Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VÂN LĨNH, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.26 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MAI VIỆT HẢI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ VÂN LĨNH,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH : D850103

GV HƯỚNG DẪN: TS. DƯƠNG ĐĂNG KHÔI

HÀ NỘI -2016


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ trình cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài
trường.
Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo
trong Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, đặc biệt là thầy cô thuộc
khoa Quản Lý Đất Đai đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường
giúp tôi có kiến thức chuyên sâu hơn.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Vân Lĩnh, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu
thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong
quá trình học tập, tích lũy kiến thức.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Đăng Khôi, người đã
giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình, tuy
nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của
thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Mai Việt Hải


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Từ viết tắt
CNH-HĐH
NTM
UBND
THCS
THPT
CTXH
QHXD
HĐND
KT-XH
HTX
TTXH
MTTQ

Nội dung
Công nghiệp hóa, hiệnđạihóa
Nông thônmới
Uỷ ban nhândân
Trung học cơsở
Trung học phổthông
Chính trị xãhội
Quy hoạch xâydựng
Hội đồng nhândân
Kinh tế xãhội
Hợp tácxã
Trật tự xã hội
Mặt trận tổ quốc



DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi
ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những
lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng
trìnhh giàu nghèo ngày càng lớn giữa trình khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu
vực thành thị và khu vực nông thôn.Phần lớn trình hộ nông dân trên khắp cả nước
đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang
lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt trình vấn đề cần giải quyết tại trình địa
phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện
giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại trình
địa phương…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải
quyết toàn bộ trình vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của
Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được
trình mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân,
nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất
chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện

chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Vân Lĩnh đã tiến hành xây dựng
mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường trong sạch.
Từ năm 2011, xã Vân Lĩnh đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới
của chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở
địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước.

6


Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi.Đời sống người
dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt,
cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn.Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi
hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Vân
Lĩnh, Huyện Thanh Ba, Tỉnh Phú Thọ”.

2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Vân Lĩnh và trên cơ sở
đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Vân
Lĩnh, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Vân Lĩnh.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại
xã.


- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn
mới tại xã.
2.2. Yêu cầu của đề tài

- Hiểu và nắm vững 19 tiêu chí của đề án xây dựng nông thôn mới.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, trung thực, khách quan
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Đánh giá đúng thực trạng của quy hoạch nông thôn mới thông qua 19 chí
tiêu trên địa bàn xã.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của việc xây dựng nông thôn mới tới mọi mặt
ở xã.
- Thu thập tài liệu tại địa phương và đưa ra những kiến nghị, đề xuất phải có
tính khả thi, phù hợp với thực tế ở địa phương.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7


1.1 . Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm cơ bản

- Khái niệm nông thôn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi
đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan
điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành
thị.Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế
chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng

nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định
vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp
cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham
gia vào trình hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của trình tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho
con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu
chính là đất đai.

-

Khái niệm nông thôn mới:
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn
hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn
mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn
theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung
mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo

8


hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới
được quy định bởi trình tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ

chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả trình mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng trình
đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện
mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng trìnhh giữa nông thôn và thành thị.
Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và trình địa
phương.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề
ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và trình
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân
tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới

Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng trìnhh giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội
và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới
của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được
xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến trình chương trình lương thực, thực


9


phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư,
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Trình chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để
đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch.Có khoảng 23% xã có quy
hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý
phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê
bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu
phát triển lâu dài.Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân
sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông
chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao
thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn
quy định.Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn
yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống trình
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết trình nông thôn chưa có khu thể thao theo quy
định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn
hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng
hơn 300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp.Kinh tế hộ phổ
biến ở quy mô nhỏ.Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết trình xã có hợp tác xã
nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém.Tỷ lệ hộ nghèo khu vực
nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn.

Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề
bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia
tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm.Số trạm
y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.

10


Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và
nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa trình lĩnh vực với
nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.1.3.

Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường

hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa
giàu nghèo và khoảng trìnhh mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng trình
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.Sản
xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý
đến trình ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế
biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, trình tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.

Về văn hoá – xã hội: chung tay xây dựng văn hoá đời sống dân cư, tình làng
xã văn minh, văn hoá.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu.
Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng
giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm
bảo môi trường nước trong sạch. Trình khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt.Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường.Phát huy tinh thần tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới

Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch,
triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành trình dự án trên địa bàn thôn. Bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao

11


trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho
nông dân.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao
thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài
nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ
năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành trình tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết
giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp.hỗ trợ đào tạo
dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư
vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.


1.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

 Trình tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
 Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.
+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn
mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển trình khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo tồn
bản sắc dân tộc. Đạt.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn

12


Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn
theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ thuật của
Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện. Đạt 100%.

+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt. Tỷ lệ
kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật.Đạt.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học trình cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở vật
chất đạt tiêu chuẩn quốc gia.Đạt 100%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao – Du
lịch.Đạt.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng.Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.Đạt. Có internet đến thôn.Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xâydựng.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Gấp 1,5 lần
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Đạt mức dưới 3%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong trình ngành nghề nông,
lâm, ngư nghiệp dưới 25%.

13


+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
+ Tiêu chí 14: Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học.Đạt.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt trên 40%.
+ Tiêu chí 15: Y tế
Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ người dân tham gia trình hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên.
+ Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa
– Thể thao – Du lịch.
+ Tiêu chí 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90% trở
lên.Trình cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Hạn chế tối đa trình hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển môi
trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.Trình tổ
chức đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống chính trị xã đầy đủ
trình tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.

1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới
Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa
X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ

14


NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 201020120.
Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo trình chi nhánh, ngân hàng thương
mại trình tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM
tại trình xã.
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.

1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1.

Kinh nghiệm về phát triển nông thôn mới ở các nước trên thế giới

- Ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả
nước.trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển
nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát
triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.Trọng tâm là phong trào
xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy

nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ
tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống
sinh hoạt người dân. Thực hiện trình dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.

- Ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải trìnhh nông thôn là sự đột phá quan
trọng trong cuộc cải trìnhh kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc
15


chọn hướng phát triển nông thôn bằng trìnhh phát huy những công xưởng nông thôn
thừa kế được của trình công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương
thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Trình lĩnh vực như, chế
biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp... ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra trình biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường.Chính phủ hỗ trợ
nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời
thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân trình tư tưởng tiến
bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm
thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một
đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo
kịp so với thành thị.
Rút bài học từ trình nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông
thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại hóa.


1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành
phong trào chung và sâu rộng đến tất cả trình địa phương trong cả nước kể từ khi
Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức
phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Nhìn chung trình địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến
xã, thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu,
yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ
đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà soát
quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".

16


Trình bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên
Môi trường, Giao thông vận tải và trình Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên
hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí
gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho trình địa phương
thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra
diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm
điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của
nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các
địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các

văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với
cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và
nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy
hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, từ khi triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới năm 2015, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch
chung; 60,4% xã đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2015 cả nước đã có
34 xã đạt 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu
chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã
làm điểm của trung ương, tính đến cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội - Lâm Đồng;
Tân Thông Hội - TP Hồ Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới
Trên cơ sở thí điểm trình địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút kinh
nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ xây dựng đề án và phát
động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp giữa trình cơ quan Chính

17


phủ với trình cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện
nhiệm vụ xây dựng NTM trong thời gian tới.
1.3.3.

Bài học kinh nghiệm ở nước ta về xây dựng nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho
thấy: Dù là trình quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng

vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm
phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông
nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình
mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông
nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm
bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra
nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.xây dựng trình làng xã
cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.

18


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới đang
được triển khai tại địa phương.
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình
nông thôn mới.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu


- Về không gian: Toàn bộ diện tích tự nhiên tại xã Vân Lĩnh, huyện Thanh Ba, Tỉnh
Phú Thọ.

- Về thời gian: + Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến năm 2015
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 02/2016-04/2016
Nội dung nghiên cứu

2.2.

- Đặc điểm cơ bản của xã Vân Lĩnh.
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Vân Lĩnh.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã.
- Trình giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình
nông thôn mới xã Vân Lĩnh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của
xã với trình tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống
của xã.

- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Vân Lĩnh, huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ bằng trình phương pháp phỏng vấn nhanh người dân về quá trình
xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ địa phương trao đổi về tình hình chung của
xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người
dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương
trình nông thôn mới tại địa phương.
19



2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
-

Phương pháp thống kê mô tả: mô tả trình chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình
quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện trình tiêu chí
nông thôn mới của xã.

-

Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa trình năm, trước và sau khi
xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả
khi áp dụng mô hình nông thôn mới.

-

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel sau đó phân
tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.

2.3.3. Phương pháp kế thừa bổ sung

Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ xung
những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp so sánh
-

So sánh định lượng: so sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng mô hình
nông thôn mới tại xã Vân Lĩnh huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ. Từ đó thấy được sự
khác biệt trước và sau khi thực hiện đề án.

-


So sánh định tính: sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để đánh giá.
Trong quá trình so sánh ta có thể kết hợp giữa so sánh định tính và so sánh định
lượng để phân tích vấn đề.

2.3.5. Phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận từ dưới lên
- Tiếp cận hệ thống: Xét tổng thể tác động
- Tiếp cận có sự tham gia
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vân Lĩnh, huyện Thanh Ba,

tỉnh Phú Thọ
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

3.1.1.1

Vị trí địa lý, địa hình

- Vị trí địa lý:

20


Xã Vân Lĩnh là xã trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện Thanh
Ba và phía Tây Bắc của Tỉnh Phú Thọ. Trung tâm xã trìnhh trung tâm huyện Thanh
Ba khoảng 7,5 km theo đường bộ. Xã là vành đai bao bọc trung tâm huyện, có tầm
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội. Vân Lĩnh có vị trí địa lý như sau:


+ Phía Bắc giáp xã Yên Kiện huyện Đoan Hùng.
+ Phía Nam giáp xã Đồng Xuân và xã Thanh Vân.
+ Phía Đông giáp xã Minh Tiến và Tiêu Sơn huyện Đoan Hùng.
+ Phía Tây giáp xã Thanh Vân và xã Yên Kỳ huyện Hạ Hòa.
- Địa hình:
Xã Vân Lĩnh có đặc trưng của vùng đồi núi trung du. Địa hình chia làm 2
dạng chủ yếu: địa hính đồi núi và địa hình đồng bằng.

+ Địa hình đồi núi: phần lớn gồm những quả đồi dạng bát úp phân bố đều trong toàn
xã, độ dốc trung bình 8-250. Cao độ địa hình dao động từ 20-60m. Dạng địa hình
này chiếm khoảng 60% tổng diện tích tự nhiên toàn xã và thích hợp cho việc trồng
cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây nguyên liệu như keo, bạch đàn, tre, luồng,
chè, nhãn, vải, xoài, bưởi…

+ Địa hình đồng bằng: Chủ yếu là những chân ruộng bậc thang, ruộng dộc, lòng chảo
nằm xen giữa trình quả đồi, chiếm khoảng 40% tổng diện tích tự nhiên. Dạng địa
hình này có độ dốc trung bình từ 0-80 thích hợp cho việc trồng lúa nước và trình cây
màu ngắn ngày như lạc, đậu, đỗ, rau ...

3.1.1.2

Điều kiện thời tiết, khí hậu
Theo phân vùng khí hậu của tỉnh Phú Thọ, Vân Lĩnh là xã nằm trong vùng II,
chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng đồi trung du miền núi phía Bắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 23-240C, nhiệt độ trong ngày cao nhất là 400C
và thấp nhất là 30C. Lượng mưa trung bình hàng năm 1450-1500mm, chưa bằng
lượng mưa mùa hạ của trình khu vực trong vùng I. Là tiểu vùng khô hạn thứ 2 trong
tỉnh sau vùng đồng bằng phía đông nam. Lượng mưa phân bố không đều giữa trình
tháng trong năm.Tổng lượng mưa năm nhiều nhất 2600mm, năm ít nhất 10001100mm. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 85%, thấp nhất là 24%, cao nhất
là 92%.Lượng bốc hơi nước mặt từ 45-50%.

21


Số giờ nắng trung bình cả năm là 1.353 giờ.
Chế độ gió thổi theo 2 mùa rõ rệt: Gió mùa đông Bắc và Gió mùa đông Nam.
Hướng gió chính: Đông Nam và Tây Bắc, tốc độ gió trung bình khoảng 2,3m/s.
Nhìn chung xã Vân Lĩnh có khí hậu tương đối thuận lợi để phát triển trồng
trọt, chăn nuôi.
3.1.1.3

Nguồn tài nguyên

- Nguồn nước:
Vân Lĩnh có hệ thống trình khe suối nhiều nên nguồn nước cũng khá dồi dào,
nhưng vào mùa khô do rừng bị chặt phá nhiều nên trình khe suối cũng cạn kiệt
nước. Trong địa bàn xã còn xây dựng một số hồ chứa nhân tạo: Đập Đầm Vình, Đập
Ao Tôm ... , trình đập này đều đã xuống cấp nghiêm trọng. Đây là nơi cung cấp
nước tưới cục bộ kết hợp nuôi trồng thuỷ sản giải quyết sinh hoạt cho nhân dân.
Mặt khác hệ thống ao hồ góp phần cải tạo khí hậu cục bộ trong khu dân cư những
ngày nóng nực, đem lại cảnh quan tươi đẹp cho làng xã.
- Đất đai: Tổng diện tích đất của xã là 910,35 ha.
Trong đó:
Đất nông nghiệp:

808,07 ha chiếm:

88,76 %

Đất phi nông nghiệp:


83,16 ha chiếm:

9,13 %

Đất chưa sử dụng:

19,12 ha chiếm:

2,10%

Vân Lĩnh là xã trung du miền núi, đất đai canh tác chủ yếu đất đồi núi thấp
và diện tích đất bằng rất ít ở đây chỉ thích hợp trồng rừng sản xuất và trồng cây
công nghiệp lâu năm như cây Chè, cây sắn ...
Nhìn chung đất đai ở Vân Lĩnh có độ chua thấp, thành phần cơ giới trung
bình, độ phì ổn định. Đây là ưu thế khiến cho đất đai ở đây khá thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Đất ruộng phù hợp với thâm canh cây lúa nước và hoa màu trình
loại. Đất trên đồi là ưu thế của phát triển kinh tế đồi rừng trồng cây chè, cây nguyên
liệu giấy...

- Tài nguyên rừng:
Xã Vân Lĩnh là một trong những xã thuộc huyện Thanh Ba có tài nguyên
rừng khá phong phú với diện tích 398,63 ha, chiếm 49,33% diện tích đất nông
nghiệp và 43,79% tổng diện tích tự nhiên, trong đó rừng sản xuất là 362,63 ha, rừng
22


phòng hộ là 36,0 ha. Rừng góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ môi trường sinh
thái, tạo tầng che phủ cho đất, hạn chế quá trình xói mòn, rửa trôi, cung cấp nguyên
liệu sản xuất cho Công ty giấy Bãi Bằng tăng thu nhập cho nhân dân địa phương,
cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng cơ bản đồng thời là nguồn chất đốt cho nhân

dân.

- Tài nguyên khoáng sản:
Đến nay xã Vân Lĩnh chưa có khảo sát quy mô dưới long đất về tài nguyên
khoáng sản.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số và lao động xã
Tính đến cuối năm 2013, tổng số lao động trong độ tuổi của toàn xã là 1.752
người, chiếm 56,33% dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp là 749 người,
chiếm 42,75% tổng số lao động, lao động nông nghiệp là 1003 người, chiếm
57,15% tổng số lao động.
Ngoài trình đối tượng trong độ tuổi lao động bị tàn tật, mất sức và học sinh
thì trên địa bàn xã hiện nay số lao động thiếu việc làm còn khá nhiều, đặc biệt là lao
động nông nghiệp lúc thời vụ nông nhàn. Do vậy, để giải quyết được thêm công ăn
việc làm cho số lao động này cần có phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù
hợp, phát triển ngành nghề phụ, gắn chiến lược giải quyết việc làm với phát triển
kinh tế, ổn định trật tự xã hội bằng trình hình thức hỗ trợ vốn cho người nghèo làm
kinh tế, tăng thu nhập, phục vụ đời sống nhân dân.

a. Cơ cấu lao động làm việc trong trình ngành nghề:
Bảng 3.1: Thống kê lao động theo ngành nghề năm 2013
Lao động
Lao động nông nghiệp
Lao động công nghiệp, TTCN
Lao động dịch vụ và thương mại
Tổng số

Số lượng (người)
1.003

686
63
1.752

23

Tỷ lệ (%)
57,25
39,16
3,60
100,00


b. Tỷ lệ lao động theo kiến thức phổ thông
- Lao động có trình độ tiểu học chiếm 35,0%.
- Lao động có trình độ trung học cơ sở chiếm 35,0%.
- Lao động có trình độ trung học phổ thông chiếm 30,0%.
c. Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn nông nghiệp
- Trình độ sơ cấp: 2,0%
- Trình độ trung cấp: 3,0%
- Trình độ trên trung cấp 1,0%
3.2. Thực trạng nông thôn tại xã Vân Lĩnh
3.2.1. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là hệ thống trình công trình làm nền tảng cung cấp những yếu
tố cần thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc quan
tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm
nghèo và giảm dần khoảng trìnhh giữa nông thôn và thành thị.


- Về giao thông
Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã: 92,8km
+ Đường tỉnh 314D chạy qua xã: 3.8 km; đã nhựa hoá 3.8 km, đạt 100%
+ Đường huyện trục xã, liên xã: 7.2 km; đã cứng hoá 3,4 km, đạt 47,68%
+ Đường trục thôn xóm: 11,1 km; đã cứng hoá 0,48, đạt 4,39%
+ Đường liên thôn, ngõ xóm: 31,4km; đã cứng hoá 4.6 km, đạt 14.65%
+ Đường trục chính nội đồng: 39.3km; đã cứng hoá 0 km, đạt 0%
Đường đã được cứng hoá: 15.2 km/92,86 km, đạt 16,4%
Đường nội ngõ xóm sạch, không lầy lội: 2.5km/31.9km, đạt 7,88 %

- Thuỷ lợi
a. Diện tích được tưới, tiêu nước bằng công trình thuỷ lợi: 282.51ha.
b. Ao hồ có khả năng cấp nước:
+ Trình ao lẻ phụ thuộc vào nguồn nước thiên nhiên và một số hồ đập nhân
tạo nhưng đều đó xuống cấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu nước về sản xuất nông
nghiệp.
c. Số trạm bơm: Hiện tại xóm chưa có trạm bơm nào.
24


d. Số km kênh mương: Toàn xã có 34,8 km kênh mương tưới tiêu kết hợp.
Tất cả các tuyến kờnh mương đều do xã quản lý và hoàn toàn là mương đất chưa
được cường hoá.
+ Đến 2020 cần cứng hoỏ 19,1km (để đạt 55% được kiên cố hoá)
đ. Cống:
+ Cống tiêu tự chảy dưới bờ vùng: Tổng số 15 cống chính, đã xuống cấp
nghiêm trọng.
+ Cống tưới tiêu nội đồng: tổng số có 48 cống, trong đó số cống còn tốt đó
đáp ứng được yêu cầu là 26 cống, số cống đã xuống cấp cần cải tạo nâng cấp hoặc
xây lại là 14 cống. (trình điểm thường bị ngập úng dài ngày khi gặp mưa lớn, làm

mới đường giao thôn, kênh mương).

- Điện: (đề nghị ngành điện đầu tư theo kinh phí riêng của ngành)
a. Chạm biến áp:

Hiện xã có tổng số có 01 trạm biến áp cung cấp điện, tổng công suất cung
cấp điện chưa đủ so với nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất của người dân trong xã.
+ Số trạm biến áp: 01 trạm nằm ở khu 3 cụng suất 350 KVA phục vụ điện
cho toàn xã.
+ Số trạm cần xây mới: 02 (hiện tại trạm biến ỏp tại khu 3 đường dây về
trình khu dài quá quy định so với điểm đặt trạm máy biến áp; hệ thống đường dây
hạ thế lắp đặt không đạt tiêu chuẩn của ngành điện); Trình trạm cần xây mới gồm:
Trạm biến áp Vân Lĩnh 2 ( Cầu Hố Cối): 350 KVA.
Trạm biến áp Vân Lĩnh 3 (Khu 1):

350 KVA.

b. Đường dây hạ thế:

+ Số km đường dây hạ thế: 11,6 km, nhiều khu trong trình ngõ xóm vẫn còn
dùng cột điện thô sơ, dây dẫn do dân đóng góp nên không đạt yêu cầu, rất nguy
hiểm trong mùa mưa bão. Riêng khu 5 điện chủ yếu kéo nhờ xã bên cạnh.
+ Chất lượng tất cả trình tuyến: Đường dây cũ, xuống cấp do được xây dựng
từ lõu, đường dây dài quá quy định so với điểm đặt trạm máy biến áp. Hệ thống
đường dây hạ thế lắp đặt không đạt tiêu chuẩn của ngành điện.
+ Số km đạt chuẩn: 0 km.
+ Số km cần cải tạo, nâng cấp: 11,8 km ( trên tất cả các tuyến)

25



×