tác
và tính đa phƣơng tiện, đã góp phần to lớn trong việc quảng bá rộng rãi hình ảnh
các di sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam tới đông đảo
công chúng trong nƣớc và quốc tếdƣới nhiều góc nhìn đa dạng.Bên cạnh đó, bản
thân tác giảluậnvăn cũng đang là phóng viên, biên tập viên tại báo điện tửĐất Việt,
cũng đã từng trực tiếp thực hiện những tác phẩm báo chí liên quan đến vấn đềbảo
tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt
Nam. Cho nên, bản thân tác giảluận văn cũng tựnhận thức đƣợc việc bảo tồn và
phát huy giá trịnhững di sản này là vô cùng quan trọng. Trong đó luận văn tập
trung tìm hiểu và phân tích những thông tin có liên quan đến 2 Di sản văn hóa:
Quần thểDi tích Cốđô Huế, PhốcổHội An. Bởi trong khoảng thời gian khảo sát của
luận văn, có rất nhiều sựkiện liên quan đến 2 di sản này nhƣ chùa Cầu Hội An có
nguy cơ đổsập; PhốcổHội An tăng giá vé, thu phí ngƣời đi bộkhiếndu khách bức
xúc; xuất hiện dựán casino 4 tỷUSDởphía Nam Hội An; một góc Phu Văn Lâu
trƣớc kinh thành Huếbịsập, Quần thểdi tích cốđô Huếđối diện với nhiều thách thức
của thời gian cần tu bổ...đƣợc báo chí thông tin, đặc biệt là báo điện tử. Đây cũng
là nhữngsựkiện minh chứng rõ nét nhất cho việc di sản văn hóa vật thểđƣợc
UNESCO công nhận tại Việt Nam đang bịđe dọa bởi sựphát triển của kinh tế, khai
thác du lịch và trải qua sựbàomòn của thời gian cũng nhƣ sựtàn phá của chiến
tranh, các di sảnnày hiện đã bịxuống cấp khá nhiều. Thếnhƣng, không chỉcó Di sản
văn hóa thếgiới đang đối diện với các nguy cơ bịphá hủy, mà các Di sản thiên
nhiên thếgiới cũng nhƣ vậy. Trao đổi với tác giảluận văn, ông Nguyễn Xuân Thắng
-Chủtịch Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam -Tổng thƣ ký Liên hiệp Hội
UNESCO thếgiớinói rõ: "Trong Công ước bảo vệdi sản văn hoá và thiên nhiên
thếgiới UNESCO 1972 có nêu rõ: có hai dạng di sản văn hóa và thiên nhiên. Thiên
nhiên là do tựnhiên kiến tạo lên, văn hóa là do bàn tay con người làm nên, cảhai di
sản đều quý, nhưng mỗi di sản lại đang đối diện với những nguy cơ khác nhau,
nhất là trong thời đại bảo vệmôi trường, nên cũng có cách bảo tồn khác
nhau".Đểlàm sáng tỏđiều này, tác giảcòn tìm hiểu thêm vềthực trạng truyền thông
trên báo điện tửvềdi sản thiên nhiên thếgiới cụthểlà vịnh HạLong, Vƣờn quốc gia

Phong Nha -KẻBàng, đểso sánh với hai di sản văn hóa: Quần thểdi tích cốđô Huế,
PhốcổHội An.Xuất phát từtình hình thực tếtrên, tác giảchọn đềtài “Vấn đềbảo tồn


và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđược UNESCO công nhận tại Việt
Nam trên báo điện tử” làm đềtài luận văn.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tàiViệt Nam là một đất nƣớc có lịch sử4000 năm xây
dựng và phát triển, qua đó đểlại nhiều di sản văn hóa vật thểvà phi vật thểtrên các
vùng miền tổquốc. Cùngvới đó làrất nhiều công trình, sách nghiên cứu vềdi sản
văn hóa, công tác bảo tồn và phát triển di sản văn hóa.Tuy nhiên, ởnƣớc ta, nghiên
cứu vềdi sản văn hóa trƣớc tiên phải kểđến công trình "Việt Nam Văn hóa
sửcương"của học giảĐào Duy Anh từnăm 1938 với quan điểm: "Ta muốn
trởthành một nƣớc cƣờng thịnh vềvật chất, vừa vềtinh thần thì phải giữvăn hóa cũ
(di sản) làm thể(gốc, nền tảng); mà lấy văn hóa mới làm dụng nghĩa là phải khéo
điều hòa tinh túy của văn hóa phƣơng Đông với những điều sởtrƣờng vềkhoa học
của văn hóa phƣơng Tây" [2, tr 31-32].Năm 1997, GS.TS Hoàng Vinh hoàn thành
cuốn sách "Một sốvấn đềvềbảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc",trên cơ
sởnhững quan niệm di sản văn hóa của quốc tếvà Việt Nam, tác giảđƣa ra một
hệthống lý luận vềDSVH, đồng thời bƣớc đầu vận dụng nghiên cứu DSVH nƣớc
ta [33]. Năm 2002, Luật di sản văn hóa và văn bản hƣớng dẫn thi hành đƣợc coi là
văn bản pháp quy vềDSVH.Tác giảNgô Phƣơng Thảo trong bài “Bảo vệdi sản,
cuộc chiến từnhững góc nhìn”đã đềcập trực tiếp đến vấn đềbảo vệdi sản văn hóa
hiện nay. Theo tác giảthì “Mỗi ngày, di sản văn hóa càng đối mặt với nhiều nguy
cơ, xuất phát từnhững hệlụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức vềtrách
nhiệm phải gìn giữcác giá trịvăn hoá đã tồn tại với thời gian càng lan toảsâu rộng
trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng đểdẫn tới những chƣơng trình dựán ngày
càng có hiệu quảhơn trong việc gìn giữcác giá trịvăn hoá vật thểvà phi vật thể"
[30].Năm 2006, trên Tạp chí di sản văn hóa số1 có đăng tải bài viết: "Bảo tồn,
phát huy giá trịcác di sản văn hóa -thiên nhiên thếgiới phục vụphát triển ởnước
ta"của tác giảNguyễn Quốc Hùng đềcập đến việc, tính đến năm 2006, Việt Nam ta

đã có năm di sản văn hóa và thiên nhiên đƣợc UNESCO ghi vào Danh mục di sản
văn hóa và thiên nhiên thếgiới và hai di sản phi vật thểđƣợc UNESCO đƣa vào
Công bốnhững kiệt tác văn hóa phi vật thểvà truyền khẩu của nhân loại [43].Trong
bài viết tác giảcũng nêu rõ, ởnƣớc ta, quần thểdi tích kiến trúc Huế, Vịnh HạLong,
Khu di tích Chăm MỹSơn, PhốcổHội An, Vƣờn Quốc gia Phong Nha -KẻBàng
ngay sau khi trởthành di sản thếgiới đã trởthành những điểm du lịch quan trọng
của quốc gia. Có thểnói rằng, các di sản thếgiới nƣớc ta đã đóng góp ngày càng
tích cực cho sựphát triển kinh tếtrên nhiều mặt. Thếnhƣng, nhận thức và
sựtham gia của cộng đồng vào quá trình bảo tồn và phát huy giá trịdi sản chƣa
thực sựđồng đều, vững chắc và có lợi cho sựnghiệp bảo tồn và phát huy giá trịdi
sản. Còncác nghiên cứu vềviệc bảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật


thểđƣợc UNESCO công nhận có thểkểđến cuốn sách: "Di sản văn hóa Hội An
-Nhìn lại một chặng đường"của Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội
An, cuốn sách giới thiệu khái quát vềmột chặng đƣờng với những khó khăn, thuận
lợi không thểquên 10 năm kểtừngày Đô thịcổHội An đƣợc Ủy ban di sản
Thếgiới (UNESCO) công nhận là Di sản Văn hóa Thếgiới (04/12/199904/12/2009). Trong cuốn sách đã nêu rõ đƣợc những thành quảchủyếu mà các
ngành, các cấp, cùng cán bộvà nhân dân Hội An đã nỗlực đạt đƣợc trong lĩnh vực
quản lý, bảo tồn, phát huy di sản của tiền nhân. Đồng thời cũng rút ra những bài
học kinh nghiệm, bài học cần thiết nhằm hiểu rõ hơn và thực hiện hiệu
quảhơn công tác quản lý, bảo tồn, phát huy di sản và đểcủng cốvững chắc vào
sựphát triển bền vững của Di sản trong tƣơng lai. Tuy nhiên, tất cảcũng mới chỉlà
những đánh giá, nhìn nhận từphía các cơ quan quản lý, thiếu sựđánh giá, ý kiến
phản hồi của công chúng, du khách.Các đềtài nghiên cứu nhƣ "Phát triển du lịch
Hội An trong thời kỳtoàn cầu hóa–tiềm năng và thách thức",năm 2015, của tác
giảVõ ThịÁnh Tuyết, Đào Vĩnh Hợp-Giảng viênTrƣờngĐại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. HCM,phân tích rõ các tiềm năng đểphát triển
du lịch Hội An và những thách thức trong sựphát triển du lịch Hội An trong thời
kỳtoàn cầu hóa.Riêng với mảng đềtài nghiên cứu báo chí với công tác bảo tồn và

phát huy di sản văn hóa cũng đã có khá nhiều công trình. Với các tên gọi khác
nhau, rất nhiều luận văn, khóa luận của sinh viên ngành báo chí cũng đã tiếp cận
đềtài này theo từng mảng đềtài với các mức độkhác nhau. Đáng kểcó các công
trình sau: Luận văn "Công tác tuyên truyền vềbảo tồn và phát huy giá trịcác di tích
lịch sửvăn hóa ởhuyện Thanh Oai -Thành phốHà Nội hiện nay",củaThạc sĩ Lƣu
ThịHuyền Trang, năm 2016, do PGS.TS Phạm Ngọc Trung hƣớng dẫn, Học
viện Báo chí và tuyên truyền; Luận văn "Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật
thểHà Nội trên báo in" của Thạc sĩ Ngô ThịHà, năm 2015, do TS. ĐỗThịQuyên
-Trƣờng Đại học Văn Hóa hƣớng dẫn; Luận văn “Báo chí với vấn đềbảo tồn và
phát huy di sản văn hoá Hà Nội”của Thạc sĩ Hoàng Hƣơng Trà (năm 2007), do GS
Hà Minh Đức-Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn hƣớng dẫn; Luận
văn "Quá trình truyền thông hai di sản văn hóa phi vật thểđược UNESCO công
nhận: Hát xoan (2011) và tín ngưỡng thờcúng vua Hùng (2012) (Khảo sát báo:
Phú Thọ, Văn hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệthuật từ2010 đến 2013)",của Thạcsĩ
Nguyễn ThịHồng Nga, năm 2014, do PGS.TS Nguyễn ThịMinh Thái, Trƣờng
Đại họckhoa học xã hội và nhân văn hƣớng dẫn; "Vấn đềbảo tồn và phát huy di
sản văn hóa phi vật thểtrên Báo và Đài PT –TH Thừa Thiên Huế",năm 2015, của
Thạc sĩ Trần ThịPhƣơng Nhung, do PGS.TS. Đinh Văn Hƣờng -Đại học quốc gia
Hà Nội hƣớng dẫn.Luận văn:


"BáođiệntửvớiviệcquảngbácácdisảnvănhóavậtthểđượcUNESCOcôngnhận(Khảosát
QuầnthểditíchCôđôHuê, PhôcôHôiAn,
ThánhđịaMỹSơn,KhuditichtrungtâmHoangthanhThăng Long,
ThànhnhàHồtrênVnExpress, Dântri, VietNamNet trong năm 2013)", của Thạc sĩ
Triệu Thúy Hà, do PGS. TS. HoàngAnhhƣớng dẫn. Luận văn: "Mối quan hệgiữa
văn hóa và phát triển với việc bảo tồn, phát huy các giá trịdi sản văn hóa
Huế",năm 2015, của thạc sĩ Nguyễn ThịNgân, do PGS.TS Lê Văn Đính hƣớng
dẫn.Luận văn“Vấn đềtruyền thông bốn di sản văn hóa phi vật thểcủa Việt Nam
được UNESSCO công nhận: Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên,

Quan họ, Ca trù trên báo in và báo điện tử”,của Thạc sĩ Lƣơng ThịQuỳnh Chi
-Khoa Báo chí và truyền thông, PGS.TS Nguyễn ThịMinh Thái hƣớng dẫn,
Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn.
Khóa luận "Việc bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc trên báo chí
Việt Nam thời kỳđổi mới"(báo Văn hóa, Sài Gòn giải phóng 93 -96) năm 1996 của
sinh viên Nguyễn Nguyên Vũ do TSKH Đoàn Hƣơng hƣớng dẫn; “Báo chí với
việc bảo tồn và phát huy dân ca Xoan-Ghẹo”,luận văn tốt nghiệp của Nguyễn
ThịThu Hà -Khoa Báo chí và truyền thông, TrƣờngĐại học khoa học xã hội và
nhân văn; “Vấn đềbảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thểcủa Việt Nam trên
báo chí”, luận văn của Lê Vũ Điệp, do GS Hà Minh Đức hƣớng dẫn,Khoa Báo chí
và truyền thông, Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn; “Quá trình truyền
thông vềdân ca Quan họBắc Ninh -Di sản văn hóa phi vật thểcủa
thếgiới(UNESCO phong tặng năm 2009 trên báo in)”, luận văn của Võ Biên
Thùy, do PGS.TS Ngô ThịMinh hƣớng dẫn -Khoa Báo chí và truyền thông,
Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn.Ngoài các luận văn trong nƣớc, còn
có một sốluận án tiến sĩ nƣớc ngoài cũng nghiên cứu vềvấn đềtrên, tiêu biểu có
Luận án Tiến sĩ: "Intangible" and "Tangible" Heritage -A topology of culture
in contexts of faith", năm 2006, của Tiến sĩ Britta Rudolff, Đại học Mainz, Đức.
Luận văn đƣợc chia làm 5 phần chính, phần 1 đƣợc mô tảlà nghiên cứu lý thuyết
mang tính mởđầu, đƣa ra các khái niệm và phân loại di sản. Các phần tiếp theo
chủyếu là dẫn giải các cuộc làm việccủa UNESCO, các tổchức nghiên cứu vềdi
sản có nội dung đềcập đến di sản văn hóa vật thểvà di sản văn hóa phi vật thể.Đối
với luận văn:
"BáođiệntửvớiviệcquảngbácácdisảnvănhóavậtthểđươcUNESCOcôngnhân(Khảosát
QuầnthểditichCôđôHuê, PhôcôHôiAn, ThánhđịaMỹSơn,
KhuditichtrungtâmHoangthanhThăngLong, ThànhnhàHồtrên VnExpress, Dântri,
VietNamNet trong năm 2013)", của Triệu Thúy Hà, qua
khảosátnộidungvàhìnhthứccủacáctácphâmbaochitrênbabaođiêntƣVnExpress,



Dântri, VietNamNet, luânvănlamrohiêuquaquảng bá disanvănhoatrong năm 2013;
đanhgiađiêmmanh, hạnchếtrongviệcquảngbátrênbabáođiệntƣ,
tƣđokhaiquatnhƣngđăcđiêmquantrongcuaviêcquangbahinhanhcacdisảnvănhóaViệt
Namtrênbáođiệntửnóichung. Tƣthƣctêkhaosatđo,
đƣarađêxuâtnângcaohiêuquaquangbahinhanhcacdisanvănhoavâtthêViêtNamtrênbá
ođiêntƣ.Tuy nhiên luận văn mới chỉchú ý đến công tác quảng bá các di sản văn
hóa, chứchƣa đi sâu vào vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận.Đối với luận văn “Báo chí với vấn đềbảo tồn và phát
huy di sản văn hoá Hà Nội”của Thạc sĩ Hoàng Hƣơng Trà, luận văn này là đã đƣa
ra một hệthống khái niệm khá hoàn chỉnh vềdi sản văn hóa. Luận văn cũng nêu ra
đƣợc quan điểm của Đảng và nhà nƣớc đối với vấn đềbảo tồn và phát huy di sản
văn hóa ởViệt Nam. Ngoài ra luận văn cũng nêu ra đƣợc hƣớng đi và giải pháp
phát triển di sản văn hóa ởHà Nội. Vềvai trò của báo chí đối với công tác này, luận
văn đã nêu lên đƣợc báo chí với nhiệm vụtruyền bá văn hóa, toàn cảnh văn hóa Hà
Nội.Bên cạnh những việc đã làm đƣợc,luận văn này nghiên cứu vềdi sản văn hóa
Hà Nội nói chung nhƣng chƣa đi sâu vào một loại hình di sản văn hóa vật thểhay
phi vật thể, nên chƣa có yếu tốchuyên sâu.Mặc dù tên đềtài luận văn là "Báo chí
với vấn đềbảo tồn và phát huy di sản văn hoá Hà Nội " nhƣng chƣơng 3 của tác
giảđềcập đến hƣớng đi và giải pháp cho bảo tồn và phát triển di sản văn hóa Hà
Nội thì hầu nhƣ chỉđềcập đến chính sách và giải pháp văn hóa nói chung chứchƣa
đƣa ra đƣợc ƣu điểm, hạn chếcũng nhƣ giải pháp riêng dành cho báo chí trong
công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hà Nội. Qua các công trình nghiên
cứu liên quan đến di sản văn hóa vật thể, có thểthấy các nghiên cứu vềdi sản văn
hóa vật thểnói chung và các di sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại
Việt Nam nói riêng rất đa dạng nhƣng ít tài liệu nghiên cứu chuyên sâu. Hầu hết
các công trình nghiên cứu hiện nay đều tập trung vềcác di sản văn hóa vật thểnói
chung, hoặc di sản văn hóa vật thểtại một địa phƣơng nào đó trên loại hình báo
in là chủyếu. Xuất phát từviệc đánh giá những điểm đã làm đƣợc và chƣa làm
đƣợc của các công trình trƣớc đó, tác giảsẽcó tham khảo, kếthừa và vận dụng
những điểm cần thiết đểnghiên cứu và khảo sát quá trình truyền thông bảo tồn và

phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên
báo điện tử. Thông qua đềtài tác giảmong muốn có thểgóp phần nào đó dù nhỏbé
cho việc nâng cao hiệu quảquá trình truyền thông vềvấn đềnày trên báo điện tử.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích-Trên cơ sởđánh giáthực trạng truyền thông vềvấn đềbảo tồn và phát
huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên báo


điện tử, luận văn sẽchỉra những bài học và mô hình truyền thông đểgóp phần nâng
cao chất lƣợng thông tin vềvấn đềbảo tồn và phát huy các giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên báo điện tử.
3.2. Nhiệm vụĐểđạt đƣợc mục đích trên, tác giảthực hiện các nhiệm vụsau:-Luận
văn sẽtìm hiểu và nghiên cứu những vấn đềlý luận chungvềdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận, loại hình báo điện tử; vai trò và ƣu thếcủa báo điện
tửtrong việc truyền thông vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam.-Lựa chọn những tác phẩm trên 3
tờbáo điện tửVnExpress, VietNamNet, Đất Việt với tiêu chí có nội dung liên quan
đến vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công
nhận tại Việt Nam.Qua đó sẽphân tích và so sánh thực trạng truyền thông trên ba
tờbáo,sẽđƣa ra những đánh giá nhận xét khách quan và chính xác vềƣu điểm và
hạn chếcủa báo điện tửtrong công tác bảo tồn và phát huy các giá trịdi sản văn
hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam.-Rút ranhững bài họckinh
nghiệm,phác thảomô hìnhtruyền thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản
văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhậntại VIệt Nam trên báo điện tử.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứuĐối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng truyền
thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công
nhận tại Việt Nam trên báo điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu-Luận văn tập trung nghiên cứu những bài báotrên 3 báo
điện tử: VietNamNet, VnExpress, Đất Việt,từ01/01/2014 đến 30/12/2015 có nội

dung vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO
công nhận tại Việt Nam, quahai di sản văn hóa:Quần thểdi tích cốđô Huế,
PhốcổHội An; hai di sản thiên nhiên: Vịnh HạLong, Vƣờn quốc gia Phong Nha
-KẻBàng.Đềtài không đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu vềdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam, mà tập trung vào quá trình truyền
thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịvăn hóa vật thểđƣợc UNESCO công
nhận tại Việt Nam của báo điện tử, từ01/01/2014-30/12/2015.-Nhằm đƣa ra những
đánh giá khái quát nhất, những giải pháp phù hợp nhất với vấn đềbảo tồn và phát
huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên báo
điện tử, tác giảluận văn lựa chọn khảo sát 3 báo điện tửVietNamNet, VnExpress,
Đất Việt từ01/01/2014-30/12/2015.Có thểnói VietNamNet, VnExpress, Đất Việt
là ba trong sốcác trang báo điện tửlớn,có uy tín tại Việt Nam và thu hút một lƣợng


lớn độc giảtrong cảnƣớc. -Trong quá trình thực hiện, tác giảcũng tham khảo các
tờbáo điện tửkhác của nƣớc ngoài đểso sánh và có cái nhìn toàn diện hơn.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận-Đềtài tiếp cận một cách có hệthống những tiền đềlý luận vềdi
sản văn hóa (DSVH), vềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa.-Vậndụnglý luận
vềdi sản văn hóanói chung và di sản văn hóa vật thểvào thực tiễn nghiên cứu nhƣ:
+ Quan niệm của UNESCO vềvăn hoá và di sản văn hóa nói chung, vềdi sản văn
hóa vật thểnói riêng, vềkếthừa, bảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóavật thể.+
Giá trịcủa di sản văn hóanói chung và di sản văn hóa vật thểnói riêng đối với việc
lựa chọn mô hình phát triển của văn hoá mỗi dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứuĐểthực hiện luận văn này, tác giảsẽsửdụng các
phƣơng pháp cụthể:-Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: sƣu tầm, tra cứu và đọc,
nghe, xem các tài liệu bằng văn bản, hình ảnh, băng từ, đĩa compac, internet...
vềkhoa học báo chí nói chung, báo điệntửnói riêng. Tổng hợp các khuynh hƣớng,
nội dung nghiên cứuvềvấn đểbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa nói chung
và di sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam nói riêng

đãđƣợcthƣchiêntrong nhữngcông trình khoa học của những ngƣời đi trƣớc. Tìm
hiểu tác phẩm trên báođiệntửcụthểlàbáođiệntửVnExpress, VietNamNet, Đất Việt...
đểkhai thác những tƣ liệu cần thiết có liên quan đến nội dung nghiên cứu.-Phƣơng
phápphân tích nội dung:Bằngcáchtập hợp, thống kê, phân tích, chứng minh, đánh
giá...các tácphẩmbáochíđăng tảitrên 3 tờbáo điệntửVnExpress, VietNamNet, Đất
Việt vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO
công nhận tại Việt Nam trong thờigian khảosáttừtháng01/01/2014 -30/12/2015
đểlàm rõ nội dung nghiên cứu.-Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:Tác giảluận văn tiến
hành phƣơng pháp phỏng vấn sâu đối vớicác phóng viên, nhà báo và lãnh đạo báo
điện tửđƣợc khảo sát, nhà khoa họcnhằm tìm hiểu những đánh giá của các đối
tƣợng vềhiệu quảcủa thông tin vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam trên báo điện tử.Có thểkểđến những cá
nhân tiêu biểu nhƣ ông Nguyễn Xuân Thắng -Chủtịch Liên hiệp các Hội UNESCO
Việt Nam, Tổng thƣ ký Liên hiệp Hội UNESCO thếgiới, Nhà nghiên cứu Nguyễn
Đắc Xuân, ông Nguyễn Sự-Nguyên Bí thƣ TP Hội An, ông Trần Quang Hải
-Tổng thƣ ký tòa soạn báo điện tửĐất Việt, bà Nguyễn Hoàng Hạnh -Thƣ ký tòa
soạn báo điện tửĐất Việt. Cùng với các phóng viên, nhà báo trực tiếp truyền
thôngvềvấn đềbảo tồnvà phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công
nhận tại Việt Nam nhƣ nhà báo Vũ Lanbáo điện tửĐất Việt, nhà báo Trịnh Kim
Anhbáo điện tửVnExpressvà nhà báo Lê Thúy Tìnhbáo điện tửVietNamNet.-Một


phƣơng pháp khác đƣợc tác giảluận vănlựa chọn là phƣơng pháp làm việc nhóm.
Tác giảsẽcốgắng trong phạm vi có thểtạo lập một nhóm bao gồm đầy đủcác thành
phần: chuyên gia, phóng viên các tờbáođiện tử. Sau khi thu thập phân tích sốliệu,
kết thúc việc phỏng vấn sâu, tác giảsẽlàm việc cùng với nhóm trên đểcùng nhau
phân tích, đƣa ra những thành công và hạn chếhiện nay của các tờbáo điện tửtrong
việc truyền thông vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc
UNESCO công nhận tại Việt Nam. Từđó, nhóm sẽcùng nhau thảo luận và đƣa
ra những kiến nghịvà giải pháp tối ƣu nhất đểnâng cao chất lƣợng các bài viết,

chuyên mục trên các tờbáo điện tửđểcó thểlàm tốt hơn nữa việc tham gia vào công
tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO công nhận tại
ViệtNam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận-Hệthống hóa và làm rõ các vấn đềlý luận vềdi sản văn hóa,
đồng thời góp phần xây dựng phƣơng pháp luận khi nghiên cứu thực trạngtruyền
thông vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO
công nhận tại Việt Namtrên một loại hìnhtruyền thông cụthểđó là báo điện tử.
6.2. Ý nghĩa thựctiễn-Luận văn này sẽlà cơ sởkhoa họcđểgiúp các cá nhân, tổchức
có liên quan,quan tâm đến vấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam,trong việc hoạch định chiến lƣợc
truyền thông trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nói chung và báo điệntửnói
riêng. -Qua việc khảo sát, tìm hiểu thực trạng truyền thôngtrên báo điện tửkhi
viết vềvấn đềbảo tồn và phát huy giá trịdi sản văn hóa vật thểđƣợc UNESCO
công nhận tại Việt Nam, luận văn sẽchỉra những ƣu điểm và những hạn chếđểtừđó
rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng mô hình truyền thông phù hợp, nhằm nâng
caochất lƣợng các tác phẩm. Đồng thời nâng caochất lƣợng báo điện tửnói chung
và các báo điện tửVietNamNet, VnExpress, Đất Việtnói riêng. -Kết quảnghiên
cứu của luận văn có thểthành tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngƣời quan
tâm vềvấn đềnày,là tài liệu tham khảo hữu ích cho các phóng viên, các sinh viên
báo chí, các nhà quản lý và các cơ sởđào tạo báo chí.Đồng thời, phục vụcho việc
nghiên cứu, giảng dạy, quản lý vềbảo tồn và phát huy giá trịcác di sản văn hóa vật
thểđƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận vănNgoài phần Mởđầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụlục,
nội dung luận văn bao gồm 3 chƣơng chính:


Chƣơng 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀBẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂĐƢỢC UNESCO
CÔNG NHẬN TẠI VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬVỀVẤN
ĐỀBẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂĐƢỢC
UNESCO CÔNG NHẬN TẠI VIỆT NAM (Khảo sát 4di sản : Quần thểdi tích
cốđô Huế, PhốcổHội An,Vịnh HạLong, Vườn quốc gia Phong Nha
-KẻBàngtrên 3 báo điện tử)
Chƣơng 3: BÀI HỌC VÀ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG VỀVẤN ĐỀBẢO TỒN
VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂĐƢỢC UNESCO CÔNG
NHẬN TẠI VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

CHƢƠNG 1CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰCTIỄN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀBẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊDI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂĐƢỢC
UNESCO CÔNG NHẬN TẠI VIỆT NAM TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ


1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.Các khái niệm vềdi sản văn hóavà di sản văn hóavật thểVăn hóa là kháiniệm
bao quát một phạm vi rộng lớn. Trong đời sống, khái niệm văn hóa đƣợc sửdụng
với nhiều nghĩa khác nhau. Theo thống kê, trên thếgiới hiện có gần một nghìn định
nghĩa khác nhau vềvăn hóa.Tuy có nhiều cách hiểu với nội dung khác nhau song
các khái niệm vềvăn hóa đều xoay quanh các điểm chính: Văn hóa là các giá trị;
Những giá trịđó phải do con ngƣời sáng tạo ra; sựsáng tạo đó là cảmột quá trình
lịch sửliên tục; những giá trịđó phải làm thành một hệthống chặt chẽ.Theo cách
chia truyền thống,văn hóa có cấu trúc 2 phần rất đơn giản là văn hóa vật chất và
văn hóa tinh thần (hay văn hóa vật thểvà văn hóa phi vật thể). Chính cách cấu trúc
này đã dẫn tới việc phân chia các bộphận khác của văn hóa thành hai dạng: vật
chất và tinh thần nhƣ: di sảnvăn hóa vật thểvà di sản văn hóa phi vật thể...Đây
cũng là cách cấu trúc cơ sởđểtừđó ngƣời ta tìm ra những cách cấu trúc mới vềvăn
hóa. Song chính sựđơn giản lại là nhƣợc điểm của cách cấu trúc này bởi đôi khi
với một hiện tƣợng văn hóa, ngƣời ta khó lòng có thểphân chia rạch ròi cái nào là
giá trịvật chất, cái nào là giá trịtinh thần và ngƣợc lại.Cũng giống nhƣ khái niệm

văn hóa, hiện có rất nhiều những định nghĩa khác nhau vềdi sản văn hóa.Nhà
nghiên cứu Lƣu Trần Tiêu cho rằng: Di sản văn hóa là toàn bộnhững sản phẩm vật
chất (hay còn gọi là vật thể) và tinh thần (hay còn gọi là phi vật thể), có giá trịlịch
sử, văn hóa, khoa học, do con ngƣời sáng tạo và tiếp nhận trong điều kiện lịch sử,
văn hóa, kinh tế-xã hội của mình, đƣợc lƣu truyền từbthếhệnày sang thếhệkhác
[31, tr.2].Năm 2001, Việt Nam ban hành Luật Di sản văn hóa (sửa đổi năm 2009)
trong đó khẳng định: Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam và là bộphận của di sản văn hóa nhân loại có vai trò to lớn trong
sựnghiệp dựng nƣớc và giữnƣớc của nhân dân ta. Tại điều 1: “Di sản văn hóa bao
gồm di sản văn hóa phi vật thểvà di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trịlịch sử, văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu truyền từthếhệnày
sangthếhệkhác” [23, tr.12].Thông thƣờng, theo cách nhìn nhận vềhình thái tồn tại,
di sản văn hóa đƣợc chi thành hai loại: di sản văn hóa vật thểvà di sản văn hóa phi
vật thể. Tuy có sựphân biệt nhƣng hai loại hình này luôn có mối quan hệhữu cơ và
biệnchứng, chúng song song tồn tại và có tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi một di
tích do tiền nhân sáng tạo đều liên quan một nhu cầu hoạt động tinh thần nào đó.
Cũng có rất nhiều khái niệm vềdi sản văn hóa vật thể, tuy nhiên đều chung một
đánh giá là một bộphận của văn hóa nhân loại, thểhiện đời sống tinh thần của con
ngƣời dƣới hình thức vật chất; là kết quảcủa hoạt động sáng tạo, biến những
vật và chất liệu trong thiên nhiên thành những đồvật có giá trịsửdụng và thẩm
mỹnhằm phục vụcuộc sống con ngƣời.Di sản văn hóa vật thểquan tâm nhiều đến


chất lƣợng và đặc điểm của đối tƣợng thiên nhiên, đến hình dáng vật chất, khiến
những vật thểvà chất liệu tựnhiên thông qua sáng tạo của con ngƣời biến thành
những sản phẩm vật chất giúp cho cuộc sống con ngƣời.Trong di sản văn hóa
vật thể, ngƣời ta sửdụng nhiều kiểu phƣơng tiện: tài nguyên năng lƣợng, dụng
cụlao động, công nghệsản xuất, cơ sởhạtầng sinh sống của con ngƣời, phƣơng tiện
giao thông, truyền thông, nhà cửa, công trình xây dựng phục vụnhu cầu ăn ở, làm
việc và giải trí, các phƣơng tiện tiêu khiển, tiêu dùng, mối quan hệkinh tế...Tóm

lại, mọi loại giá trịvật chất đều là kết quảlao động của con ngƣời.
1.1.2. Các khái niệm vềdi sản trong Công ước bảo vệdi sản văn hóa và thiên
nhiên thếgiới năm 1972của UNESCOTại Công ƣớc quốc tếvềviệc bảo vệdi sản
văn hóa và thiên nhiên của thếgiới (đã đƣợc thông qua tại kỳhọp thứ17 của Đại
hội đồng UNESCO tại Paris ngày 16/11/1972), có hiệu lực vào năm 1978, đã đƣa
rađịnh nghĩavềdi sản văn hóa và di sản thiên nhiên:Di sản văn hoá là:-Các di tích:
các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội hoạhoành tráng, các yếu tốhay kết
cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu tốcó giá
trịquốc tếđặc biệt vềphƣơng diện lịch sử, nghệthuật hay khoa học.-Các quần thể:
các nhóm công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụcó giá trịquốc tếđặc
biệt vềphƣơng diện lịch sử, nghệthuật hay khoa học, do kiến trúc, sựthống
nhất của chúng hoặc sựnhất thểhoá của chúng vào cảnh quan.-Các thắng cảnh: các
công trình của con ngƣời hoặc những công trình của con ngƣời kết hợp với các
công trình của tựnhiên, cũng nhƣ các khu vực, kểcảcác di chỉkhảo cổhọc, có giá
trịquốc tếđặc biệt vềphƣơng diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc họchoặc nhân chủng
học.Di sản thiênnhiên là:-Các di tích tựnhiên đƣợc tạo thành bởi những cấu trúc
hình thểvà sinh vật học hoặc bởi các nhóm cấu trúc nhƣ vậy, có một giá trịđặc
biệt vềphƣơng diện thẩm mỹhoặc khoa học.-Các cấu trúc địa chất học và địa lý
tựnhiên và các khu vực có ranh giới đã đƣợc xác định là nơi cƣ trú của các giống
động vật và thực vật có nguy cơ bịtiêu diệt, có giá trịquốc tếđặc biệt vềphƣơng
diện khoa học bảo tồn.-Các cảnh vật tựnhiên hoặc các khu vực tựnhiên có ranh
giới đã đƣợc xác định cụthể, có giá trịquốc tếđặc biệt vềphƣơng diện khoa học,
bảo tồn hoặc vẻđẹp thiên nhiên.Trao đổi với tác giảluận văn, ông Nguyễn Xuân
Thắng -Chủtịch Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam -Tổng thƣ ký Liên hiệp
Hội UNESCO thếgiớikhẳng định: "Công ước quốc tếvềBảo vệDi sản Văn hóa và
Thiên nhiên của Thếgiới có hiệu lực vào năm 1978, chỉcó giá trịđối với các di sản
văn hóa và thiên nhiên hiện hữu mang tính vật thể.Đến cuối thập kỷ90, các nước
quan tâm nhiều đến các giá trịvăn hóa tinh thần quý giá đang có nguy cơ bịbiến
mất (chủyếu qua đường truyền khẩu, truyền nghề... như nghềthủcông, các làn điệu
dân ca, các loại hình nghệthuật đang bịmai một) và một sốbằng chứng mang tính



văn hóa và lịch sửđang có nguy cơ bịhư hại (các loại văn bản in lên da, lên giấy,
khắc gỗ...). Năm 2004, UNESCO quyết định đưa khái niệm Di sản văn hóa phi vật
thểvào nội dung Công ước quốc tếBảo vệDi sản Văn hóa và Thiên nhiên thếgiới.
Kèm theo đó công nhận các hình thức xếp hạng khác như “Ký ức thời gian”...
Xét vềngôn ngữthì Di sản văn hóa là bao hàm:di sản hữu hình (vật thể) và phi vật
thể. Tiếng Anh dùng từTangible và Intangilbe. Khi đã sửdụng khái niệm phi vật
thểthì đương nhiên những công trình kiến trúc, các vật chứng văn hóa hiện hữu
bằng vật chất đều phải dùng thuật ngữ“vật thể” đểphân biệt với di sản phi vật thể.
Tuy văn bản công ước có hiệu lực từnăm 1978, không đưa khái niệm vật thểgắn
với tên di sản, nhưng hiện nay cảthếgiới đều phải dùng khái niệm này đểkhỏi lẫn
với “phivật thể”.Có nghĩa, trước năm 2004, khái niệm di sản văn hóa đều là vật
thể(là các công trình do bàn tay và khối óc con người làm ra, đo đạc được, có khối
lượng và chiếm một không gian nhất định), còn Di sản Văn hóa Phi vật thểlà
không nhìn thấy được, không đóng khung được. Di sản Văn hóa Phi vật thểcó thểlà
điệu múa, bài ca, sản phẩm truyền thống, nhưng giá trịvăn hóa là kinh nghiệm, là
tay nghề, là bí quyết phải được truyền dạy, nếu không có sựtruyền dạy sẽbịmất
đi.Khi Công ước phải dùng đến ba chữ"phi vật thể" cũng đã là có sựphân định nó
với những loại hình khác: "Vật thể" cũng là một nội dung quan trọng của Công
ước". [Trích Biên bản phỏng vấn số6, Phụlục 7].Trong báo cáo của ông Koïchiro
Matsuura -Tổng giám đốc UNESCO hiện nay vềcác hoạt động của tổchức trong
hai năm 2002-2003, ông viết:"Công ước của UNESCO vềbảo vệDi sản Văn Hóa
Phi vật thểđược nhất trí thông qua vào tháng 10/2003, do đó, bổsung cho Công
ước quốc tếvềBảo vệDi sản Văn Hóa và Thiên nhiên năm 1972 vềDi sản văn hóa
vật thểvà Di sản thiên nhiên" [38]. Việctác giảluận văn sửdụngkhái niệm "Di sản
Văn hóa Vật thể" từnăm 2004 đƣợc ông Nguyễn Xuân Thắng -Chủtịch Liên hiệp
các Hội UNESCO Việt Nam -Tổng thƣ ký Liên hiệp Hội UNESCO thếgiới và
ông Koïchiro Matsuura -Tổng giám đốc UNESCO đã chỉrõ, đểphân định hai loại di
sản văn hóa Vật thểvà di sản văn hóa Phi vật thể. Bởi luận văn của tôi chỉgiới hạn

các loại di sản nằm trong phạm vi là các công trình văn hóa, kiến trúc có giá trị,
tiêu biểu, có thểsờthấy, nhìn thấy, đo đạc đƣợc, tức có khối lƣợng và khôngcó khối
lƣợng. Và nếu không nêu rõ khái niệm vật thểthì tôi sẽphải khảo cứu cảcác giá
trịDi sản văn hóa Phi vật thể.
1.1.3. Các khái niệm di sản văn hóa được sửdụng trong Luật di sản văn hóa Việt
Nam 2001Thôngqua các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực văn hóa với UNESCO,
Việt Nam nhận thức đƣợc đầy đủhơn vềcác khái niệm, loại hình văn hóa và đó
cũng là những cơ sởkhoa học quan trọng đểxây dựng Luật Di sản Văn hóa năm
2001. Nếu nhƣ năm 2003, khi Công ƣớc của UNESCO vềbảo vệDi sản văn hóa


Phi vật thểra đời, thì hai khái niệm di sản văn hóa và di sản thiên nhiên đều là di
sản thếgiới và đều là di sản văn hóa vật thể. Nói một cách ngắn gọn, theo cách chia
của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia văn hóa chúng đƣợcgói gọn vào thành Di
sản văn hóa vật thểđểphân biệt rõ với Di sản văn hóa Phi vật thể. Thì đến năm
2001,trongLuật di sản văn hóa Việt Nam cũng chỉkhái quát và chia thành 2 dạng:
Di sản văn hóa vật thể(bao gồm di sản văn hóa -di sản thiên nhiên) và Di sản
văn hóa phi vật thể. Năm 2001, Việt Nam thông quaLuật Di sản văn hóa (có hiệu
lực thi hành năm 2002, sửa đổi năm 2009), trong đó, di sản văn hóa đã đƣợc nhìn
nhận là: “Di sản văn hóa quy định tại luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể
và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa
và khoa học được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”.Điều 4, khoản 1 trong điều luật này định nghĩa: “Di
sảnvăn hóa phi vật thể:là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
đƣợc lƣu truyền bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức lƣu giữ, lƣu truyền khác bao gồm tiếng nói, chữ viết,
tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xƣớng dân ca,
lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y
dƣợc học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về văn hóa truyền thống dân tộc và
những tri thức dân gian khác.Di sản văn hóa vật thể:là sản phẩm vật chất có giá

trịlịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổvật, bảo vật quốc gia.” [37]. Trong đó, di tích lịch sử-văn hóa là
công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổvật, bảo vật quốc gia thuộc công
trình, địa điểm đó có giá trịlịch sử, văn hóa, khoa học.Danh lam thắng cảnh là
cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sựkết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trịlịch sử, thẩm mỹ, khoa học.Di vật là hiện vật đƣợc
lƣu truyền lại, có giá trịlịch sử, văn hóa, khoa học.Cổvật là hiện vật đƣợc lƣu
truyền lại, có giá trịtiêu biểu vềlịch sửvăn hóa, khoa học, có từmột trăm năm tuổi
trởlên.Bảo vật quốc gia là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trịđặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nƣớc vềlịch sử, văn hóa, khoa học.Nhƣ vậy, theo Luật di
sản văn hóa Việt Nam, tất cả chỉ đƣợc chia thành 2 dạng di sản văn hóa vật thể và
di sản văn hóa phi vật thể. Trong đó di sản văn hóa vật thể bao gồm di tích lịch
sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh...và trong danh mục các di sản văn hóa vật
thểcủa Việt Nam bao gồm cả: Quần thểdi tích cốđô Huế, PhốcổHội An, Vịnh
HạLong, Vƣờn quốc gia Phong Nha -KẻBàng...Nghiễm nhiên, tại Việt Nam các
chuyêngia, các nhà văn hóa vẫn chia theo hai dòng di sản văn hóa, còn UNESCO
thì chia theo từng tiêu chí cụthểgắn liền với từng loại di sản, nhƣng cả4 di sản trên
đều nằm trong dòng Di sản văn hóa vật thể.Trong luận văn, tác giảsửdụng khái


niệm di sản văn hóa vật thểcho cả4 di sản trên và trong quá trình phân tích tác
giảsẽsửdụng tên gọi cụthểhơn là di sản văn hóa và di sản thiên nhiên theo đúng
tiêu chí đƣợc UNESCO công nhận theo Công ƣớc bảo vệdi sản văn hóa và thiên
nhiên năm 1972của UNESCO.
1.1.4. Khái niệm Bảo tồn và phát huy Thực sự, từkhi ra đời, Luật Di sản văn hóa
Việt Nam 2001 đã thực sựđi vào đời sống, trởthành cơ sởpháp lý quan trọng giúp
tăng cƣờng nhận thức và hành động cho toàn xã hội trong việc bảo tồn và phát huy
kho tàng disản văn hóa của dân tộc. Trong Luật nêu rõ: "Bảo tồn là bảo vệvà
giữgìn sựtồn tại của sựvật hiện tƣợng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là
giữlại, không đểmất đi, không đểbịthay đổi, biến hóa hay biến thái.Phát huy đƣợc

hiểu là những tác động làm cho cái hay, cái đẹp, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục
nảy nởtừít đến nhiều, từhẹp đến rộng, từđơn giản đến phức tạp. Có thểnói, phát huy
chính là việc khai thác, sửdụng sản phẩm một cách có hiệu quả". Mục đích quan
trọng nhất của hoạt động phát huy giá trịdi sản văn hóa là làm cho các ý nghĩa
văn hóa, tinh hoa các giá trịvăn hóa truyền thống tốt đẹp lan tỏa vào cộng đồng,
tiếp tục duy trì sức sống của nó trong đời sống tinh thần cộng đồng.Bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa luôn gắn kết chặt chẽbiện chứng. Đó là hai lĩnh vực thống nhất,
tƣơng hỗ, chi phối ảnh hƣởng qua lại trong hoạt động giữgìn tài sản văn hóa. Bảo
tồn di sản văn hóa thành công thì mới phát huy đƣợc các giá trịvăn hóa. Phát huy
cũng là một cách bảo tồn di sản văn hóa tốtnhất (lƣu giữgiá trịdi sản trong ý thức
cộng đồng xã hội).
1.1.5. Khái niệm báo điện tửỞViệt Nam, thuật ngữ“báo điện tử” đã đƣợc sửdụng
trong Điều 3, luật báo chí ( luật báo chí năm 1989 đƣợc sửa đổi, bổsung tại kỳhọp
thứ5 Quốc hội khoá X) quy định: “Báo điện tửlà loại hình báo chí được thực hiện
trên mạng thông tin máy tính”. Còn Luật báo chí năm 1999, định nghĩa “báo điện
tửlà loại hình báo chí được thực hiện trên hệthống máy tính”.Dựthảo Luật Báo chí
trình Quốc hội cũng định nghĩa “báo điện tửlà loại hình báo chí thực hiện trên
mạng Internet”.Điều 12 Nghịđịnh số55/2001/NĐ-CP của Chính phủvềquản lý và
cung cấp dịch vụInternet xác định: Dịch vụthông tin trên Internet là một loại
hình dịch vụứng dụng Internet, bao gồm dịch vụphát hành báo chí (báo in, báo
hình, báo điện tử) phát hành, xuất bản phẩm trên Internet và dịch vụcung cấp các
loại hình điện tửkhác trên Internet.Theo từđiển tiếng Việt của Trung tâm từđiển
học, Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2008, thì báo điện tửlà: “Loại hình báo chí mà tin
tức, tranh ảnh, được hiển thịqua màn hình máy tính thông qua kết nối trực tuyến
với mạng Internet; phân biệt với báo ảnh, báo hình, báo nói, báo viết”. Trong luận
văn này, chúng tôi sửdụng Khái niệm Báo điện tửtheo Luật Báo chí (sửa đổi năm


2016).Khoản 6, Điều 3, Chƣơng 1, Luật báo chí (sửa đổi năm 2016) quy định:
“Báo điện tửlà loại hình báo chí sửdụng chữviết, hình ảnh, âm thanh, được truyền

dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tửvà tạp chí điện tử”.Tuy là loại hình báo
chí rađời muộn nhất, một loại hình báo chí đặc thù trong 4 loại hình báo chí tại Việt
Nam, nhƣng lại có tầm ảnh hƣởng và mức độquan trọng nhất hiện nay. Với
khảnăng tích hợp, cung cấp thông tin sống động bằng chữviết, hình ảnh và âm
thanh...báo điện tửđã phá vỡtính phi định kỳcủa báo chí. Ngay từkhi ra đời báo
điện tửđã nhanh chóng trởthành một trong những phƣơng tiện truyền thông hiện
đại, có nhiều ƣu thếhơn so với các loại hình báo chí truyền thống vềkhảnăng
chuyển tải thông tin.Việt Nam chính thứchòa mạng Internet vào ngày 19/11/1997
và ngay sau đó tạp chí Quê hƣơng lần đầu ra mắt bạn đọc trên mạng internet và
đƣợc coi nhƣ là mốc son đánh dấu những bƣớc đi đầu tiên trong lịch sửcủa báo
điện tửViệt Nam. Tiếp đó lần lƣợt các tờ: Nhân dân, Lao độngrồi đến Đài truyền
hình Việt Nam, Đài

Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các trang web nhƣ VnExpress, VDC
Media, VASC (sau này là VietNamNet)... ra đời. Mãi sau đó, hàng loạt các
trang TintucVietnam (tiền thân của trang Dân trí); 24h.com.vn; VnExpress.net
hay Vietnamnet.vn. Đặc biệt VietNamNet và VnExpress bắt đầu nởrộgiai
đoạn 2001-2003. Đặc biệt VietNamNet và VnExpress đƣợc công nhận nhƣ là
một trong những báo điện tửra đời sớm nhất tại Việt Nam và hiện ngày càng phát
triển. 1.2.Di sản văn hóa đƣợc UNESCO công nhận tại Việt Nam1.2.1. Tổchức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc –UNESCOTổchức Giáo dục,
Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc (UNESCO) đƣợc thành lập ngày
16/11/1945 với mục đích “Góp phần duy trì hoà bình và an ninh quốc tếbằng cách
thắt chặt sựhợp tác giữa các quốc gia vềgiáo dục, khoa học và văn hoá đểđảm bảo
sựtôn trọng của tất cảcác nƣớc vềcông lý, pháp luật, quyền con ngƣời và tựdo cơ
bản cho tất cảmọi ngƣời không phân biệt chủng tộc, namnữ, ngôn ngữ, tôn giáo
mà Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc đã công nhận đối với tất cảcác dân tộc”.Riêng
vềlĩnh vực văn hóa, UNESCO chú trọng vấn đềbảo tồn và phát huy các giá trịdi
sản văn hoá (vật thểvà phi vật thể), thiên nhiên thếgiới (UNESCO đã công nhận
830 Khu di sản thếgiới ( trong đó có 644 di sản văn hóa, 162 di sản thiên nhiên và

24 di sản hỗn hợp văn hóa-thiên nhiên của 184 quốc gia) và 90 Kiệt tác di sản phi
vật thểvà truyền khẩu của nhân loại): Hỗtrợcác quốc gia thực hiện tốt công tác
nàytheo Công ƣớc quốc tếvềBảo vệDi sản Văn hoá và Thiên nhiên (thông qua năm


1972) và Công ƣớc Bảo vệDi sản Văn hoá Phi vật thể(thông qua năm
2003).UNESCO có 5chức năng cơ bản sau:-Là cơ sởthí nghiệm các ý tƣởng mà
nhiệm vụtrí tuệlà dựđoán và xác định những vấn đềquan trọng nhất đang phát sinh
trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của mình, tiếp đó nhận dạng những chiến
lƣợc và chính sách thích hợp.-Là tổchức soạn thảo quy chuẩn nơi xây dựng những
hiệp định chung vềđạo đức, chuẩn mực và tri thức mang tính sống còn trong các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
23Vấn đềnày đã đƣa UNESCO vào những tiến trình trao đổi tri thức liên ngành
phức tạp và vào quá trình đàm phán với các chuyên gia và các quốc gia thành
viên.-Là trung tâm chỉdẫn, giao dịch nơi đóng vai trò quan trọng trong việc tập
hợp, chuyển giao, truyền bá và chia sẻcác thông tin, tri thức và những kinh nghiệm
thực tiễn tốt nhất.-Là tổchức tạo dựng năng lực cho các quốc gia thành viên,
UNESCO giúp các nƣớc thành viên xây dựng năng lực vềthểchếvà nhân lực trong
các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hoá, truyền thông và thông tin.-Là nhân tốxúc
tác cho hợp tác quốc tế. Chức năng này đƣợc thực hiện thông quatất cảbốn chức
năng nêu trên.Năm chức năng cơ bản này là những phƣơng cách chủyếu
đểUNESCO thực hiện nhiệm vụcủa mình.Quan hệhợp tác Việt Nam -UNESCONgày 15/6/1977, Chính phủViệt Nam đã thành lập Ủy ban Quốc gia UNESCO của
Việt Nam, đặt dƣới sựchỉđạo trực tiếp của BộNgoại giao, đểđảm nhiệm việc thực
hiện các nghĩa vụ, quyền hạn thành viên UNESCO của Việt Nam và thực hiện
chính sách đối ngoại của Nhà nƣớc ta trong UNESCO. -Trong lĩnh vực văn hóa,
quan hệhợp tác giữa Việt Nam và UNESCO đã tác động hết sức tích cực đối với
sựphát triển cân đối, hài hòa của đất nƣớc. Thập kỷquốc tếphát triển văn hóa
(1988-1997) do Liên Hợp Quốc và UNESCO phát động đã mang lại nhận thức
đúng đắn cho mọi ngƣời, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách quốc gia
vềvai trò của văn hóa trong phát triển: “Văn hóa là nguồn nội sinh, vừa là độnglực

vừa là mục tiêu và hệđiều tiết của phát triển kinh tế-xã hội”. Với Việt Nam, hoạt
động trong thập kỷnày đã có những đóng góp thiết thực cho việc đổi mới cảvềlý
luận và nhận thức cũng nhƣ một sốchủtrƣơng chính sách vềvăn hóa. Nội dung
Nghịquyết Trung ƣơng 5, khóa VIII về: “Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc” thểhiện tầm cao mới vềlý luận của Đảng đối với vai trò
của văn hóa trong phát triển, có sựđóng góp không nhỏcủa “Thập kỷquốc tếPhát
triển Văn hóa”.UNESCO cũngđặc biệt chú ý đến công tác bảo vệ, bảo tồn và phát
huy giá trị
24những di sản văn hóa vật thểcũng nhƣ phi vật thểcó giá trịquý báu đối với toàn
thểnhân loại. Việc UNESCO công nhận các di sản văn hóa và thiên nhiên thếgiới


×