Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH TẠI LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN MAI NHÂN

ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ
CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH
CÔNG CẤP TỈNH TẠI LONG AN

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH NGUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Đánh giá của cán bộ, công chức về chất lượng
quản trị hành chính công cấp tỉnh tại Long An” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2016



Trần Mai Nhân


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thanh Nguyên đã truyền đạt cho
tôi nhiều kiến thức và hướng dẫn khoa học của luận văn. Thầy đã tận tình hướng dẫn,
định hướng nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian qua để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Đào tạo Sau đại học trường Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức và quan
tâm tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả quý Thầy, Cô trường Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh, những người bạn, đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ,
góp ý, động viên và chia sẽ với tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện nghiên
cứu luận văn.
Xin kính chúc quý Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân sức khỏe,
hạnh phúc và thành công.
Xin trân trọng cám ơn!


iii
TÓM TẮT
Thời gian qua, nước ta đã có những cải cách quan trọng nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh quốc
gia của Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá và xếp hạng ở mức thấp hơn so
với nhiều nước trong khu vực, ở mức trung bình thấp so với các nước ASEAN. Nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của quốc gia, trong đó vướng mắc
quan trọng nhất đó là hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước chậm được cải thiện.

Cùng với sự chuyển mình đi lên của đất nước, Long An có nhiều nổ lực vươn
lên để phát triển kinh tế, xã hội; giữ vững an ninh, chính trị; đẩy mạnh cải cách hành
chính nhằm phục vụ người dân ngày một tốt hơn. Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích
cực, thực tiễn cho thấy Long An phát triển chưa bền vững, còn nhiều tồn tại, hạn chế
cần khắc phục nhất là trong lĩnh vực cải cách hành chính: giải quyết công việc cho tổ
chức, công dân ở một số cơ quan, đơn vị còn hồ sơ trễ hẹn; chưa tuân thủ đầy đủ quy
trình; còn đặt thêm giấy tờ ngoài quy định thủ tục hành chính…
Nghiên cứu này đề cập đến vấn đề xác định các nhân tố và mức độ tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị hành chính công cấp tỉnh tại Long
An, thông qua đánh giá của cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan và địa
phương trong tỉnh Long An.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn, nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng, trên cơ sở mô hình nghiên cứu được xây dựng để lượng hóa ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng quản trị hành chính công của tỉnh Long An.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu khảo sát theo mô hình hồi quy
tuyến tính bội. Kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình đều có ý
nghĩa thống kê, với độ tin cậy lên đến 99%. Mô hình nghiên cứu giải thích được
76,8% sự khác biệt của biến phụ thuộc chất lượng quản trị hành chính công cấp tỉnh
tại Long An.


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
TÓM TẮT .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên c ứu ........................................................................................4
1.6. Điểm khác biệt của nghiên cứu .............................................................................4
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu..........................................................................4
1.8. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................6
2.1. Các khái niệm ..........................................................................................................6
2.1.1. Khu vực tư ........................................................................................................6
2.1.2. Khu vực công....................................................................................................6
2.1.3. Hàng hóa, dịch vụ công ..................................................................................7
2.1.4. Hành chính .......................................................................................................8
2.1.5. Hành chính công..............................................................................................8
2.1.6. Thủ tục hành chính ..........................................................................................9
2.1.7. Quản lý hành chính công truyền thống...................................................... 10
2.1.8. Quản trị công mới (hành chính phát triển)............................................... 12
2.1.9. Cán bộ, công chức, viên chức ..................................................................... 14
2.2. Các nghiên cứu trước ........................................................................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 15
2.2.1.1. Mô hình cải cách hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh.............. 15
2.2.1.2. Mô hình xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh ................... 16
2.2.1.3. Mô hình xây dựng hệ thống thông tin đô thị thành phố Đà Lạt ..... 17
2.2.1.4. Các nghiên cứu liên quan đến nghiên cứu của đề tài tại Long An 18
2.2.2. Nghiên cứu ngoài nước................................................................................ 18
2.2.2.1. Mô hình tái cấu trúc hệ thống hành chính ........................................ 18



v
2.2.2.2. Mô hình của New Zealand................................................................... 19
2.2.2.3. Mô hình của Boyne............................................................................... 20
2.2.2.4. Mô hình quản lý công của Singapore ................................................ 21
2.3. Các nghiên cứu khảo sát tại Việt Nam có liên quan đến quản trị hành chính
công cấp tỉnh................................................................................................................. 22
2.3.1. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh tại Việt Nam ..... 22
2.3.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......................................................... 24
2.4. Điểm khác biệt của nghiên cứu này với các nghiên cứu trước....................... 25
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27
3.1. Địa bàn nghiên cứu .............................................................................................. 27
3.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu .......................................... 27
3.3. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ............................................................... 28
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ .......................................................................................... 29
3.3.2. Nghiên cứu chính thức ................................................................................. 30
3.4. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu................................................. 30
3.4.1. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 30
3.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị........................................................................ 31
3.5. Định nghĩa các biến ............................................................................................. 31
3.5.1. Cơ sở vật chất ............................................................................................... 31
3.5.2. Nguồn nhân lực – Cán bộ, công chức, viên chức..................................... 32
3.5.3. Đạo đức nghề nghiệp ................................................................................... 33
3.5.4. Quy trình, thủ tục hành chính ..................................................................... 34
3.5.5. Hiệu quả quản trị hành chính công............................................................ 34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 36
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu .................................................................................. 36
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 36
4.1.2. Tình trạng cư trú........................................................................................... 37
4.1.3. Về giới tính, độ tuổi...................................................................................... 38
4.1.4. Về tình trạng hộ gia đình ............................................................................. 38

4.2. Thống kê mô tả các biến...................................................................................... 39
4.2.1. Đơn vị liên hệ gần nhất................................................................................ 39
4.2.2. Đơn vị cần cải thiện hiệu quả quản lý hành chính................................... 39
4.2.3. Các dịch vụ sử dụng ..................................................................................... 40
4.2.3.1. Dịch vụ cấp tỉnh .................................................................................... 40
4.2.3.2. Thời gian và số lần sử dụng ................................................................ 41
4.2.3.3. Các công tác hành chính công cần cải thiện .................................... 42


vi
4.2.4. Các đơn vị được đánh giá hành chính công ............................................. 43
4.2.5. Các biến quan sát chất lượng quản trị hành chính công ........................ 44
4.2.6. Các biến độc lập ảnh hưởng đến quản trị hành chính công ................... 48
4.2.7. Biến phụ thuộc “Chất lượng (hiệu quả) quản trị hành chính công”..... 49
4.3. Kiểm định thang đo .............................................................................................. 50
4.4. Phân tích tương quan ........................................................................................... 53
4.5. Các kiểm định mô hình hồi quy ......................................................................... 53
4.5.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................................................... 54
4.5.2. Kiểm định phần dư ....................................................................................... 55
4.5.3. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................. 55
4.6. Kết quả mô hình hồi quy ..................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 59
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 59
5.2.1. Cải cách thủ tục hành chính........................................................................ 59
5.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................ 60
5.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hành chính công.............. 60
5.3. Hạn chế và đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo ................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 62
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 66

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 66
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. 67
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................. 73


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 28
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 31
Hình 4.1. Thông tin vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức ...................... 36
Hình 4.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức ........................... 37
Hình 4.3. Nơi cư trú của cán bộ, công chức, viên chức ............................................... 37
Hình 4.4. Thông tin về độ tuổi cán bộ, công chức, viên chức .................................... 38
Hình 4.5. Thông tin về hộ nghèo .................................................................................... 38
Hình 4.6. Thông tin về thời gian sử dụng dịch vụ ........................................................ 41
Hình 4.7. Thông tin về số lần sử dụng dịch vụ.............................................................. 42
Hình 4.8. Biểu đồ phân phối phần dư biến phụ thuộc.................................................. 55


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ số PAPI của Long An từ 2011 – 2015................................................ 23
Bảng 2.2. Chỉ số PCI của Long An từ 2007 – 2015 .................................................. 25
Bảng 3.1. Các biến quan sát cho nhân tố “Cơ sở vật chất” ....................................... 32
Bảng 3.2. Các biến quan sát cho nhân tố “Nguồn nhân lực” .................................... 33
Bảng 3.3. Các biến quan sát cho nhân tố “Đạo đức nghề nghiệp” ........................... 34
Bảng 3.4. Các biến quan sát cho nhân tố “Quy trình, thủ tục hành chính” ............. 34
Bảng 3.5. Các biến quan sát cho hiệu quả quản trị hành chính công ....................... 35
Bảng 4.1. Các đơn vị liên hệ gần đây nhất .................................................................. 39
Bảng 4.2. Các đơn vị cần cải thiện hiệu quả................................................................ 40

Bảng 4.3. Các dịch vụ sử dụng tại các sở, ngành tỉnh................................................ 40
Bảng 4.4. Công tác hành chính cần cải thiện hiệu quả............................................... 42
Bảng 4.5. Đơn vị được chọn đánh giá chất lượng hành chính công ........................ 43
Bảng 4.6. Điểm đánh giá tập trung ............................................................................... 44
Bảng 4.7. Thống kê mô tả tổng hợp các biến quan sát .............................................. 46
Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến độc lập................................................................. 49
Bảng 4.9. Thống kê mô tả biến phụ thuộc ................................................................... 50
Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha ........................................................................... 51
Bảng 4.11. Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 53
Bảng 4.12. Các hệ số xác định mô hình hồi quy ....................................................... 54
Bảng 4.13. Hệ số phương sai của hồi quy tuyến tính................................................. 54
Bảng 4.14. Hệ số hồi quy ............................................................................................. 56


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
- CBCC: Cán bộ, công chức
- CBCCVC: Cán bộ, công chức, viên chức
- CSVC: Cơ sở vật chất
- ĐĐNN: Đạo đức nghề nghiệp
- HCC: Hành chính công
- HQQTHC: Hiệu quả quản trị hành chính
- QTTT: Quy trình thủ tục
- UBND: Ủy ban nhân dân
Tiếng Anh
- AEC (ASEAN Economic Community): Cộng đồng kinh tế ASEAN
- GIS (Geographic Information System): Hệ thống thông tin địa lý
- NPM (New public Management): Quản lý công mới

- OECD (Organization for Economic Co-operation and Development): Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế
- PAPI (Public Administration Performance Index): Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh ở Việt Nam
- PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
- TPP (Trans-Pacific Partnership Agreement): Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương
- WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Đây được xem là chương mở đầu. Chương này sẽ nêu vấn đề nghiên cứu, xác
định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; trình
bày các điểm mới và ý nghĩa của nghiên cứu, kết cấu của nghiên cứu.

1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng, Đại hội VI của Đảng (tháng 12 - 1986) được xem là cột
mốc quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước, bao gồm đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức cán bộ, đổi mới phương pháp
lãnh đạo và phong cách làm việc. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh phải đổi mới tư duy
và trước hết là tư duy kinh tế; phải nắm vững và vận dụng đúng các quy luật khách
quan vào thực tiễn cuộc sống của đất nước. Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới
với ba trụ cột chính: Thứ nhất là, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang vận hành theo cơ chế thị trường; Thứ hai là, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần trong đó khu vực tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng; Thứ ba là, chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách hiệu quả và phù hợp với điều
kiện thực tiễn của Việt Nam (Đinh Thế Huynh và cộng sự, 2015).
Sau ba mươi năm đổi mới, Việt Nam đạt nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các
lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng...

Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá liên tục trong nhiều năm. Việc bình
thường hóa quan hệ, ký hiệp định thương mại tự do với Mỹ và với các nước, các nền
kinh tế khác trên thế giới; tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO); hoàn thành
đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và
tham gia cộng đồng kinh tế Asian (AEC)... đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội
nhập ngày càng sâu, rộng vào kinh tế thế giới, là cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đạt mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trong điều kiện hội nhập, ở Việt Nam bên cạnh việc xây dựng, ban hành nhiều
luật, bộ luật, các thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình
thành và phát triển. Chính phủ xóa bỏ dần cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp; Coi
trọng quan hệ hàng hóa – tiền tệ; Tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế; Thành


2
lập nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng; Hình thành các thị trường cơ bản như thị
trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai,... Cải cách
hành chính được đẩy mạnh nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi
trường thuận lợi và đầy đủ điều kiện hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi
nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước. Theo Chính phủ (2011),
chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 và tiếp theo là chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 (Nghị quyết 30c/NQ-CP được
Chính phủ ban hành ngày 08/11/2011), đã nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành
chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế... thể hiện quyết tâm của Chính phủ nhằm tạo
ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn
mới.
Những cải cách mạnh mẽ trong 30 năm qua đã mang lại cho đất nước những
thành quả rất đáng phấn khởi; Tạo được môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh
tranh và năng động. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát
triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho

tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước. Các quan hệ kinh tế đối ngoại trở nên thông
thoáng hơn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở
rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu, phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động
tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, kiều hối,…
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của kinh tế, khoa học công nghệ, nền
hành chính nhà nước cũng có sự phát triển theo xu hướng tiến bộ (chuyển từ hành
chính cai trị sang hành chính phục vụ). Trong điều kiện khoa học hành chính trên thế
giới đã có quá trình phát triển khá dài và gần đây đã xuất hiện nhiều thuật ngữ mới
như “quản trị công mới” hay “hành chính phát triển” thì khoa học hành chính của
Việt Nam có thể nói là ra đời và phát triển muộn, lại phải chịu sự tác động trực tiếp
của chính trị. Vì vậy, tính độc lập của khoa học hành chính là khá mờ nhạt và chưa
thực sự có một mô hình hành chính công hoàn chỉnh. Với mục tiêu đưa đất nước phát
triển bền vững và hội nhập thành công, ngoài sự quyết tâm về mặt chính trị, Việt Nam
chúng ta cũng cần phải xây dựng cho mình mô hình quản trị công năng động, hiệu
quả nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực cho phát triển, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi,
minh bạch, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc


3
mọi thành phần kinh tế và người dân trong việc tuân thủ các qui định nhà nước. Muốn
vậy, Chính phủ phải tăng cường đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các địa phương phải xây dựng được hệ thống
chính quyền địa phương hiện đại, dân chủ và pháp quyền, hoạt động thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả…, nói chung là hành chính công hiệu quả.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, chính quyền địa phương và nhân
dân Long An thời gian qua đã có nhiều nổ lực, thực hiện nhiều giải pháp để phát triển
kinh tế, xã hội; giữ vững an ninh, chính trị; cải cách hành chính nhằm phục vụ người
dân ngày một tốt hơn. Tuy đạt được nhiều kết quả tích cực nêu trên, Long An cũng
là địa phương còn nhiều tồn tại, hạn chế: giải quyết công việc cho tổ chức, công dân

ở một số cơ quan, đơn vị chưa tuân thủ đầy đủ quy trình, còn đặt thêm giấy tờ ngoài
quy định thủ tục hành chính; còn hồ sơ trễ hẹn…(UBND tỉnh Long An, 2016). Với
mục tiêu góp phần xây dựng chính quyền địa phương năng động, hiệu quả tạo điều
kiện thúc đẩy hơn nữa cho phát triển kinh tế, xã hội… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh
giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị công cấp tỉnh là cần thiết,
để từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương đó là lý do đề
tài “Đánh giá của cán bộ, công chức về chất lượng quản trị hành chính công cấp
tỉnh tại Long An” được chọn để thực hiện.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó
đến chất lượng quản trị hành chính công của tỉnh Long An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công trên
địa bàn tỉnh Long An.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với thực tế tại địa phương và kết quả đánh giá các chỉ số (PCI, PAPI) có liên
quan đến công tác quản trị hành chính công tại tỉnh Long An cho thấy, công tác quản
trị hành chính công của tỉnh Long An chưa tốt, chưa hiệu quả, thể hiện qua kết quả
đánh giá của chỉ số PCI thay đổi nhiều qua các năm. Trước tình hình đó, câu hỏi được
đặt ra là:
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng quản trị hành chính công cấp tỉnh tại
Long An?
- Mức độ tác động của các nhân tố đó đến chất lượng quản trị hành chính công


4
cấp tỉnh tại Long An như thế nào?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào công tác quản trị hành chính công cấp tỉnh tại Long
An. Đối tượng khảo sát là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các sở,
ngành thuộc tỉnh Long An: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Thông tin Truyền
thông, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Y tế và Cục thuế tỉnh Long An...

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích ảnh hưởng của các nhóm biến độc
lập tác động đến hiệu quả quản trị hành chính công. Các phân tích dữ liệu được thực
hiện trên phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS phiên bản 22.0.

1.6. Điểm khác biệt của nghiên cứu
Tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu “Đánh giá của cán bộ, công chức về chất
lượng quản trị hành chính công cấp tỉnh tại Long An” được thực hiện ở Long An
cũng như một số tỉnh, thành khác của Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây thực hiện
tại tỉnh Long An hay các tỉnh thành khác chỉ mới dừng lại ở khâu khảo sát người dân,
doanh nghiệp mà chưa thực hiện đánh giá chéo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đang công tác tại các sở, ngành trong tỉnh.
Đề tài dựa trên kết quả khảo sát cán bộ, công chức, viên chức đang công tác
tại các sở, ngành, huyện/thị/thành phố thuộc tỉnh Long An để có cơ sở khoa học đề
xuất các giải pháp cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị hành chính
công trên địa bàn tỉnh Long An.

1.7. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đạt kết quả sẽ là một trong những cơ sở khoa học góp phần
để chính quyền tỉnh Long An hoàn thiện công tác quản lý nhà nước của mình, thúc
đẩy sớm thực hiện chính quyền điện tử, quản lý hành chính công hiệu quả nhằm thực
hiện tốt chủ trương của Chính phủ về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền
điện tử; nâng cao nhận thức về mô hình quản lý công của cán bộ, công chức, viên

chức trong tỉnh Long An theo hướng tiếp cận hiện đại và hiệu quả của các nước phát
triển và các tỉnh thành có mô hình quản trị công hiệu quả như thành phố Hồ Chí Minh,


5
Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu giúp lãnh đạo địa phương có những phương pháp và
mô hình quản trị công hiệu quả hơn, nâng cao năng lực quản trị hành chính công của
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Long An.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu được trình bày ở trên, đề tài chỉ mới tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng (hiệu quả) hành chính công cấp
tỉnh tại Long An.

1.8. Kết cấu của luận văn
Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 5 chương, bao gồm cả chương mở đầu,
chương kết luận và gợi ý chính sách. Cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Lý do nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu,
tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan. Từ đó, xác định các nhân tố tác động
đến hiệu quả quản trị hành chính công, đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước và những đặc điểm của
địa bàn nghiên cứu, chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình
nghiên cứu và nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên
cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng để xác định các nhân tố tác động

đến hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh tại Long An.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
Dựa vào kết quả nghiên cứu để gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị hành chính công cấp tỉnh tại Long An. Đồng thời cuối chương này cũng
nêu ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày sơ lược các khái niệm lý thuyết có liên quan đến nghiên
cứu “Đánh giá của cán bộ, công chức về chất lượng quản trị hành chính công cấp tỉnh
tại Long An” và các lý luận thực tiễn có liên quan; phân tích, đánh giá các nghiên cứu
có liên quan đến đề tài; đề xuất mô hình nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến đánh
giá của cán bộ, công chức, viên chức đến chất lượng quản trị hành chính công cấp
tỉnh tại Long An.

2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khu vực tư
Nguyễn Thuấn (2005) cho rằng, khu vực tư là khu vực chịu sự tác động của
thị trường cạnh tranh. Các hoạt động của khu vực tư là để tạo ra sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng yêu cầu của xã hội với mục tiêu sau cùng là tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt
động đó.

2.1.2. Khu vực công
Khu vực công là khu vực không chịu sự tác động có hiệu quả của thị trường
cạnh tranh, bao gồm các hoạt động tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của
xã hội do nhà nước trực tiếp đầu tư, quản lý hoặc do tư nhân đầu tư quản lý nhưng có
sự chi phối đặc biệt của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn

riêng biệt (Nguyễn Thuấn, 2005).
Theo Nguyễn Thuấn (2005) cho rằng, các hoạt động thuộc khu vực công là
các hoạt động thuộc các lĩnh vực:
- Xây dựng, hoàn thiện, thực hiện và duy trì hệ thống luật pháp của quốc gia
một cách có hiệu quả. Tức là các hoạt động bao gồm cả các chức năng lập pháp và
hành pháp. Đây là hoạt động rất quan trọng thuộc khu vực công và cũng chỉ tồn tại ở
khu vực công mà thôi.
- Các hoạt động dưới dạng các chính sách của chính phủ như các chính sách
về thuế, phạt tiền, chính sách về trợ cấp, hệ thống các quy định tiêu chuẩn về môi
trường, về an toàn thực phẩm, về quy định đô thị và về vệ sinh lao động…
- Các hoạt động về cung ứng dịch vụ, sản xuất hàng hóa công cộng. Việc sản
xuất hàng hóa công cộng phục vụ cho các cá nhân, cho nền kinh tế có thể thông qua


7
các chủ thể là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước
mà cũng có thể thuộc sở hữu tư nhân nhưng chịu sự chi phối đặc biệt của nhà nước.

2.1.3. Hàng hóa, dịch vụ công
Hàng hóa công trong nhiều trường hợp được gọi là dịch vụ công. Nguyễn
Thuấn (2005) cho rằng, hàng hóa công hay dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ mà mọi
người trong xã hội có thể sử dụng, dùng chung với nhau, việc sử dụng của người này
không ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng của người khác.
Theo Nguyễn Thuấn (2005), hàng hóa, dịch vụ công cộng là loại hàng hóa,
dịch vụ thỏa mãn được một hoặc cả hai đặc điểm sau:
- Thứ nhất, nó không phải được dành riêng cho ai, không ai có quyền sở hữu
cá nhân về hàng hóa, dịch vụ ấy. Thật khó để buộc mọi người phải trả tiền trực tiếp
khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ mà không dành riêng cho mình, bởi vì nếu không trả
tiền trực tiếp, họ cũng có thể hưởng thụ được hàng hóa, dịch vụ ấy.
- Thứ hai, việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ công của người này không ảnh

hưởng đáng kể đến việc sử dụng của người khác. Bởi vì, chi phí tăng thêm để tiêu
dùng một hàng hóa, dịch vụ tăng thêm là rất nhỏ, gần như bằng không.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ một hàng hóa, dịch vụ công nào cũng bảo đảm
một cách nghiêm ngặt các đặc điểm trên, tùy theo mức độ bảo đảm mà người ta có
thể chia thành hai loại hàng hóa, dịch vụ công, đó là hàng hóa, dịch vụ công thuần
túy và hàng hóa, dịch vụ công không thuần túy. Hàng hóa, dịch vụ công thuần túy là
loại hàng hóa công không thể định suất sử dụng và việc định suất sử dụng là không
cần thiết. Hàng hóa, dịch vụ công không thuần túy là hàng hóa công có thể định suất
sử dụng, có thể loại trừ nhưng phải chấp nhận một khoản tốn kém chi phí nhất định
(Nguyễn Thuấn, 2005).
Viện nghiên cứu đổi mới kinh tế Trung ương (2007) cho rằng, hàng hóa dịch
vụ công có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất là, những hoạt động phục vụ cho
nhu cầu, lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và
công dân. Thứ hai là, nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội.
Ngay cả khi nhà nước chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân cung ứng thì nhà nước
vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm đảm bảo công bằng trong phân phối các dịch
vụ công, khắc phục những khiếm khuyết của thị trường. Thứ ba là, khi thực hiện cung
ứng các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và các tổ chức được ủy nhiệm cung ứng


8
có sự giao dịch cụ thể với các tổ chức và công dân. Sau cùng đó là, nhà nước cung
ứng dịch vụ công thường thông qua quan hệ thị trường không đầy đủ. Thông thường
người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền hay nói đúng hơn là đã trả tiền
dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước. Khác biệt của dịch vụ công so với
các dịch vụ thông thường là bởi dịch vụ công luôn gắn với thẩm quyền mang tính
pháp lý, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, tính không vụ lợi và mọi người
dân đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận, sử dụng dịch vụ công.

2.1.4. Hành chính

Hành chính theo nghĩa rộng, là một thuật ngữ chỉ một hoạt động hoặc tiến trình
chủ yếu có liên quan tới những biện pháp để thực thi những mục tiêu, nhiệm vụ đã
được xác định. Theo nghĩa hẹp, thì hành chính được xem là hoạt động quản lý các
công việc của Nhà nước, xuất hiện cùng với Nhà nước (Lê Thị Vân Hạnh, 2006).

2.1.5. Hành chính công
Hành chính công là hoạt động của Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước mang
tính quyền lực Nhà nước, sử dụng quyền lực Nhà nước để quản lý công việc công
của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp của công dân.
Do vậy, hành chính công bao hàm toàn bộ các cơ quan thuộc chính quyền của bộ máy
hành pháp từ Trung ương tới các cấp chính quyền địa phương, toàn bộ các thể chế và
hoạt động của bộ máy ấy và tất cả những người làm việc trong bộ máy đó (Lê Thị
Vân Hạnh, 2006).
Phạm Đức Toàn (2012) cho rằng, hành chính công, quản lý công (public
management), quản trị hành chính công hay quản lý hành chính nhà nước
(govermance) có sự đồng nhất với nhau và trong nhiều trường hợp, được sử dụng
thay thế cho nhau. Với cách hiểu chung, hành chính công là nền hành chính, là thiết
chế thực hiện quyền hành pháp, đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống. Nền hành
chính là khái niệm tổng quát, bao gồm các yếu tố: hệ thống thể chế, pháp luật, thủ tục
hành chính; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy
hành chính nhà nước các cấp; đội ngũ cán bộ, công chức; nguồn lực tài chính, công
sản và các điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực thi công vụ hiệu quả. Cung ứng
dịch vụ công là một trong những chức năng cơ bản mà các nhà nước giao cho nền
hành chính đảm trách. Trong quá trình phát triển của nền hành chính, dịch vụ công
được mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, với yêu cầu về chất lượng ngày càng


9
cao. Nền hành chính phát triển phải phối hợp và điều hoà các nguyện vọng cá nhân
với lợi ích của cộng đồng, của đất nước, hướng tới các mục tiêu của một xã hội dân

chủ. Nhà nước không ôm đồm, tự mình giải quyết tất cả các vấn đề xã hội mà đẩy
mạnh dân chủ hoá gắn với phân quyền, xã hội hoá nhằm tập trung thực hiện tốt vai
trò “lái thuyền”. Nhiều hoạt động cung ứng dịch vụ công được chuyển cho các khu
vực ngoài nhà nước thực hiện. Theo cách tiếp cận này, hành chính công được coi là
quản lí công hay mô hình quản trị công mới (New Public Management - NPM). Đó
là sự điều hành, giám sát và quản lí các chủ thể khác nhau của xã hội nhằm phục vụ
tốt hơn các nhu cầu chính đáng của nhân dân.

2.1.6. Thủ tục hành chính
Chính phủ (2010) xác định, “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. “Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính” là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật
và duy trì trên trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp
ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
Chính phủ (2010) qui định, thủ tục hành chính công phải bảo đảm các nguyên
tắc: (1) Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. (2) Phù hợp với mục tiêu quản lý hành
chính nhà nước. (3) Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính. (4) Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan
hành chính nhà nước. (5) Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu
quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục
hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.
Theo Chính phủ (2010), nguyên tắc để thực hiện thủ tục hành chính là phải:
(1) Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện. (2)
Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục hành chính. (3) Bảo đảm tính

liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.


10
(4) Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với các thủ
tục hành chính. (5) Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công
việc cho cá nhân, tổ chức.
Theo Chính phủ (2010), thông tin về thủ tục hành chính đã được người có
thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa
chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng, được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức, (1) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính
phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ
tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. (2) Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Trong nghiên cứu này, hành chính dựa theo khái niệm của Phạm Đức Toàn
(2012), vì đây là khái niệm có tính chất bao quát, gần đúng theo mô hình quản trị
hành chính công của nhà nước Việt Nam hiện nay và cũng theo hướng tiếp cận với
mô hình quản trị công mới.

2.1.7. Quản lý hành chính công truyền thống
Weber (trích theo Hughes, 2012) cho rằng, mô hình truyền thống sử dụng các
nguyên tắc pháp lý được sắp xếp theo hệ thống pháp luật hoặc các quy định về hành
chính. Mô hình truyền thống được hiểu là cách thức tổ chức và hoạt đô ̣ng của các cơ
quan nhà nước thuộc các kiểu nhà nước trong lịch sử. Cũng như các cơ quan, các tổ
chức trên cơ sở những nguyên tắc nhất định (bao gồm nguyên tắc chính trị - xã hội
và nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật) do nhà nước hoặc các chủ thể đặt ra mà bản chất
chủ yếu thiên về kỹ trị. Phương thức hoạt động dựa trên cơ sở thi hành các quy định
một cách kém linh hoạt, lấy tổ chức thứ bậc chặt chẽ, trình tự, thủ tục và việc thực
hiện các thủ tục đó theo quy trình mà ít quan tâm đến kết quả hoạt động của nhà nước

hoặc các cơ quan, tổ chức khu vực công. Weber đưa ra sáu nguyên tắc cơ bản của
học thuyết quan liêu, nền tảng của phương thức quản lý công truyền thống. Nguyên
tắc thứ nhất là quyền lực phải được hình thành bởi các quy định của pháp luật, ngoài
ra không còn loại quyền nào khác có thể bắt buộc mọi người phải tuân thủ. Nguyên
tắc thứ hai của Weber cũng là nguyên tắc phổ biến nhất, được gọi là nguyên tắc thứ
bậc trong quản lý. Nguyên tắc này yêu cầu quyền lực phải được thiết lập và duy trì
trong tổ chức theo một hệ thống thứ bậc nhất định. Thẩm quyền, quyền lực không


11
phụ thuộc vào bất cứ cá nhân nào trong tổ chức mà phụ thuộc vào vị trí, cấp bậc mà
cá nhân nắm giữ trong hệ thống thứ bậc của tổ chức. Nguyên tắc thứ ba xác định rằng
tài liệu thành văn là nguồn hết sức quan trọng để đảm bảo hiệu quả quản lý và tính
vô tư của nền hành chính, với lập luận rằng các quy định của luật chỉ được áp dụng
một cách thống nhất cho mọi trường hợp khi nó được viết và lưu trữ thành văn.
Nguyên tắc thứ tư nhấn mạnh hành chính là một nghề đặc biệt, có được thông qua
đào tạo nên không phải ai cũng có thể làm được. Nguyên tắc thứ năm khẳng định
hành chính phải là công việc được làm trọn thời gian, thay vì bán thời gian như trước
đó. Nguyên tắc cuối cùng của Weber chỉ ra rằng quản lý công là công việc có thể
được học, bởi vì nó tuân thủ theo những quy tắc chung nhất định. Những quy tắc này
có thể được thực hiện theo cùng một cách bởi bất kỳ người nào nắm giữ một vị trí,
công việc nhất định trong tổ chức.
Theo Hughes (2012), quản lý công truyền thống có những điểm khác biệt căn
bản so với các mô hình hành chính trước, đó là sự thay thế của nền hành chính tồn tại
dựa trên sự tin tưởng, trung thành đối với cá nhân bằng nền hành chính tồn tại dựa
trên các quy định của pháp luật. Các quy định thành văn thực sự đã góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo luật pháp được áp dụng như nhau cho mọi người trong mọi
tình huống, không phân biệt người đó là ai, làm gì. Sự bình đẳng trong xã hội nhờ
vậy được thực hiện và củng cố. Thêm vào đó, các nguyên tắc của Weber còn góp
phần quan trọng trong việc ổn định nền hành chính, bởi vì hệ thống tổ chức và các

quy định của nó không lệ thuộc vào bất kỳ cá nhân nào trong tổ chức, không bị mất
đi khi một cá nhân bất kỳ nào đó rời khỏi tổ chức. Quản lý công truyền thống vì vậy
được áp dụng rộng rãi bởi nhiều quốc gia trên thế giới và trên thực tế đã đạt được rất
nhiều thành công trong suốt thời kỳ phát triển công nghiệp hóa.
Tuy nhiên, các nguyên tắc của quản lý công truyền thống cũng bị đánh giá là
quá cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, là mầm mống tạo ra những kẻ cơ hội hơn là
khuyến khích những người năng động, sáng tạo; làm cho tư duy của những người
hoạt động trong lĩnh vực công trở nên chậm chạp, ngại thay đổi, sợ va chạm, không
thích mạo hiểm; lãng phí các nguồn lực thay vì sử dụng chúng một cách hiệu quả. Bộ
máy nhà nước do vậy dư thừa quá nhiều người, nhiều người không làm được việc,
nhưng cũng không thể cho nghỉ. Sự thăng tiến trong tổ chức theo hệ thống thứ bậc
thường được xem xét dựa trên thâm niên công tác hơn là năng lực cá nhân. Điều này


12
làm cho lĩnh vực công thiếu hấp dẫn đối với những người trẻ và những người thực sự
có năng lực.
Tóm lại, hành chính truyền thống là cách thức tổ chức, hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên cơ sở những nguyên tắc, quy tắc nhất định do nhà nước hoặc các
chủ thể đặt ra mà bản chất chủ yếu thiên về tính “cai trị”, phương thức hoạt động dựa
trên cơ sở thi hành các quy định một cách “cứng nhắc”, lấy tổ chức thứ bậc chặt chẽ,
trình tự, thủ tục và việc thực hiện nghiêm ngặt các thủ tục đó làm biện pháp tối ưu
mà ít quan tâm đến kết quả hoạt động của nhà nước, của các cơ quan, tổ chức hay của
công chức nhà nước.

2.1.8. Quản trị công mới (hành chính phát triển)
Quản lý công mới (NPM) là “viết tắt cho một nhóm các lý thuyết hành chính”
trong chương trình cải cách của một số nước OECD bắt đầu vào những năm 1970.
Theo OECD (trích theo Ocampo,1998), “một mô hình mới về quản lý công cộng” đã
nổi lên, với tám đặc trưng “xu hướng”: (1) tăng cường chức năng chỉ đạo ở trung

ương; (2) phân cấp thẩm quyền, cung cấp linh hoạt; (3) bảo đảm thực hiện, kiểm soát,
trách nhiệm; (4) cải thiện quản lý nguồn nhân lực; (5) tối ưu hóa công nghệ thông tin;
(6) phát triển cạnh tranh và sự lựa chọn; (7) nâng cao chất lượng quy định; và (8)
cung cấp dịch vụ đáp ứng.
Theo Hughes (2012), vào những năm 1980 – 1990 đã nổi lên một phương pháp
mới để quản lý khu vực công, như là một phản ứng trực tiếp cho những mối quan tâm
về sự không thỏa đáng của mô hình hành chính truyền thống. Sự thay đổi diễn ra từ
cái gốc của vấn đề: chú ý vào vấn đề chi trả cho trách nhiệm cá nhân và kết quả đạt
được của người quản lý. Ở đây có một mục đích rõ ràng: bỏ đi cách tạo thành những
tổ chức của cơ quan công quyền cổ điển, tính cá nhân, điều kiện làm việc trở nên linh
hoạt hơn. Mục tiêu của tổ chức và cá nhân được đưa ra rõ ràng, những thành quả có
thể đo lường được. Tương tự, hệ thống ước lượng các chương trình trở nên phổ biến
và chặc chẽ hơn trước đó. Chức năng của chính phủ bám sát với yêu cầu của thị
trường. Chính phủ đóng và trò là đòn bẩy, là người định hướng cho sự phát triển của
xã hội. Sự thay đổi từ hành chính công sang quản trị công mang lại một thuật ngữ
mới đó là Quản trị công mới.
Theo Hood (1991), sự cải cách từ nền móng thị trường thường được nhận dạng
như là một điểm đặc trưng của quản trị công mới. Có một sự thống nhất ở đây là quản


13
trị công thực sự khác biệt với quản lý hành chính công. Điểm khác biệt mấu chốt của
quản trị công với quản lý hành chính công là nhà quản trị công chịu trách nhiệm cá
nhân cho việc phân phối các kết quả.
Theo Hood (1991), quản trị công mới biểu thị một cách rộng rãi các chính sách
của chính phủ nhằm mục đích hiện đại hóa và tăng cường hiệu quả khu vực công.
Quản trị công mới thường được sử dụng khi nói đến “Mô hình hành chính công theo
các tiêu chí hiện đại, chủ động, năng động, nhạy bén, thích nghi cao nhằm đáp ứng
tối đa các yêu cầu quản lý và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trong các điều kiện kinh
tế thị trường phát triển mạnh mẽ và bối cảnh quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc

chặt chẽ lẫn nhau”.
Ngày nay quản trị công hay còn gọi là hành chính phát triển đã thay thế một
cách hiệu quả mô hình quản lý công truyền thống. Trong tương lai khu vực công sẽ
có rất nhiều thay đổi: về lãnh đạo, sự cai quản, sự cộng tác… Quản trị công không có
nghĩa là bắt chước sự thực hiện ở khu vực tư nhân. Nó có nghĩa là đặc tính của quản
trị công cần được ứng dụng. Nó cần sự cân nhắc khác nhau giữa các khu vực nhưng
vẫn khẳng định rằng công việc được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ công
mang tính quản trị hơn là quản lý hành chính. Chuyển đổi từ “Hành chính công truyền
thống” sang “Quản trị công” là xu hướng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Đặc trưng của quản trị công mới theo Hood (1991) bao gồm 07 điểm chính
sau: (1) Thực tiễn quản trị chuyên nghiệp trong lĩnh vực công. Điều này có nghĩa là
để cho những người quản lý quản trị hoặc như Hood đề cập nó là “quản trị tùy ý năng
động, có thể nhìn thấy được của các tổ chức từ việc đặt con người lên hàng đầu”. (2)
Các tiêu chuẩn và các biện pháp thực hiện rõ ràng. Mục tiêu cần được xác định rõ
ràng. Trách nhiệm giải trình đòi hỏi phải có một tuyên bố rõ ràng về mục tiêu. Hiệu
quả đòi hỏi phải có một cái nhìn nghiêm khắc vào các mục tiêu. (3) Tập trung vào
kiểm soát đầu ra. Các nguồn lực được chuyển đến khu vực theo hiệu suất đo được, vì
nhu cầu phải nhấn mạnh kết quả chứ không phải là thủ tục. (4) Thay đổi theo hướng
phân tách các đơn vị trong khu vực công. Phân chia các đơn vị lớn thành các đơn vị
nhỏ, tài trợ riêng biệt và cho giao dịch với nhau trên cơ sở nguyên tắc “chiều dài cánh
tay” (không bị tác động lẫn nhau). (5) Thay đổi để cạnh tranh mạnh hơn trong khu
vực công. Xu hướng hợp đồng kỳ hạn và thủ tục đấu thầu công khai. Sử dụng sự cạnh


14
tranh là chìa khóa để giảm chi phí và nâng cao tiêu chuẩn. (6) Một nhấn mạnh từ
phong cách thực hành quản trị khu vực tư nhân. Thoát khỏi kiểu mệnh lệnh quân sự,
đạo đức công vụ và linh hoạt trong việc tuyển dụng và khen thưởng. (7) Một nhấn
mạnh về kỷ luật mạnh hơn và sư ̣ cẩ n thâṇ trong sử dụng tài nguyên. Hood xem đây

là “cắt giảm chi phí trực tiếp, nâng cao kỷ luật lao động, thắt chặt nhu cầu công đoàn,
giới hạn chi phí biến chứng đối với kinh doanh” và “sự cần thiết phải kiểm tra nhu
cầu tài nguyên của khu vực công, làm việc nhiều hơn với chi phí ít hơn”.
Nhìn chung, quản trị công mới (hành chính phát triển) có cách tiếp cận mới
đối với hành chính công truyền thống. Sự xuất hiện của mô hình này đã làm cho cách
thức hoạt động của khu vực công có nhiều thay đổi đáng kể. Với các đặc tính của mô
hình mới: hiệu quả hoạt động quản lý, phi quy chế hoá, phân quyền, áp dụng một số
yếu tố của cơ chế thị trường, gắn bó với chính trị, tư nhân hoá một phần hoạt động
của Nhà nước, vận dụng nhiều phương pháp quản lý doanh nghiệp, xu hướng quốc tế
hoá; quản trị công mới xuất hiện nhằm khắc phục những yếu kém không phù hợp của
mô hình hành chính truyền thống. Nền kinh tế Việt Nam đang vận hành theo cơ chế
thị trường và ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Chức năng của
Chính phủ chắc chắn sẽ phải đối mặt với những thách thức của thị trường trong nước
và thị trường thế giới. Vận dụng những nhân tố hợp lý của mô hình quản trị công mới
(hành chính phát triển) để xây dựng một mô hình mang tính đặc sắc Việt Nam, đẩy
mạnh cải cách hành chính theo kịp cải cách kinh tế đang là câu hỏi đặt ra đối với các
nhà lãnh đạo, quản lý và các nhà nghiên cứu khoa học.
Theo quan điểm hành chính phát triển hay quản trị công mới, hành chính công
thực hiện theo cơ chế áp dụng một số yếu tố của cơ chế thị trường, gắn bó với chính
trị, tư nhân hoá một phần hoạt động của Nhà nước. Như vậy, chính quyền các cấp cần
phải xác định rõ những hoạt động nào của nhà nước đang đảm nhiệm hiện nay không
hiệu quả, kém chất lượng, trong khi đó tư nhân có thể đảm nhiệm và có hiệu quả cao
hơn cần chuyển các hoạt động đó sang tư nhân. Đề tài này thực hiện công việc đánh
giá các hoạt động nào của nhà nước đang đảm nhiệm hiện nay không hiệu quả, kém
chất lượng để đề xuất các hướng nhằm đảm bảo cải cách hành chính công theo hướng
hành chính phát triển.

2.1.9. Cán bộ, công chức, viên chức
Quốc hội (2008) xác định, cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê



15
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cũng theo Quốc hội (2008), công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Quốc hội (2010) cho rằng, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.

2.2. Các nghiên cứu trước
2.2.1. Nghiên cứu trong nước

2.2.1.1. Mô hình cải cách hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh
Viện nghiên cứu Trung ương (2007) cho rằng, dự án cải cách hành chính thành
phố Hồ Chí Minh đã trải qua một thời gian dài thử nghiệm nhiều phương pháp với
những mô hình khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời điểm và điều kiện kinh tế, xã hội
của thành phố. Mô hình được thử nghiệm sau là sự cải tiến và nâng cấp của các mô


×