Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN QUỐC TẾ PNT THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.04 KB, 50 trang )

1

MỤC LỤC


2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế
nước ta -một nền kinh tế nhỏ đang có nhiều biến chuyển to lớn.Từ nền kinh
tế quan liêu bao cấp, trì trệ bị bao vây cấm vận, đời sống nhân dân hết sức
khó khăn, đến hôm nay, sau những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được hình thành,
nền kinh tế có những bước tiến vững vàng, tạo đà cho thế kỷ phát triển mới
của đất nước.Theo sự phát triển đó, các thông tin kế toán cũng ngày càng
được mở rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng không ít rủi ro. Để cho hoạt
động kinh tế có hiệu quả, yêu cầu đặt ra là thông tin kế toán phải trung thực,
hợp lý. Muốn vậy các thông tin này phải được thẩm định qua hoạt động kiểm
toán. Và kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu, khách quan.
Kiểm toán là một ngành khoa học rất non trẻ, tuy nhiên chỉ trong một thời
gian ngắn phát triển mạnh mẽ những đóng góp của Kiểm toán đã được thể
hiện trên rất nhiều mặt. Nhưng phải đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1932
người ta mới nhận thức được tấm quan trọng của Kiểm toán một cách đầy đủ
trong lĩnh vực tài chính mà trong toàn bộ nền kinh tế thị trường. Kiểm toán
thực sự được coi là “ Vị quan tòa công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho
hiện tại và là người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Hoạt động kiểm toán
không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp


hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị
được kiểm toán.Ở nước ta, hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm
toán độc lập nói riêng tuy mới ra đời, nhưng đã và đang khẳng định vai trò
của mình.Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập


3

trong những năm qua ở Việt Nam đã chứng minh sự cần thiết của hoạt động
kiểm toán.Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học
chuyên ngành, là trọng tài đo lường uy tín hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập
cung cấp cho khách hàng là kiểm toán báo cáo tài chính.Thông qua hoạt động
kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng, các thông tin kế toán trở
nên minh bạch,tạo sự tin tưởng trong kinh doanh cũng như tạo ra một môi
trường kinh doanh tin cậy, lành mạnh và có hiệu quả. Báo cáo tài chính phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trên mọi khía
cạnh của quá trình kinh doanh.Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử
lý các giao dịch cuối cùng sẽđược phản ánh thành các bộphận, các khoản mục
trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện
Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần phải xem xét, kiểm tra riêng biệt
các bộ phận của chúng. Tiền và các khoản tương đương tiền là một trong
những yếu tố không thể thiếu đối với bất cứ doanh nghiệp nào và đồng thời
là một bộ phận quan trọng của báo cáo tài chính, chiếm giá trị lớn trong tổng
tài sản của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó khoản mục này cũng chứa đựng nhiểu rủi ro kiểm toán.
Mỗi sai sót đối với khoản mục này có thể gây ra những ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy mà việc đưa ra kết luận kiểm
toán về tiền và các khoản tương đương tiền có ảnh hưởng lớn đến kết luận
kiểm toán báo cáo tài chính. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH

Kiểm toán quốc tế PNT em đã được tiếp xúc và tìm hiểu được những vấn đề
liên quan đến khoản mục tiền cùng với những đặc điểm của tiền em đã quyết
định chọn đề tài “ Kiểm toán khoản mục tiền trong qui trình kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện” để
nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
1.2: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.


4

1.3: Mục tiêu nghiên cứu:
• Về mặt lý luận: Khóa luận tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm

toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo
tài chính và đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại,
dịch vụ đối với công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền.
• Về mặt thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tiền
và các khoản tương đương Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh doanh
trong điều kiện kinh doanh hiện tại của Công ty, qua đó vận dụng những đặc
điểm của ngành sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm tằng cường
hơn công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh doanh
- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, với những kiến thức
được trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp góp phần
hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
tại Công ty.
1.4: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.4.1: Đối tượng nghiên cứu:

Công tác kiểm toán báo cáo tài chính khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền do công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh doanh
1.4.2: Phạm vi nghiên cứu:
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trên báo cáo tài chính
năm 2016 của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh doanh.
1.5: Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu đề tài em tôi
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kiểm
toán, chuẩn mực kế toán và kiêm toán , chế độ kế toán hiện hành , sử dụng tài


5

liệu, hồ sơ kiểm toán của công ty PNT để thu thập những thông tin cần thiết
phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
• Phương pháp duy vật biện chứng : Tìm hiểu mối quan hệ giữa lí
thuyết và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền của công ty PNT.
• Phương pháp thống kê , phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những
thông tin , dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích , đánh giá. Sau đó
thông tin sẽ được tập hợp lại để đưa ra những nhận định tổng hợp , khách
quan từ đó phát hiện những ưu nhược điểm , tìm ra nguyên nhân và giải pháp
khắc phục.
• Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành
kiểm toán tại các khách hàng của công ty trong quá trình đi thực tế và trực
tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập được các
thông tin liên quan.
Kết cấu của đề tài luận văn : gồm 4 chương.

Chương I: Tổng quan đề tài nghiên cứu về kiểm toán khoản mục tiền
và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương II: Cơ sở lí luận về kiểm toán khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương III: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
quốc tế PNT thực hiện
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền
và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán quốc tế PNT thực hiện.
Trong quá trình viết luận văn do vốn kiến thức chưa sâu , tài liệu
nghiên cứu còn hạn chế do đó báo cáo chắc hẳn còn nhiều thiếu sót em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy TS.Hoàng Đình Hương và các
thầy cô trong khoa Kinh tế để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.


6

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN.
2.1: Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính.
2.1.1: Định nghĩa kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200( VSA 200) thì: “ Kiểm toán báo cáo
tài chính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các kiểm
toán viên để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu của báo cáo tài chính.”
2.1.2: Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính.
Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Theo luật kế toán hiện hành thì báo cáo tài chính bắt buộc của

đơn vị là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các
bảng kê khai có tính pháp lí khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
2.1.3: Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính:
• Mục tiêu tổng quát: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 thì :”
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên
và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng báo cáo tài chính là giúp cho
kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng báo cáo tài
chính của một đơn vị có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành , có tuân thủ luật pháp liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.
• Mục tiêu chung:
- Tính có thật của các thông tin
- Tính trọn vẹn của thông tin
- Tính đúng đắn của việc tính giá
- Tính chính xác về cơ học


7

- Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp
• Mục tiêu đặc thù: được xác định trên cơ sở đặc điểm riêng của khoản
mục trong chu trình dược kiểm toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát. Tương ứng với mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục
tiêu đặc thù.
2.1.4: Cách tiếp cận báo cáo tài chính
• Kiểm toán theo khoản mục : là cách phân chia từng khoản mục hoặc

nhóm khoản mục theo thứ tự trong các báo cáo tài chính vào một phần hành.
Cách phân chia này đơn giản , song không có hiệu quả do tách biệt những
khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên quan chặt chẽ nhau.
• Kiểm toán theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ
lẫn nhau giữa các khoản mục. Cách phân chia này thường được thực hiện dựa
vào cách ghi các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách kế toán.
2.1.5: Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
• Phương pháp kiểm toán chứng từ:
- Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế
toán và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó.
- Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu
khác nhau.
- Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
với nhau.
• Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:
- Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán.
- Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối
tượng kiểm toán.


8

- Trắc nghiệm : là việc tái diễn các hoạt động , nghiệp vụ để xác minh
lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua.
2.2: Khoản mục tiền đối với vấn đề kiểm toán.
2.2.1: Khái niệm
Tiền là tài sản tồn tại dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển( kể cả tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng bạc, kim cương..)

Tiền là khoản mục được trình bày tại chỉ tiêu “ Tiền và các khoản
tương đương tiền “ trên bảng cân đối kế toán. Đây là một khoản mục trọng
yếu vì các nghiệp vụ về tiền phát sinh hàng ngày với số lượng lớn . chứa đựng
nhiều khả năng sai phạm , kể cả gian lận và sai sót. Hơn nữa, khaonr mục này
có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như chi phí , doanh thu, công
nợ và hấu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó , những sai phạm ở
khoản mục này sẽ tác động đến khoản mục khác và ngược lại.
2.2.2: Phân loại
• Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí đá
quý. Số liệu được sử dụng để trình bày trên báo cáo tài chính của khoản mục
này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ.
• Tiền gửi ngân hàng: bao gồm tiền Việt Nam , ngoại tệ và vàng bạc
kim khí đá quý được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên
báo cáo tài chính của khoản mục này chính là số dư của tài khoản tiền gửi
ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
• Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt nam và các ngoại tệ
mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc đã gửi qua
bưu điện để chuyển qua ngân hàng, hay thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân
hàng đẻ trả nợ cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh
nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng , hoặc
giấy báo có của kho bạc.


9

2.2.3: Nguyên tắc hạch toán tiền:
• Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất, được quy định là tiền Việt
Nam đồng( VNĐ). Điều này có nghĩa là các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch
toán phải quy đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỉ giá liên ngân hàng tại thời

điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: Các nghiệp vụ liên quan đến tiền
đều phải cập nhật , ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng bao hàm cả
việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ.
2.2.4: Hạch toán kế toán tiền:
2.2.4.1: Hạch toán kế toán tiền mặt:
• Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Biên bản kiểm kê quỹ
Giấy thanh toán tạm ứng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Bảng kê chi tiết.
• Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp chi tiết TK111
Sổ cái TK111
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 111” Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK111 như sau:


10

- Bên nợ TK111:
+ Số dư đầu kì phản ánh số hiện còn tại quỹ.

+ Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim
khí quý đá quý nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê chênh
lệch tỉ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
- Bên có TK111:
+ Phát sinh trong kì : các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc
kim khí quý, đá quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỉ giá giảm
khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì : các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc , kim
khí quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK1111: Tiền Việt Nam
+ TK1112: Ngoại tệ
+ TK1113: Vàng bạc , kim khí quý, đá quý.
2.2.4.2: Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng.
• Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm chi
Các loại séc
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu thu nợ
Phiếu thanh toán nợ
• Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK112
Sổ cái TK112
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng


11


• Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 112” Tiền gửi ngân hàng” để hạch toán.
Kết cấu TK112 như sau:
- Bên nợ TK112
+ Số dư đầu kì : phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng.
+ Số phát sinh trong kì: các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
- Bên có TK112: các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
- Dư cuối kì: phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
TK 112- TGNH có 3 tài khoản cấp II
+ TK1121: Tiền Việt Nam
+ TK1122: Ngoại tệ
+ TK1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý.
2.2.4.3: Hạch toán kế toán tiền gửi đang chuyển.
• Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nộp tiền
Bảng kê nộp séc
Các chứng từ gốc kèm theo như : séc các loại, ủy nhiệm chi , ủy nhiệm
thu
• Sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK113
Sổ cái TK113
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 113” Tiền mặt” để hạch toán.
Kết cấu TK113 như sau:
- Bên nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân
hàng hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
- Bên có : Sổ kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải
trả.
- Số dư bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển.



12

Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp II:
+ TK 1131: Tiền Việt Nam
+ TK 1132: Ngoại tệ
2.2.5: Đặc điểm nội dung của tiền tệ
• Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền:
- Được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ
của DN, mua sắm vật tư, hàng hóa;
- Là kết quả của việc mua bán, thu hồi các khoản nợ.
Quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của DN
và là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động.
• Đối với kiểm toán, tiền có thể cố tình bị trình bày sai lệch, thể hiện
khả năng thanh toán tốt của DN đó.
- Tiền có liên quan tới nhiều chu trình như doanh thu, chi phí, công nợ
và hầu hết các tài sản khác của DN. Do đó, những sai sót và gian lận trong
các khoản mục khác thường có liên quan đến tài khoản tiền và ngược lại
- Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu
hết các tài khoản khác.
Những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả
năng xảy ra và khó bị phát hiện.
Khả năng xảy ra gian lận, biển thủ tiền thường cao hơn các tài sản
khác.
Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và được che giấu tinh vi để hệ
thống kiểm soát nội bộ hay các thủ tục kiểm toán không thể ngăn chặn hay
phát hiện ra được.
Bên cạnh khả năng số dư tiền trên Bảng cân đối kế toán bị sai lệch,
còn có những trường hợp sai lệch diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh . Làm

ảnh hưởng đến các khoản mục khác có liên quan.


13

2.3: Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.3.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền.
Tiền là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp như doanh
nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các công ty xây dựng… Tiền là
huyết mạch cho sự sống của doanh nghiệp vì tiền đóng vai trò là phương tiện
thanh toán , quyết định khả năng thanh toán mọi món nợ của công ty đặc biệt
là những khoản nợ tới hạn.
Mục tiêu của phần hành này tại Công ty TNHH Kiểm toán quốc tế PNT
là Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của
việc ghi nhận khoản mục tiền của đơn vị thông qua việc thu thập các bằng
chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy
đủ, tính kịp thời và ghi nhận đúng kì kế toán:
• Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính thì tồn tại trong thực

tế.
• Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lí đối với các
khoản tiền.
• Đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hình.
• Chính xác: Số liệu trên sổ chi tiết đúng và phù hợp với số liệu trên sổ cái ,
bảng cân đối kế toán.
• Trình bày và công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày thích hợp trên
báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng đều được
khai báo đầy đủ.

2.3.2: Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
2.3.2.1: Yêu cầu của kiểm soát nội bộ:
Để hạn chế những sai sót có thể xảy ra , các đơn vị cần thiết lập kiểm
soát nội bộ đối với các khoản mục tiền . Hệ thống này có thể chia thành hai
loại:


14

- Kiểm tra các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay
chi tiền.
- Kiểm soát độc lậ thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng.
Trong thực tiễn, muốn kiểm soát hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Thu đủ: Mọi khoản tiền đều được thu đầy đủ , gửi vào ngân hàng hay
nạp vào quỹ trong thời gian sớm nhất.
- Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được
xét duyệt và được ghi chép đúng đắn.
- Phải duy trì số dư tồn kho hợp lí: để đảm bảo chi trả các nhu cầu vào
kinh doanh , cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn quỹ quá mức
cần thiết , vi không tạo khả năng sinh lời và có thể gặp rủi ro.
2.3.2.2.: Nguyên tắc kiểm soát nội bộ
- Nhân viên phải có đủ khả năng liêm chính: Vì không thể kiểm soát
nội bộ khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà
cố tình gian lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liêm chính là nhân tố cơ
bản nhất để đảm bảo cho kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu cần phải có sự
cách li một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự
cách li các chức năng ghi chép, phê chuẩn, và chức năng quản lý trực tiếp đối
với tiền là vô cùng quan trọng.

- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự phân công công việc đối với
tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có
liên quan đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các
chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác,
mỗi cá nhân chỉ được phân công một chức năng từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc nghiệp vụ.
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này hướng yêu cầu
trước khi các nghiệp vụ tiền được thực hiện phải có sự phê chuẩn đúng mực.


15

2.3.2.3: Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền:
• Trường hợp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: trong trường hợp này việc

áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân công phân cho một nhân viên
thực đảm nhậm rất phổ biến, vì vậy cần phải tách rời chức năng bán hàng và
thu tiền. Trong đó, việc các biên lai được đánh số trước sẽ là một phương tiện
hữu hiệu để ngăn ngừa gian lận, đồng thời khuyến khích việc giao dịch qua
ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, thủ tục kiểm toán tốt nhất là sử dụng
các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được hệ thống máy móc tiên tiến, thì
phải quản lý được số thu trong ngày thông qua việc lập ra các báo cáo bán
hàng hàng ngày.
• Trường hợp thu nợ của khách hàng:
- Nếu khách hàng đến nộp tiền: Khuyến khích họ yêu cầu được cấp
phiếu thu hoặc biên lai.
- Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu
và thường xuyên đối chiếu giấy công nợ.
- Nếu thu tiền qua bưu điện, cần phân nhiệm cho các nhân viên khác

nhau đảm nhận các nhiệm vụ như lập hóa đơn bán hàng- theo dõi công nợđối chiếu giữa sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ- mở thư và liệt kê các sec
nhận được – nộp các sec vào ngân hàng – thu tiền.
2.3.2.4: Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền:
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán: Nguyên tắc
chung là đa số các khoản chi nên thực hiện bằng hình thức chuyển khoản,
ngoại trừ một số khoản chi nhỏ mới chi bằng tiền mặt.
- Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Người quản lý
nên thực hiện ủy quyền cho cấp dưới trong một số công việc. Vì thế đối với
tiền , phải phân công cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm
chính , đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân công.
- Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng: số dư tài khoản tiền
gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân hàng .


16

Mọi khoản chênh lệch sẽ được tìm hiểu nguyên nhân hoặc kết chuyển vào tài
khoản phải thu khác ( TK 1381), hay phải trả khác ( TK 3381).
2.3.3: Quy trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
2.3.3.1: Khảo sát và đánh giá khách hàng
Đây là bước đầu tiên công ty thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán , là
lúc đánh giá khả năng chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với mỗi khách hàng.
Các thông tin cần thu thập bao gồm:
- Yêu cầu của khách hàng cần kiểm toán : mục đích mời kiểm toán, yêu
cầu cung cấp dịch vụ gì, báo cáo gì…..
- Các thông tin chung về khách hàng : loại hình doanh nghiệp, đại chỉ,
hồ sơ pháp lý , ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động : địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự
, các bên có liên quan.
- Tình hình sản xuất kinh doanh : mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm

của hoạt động kinh doanh , đặc điểm của sản phẩm , quy trình sản xuất.
Người thực hiện công việc này thường là ban giám đốc công ty.
Công việc quan trọng nhất của giai đoạn này là đánh giá rủi ro kiểm
toán. Việc đánh giá này được thực hiện theo một quy trình nhất định mà công
ty đã xây dựng
Sau khi tiếp cận khách hàng Ban giám đốc công ty thu thập những
thông tin chung nhất về ngành nghề kinh doanh , tình hình hoạt động của
khách hàng , đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, ước tính rủi ro
kiểm toán, phí kiểm toán xem có chấp nhận được không.
2.3.3.2: Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi khảo sát , đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp
nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng . Công ty tiến hành kí kết hợp đồng
cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và
nghĩa vụ , giá phí của dịch vụ cung cấp.
2.3.3.3: Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán


17

Sau khi kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ , kiểm toán viên tiến hành lập
kế hoạch tổng quát. Trong giai đoạn này kiểm toán viên của công ty phải thực
hiện các công việc :
Tìm hiểu về bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán , kiểm toán viên cần tìm hiểu kĩ
về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với mọi khách hàng
kiểm toán. Kiểm toán viên thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
bằng cách tìm hiểu về các chính sách kế toán được áp dụng , việc thực hiện
các chính sách đó, hệ thống sổ sách kế toán , hệ thống luân chuyển chứng từ,
các thủ tục kiểm soát tại công ty khách hàng để đánh giá mức độ tin cậy đối
với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng , đánh giá rủi ro kiểm soát.

Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách
hàng trên báo cáo tài chính:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh
việc ghi chép sổ sách , kiểm toán viên cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm
toán.
Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán
của công ty , kiểm toán viên xây dựng các công việc phải thực hiện. Từ đó
xây dựng các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng cho từng khoản mục trên báo cáo
tài chính và phạm vi áp dụng các thủ tục này.
Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán, tính phí kiểm
toán dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro :
Kiểm toán viên đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính
và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục. Việc ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu giúp kiểm toán viên lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm
toán thích hợp.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ báo cáo tài chính
và phân bổ cho từng khoản mục , kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai
sót trên báo cáo tài chính đối với từng khoản mục.
Dựa trên kế hoạch tổng quát , kiểm toán viên tiến hành xây dựng
chương trình kiểm toán


18

2.3.3.4: Thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện kế hoạch kiểm toán theo các phương pháp đã
thể hiện trong phần lập kế hoạch kiểm toán và dựa trên cơ sở hệ thống Chuẩn
mực kế toán , kiểm toán Việt Nam và một số Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
được chấp nhận rộng rãi. Các bằng chứng kiểm toán được thu thập theo khoản

mục chu trình .
Thực hiện các thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: phân
tích ngang và phân tích dọc.
- Phân tích ngang là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư
tải khaorn cụ thể hoặc một loại nghiệp vụ theo thứ tự cuat thời gian. Thủ tục
này thường áp dụng với số dư hoặc loại nghiệp vụ được đánh giá có khả năng
biến đổi lớn nhưng giá trị ghi sổ không biến đổi hoặc biến đổi rất ít.
- Phân tích dọc là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên
cơ sở của hai chỉ tiêu có liên quan.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán
đoán của kiểm toán viên.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của tắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và tắc nghiệm trực tiếp số dư để
kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay
loại nghiệp vụ. Quá trình kiểm tra chi tiết thực hiện tại công ty bao gồm các
bước sau:
- Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
- Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
- Lựa chọn khoản mục chính
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên khoản mục đã
chọn
- Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
- Xử lý chênh lệch kiểm toán
2.3.3.5: Soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán
Kiểm toán viên phải làm những công việc cuối cùng để hoàn tất kiểm
toán theo hợp đồng với khách hàng.



19

Sau khi kiểm toán xong kết quả kiểm toán được tập hợp từ các thành
viên trong đoàn kiểm toán để xem xét tính hợp lý chung và kiểm nghiệm
trong quan hệ với các sự kiện bất thường , các nghiệp vụ phát sinh sau ngày
lập báo cáo tài chính. Sau đó , trưởng nhóm kiểm toán cùng với ban giám đốc
thảo luận những vấn đề phải điều chỉnh để đưa ra kết luận cuối cùng trên báo
cáo kiểm toán.
Trong giai đoạn này , chủ nhiệm kiểm toán tiến hành phát hành báo cáo
kiểm toán dự thảo . Sau khi đã thống nhất với ban giám đốc về báo cáo kiểm
toán dự thảo , kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Đồng
thời kiểm toán viên còn phát hành thư quản lý để giúp đơn vị hoàn thiện công
tác tài chính kế toán, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên đây là quy trình một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
PNT thực hiện , quy trình này được xây dựng riêng cho từng phần hành thích
hợp với những đặc điểm của nó. Công ty liên tục đổi mới , chỉnh sửa các quy
trình này để thích hợp với các văn bản pháp luật , phù hợp với từng đặc điểm
của từng khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu giảm chi phí kiểm toán mà vẫn
giữ được chất lượng , nâng cao uy tín của công ty.
2.3.4: Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
2.3.4.1: Chuẩn bị kiểm toán.
2.3.4.1.1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Việc chấp nhận một khách hàng

mới hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ có liên quan đến vấn đề rủi ro
cho hoạt động hay uy tín của công ty kiểm toán. Vì vậy, kiểm toán viên phải
tiến hành các công việc sau:
- Xem xét tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm

• Nhận diện lí do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của việc nhận
diện các lí do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử
dụng báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Điều này có liên quan


20

đến số lượng bằng chứng cần phải thu thập. Để biết được điều đó, kiểm toán
viên có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh
nghiệm của cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó.
• Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên: Thông qua việc nhận diện lí do kiểm toán
của khách hàng, công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc
kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp để thực hiện
cuộc kiểm toán.
• Hợp đồng kiểm toán: Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét
các vấn đề nêu trên, công ty kiểm toán và công ty khách hàng thực hiện kí kết
hợp đồng kiểm toán.
2.3.4.1.2: Thu thập thông tin
Theo chuẩn mực kiểm toán VN số 300, KTV cần thu thập thông tin về
ngành nghê, công việc kinh doanh, xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước,
hồ sơ kiểm toán chung, xem xét các chính sách của công ty đồng thời thu thập
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như giấy phép thành lập và điều
lệ công ty, các báo cáo tài chính, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
2.3.4.1.3: Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích có thể áp dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm
toán. Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh giá tình hình khái quát hợp
lý chung các xu hướng biến động và tìm ra những biến động bất thường của
khoản mục tiền. Từ đó, kiểm toán viên sẽ thận trọng hơn khi xác định mức độ
và phạm vi áp dụng các thủ tục kiểm toán khác.
2.3.4.1.4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.

• Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu :

Mức ước lượng ban đầu về trong yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính là
lượng tối đã mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó , các báo cáo tài chính có
thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng thông tin tài chính. Nói cách khác, đó là những sai phạm có thể chấp
nhận được đối với toàn bộ báo cáo tài chính.


21

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu ban đầu:
- Đối với Lợi nhuận trước thuế: 5%-10%
- Đối với doanh thu: 0.5%-3%
- Đối với tài sản : 2%
=> Mức trọng yếu ban đầu là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau:
LNTT* tỉ lệ quy định
Doanh thu * tỉ lệ quy định
Tài sản * tỉ lệ quy định
• Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục tiền:
Mức trọng yếu phân
bổ khoản mục tiền

=

• Đánh giá rủi ro kiểm toán:

Giá trị mục tiền trên bảng CĐKT
Σ giá trị TS


x

Mức trọng
yếu ban đầu

- Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng
yếu khi tính riêng lẻ hoặc tính gộp mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát
nội bộ.
- Rủi ro kiểm soát( CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ , từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng hoặc tính
gộp mà hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện
ra hoặc sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện (DR) : là mức độ mà kiểm toán viên sẵn sàng chấp
nhận là bằng chứng kiểm toán thu được cho một bộ phận hay khoản mục sẽ
không phát hiện ra các sai sót cao hơn mức có thể chấp nhận, nếu sai soát đó
tồn tại.
- Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán
viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được
kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
AR= IR*CR*DR
2.3.4.1.5: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
• Tìm hiểu hện thống kiểm soát nội bộ:


22

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400” Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ thì hệ thống kiểm soát nội bộ là “ Các quy định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho

đơn vị tuân thủ theo pháp luật và các quy định để kiểm tra kiểm soát nhằm
ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót , để lập báo cáo tài chính trung
thực hợp lý, bảo vệ và sở dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”
Với khoản mục tiền , kiểm soát nội bộ là các biện pháp thủ tục kiểm
soát nhằm bảo vệ sự an toàn với các tài khoản tiền, ghi sổ khoản mục tiền
đúng đắn và có căn cứ hợp lý, trung thực.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Kiểm toán viên thường đưa ra đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao
trong các trường hợp sau đây:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ.
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả.
Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ thông tin để đưa ra nhận
định về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
Trong trường hợp rủi ro kiểm soát được xác định là ở mức cao kiểm
toán viên phải tăng cường các thử nghiệm cơ bản. Và nếu rủi ro kiểm soát là
thấp thì có thể dựa nhiều hơn thông tin từ hệ thống kế toán và kiểm soát nội
bộ và có thể hạn chế các thử nghệm cơ bản đối với các số dư và nghiệp vụ.
2.3.4.1.6: Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
Trên cơ sở là những hiểu biết về tình hình kinh doanh , nghĩa vụ pháp
lý , hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và mức độ trọng yếu kiểm toán viên tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và tiến hành thiết kế chương trình kiểm
toán.
• Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán vì
nó là bản mô tả một cách chi tiết phạm vi dự kiến và các cách thức tiến hành
công việc kiểm toán. Đồng thời , kế hoạch kiểm toán tổng thể còn là bảng cân
đối giữa nhu cầu cần thực hiện dựa trên những thông tin đã thu thập được và
xét đoán nghề nghiệp. Với nội dung chính của kế hoạch kiểm toán tổng thể:
- Những hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.



23

- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu.
- Nội dung , lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
- Các công việc phối hợp , giám sát và chỉ đạo.
- Các vấn đề quan trọng khác có liên quan.
• Chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán là những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lí
kiểm toán thực hiện công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép cũng như
kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán sẽ xác định
các thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, quy mô mẫu chọn , cách lựa
chọn khoản mục, thời gian bắt dầu và kết thúc thủ tục kiểm toán cho từng
phần hành cụ thể. Mỗi công ty kiểm toán sẽ có chương trình kiểm toán mẫu
và chương trình kiểm toán cụ thể đối với từng khách hàng tùy theo đặc thù
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất – kinh doanh của khách hàng. Chương trình
kiểm toán được lập bắt buộc đối với mọi cuộc kiểm toán và là căn cứ để kiểm
toán viên tiến hành theo trình tự và kế hoạch định trước.
Khoản mục tiền là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mỗi cuộc
kiểm toán tài chính nên chương trình kiểm toán đối với khoản mục tiền thông
thường được thiết kế chi tiết gồm ba phần chính:
- Trắc nghiệm công việc: Có bao gồm hai loại trắc nghiệm là trắc
nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững trãi. Thông thường để đạt hiệu
quả cao nhất hai loại trắc nghiệm này được thực hiện đồng thời trên một
chứng từ thu chi hay một tài khoản tiền khi kiểm toán.
+ Trắc nghiệm đạt yêu cầu: hay còn được gọi là trắc nghiệm kiểm soát
nhằm đánh giá sự hoạt động liên tục và hiện diện hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Đối với khoản mục tiền, kiểm toán viên cần kiểm tra các chứng từ
, sổ sách liên quan có liên hệ với các quy định trong kiểm tra luân chuyển

chứng từ , thể thức và quy định đối với tiền tại doanh nghiệp.
+ Trắc nghiệm độ vững trãi: hay còn được gọi là trắc nghiệm độ tin cậy
mục tiêu của trắc nghiệm độ vững trãi là những con số ( số dư ) các tài khoản
tiền có tin cậy hay không. Như vậy trắc nghiệm này không tập trung vào các
thủ tục kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục tiền mà tập


24

trung vào các mục tiêu phê chuẩn, tính giá và chính xác số học của khoản
mục tiền.
- Trắc nghiệm phân tích: là phương pháp có hiệu quả cao đặc biệt thời
gian để thu thập bằng chứng không dài nhưng các bằng chứng lại có tính đồng
bộ và có giá trị về số liệu kế toán, thể hiện tính khái quát cao không bị sa vào
các nghiệp vụ chi tiết. Vì vậy thủ tục phân tích được sử dụng trong hầu hết
các cuộc kiểm toán. Đối với khoản mục tiền thủ tục phân tích là thủ tục không
thể thiếu , có khả năng cung cấp thông tin ( bằng chứng kiểm toán) đánh giá
khái quát tính hợp lí chung của các số dư tài khoản tiền trên báo cáo tài chính.
Cụ thể các thủ tục phân tích được sử dụng phổ biến trong quy trình là:
- So sánh số dư vốn bằng tiền trên báo cáo tài chính năm hiện hành và
các năm trước.
- So sánh số dư từng thánh của các thánh trong năm kiểm toán với số
dư từng tháng của năm trước để loại trừ ảnh hưởng của tính thời vụ tới số dư
của khoản mục tiền.
- So sánh số liệu tổng thu, chi với những ước tính của kiểm toán viên.
- So sánh số thực tế thu chi với kế hoạch thu chi mà doanh nghiệp đã đề
ra. Có xem xét tới các sự thay đổi về điều kiện kinh doanh của công ty.
- Phân tích và đối chiếu các tỉ suất quan trọng của khoản mục.:
+ Tỷ suất thanh toán tức thời =
+Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động =

- Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thực
hiện kết hợp các phương pháp cân đối , đối chiếu logic, phân tích đối chiếu
trực tiếp với số kiểm kê và kiểm tra thực tế.. xác định độ tin cậy của các số dư
cuối kỳ hay tổng số phát sinh ở các sổ cái ghi vào bảng cân đối tài khoản hay
báo cáo tài chính. Trắc nghiệm trực tiếp số dư tập trung vào các số dư cuối kỳ
trên các sổ cái tổng hợp và các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Với khoản mục
tiền các số dư trên tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
chỉ tiêu về khoản mục tiền trên báo cáo tài chính.
2.3.4.2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.


25

Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền là thực hiện là thực hiện một cách
đồng bộ và hệ thống các thủ tục kiểm toán đã được chỉ định trong kế hoạch và
chương trình kiểm toán. Với mục đích cuối cùng là thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán có giá trị cao là cơ sở cho ý kiến về sự trung thực và hợp lí
của khoản mục tiền trên báo cáo tài chính. Như đã trình bày ở trên, kiểm toán
khoản mục tiền là thực hiện kiểm toán trên ba tài khoản chính là :
- Kiểm toán tiền mặt tại quỹ.
- Kiểm toán tiền gửi ngân hàng
- Kiểm toán tiền đang chuyển.
2.3.4.2.1: Kiểm toán tiền mặt tại quỹ
Do tập quán thanh toán và những hạn chế nhất định trong cơ sở hạ tầng
hiện nay mà với hầu hết các doanh nghiệp thì việc sử dụng tiền mặt trong
thanh toán vẫn chiếm tỉ trọng rất cao trong các nghiệp vụ thanh toán của các
đơn vị. Cộng với đặc điểm dễ chuyển đổi, lưu thông , cất trữ của mình thì tiền
mặt là khoản mục kiểm toán phức tạp và chứa đựng nhiều gian lận và sai sót.
A: Thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tiền mặt:
Khi và chỉ khi kiểm toán viên nhận định hệ thống kiểm soát nội bộ của

khách thể kiểm toán hoạt động là liên tục thì thủ tục khảo sat nghiệp vụ tiền
mặt mới được thực hiện. Thủ tục cho ta một cái nhìn rõ nét về sự thiết kế và
vận dụng hệ thống thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ. Từ đó kiểm toán
viên nhận định được những điểm yếu và những nghiệp vụ thu chi tiền mặt có
chứa đựng nhiều khả năng gian lận và sai sót mà thay đổi , mở rộng phạm vi
kiểm toán, tăng thêm tính thuyết phục cho những ý kiến của kiểm toán viên.
Bảng 2.1: Tổng hợp các thủ tục kiểm soát nghiệp vụ tiền mặt.
Mục tiêu kiểm toán
Các nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt ghi trên sổ sách
kế toán đều thực tế đã
phát sinh và có đầy đủ
căn cứ hợp lí

Kiểm soát nghiệp vụ tiền mặt
- Đối chiếu các chứng từ thu chi với chứng từ
gốc, đối chiếu số tiền măt với các sổ có liên
quan.
- Xem xét sổ nhật kí quỹ , sổ cái tài khoản tiền
mặt và các sổ kế toán khác liên quan của các
nghiệp vụ phát sinh lớn và bất thường.
- Khảo sát các bằng chứng và sự phê chuẩn các
khoản thu chi tiền mặt.


×