Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TRƯỜNG THÀNH THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.67 KB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG & THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN TRƯỜNG THÀNH THỰC HIỆN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


HÀ NỘI, NĂM 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG & THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN TRƯỜNG THÀNH THỰC HIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên
:
Niên khoá


:
Hệ đào tạo
:

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
DH00300377
3 (2013-2017)
CHÍNH QUY


HÀ NỘI, NĂM 2017


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

BCTC

Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm toán viên

DT

Doanh thu


LN

Lợi nhuận

TTN

Thuế thu nhập

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập – Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Bích


7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển , nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông tin
kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Đối tượng quan
tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ có Nhà nước mà
còn có các cấp quản lý, đối tác liên doanh và cả người lao động….Tuy từ nhiều
góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng quan tâm đều có nguyện vọng
chung là sử dụng thông tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Nếu tất
cả những người quan tâm đều phải tự tổ chức kiểm tra các thông tin tài chính
của doanh nghiệp thì chi phí quá lớn. Vì vậy cần thiết phải có tổ chức độc lập,
khách quan tiến hành kiểm tra các thông tin này để đáp ứng yêu cầu của nhiều
đối tượng sử dụng thông tin, đó chính là tổ chức kiểm toán.
Kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình vận hành của
nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng
đưa ra quyết định thích hợp.Một nền kinh tế phát triển lành mạnh với kênh cung
cấp vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng đòi hỏi phải được cung cấp

dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao, đảm bảo tính chính xác về các thông tin
được cung cấp.
Trong số các khoản mục trên báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu bán
hàng và thu tiền là khoản mục có tính trọng yếu nó ảnh hưởng trực tiếp tới các
chỉ tiêu và các khoản mục khác trên BCTC như lợi nhuận chưa phân phối, thuế
VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp…. Doanh thu cũng là chỉ tiêu nhận được sự
quan tâm từ người sử dụng báo cáo tài chính. Bởi lẽ đây là khoản mục phản ánh
hiệu quả hoạt động cụ thể như khả năng thanh toán, khả năng quay vòng vốn,
việc thu hồi vốn càng nhanh thì hiệu quả kinh doanh càng tốt, chứng tổ doanh
nghiệp không bị chiếm dụng vốn nhiều, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh,
triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng gặp phải trong tương lai của một
doanh nghiệp. Do vậy khoản mục này chứa đựng nhiều gian lận là khó tránh


8

khỏi cho nên các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục
này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn
chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp.
Chính vì mức độ quan trọng của khoản mục này trong BCTC nên em đã
chọn đề tài: “ Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán Trườn Thành thực hiện” làm đề tài
nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp.
Việc được thực tập tại công ty kiểm toán Trường Thành tuy không dài
những cũngđã giúp em có thêm nhiều hiểu biết về thực tế công tác tổ chức và
kiểm toán tại các công ty khác nhau.Với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị
kiểm toán viên đã giúp em có thêm được những bài học bổích, bổ sung thêm
được những kiến thức mà giúp em rất nhiều cho con đường học tập cũng như
làm việc sau này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu



Mục têu chung:
Tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty
TNHH Kiểm toán Trường Thành được áp dụng khi đi kiểm toán thực tế tại các
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những đánh giá vềưu điểm,nhượcđiểm và đề ra
cácgiải pháp đối với công ty kiểm toán, đối với khách hàng được kiểm toán, và
đối với nhà nướcnhằm nâng cao tính hữu hiệu cho quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và thu tiền.



Mục tiêu cụ thể:
Tổng kết những vấn đề mang tính lý luận của kiểm toán khoản mục doanh thu



bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC của công ty.
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty Kiểm toán



Trường Thành.
Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu



bán háng và thu tiền trong quy trình kiểm toán BCTC.
Tìm hiểu rõ thực trạng quy trình kiểm toán, chu trình bán hàng và thu tiền trong




kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành, để từ đó rút ra


9

bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Kiểm toán Trường Thành.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Trường
Thành thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán về
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong Kiểm toán BCTC do
công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành thực hiện.
Thời gian nghiên cứu: trong quá trình thực tập tại công ty cũng như thời
gian phân công lịch thực tập của nhà trường từ 12/2016 đến 04/2017.
Áp dụng lý thuyết từ cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và thu tiền vào thực trạng công tác kiểm toán khoản mục này trong kiểm
toán BCTC tạ công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành. Mô tả các giai đoạn
thực hiện quy trình kiểm toán, sau đó tiến hành phân tích đánh giá. Đề xuất các
biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán doanh thu bán hàng và thu tiền.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Để có thể thu thập và tìm hiểu được các số liệu cũng như thông tin về quy
trình kiểm toán em đã vận dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
Đánh giá tính hợp lý (phân tích dự đoán)
Kiểm tra tính hợp lý là phương pháp tính toán nhằm đưa ra những ước tính
về một giá trị nào đó như một số dư tài khoản hay một loại hình nghiệp vụ. Bằng

việc so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu ước tính, số liệu bình
quân ngành để xác định được những chênh lệch.
Đánh giá tính hợp lý thường được sử dụng trong các thủ tục phân tích (áp
dụng riêng lẻ hoặc kết hợp) bao gồm:


So sánh quá trình kiểm toán của đơn vị với qua trình kiểm toán của các công ty
cùng ngành nghề: Bằng cách so sánh với các đơn vị trong cùng ngành, em có


10

thể hiểu rõ hơn về tình hình quá trình kiểm toán của công ty Trường Thành có
những điểm giống và khác nhau so với công ty khác, từ đó đánh giá thế mạnh
của công ty và triển vọng trong tương lai. Tuy nhiên, việc so sánh này mang tính
tương đối vì tuy hoạt động trong cùng ngành có những đặc điểm cơ bản giống
nhau, nhưng chúng cũng có những điểm khác nhau về quy mô hoạt động kiểm
toán, khách hàng kiểm toán, môi trường hoạt động, phương pháp kiểm


toán….nên việc so sánh chỉ tiêu cũng trở nên khó khăn hơn.
Quan sát các phương pháp vận dụng vào quy trình kiểm toán của kiểm toán
viên công ty
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã vận dụng các giác quan để quan
sát đánh giá các phương pháp mà kiểm toán viên sử dụng nhằm phân tích khách
hàng, đưa ra kết luận trung thực, hợp lý nhất.



Phân tích xu hướng

Là sự thông qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước hay giữa
các tháng trong kỳ hoặc số dư của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm
phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra, xem xét.
Với phân tích xu hướng áp dụng trong kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên
so sánh thông tin tài chính (doanh thu phát sinh, số lượng hàng bán, giá trị hàng
bán trả lại…) của kỳ này so với kỳ trước, so sánh giữa các tháng trong kỳ…
nhằm phát hiện ra những biến động bất thường, những vùng (tháng, quý, đối
tượng khách hàng…) cần chú ý để qua đó kiểm toán viên tập trung hướng kiểm
tra chi tiết.



Phân tích tỷ suất
So sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công
ty khác trong cùng một tập đoàn hay lĩnh vực. Phân tích tỷ suất áp dụng hiệu
quả đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trên
thực tế, phân tích tỷ suất được áp dụng phổ biến và đem lại hiệu quả hơn cho các
khoản mục thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh hơn Bảng cân đối kế toán. Các tỷ
suất thường được sử dụng khi thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán doanh


11

thu bao gồm: tỷ suất lãi gộp so với doanh thu, tỷ suất doanh thu hàng bán bị trả
lại, hệ số vòng quay phải thu khách hàng, … Áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ suất
trong kiểm toán doanh thu thường có hiệu quả cao vì nó phản ánh những biến
động của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản mục khác.
Thông thường, kiểm toán viên sử dụng phương pháp phổ biến sau:



Phân tích tỷ suất tài chính: Được xác định dựa trên mối quan hệ giữa các số dư
trên các khoản mục của BCTC, qua đó, đưa ra các nhận xét về những biến động
tỷ suất năm trước và năm nay. Các tỷ suất tài chính thường được áp dụng là chỉ
tiêu đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đòn bẩy kinh doanh, chỉ
tiêu về năng lực kinh doanh, khả năng hoạt động. (phân tích tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ



doanh thu hàng bán bị trả lại,…)
Đối với kiểm toán khoản mụcthu tiền công ty áp dụng các phương pháp bao




gồm:
Phương pháp kiểm toán chứng từ:
Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế toán và
các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan



hệ cân đối đó.
Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu 1 chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.
Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:
Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán.
Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng kiểm




toán.
Trắc nghiệm: là việc tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả






của 1 quá trình, 1 sự việc đã qua.
Ngoài ra phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài
khoản cũng được áp dụng nhằm mục đích thu thập các bằng chứng trực tiếp
chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài liệu liên quan.




Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ:
Khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào và được ghi nhận ra sao.
Xem xét, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ vào sổ kế toán, việc chuyển sổ đối
với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, có ghi chép


12

đầy đủ hay bỏ sót, có đảm bảo chính xác về số liệu hay đúng đắn về quan hệ đối
ứng tài khoản, đúng kỳ hay không.
Việc khảo sát này nhằm tìm ra những gian lận, sai sót hàng ngày từ khi ghi
chép vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tính đúng đắn, trung thực của thông tin tài



chính.
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản:
Nhằm xem xét số dư tài khoản có thật hay không.Nó có được ghi chép dựa
trên các chứng từ hợp lệ và phù hợp với thực tế không. Phương pháp này bao
gồm các thử nghiệm về:
+ Tính có thật (sự hiện hữu)
+ Sự tính toán và đánh giá
+ Sự phân loại và tổng hợp
+ Sự trình bày, khai báo
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ
sung thêm cho lý luận cũng như thực tiễn việc vận dụng các kỹ thuật bằng
chứng kiểm toán BCTC.
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua quá trình tìm hiểu về các luận văn có cùng đề tài về kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và thu tiền, em nhận thấy tầm quan trọng cũng như
mức độ ảnh hưởng của đề tài này đến các chỉ tiêu trong BCTC. Điển hình như
các bài luận văn liên quan:
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán Aticvietnam thực hiện Đỗ Như Hoa - Đại học Thương Mại – 2014.Tác giả trình bày khóa luận của
mình với bố cục 4 phần: phần thứ nhất là trình bày tổng quan về đề tài nghiên
cứu, ở phần này tác giảđã nêu được tính cấp thiết của đề tài trong xã hội ngày
càng phát triển và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay cũng nhưđưa ra được các
mục tiêu, phương pháp nghiên cứu cầnđạt được trong khóa luận này, tuy nhiên
việc trích dẫn các khóa luận mà tác giả tham khảo còn quáít cần trình bày rõ


13

nhữngưu, nhượcđiểm của các khóa luận đồng thời cần bổ sung thêm một vài
khóa luận khác nữa. Phần hai tác giảđã giới thiệu qua bộ máy, chức năng nhiệm

vụ của từng phòng ban, cũng như các dịch vụ mà công ty Kiểm toán
Aticvietnam cung cấpđồng thờiđưa ra các lý luận chung về kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phần ba tác giảđánh giá thực trạng
kiểm toán của công ty qua việc xem xét quy trình kiểm toán doanh thu của công
ty Aticvietnam đối với 2 công ty ABC và XYZ tác giả đã đưa ra những nhận xét
về quy trình kiểm toán của công ty với những ưu điểm, nhược điểm trong từng
giai đoạn của cuộc kiểm toán. Trong phần cuối cùng về việcđưa ra giải pháp tác
giả đã đưa ra phương pháp về phần hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty với nhiều điểm tích cực, giúp quá trình KTV vận dụng được hiệu
quả hơn trong quá trình đánh giá. Ngoài việc đưa ra bảng câu hỏi thiết kế sẵn
cho việc đánh giá nhận xét hệ thống kiểm soát nội bộ tác giả còn xây dựng lưu
đồ đánh giá cho chu trình lương và nhân viên. Bên cạnh các ưu điểm thì vẫn còn
tồn tại các nhược điểm như sau: cần giải thích rõ hơn quy trình kiểm toán đặc
biệt chú trong vào các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản, các thủ tục
phân tích và tiến hành kiểm tra chi tiết để các thông tin đảm bảo chính xác, hợp
lý. Lập giấy tờ làm việc của KTV cần được phân tích rõ các chỉ tiêu để đánh giá.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt nam
thực hiện – Lê Phương Linh - Học viện Ngân Hàng – 2013. Với đề tài này tác
giả đã chỉ ra được các mục tiêu của cuộc kiểm toán, các bước cũng như công
việc cần thưc hiện để tiến hành kiểm toán tại đơn vị khách hàng.Đề tài nghiên
cứu của tác giả đã vận dụng và thu thập những tài liệu mới nhất về thông tư,
nghị định, luật hiện hành mới thay đổi và được áp dụng hiện nay. Trong giai
đoạn lập kế hoạch, nhận xét chú trọng vào việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
có thiết kế sẵn trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
PKF Việt Nam đã đem lại hiệu quả và chất lượng cho cuộc kiểm toán. Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại những hạn chế như: trong khâu thực hiện thử nghiệm cơ bản, thủ


14


tục kiểm tra chi tiết TK 511 còn hạn chế. Đồng thời trong quy trình chọn mẫu để
đánh giá vẫn tồn tại nhiều hạn chế, công tác chọn mẫu mang tính chủ quan của
KTV, các KTV chỉ tập trung lấy những mẫu lớn, thiếu tính tổng quát. Tác giả đã
đề xuất 2 cách lấy mẫu kiểm toán rất chuyên nghiệp và hữu ích để giảm thiểu
được rủi ro trong quá trình chọn mẫu.Đó là việc KTV nên sử dụng kết hợp hai
phương pháp là bảng số ngẫu nhiên và chọn mẫu hệ thống để tạo sự linh hoạt
trong chọn mẫu.
Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện Nguyễn Văn Nam - Trường kinh tế quốc dân – 2014. Tác giả đã nêu lên mục
tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách
hàng. Đồng thời chi tiết về những đặc điểm, bản chất khoản mục doanh thu bán
hàng. Tác giả đưa ra những quy trình kiểm toán được thiết kế khoa học, chính
xác được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm toán AAC. Trong bài nghiên cứu
của mình tác giả đã trình bày đầy đủ các bước tiến hành kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và nợ phải thu cùng bảng trích dẫn giấy tờ làm việc của
KTV về những tính toán, phân tích rủi ro, phân tích biến động…Từ đó, tác giả
đưa ra những nhận xét về ưu nhược điểm và giải pháp để hoàn thiện quy trình
kiểm toán. Bên cạnh đó tác giả cần thể hiện rõ chi tiết khách hàng mà đơn vị
được kiểm toán theo dõi trong giấy tờ làm việc. Bên cạnh những ưu điểm mà tác
giả thể hiện được thì vẫn còn một vài hạn chế cần sửa lại để hoàn thiện hơn khóa
luận như ở giai đoạn kết thúc kiểm toán thì sau khi thực hện xong các thủ tục
kiểm toán thì tác giả cần làm rõ hơn cách mà kiểm toán viên tiến hành tổng hợp
các vấn đề phát sinh liên quan, cách phản ánh vào giấy tờ làm việc, đưa ra nhận
xét xem quá trình kiểm toán có được thực hiện phù hợp với các chính sách của
công ty kiểm toán với các chuẩn mực hay không, các kết luận có nhất quán với
quá trình kiểm toán đã thưc hiện không…
Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy
trình kiểm toán BCTC do công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện – Mai Thị



15

Hồng Thịnh - Đại học kinh tế quốc dân – 2013. Tác giả đã đánh giá được quy
trình kiểm toán khoản mục doanh thu của Deloitte Việt Nam là vẫn đảm bảo
tuân thủ theo quy định chung của một cuộc kiểm toán bao gồm 3 bước: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Mỗi bước của quy
trình lại được phân nhỏ thành các bước chi tiết hơn nên công việc KTV thực
hiện luôn ở mức độ cao nhất, ít có sai xót xảy ra do mức độ chặt chẽ của quy
trình.Tác giảđã trình bày được các thủ tục phương pháp vận dụng vào trong quá
trình kiểm toán giúp ngườiđọc nắm rõ quy trình thực hiện kiểm toán tạiđơn vị
khách hàng do công ty Deloitte Việt Nam thực hiện. Đảm bảo chất lượng cuộc
kiểm toán luôn ở mức cao nhất.Việc công ty áp dụng phần mềm kế toán AS/2
đem lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho
một cuộc kiểm toán. Phần mềm AS/2 lưu trữ tệp tài liệu theo dạng bản mềm rất
khoa học và dễ sử dụng. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV
thường sử dụng một trong ba phương pháp: Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB,
bảng tường thuật và lưu đồ. Việc lựa chọn phương pháp nào là hoàn toàn phụ
thuộc vào đặc trưng riêng của từng khách hàng. KTV có thể lựa chọn một
phương pháp hay kết hợp đồng thời các phương pháp để mô tả rõ hơn quy trình
kiểm soát đối với từng nghiệp vụ hay khoản mục của khách hàng. Tuy nhiên về
vấn đề đưa ra giải pháp giúp công ty hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu đang còn hạn chế, chưa cụ thể rõ ràng. Giấy tờ làm việc đưa ra
còn ít nên bổ sung thêm để giúp người đọc dễ hình dung hơn về việc đánh giá
nhận xét của kiểm toán viên liên quan đến khoản mục.
Quy trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC của các kiểm
toán nội bộ các đơn vị hoạch toán độc lập tại Tổng công ty Sông Đà – Hoàng An
- Trường Đại học kinh tế Quốc Dân – 2014. Với bố cục 3 chương gồm lý luận
chung về kiểm toán nội bộ và quy trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm để hoàn thiện quy

trình kiểm toán. Công tác kiểm toán được trình bày khá chi tiết bao gồm các
bước lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.Nêu rõ


16

các bước bằng cách trích dẫn các giấy tờ làm việc, công ty đã thận trọng trong
tất cả các giai đoạn để đem lại kết quả đánh giá chính xác nhất.Bên cạnh những
kết quả đạt được thì hoạt động của công ty vẫn cần tiếp tục được hoàn thiện.
Quy trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính tại công ty kiểm toán và tư vấn dịch vụ tài chính kế toán - Tổng công ty
Sông Đà là tương đối phù hợp nhưng nhìn chung quy trình vẫn tương đối đơn
giản và chưa thực sự có một mô hình hoàn thiện. Phần cuối tác giảđưa ra nhận
xét cũng như giải pháp giúp hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán vẫn còn sơ sài
chỉđưa ra các nhận xét chung chung mà chưa chỉ rõ nhữngưu điểmđạt được,
nhượcđiểm cần sửa chữa của từng giai đoạn để từ đấyđưa ra các giải pháp cụ thể
cho từng giai đoạn.
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông
ICA (PCA) thực hiện - Nguyễn Phương Quyên - Học viện ngân hàng – 2014. Đề
tài trình bày được khái quát cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đi sâu vào thực tế thực hiện từ đó rút
ra các phương pháp hoàn thiện. Tác giả đưa ra chu trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở 2 công ty khách hàng khác nhau mà
công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện. Tác giả nhằm so
sánh công tác kiểm toán được thực hiện tại 2 công ty để đưa ra những điểm
giống và khác nhau trong quá trình xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ về phía
2 công ty. Và tác giả cũng trình bày cụ thể công tác thực hiện kiểm toán có sự
khác nhau trong chu trình chọn mẫu, thực hiện các thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết của KTV. Tuy nhiên đối với thủ tục kiểm tra chi tiết với các

khoản giảm trừ doanh thu tác giả cần làm rõ việc các KTV tập hợp các tài liệu
có liên quan đến hàng bán bị trả lại. Gồm có: phiếu nhập kho, đơn xim trả lại
hàng, sổ chi tiết về hàng bán bị trả lại, sổ cái TK 521…và các tài liệu khác có
liên quan. Sau khi tổng hợp xong thì KTV đối chiếu giấy tờ khác rồi rút ra nhận
xét về khoản mục.


17

Quy trình kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán DTL – Võ Trúc
Phương - Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM – 2013. Tác giả đã nêu lên
mục tiêu và tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Với bố cục 3 chương, đề tài chình bày khá đầy đủ phần cơ sở
lý luận, phần thực trạng kiểm toán doanh thu và tác giả đã đưa ra các nhận xét,
kiến nghị về quy trình kiểm toán của công ty với những ưu nhược điểm và các
giải pháp khá hợp lý. Đặc biệt tác giả phân tích chi tiết các thủ tục thử nghiệm
kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm đánh giá một cách chính
xác, tránh sai xót xảy ra trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách
hàng. Ưu điểm nêu rõ được các bước trong công tác kiểm toán của công ty gồm:
Công tác lập kế hoạch chi tiết , công ty thiết kế các giấy tờ làm việc cho kiểm
toán viên khoa học và việc ghi chép, thu thập làm việc của KTV trên giấy tờ làm
việc đem lại hiệu quả. Tuy nhiên việc vận dụng các thủ tục phân tích để thực
hiện kiểm toán chưa được tác giả trình bày chi tiết, cụ thể chỉ mới mang tính
chất chung chung. Tác giả cần làm rõ các thủ tục, phương pháp chủ yếu được
vận dụng trong quá trình phân tích số liệu đểđưa ra kết quả chứ không nên đưa
ra quá nhiều các phươgn pháp nhưng không giải thích, làm rõ các phương pháp
chính được thực hiện và sử dụng như thế nào.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công
ty cổ phần nhựa Đà Nẵng - Nguyễn Thị Hương – 2014. Qua quá trình tham khảo
khóa luân này em nhận thấy tác giả đã đánh giá rằng hệ thống KSNB do các

nhân viên trong công ty thực hiện kiểm soát chứ không phải do một bộ phận độc
lập, chuyên trách kiểm tra, kiểm soát nên dễ xảy ra gian lận khó có thể phát
hiện. Việc công ty sử dụng kế toán máy tuy có đem lại một số lợi ích như: giảm
bớt áp lực cho nhân viên kế toán, cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác, kịp
thời. Tuy nhiên nếu chỉ một sai xót nhỏ xảy ra sẽ khiến báo cáo tài chính do máy
tính xử lý sẽ cung cấp thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của nhà quản trị. Qua quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng tác giả đã đưa ra những


18

biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát tương đối hợp lý giúp cho
HTKSNB công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên BCTC tại công ty Dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán –
Nguyễn Thị Mai Linh - Học viện Ngân Hàng – 2012. Với bài khóa luận với bố
cục 3 chương gồm cơ sở lý luận kiểm toán doanh thu, thực trạng kiểm toán
khoản mục doanh thu và kiến nghị nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Đặc biệt trong phần đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ mới chỉ dừng ở việc áp dụng Bảng câu hỏi cho tất cả
các khách hàng, tuy có ưu điểm là tiết kiệm thời gian, đơn giản nhưng mang tính
định tính, chất lượng không cao, hệ thống câu hỏi để kiểm tra mức độ làm việc
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng cònít với lượng
câu hỏi như vậy thì chưa thể giúp kiểm toán viên đánh giá một cách chính xác
rằng hệ thống kiểm soát nội bộởđây có làm việc hiệu quả hay không để từ
đấyđưa ra các phương pháp, thủ tục kiểm soát nhằm tiết kiệm được thời gian
nhưng vẫnđảm bảo độ chính xác đối với các thông tin được kiểm toán. Vì nếu
như hệ thống kiểm soát nội bộ màđạt hiệu quả thì giảm các thử nghiệm cơ bản
còn ngược lại nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không hiệu quả thì tăng

thử nghiệm kiểm cơ bản. Còn việc đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo bảng
ước lượng mức trọng yếu đã được AASC xây dựng sẵn, tuy nhiên đối với khách
hàng lớn KTV không thể căn cứ vào mức độ trọng yếu để thực hiện kiểm toán.
Thông qua các đề tài đã nghiên cứu em rút ra được những ưu nhược điểm
sau:
Ưu điểm:
+

Các đề tài đều có bố cục rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, phù hợp với tên
đề tài nghiên cứu.


19
+

Đồng thời đề tàicũng đã đánh giá được tầm quan trọng của khoản mục doanh
thu trong báo cáo tài chính. Giúp người đọc hiểu rõ được mục tiêu, đặc điểm và
quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục này tại các đơn vị khách hàng ra sao.
Nhược điểm:

+

Do tính bảo mật thông tin khách hàng nên các đề tài nghiên cứu chỉ đưa ra một
số giấy tờ làm việc cụ thể của kiểm toán viên để làm bằng chứng đánh giá tính

+

trọng yếu và rủi ro…
Do kiến thức cũng như thời gian tiếp xúc với công việc của một KTV chưa nhiều
nên còn nhiều vấn đề của khoản mục chưa được nắm rõ.Vì vậy một số đề tài chưa

nghiên cứu chi tiết viết đang còn sơ sài chưa làm nổi bật nội dung đề tàiđặc biệt
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thử
nghiệm cơ bản, kiểm tra chi tiết hay các thủ tục phân tích còn nhiều hạn chế do

+

chưa quan sát, thực hiện các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Một số đề tài chưa có cập nhật theo thông tư mới nhất trong các định khoản và

+

viết lại các bút toán điều chỉnh.
Việc đưa ra các giấy tờ làm việc còn chưa cụ thể, chưa giải thích rõ ràng.
Việcđưa ra câu hỏiđánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty khách hàng

+

còn hạn chế, chưa linh động, đang còn rập khuôn
Các khóa luận mà các tác giả tham khảo chủ yếu nhận xétchung, chưa chỉ

+

rõđược nội dung cũng nhưưu điểm, nhượcđiểm của từng giai đoạn thực hiện
+

kiểm toán.
Việcđưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế còn mơ hồ chưa cụ thể, có
một số bài không bám sát vào quá trình phân tíchđểđưa ra giải pháp nên
dẫnđếnviệc nóilan man, không hiệu quả.
Kết luận:

Việc tìm hiểu và nghiên cứu các đề tài giúp bổ sung một lượng kiến thức
cho người đọc. Mỗi đề tài đều trình bày đầy đủ, rõ ràng theo bố cục đã đưa
ra,tác giả đã cố gắng trình bày cụ thể quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu
và đưa ra các đánh giá, nhận xét về nhữngưu nhượcđiểmtrong quá trình thực
hiện kiểm toán tại các đơn vị khách hàng, cácbiện pháp khắc phục giúp hoàn
thiện hơn công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng. Sau khi tham khảo


20

các đề tài này em đã hiểu rõ hơn công việc cũng như các bước thực hiện khi tiến
hành một cuộc kiểm toán tại các đơn vị kiểm toán khác nhau để từ các khóa luận
này sẽ giúp em vận dụng những ưu điểm, góp nhặt những điểm nổi bật của các
công ty khác nhau để hoàn thiện hơn cho công tác kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH
Kiểm toán Trường Thành giúp công ty có thể khác phục một số nhược điểm và
phát triển vững mạnh hơn trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Tuy nhiên do thời gian thực tập tại công ty cònít cũng như kiến thức còn hạn hẹp
nên việc trình bày, phân tích quá trình kiểm toán còn nhiều thiếu sót.
1.6Kết cấu đề tài
Đề tài: “ Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành thực hiện”. Ngoài danh
mục sơ đồ bảng biểu, danh mục viết tắt, lời cam đoan, mục lục, Kết luận gồm 4
chương:
Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương II: Lý luận chungvề kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
thu tiền trong kiểm toán BCTC tại doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và thu
tiền do công tyTNHH kiểm toán Trường Thành thực hiện.
Chương IV: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục

doanh thu bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán Trường Thành thực hiện.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành, tuy đã
cố gắng học hỏi, tìm hiểu hoạt động của các cuộc kiểm toán nhưng do hạn chế
về mặt thời gian cũng như tính bảo mật cho khách hàng và kiến thức, kỹ năng
của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn bài báo cáo của em đang còn
chưa đựng nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.


21

CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN TRƯỜNG THÀNH THỰC HIỆN
2.1 Khái quát về những đặc điểm trong kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng & thu tiền trong kiểm toán BCTC.
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng và thu tiền.
Quá trình bán hàng – thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng
hóa qua quá trình trao đổi hàng - tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được
bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán…) và
kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Tóm lại hoạt động này đem
lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp mới có thể quay vòng


22

vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và mở
rộng thị trường.

Theo quan điểm cổ điển: “ Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển nhượng cho người mua để nhận lại từ
người bán tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”. Theo quan điểm
hiện đại: “ Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ giữa người
mua và người bán ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm”.
Theo quan điểm của Mác: “ Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó
là kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
kết thúc một vòng chu chuyển vốn”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
(Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu được định nghĩa là:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy bản chất của doanh thu là:


Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong



tương lai.
Được phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh



nghiệp.
Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Một khoản được coi là doanh thu khi nó thỏa mãn cả ba nội dung trên. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không được hoạch toán là doanh thu vì nó không mang
lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản đóng góp của cổ đông
hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn cho doanh nghiệp nhưng không phát sinh


23

từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nên không
được hoạch toán vào doanh thu.
Doanh thu bao gồm các loại:
Một là, doanh thu bán hàng: doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua vào.
Hai là, doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu thu được từ việc thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Ba là, doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu thu được từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Bốn là, doanh thu khác: doanh thu thu được từ các hoạt động như thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tiền bảo hiểm được
bồi thường…..
Trong phạm vi luận văn này em xin chỉ đề cập đến doanh thu bán hàng và
thu tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản thu phụ và phụ phí ngoài
giá bán (nếu có). Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Ngoài ra,chúng ta cần phải chú ý đến một số nội dung khác liên quan đến
chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như:



Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng. Khoản chiết
khấu này thường được tính theo tỷ lệ chiết khấu thanh toán mà khi hai bên ký



hợp đồng đã thỏa thuận.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho người mua khi



khách hàng mua với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất,
lạc hậu, lỗi thời do sai quy cách.


24


Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ và bị khách hàng
trả lại do nguyên nhân nào đó và từ chối thanh toán.
2.1.1.1 Các phương thức bán hàng và thu tiền




Phương thức bán hàng:
Phương thức bán buôn: Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hóa cho các đơn vị,
doanh nghiệp để tiếp tục chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho

các đơn vị sản xuất. Bên cạnh đó cung cấp hàng hóa cho các tổ chức xã hội khác



thỏa mãn nhu cầu kinh tế.
Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm



thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể.
Bán hàng tự động: Áp dụng với mặt hàng có thể sử dụng máy bán hàng tự động
để thực hiện nghiệp vụ bán hàng nhằm đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng



mọi lúc, mọi nơi.
Bán hàng theo phương thức đặt hàng: Khách hàng đặt mua hàng hóa tại quầy
hàng hóa, doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa



điểm mà người tiêu dùng yêu cầu.
Bán hàng theo phương thức khách hàng tự chọn: Hình thức này khách hàng tự
lựa chọn hàng hóa ở quầy hàng. Sau đó thanh toán tiền ở bàn thu ngân, nhân



viên thu ngân bố trí ngay ở lối ra.
Phương thức bán hàng qua đại lý: Giao hàng cho đại lý. Hàng ký gửi coi là hàng
“hàng gửi đi bán” vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi




chính thức tiêu thu.
Phương thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền hàng làm nhiều lần, trong
khoảng thời gian tương đối dài. Lần đầu tại thời điểm mua hàng (nhập hàng) số
còn lại sẽ trả chậm vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi theo thỏa



thuận.
Phương thức hàng đổi hàng: Bên bán xuất giao hàng cho bên mua, đồng thời



nhận lại từ bên mua vật liệu, hàng hóa, TSCĐ.
Phương thức tiêu thụ nội bộ: Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông
thường còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa



các đơn vị trực thuộc.
Phương thức thu tiền hàng:


25


Phương thức thu tiền trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, người mua tiến
hành thanh toán ngay có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc thậm chí có thể




thanh toán bằng hàng ( hàng đổi hàng )..
Phương thức thu tiền làm nhiều đợt: Sau khi nhận được hàng mua người mua
tiến hành thanh toán trước một phần giá trị của lô hàng hóa, số còn lại sẽ được



thanh toán tiếp vào những khoảng thời gian theo như hợp đồng đã được ký kết.
Phương thức bán chịu: là phương thức khách hàng nhận hàng trước rồi sau một
thời gian mới thanh toán tiền hàng. Số tiền hàng này sẽ được treo trên tài khoản
công nợ. Cụ thể là TK 131
2.1.1.2 Điều kiện xác nhận và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:

(1)

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

(2)

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiêp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

(3)
(4)
(5)


hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong trường hợp cụ
thế.Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủ ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn phải chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:

(1)

Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường.


×