Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.23 KB, 56 trang )

1

MỤC LỤC


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BÔ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT KINH DOANH CUẢ TRUNG
TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG
VIỄN THÔNG CMC
Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng -

1.1.

-

Công ty Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC
Tên giao dịch quôc tế: CMC TELECOM
Trụ sở:
Tầng 15, tòa nhà CMC, Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
Telephone:
043 767 4688 - 710 90 100
Fax:
043 767 4686
Website:

Email:


Tổng giám đốc: Ngô Trọng Hiếu
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần hạ tầng
viễn thông CMC
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt trong xây dựng, trang thiết bị
nội, ngoại thất.
- Nhận thầu thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi.
- Nhận thầu thi công xây dựng công trình cấp, thoát nước.
- Nhận thầu thi công xây dựng công trình hạ tầng đô thị.
- Trang trí nội, ngoại thất,…
- Hình thức thanh toán: Bằng séc, tiền mặt hoặc chuyển khoản.


3

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần hạ
tầng viễn thông CMC
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, giao thầu công trình. Quá trình sản xuất của Công ty cũng bắt đầu từ khi
tham gia đấu thầu hay đươc giao xây dựng. Đấu thầu trong xây dựng có nhiều
hình thức khác nhau như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu chỉ
định. Do đó muốn trúng thầu, được nhận thầu thi công một công trình thì doanh
nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các
định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành, giá thị trường và khả
năng của bản thân doanh nghiệp để thắng thầu.
Sau khi trúng thầu hoặc giao thầu theo quy chế chung, doanh nghiệp và
bên bàn giao thầu sẽ thoả thuận hoạt động xây dựng trong đó ghi rõ các thoả
thuận về giá trị công trình thời gian thi công, phương thức tạm ứng thanh toán tỷ
lệ bảo hành...

Doanh nghiệp thường giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng, các đội
xây dựng này tiến hành thi công từ khâu đào móng, xây thô và đổ bê tông... cho
đến khi hoàn thiện công trình.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ
phần hạ tầng viễn thông CMC
Với mỗi một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty Cổ
phần hạ tầng viễn thông CMC nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh là đem
lại lợi nhuận cao nhất. Vì thế, Công ty luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao chất
lượng mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Công ty luôn lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ
cho sản xuất.
- Công ty luôn chú trọng đến huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lưc đầu

vào sản xuất kinh doanh.
- Khai thác tối đa thị trường nước ngoài.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong Công ty.


4
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc bình đẳng

đôi bên cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Bảo toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi Công ty hoạt

động
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Giám đốc: là người đứng đầu đại diện pháp luật của công ty, chịu
trách nhiệm điều hành, tổ chức mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc: kiểm tra đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, phòng ban,
thay thế giám đốc giải quyết mọi việc khi giám đốc không có mặt, và báo cáo lại
sự việc cho giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: là phòng chiến lược của công ty, có trách nhiệm
lập kế hoạch tiêu thụ các hàng hóa sao cho đạt doanh số tối ưu, điều tra phân
tích thị trường để biết thời điểm nào thị trường cần, những mặt hàng nào thị
trường bão hòa, hay khan hiếm để đề ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Ngoài ra, phòng kinh doanh xây dựng các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tất cả
nhằm mục đích tiêu thụ được các mặt hàng nhanh nhất, hiệu quả nhất, hàng hóa
không bị ứ đọng nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp ban giám đốc chỉ đạo
công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra giám sát tài chính của công ty,
có trách nhiệm quản lý tiền vốn của công ty hiệu quả, xây dựng kế hoạch phân
bổ chỉ tiêu hợp lý, hạch toán lãi lỗ, lập báo cáo tài chính trình lên ban giám đốc
và cơ quan thuế.
+ Phòng hành chính:
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn nhân lực.


5

Tham mưu về quy chế, chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự,
thiết lập cơ chế quản trị nhân sự khoa học tiên tiến, tạo động lực phát triển
SXKD.
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty
đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn.
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.

+ Phòng marketing:
Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và khách hàng,
giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng.
Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách
hàng.
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
+ Phòng kỹ thuật và vận chuyển: lắp máy, và bảo hành máy móc thiêt bị
khi bị hỏng hóc, bị lỗi, và điều hành nhân viên vận chuyển đi lấy hàng, gửi hàng,
giao hàng cho khách.
+ Phòng kho vận: có nhiệm vụ bảo quản hàng hóa không bị mất mát, di
chuyển hàng hóa giữa các kho, mặt hàng nào hết báo cáo lên trưởng phòng kinh
doanh nhập hàng. Luôn đảm bảo hàng hóa đầy đủ cho quá trình bán hàng của
nhân viên kinh doanh.
1.4.Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh (03 năm gần đây)
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh là các tập đoàn
lớn trên thế giới, cũng như cơ chế thông thoáng mở cửa trong thời kỳ hội nhập.
Nhưng với sự nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên
trong công ty mọi khó khăn đã được giải quyết, tình hình tài chính ngày một tốt
hơn. Thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau:
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BÔ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC
* Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban.


6

+ Kế toán trưởng(kiêm phụ trách phòng tài vụ):
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
phù hợp với việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng giúp
giám đốc giữ mối quan hệ với cục thuế, ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác….

để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là người đứng đầu với chức năng phụ trách chung toàn bộ các khâu
trong công tác kế toán, chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán, có nhiệm vụ kiểm
tra đôn đốc quản lý kế toán viên. Ngoài ra, kế toán trưởng tổ chức công tác kế
toán cho phù hợp với quá trình kinh doanh theo đúng chế độ hiện hành, kiểm tra
duyệt báo cáo tài chính trước khi trình lên ban giám đốc và cơ quan thuế.
+ Kế toán tổng hợp:
Phụ trách mảng nội bộ của công ty, có trách nhiệm tổng hợp số liệu kế
toán từ chứng từ, sổ sách liên quan, lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân
đối kế toán, báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa và các báo cáo khác theo yêu
cầu của ban giám đốc.
Kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ biểu mẫu kế toán do các kế
toán viên khác thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các kế toán viên đó, xác định
tính đúng đắn của các số liệu nếu phát hiện sai sót cần báo cho kế toán viên
kiểm tra lại.
Ngoài ra kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán thuế: viết hóa đơn GTGT
cho khách hàng, cuối kì tính thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế.
+ Kế toán tiền lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ thanh toán tiền lương, BHXH và các
khoản phụ cấp khác ngoài lương cho cán bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất. Hàng tháng, tập
hợp các chứng từ BHXH, thanh toán BHXH nộp cho phòng BHXH huyện xin
duyệt chi, trích nộp BHXH, KPCĐ, BHTN cho các cơ quan chức năng.
Theo dõi việc tạm ứng và thanh toán các khoản thanh toán nội bộ theo
quy định của Công ty.


7

+ Kế toán vốn bằng tiền và công nợ:

Kế toán vốn bằng tiền và công nợ có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu,
chi tiền mặt, tồn quỹ hàng ngày, làm các thủ tục giao dịch, thanh toán qua ngân
hàng, theo dõi thu, chi và số dư trên tài khoản của Công ty mình tại ngân hàng.
Theo dõi việc thanh toán công nợ với người bán, người mua, cung cấp các
thông tin cho các phòng ban có liên quan để có biện pháp thu hồi các khoản nợ
đã quá hạn của người mua.
+ Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt theo các chứng từ là
phiếu thu và phiếu chi, có trách nhiệm bảo quản tiền và các vật có giá trị, các
giấy tờ có giá, các chứng từ thu chi.
+ Kế toán kho:
Hàng ngày cập nhập phiếu nhập kho, hóa đơn xuất kho vào phần mềm,
đối chiếu hóa đơn với thủ kho. Cuối tháng lập báo cáo tồn kho, giải trình sự biến
động của hàng hóa: hỏng, lỗi, hay dùng làm chương trình khuyến mại, xuất dùng
nội bộ.


Hệ thống kế toán áp dụng theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC, Ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC).



Hình thức kế toán: Nhật ký chung.



Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.




Phương pháp tính giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất kho: Theo phương
pháp nhập trước, xuất trước.



Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Theo phương pháp giản đơn.



Thuế GTGT áp dụng theo phương pháp: Khấu trừ.



Đánh giá sản phẩm dở dang: Theo chi phí NVL trực tiếp.



Phương pháp khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ dụng cụ: Theo phương
pháp đường thẳng.



Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.


8

2.1. Tổ chức kế toán tại công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC
2.1.1. Các chính sách kế toán chung của công ty

* Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng Căn cứ vào luật kế toán hiện
nay, Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC đang áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/QĐ/BTC.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
* Các chính sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán: Theo tỷ giá thực tế được Ngân hàng ngoại thương đăng trên báo thị trường
số ra hàng ngày.
- Quy định hạch toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
+ Phương pháp trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước, xuất
trước
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc
+ Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn
cuối kỳ: theo giá thực tế đích danh.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v..) :
Theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v..):


9


theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại công ty là phương pháp
khấu trừ.
* Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó:

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập.
Công ty sử dụng 2 TK để theo dõi thuế GTGT
TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
* Nguyên tắc kế toán:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ phát sinh có thuế

GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra đều được máy tính tự động định khoản và
cập nhật vào sổ chi tiết các tài khoản 133, 3331. Đồng thời, các khoản thuế
GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào cũng được phản ánh trên Nhật ký chứng từ
số 10 (TK 3331), các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7 (ghi Nợ TK 133). Cuối
tháng, căn cứ vào bảng kê thuế, các Nhật ký chứng từ, kế toán thuế lập tờ khai
thuế giá trị gia tăng làm cơ sở để xác định số thuế phải nộp Nhà nước.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đều phải lập chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải


10

ghi hợp lệ, hợp pháp chứng minh.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế
về thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ, phải rõ rang, trung thực với nội dung
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền bằng
chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số. trường hợp chứng từ hỏng in thiếu, viết
sai thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo (X) vào tất cả các liên và không được xé
rời các liên ra khỏi cuống.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định cho chứng từ kế toán, mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo
chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện
tử phải có chữ ký điện tử theo qui định của pháp luật.
Hệ thống chứng từ kế toán trong Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông
CMC được tổ chức theo quy định của chế độ kế toán hiện hành:
- Chứng từ tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm:

- Chứng từ về bán hàng bao gồm:
+ Hoá đơn bán lẻ
+ Hoá đơn GTGT
+ Bảng kê hàng hóa.
- Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Bảng kê chi tiền
- Chứng từ về tài sản cố định:
Tất cả các chứng từ kế toán công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ


11

đó và chi sau khi kiểm tra và xác minh tính hợp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ bảo quản và
sau khi hết thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại chứng từ.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK
của Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC sử dụng gồm 72 TK tổng hợp
trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất
quán với hệ thống TK áp dụng trong DN theo TT/161/2007/TT/BTC ngày
31/12/2007 của BTC (đã sửa đổi). Để hạch toán hàng tồn trong Công ty, KT áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy, để phù hợp với đặc điểm của
ngành SX. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở công ty:

+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng để tập hợp
chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng tại phân xưởng, dùng trực tiếp cho
sản xuất sản
phẩm bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp chi phí
về tiền lương và các khoản trích theo lương, bao gồm các khoản tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp chi phí phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các chi phí khác phục vụ cho sản xuất
tại phân xưởng . Ngoài ra kế toán chi phí sản xuất của Công ty còn sử dụng các
tài khoản như:
TK 111 - tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 331 - Phải trả người
bán, TK 141 -Tạm ứng, TK 152 - Nguyên vật liệu, TK 153 - Công cụ dụng cụ,
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, TK 334 - Phải trả người lao động, TK 338 Phải trả, phải nộp khác…..
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán


12

Là một công ty hoạt động khá rộng, hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh do đó rất dễ gây nhầm lẫn, trùng lặp các nghiệp vụ hơn nữa do
khối lượng công việc ở bộ phận kế toán khá nhiều, do đó để phân công lao động
hiệu quả, chuyên môn hóa cao và nâng cao năng suất của người lao động công
ty đã sử dụng hình thức Nhật ký- chứng từ để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Mặc dù hình thức này có mẫu sổ khá phức tạp nhưng với đội ngũ nhân
viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và phần mềm kế toán máy Fast 2008
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cập nhật vào máy
tính theo các kiểu mẫu chứng từ, máy tính sẽ tự động định khoản theo nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, sau đó tự động cập nhật số liệu đó vào các bảng kê và nhật ký

chứng từ đã được thiết kế đúng theo mẫu, đồng thời cập nhật số liệu vào những sổ
thẻ chi tiết, các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê. Đến cuối tháng
máy tính tự động khóa sổ cộng các số liệu trên nhật ký chứng từ để lập sổ cái liên
quan. Từ các sổ, thẻ chi tiết cuối tháng cũng được cộng dồn để lập bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản. Từ sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng máy tính lấy dữ liệu lập báo cáo
theo quy định.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị
định số 129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Sổ kế toán được sử dụng trong Công ty TNHH Doojung Việt Nam gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ nhật ký- chứng từ
+ Sổ cái các tài khoản (TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 153,TK
156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 338, TK 341, TK
411, TK 421, TK 511, TK 531,TK 515, TK 632, TK 635, TK 642, TK 641, TK


13

711, TK 821,TK 811, TK 911)
+ Bảng kê
- Sổ kế toán chi tiết :
+ Sổ chi tiết hàng hóa ( sổ chi tiết tài khoản 156 )
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán ( chi tiết tài khoản 331), gồm 1 sổ
mở nhiều trang sổ dùng theo dõi từng đối tượng
+ Sổ chi tiết với người mua ( chi tiết tài khoản 131 ), gồm 1 sổ mở nhiều
trang sổ theo dõi từng khách hàng mua hàng.

+ Sổ chi tiết theo dõi phải trả vay ngắn hạn, dài hạn ( TK 311,TK 341),
gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi từng khoản vay ngắn hạn
+ Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết theo dõi doanh thu ( TK 511,TK515), gồm 1 sổ mở nhiều
trang sổ theo dõi từng loại doanh thu.
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ( TK 153, TK156),
gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi từng loại hàng hoá nhập kho.
+ Sổ chi tiết bán hàng ( TK 641), gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi bán
từng loại mặt hàng.
Sổ kế toán đơn vị sử dụng được mở theo đúng mẫu sổ, nội dung và
phương pháp ghi chép theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Cũng như các Công ty sản xuất khác, Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông
CMC áp dụng hệ thống báo cáo theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000 của Bộ tài chính định kỳ lập báo cáo là theo quý.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
của phòng kế toán viên cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp
lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay đơn vị lập những báo cáo tài chính theo quy định cho các doanh
nghiệp gồm:


14

- Bảng cân đối kế toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuói quý, cuối năm tài
chính cho các cơ quan sau:

- Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế
- Cục thống kê
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài
chính còn được nộp cho ngân hàng mà công ty thường xuyên giao dịch để xin
vay vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế, cũng như nhiều công ty khác. Công ty cổ phần hạ tầng viễn
thông CMC nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tài nguyên
Công ty không lập báo cáo quản trị trong nội bộ công ty, có thể là do giá
cả thường được xác định trước khi sản xuất nên ít nhu cầu dùng đến báo cáo
quản trị.
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một tài sản ngắn hạn của công ty. Trong nền kinh tế thị
trường nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán, sử dụng cơ hội lớn của công
ty.
Kế toán vốn bằng tiền của công ty: Tiền mặt tại quỹ, tiền mặt ngoại tệ,
tiền Việt Nam đồng.
Tiền gửi ngân hàng: Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng quốc tế HSBC
- Nhiệm vụ: Kế toán vốn bằng tiền là người trực tiếp lập các phiếu thu,
chi có quyền kiểm tra tính chính xác, trung thực của chứng từ gốc trước khi lập
phiếu, có trách nhiệm giải trình các phiếu thu, phiếu chi đã lập với giám đốc và
kế toán trưởng.
- Kế toán phải phản ánh kịp thời và chính xác số tiền có và tình hình thu,
chi các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng lạo tiền. Hàng ngày phản ánh tình


15

hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt.

- Phản ánh kip thời các loại tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên
nhân tiền đang chuyển bị ách tắc để công ty có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Thanh toán với khách hàng , CBCNV, công tác phí, tạm, tiền vận
chuyển.
2.2.1.1. Chứng từ
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu (Mẫu 01 – TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT)
+ Bảng kê vàng bạc, đá quý (Mẫu số 07 - TT)
+ Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a – TT, 08b – TT)
-

Sổ sách sử dụng:
+ sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
+ Các sổ kế toán tổng hợp
2.2.1.2. Tài khoản
Tài khoản TK 111 - Tiền mặt: dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn của
từng loại tiền mặt.


16

Nội dung kết cấu TK 111:
Nợ
- SPS nợ

TK111
- SPS Có


+ Tiền mặt tăng trong kỳ



+ Tiền mặt giảm trong kỳ

+ Tiền mặt thừa chưa rõ nguyên + Tiền mặt thiếu chưa rõ
nhân phát hiện khi kiểm kê

nguyên nhân phát hiện

- SD Nợ: Tiền mặt tồn quỹ hiện trong kiểm kê
có cuối kỳ

2.2.1.3. Hạch toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết liên quan đến từng loại ngoại tệ về số lượng và giá trị,
công ty chủ yếu thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản.
2.2.1.4. Hạch toán tổng hợp
Sổ tổng hợp Công ty chủ yếu sử dụng sổ cái tài khoản: 111 “Tiền mặt”
cũng đồng thời sử dụng tài khoản 113 dùng trong trường hợp tiền mua hàng hóa
nhưng tiền mua hàng hóa nhưng tiền chưa đến nơi.
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định
TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhà xưởng, vật kiến trúc ( văn phòng
làm việc, kho vật tư,…) thiết bị văn phòng ( máy tính, máy in, máy photo,…),
phương tiện vận tải và TSCĐ khác.
- Xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên
giá TSCĐ

=


Trị giá
mua vào
thực tế

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

+

Các khoản
thuế không
được hoàn
lại

+

Chi phí
liên quan
trực tiếp
khác

- Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại
=
Nguyên giá TSCĐ
Hao mòn lũy kế

Nguyên giá = Gía mua thực tế + Các khoản thuế + Các khoản chi phí
liên quan


17

Ví dụ: Ngày 20/10 công ty mua 1 máy Photo trị giá 50.000.000 đồng
chưa thuế VAT. Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử 2.200.000 đồng đã có VAT


Nguyên giá TSCĐ = 50.000.000 + 2.200.000/(1+10%) = 52.000.000 đồng
Với từng đối tượng ghi TSCĐ xác định kế toán theo dõi chi tiết từng đối
tượng cả về hiện vật và giá trị ở cả nơi bảo quản, sử dụng và ở bộ phận kế toán
đồng thời quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một số hiệu riêng.
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng: để quản lý theo dõi TSCĐ doanh
nghiệp mở “ Sổ TSCĐ” cho từng bộ phận, từng TSCĐ cụ thể.
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: ở phòng kế toán sử dụng thẻ
TSCĐ và sổ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng tài sản của doanh nghiệp, tình
hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.

-

Số KH TSCĐ = Số KH TSCĐ + Số KH TSCĐ - Số KH TSCĐ
trích tháng này
tháng này

-

trích tăng trong


tháng này

giảm trong tháng trước

này

Nguyên giá TSCĐ= Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế
+ Chi phí
(hóa đơn)
giảm trừ (trừ thuế được hoàn lại)
liên quan
2.2.2.1. Chứng từ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn GTGT và các giấy tờ liên quan khác.
+ Biên bản kiểm kê, đánh giá TSCĐ
+ Bảng kê tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.2.2. Tài khoản
+ TK 211: TSCĐ hữu hình
+ TK 213 : TSCĐ vô hình
+ TK 214 : hao mòn TSCĐ
2.2.2.3. Hạch toán chi tiết
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho Công ty sử dụng là phương
pháp thẻ song song
2.2.3.4. Hạch toán tổng hợp


18
TSCĐ tại DN chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ trong SX và các phương
tiện vận tải. Máy móc thiết bị chiếm khoảng 45%-55%, phương tiện vận tải chiếm
khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ của Công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa, và kiến trúc và
các thiết bị-CCDC QL.

TSCĐ của DN bao gồm:
- Thiết bị: Máy đóng gói bao bì, máy trộn hỗn hợp,máy tạo màu, xe chuyên
ding...v.v.
- Phương tiện vận tải: Các loại xe chuyên chở.v.v.
2.3.2.2. KT hạch toán TSCĐ tại Công ty.
a. KT biến động tăng TSCĐ.
Chứng từ sử dụng gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, giấy ủy nhiệm chi.v.v.
TK sử dụng: Sử dụng TK 211 chi tiết TK gồm: 211.2, 211.3, 211.4, 211.5,
211.7, 211.8.
TSCĐ của Công ty tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. KT phải
có KH TSCĐ cụ thể, khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên Giám đốc Công ty
xin đầu tư TSCĐ, khi được duyệt KT lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý do đầu tư,
khả năng khai thác, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả. Đồng thời, KT gửi thư chọn nhà cung
cấp TSCĐ để Giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ, KT tiến hành nghiệm
thu, chuyển giao công nghệ, lắp đặt chạy thử, viết hóa đơn, lập chứng từ thanh toán và
theo dõi TSCĐ. TSCĐ của Công ty lập theo từng bộ hồ sơ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ
sơ KT
b. KT hạch toán biến động giảm TSCĐ của Công ty.
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Hàng năm, KT
TSCĐ của Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi
TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị hoặc hư hỏng không sửa chữa được
thì KT trình Giám đốc tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. KT lập hồ sơ thanh lý gồm:
Quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ.
c. KT sửa chữa TSCĐ của Công ty.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực SX nên TSCĐ của Công ty chiếm tỷ
trọng và có giá trị khá lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị SX. Quá trình SX diễn ra


19

chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: phản ứng hóa học để tạo ra sản phẩm tác
động vào dẫn tới TSCĐ nhanh bị hư hỏng. Việc sửa chữa TSCĐ có thể do Công làm
hoặc thuê ngoài. Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ diễn ra trong thời gian ngắn thì chi
phí sửa chữa được hạch toán một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Đối với nghiệp vụ
sửa chữa lớn, diễn ra trong thời gian dài thì hạch toán chi phí phân bổ trong kỳ.
Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua chứng từ: Đơn đề nghị sửa chữa, dự toán
chi phí sửa chữa, hợp đồng sửa chữa (nếu thuê sửa chữa), biên bản nghiệm thu, biên
bản thanh lý, bảng tổng hợp chi phí.

2.2.3. Tổ chức hạch toán Kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
- Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động thuộc tài sản dự trữ được dùng cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được nhập kho theo nguyên tắc giá
gốc.
- Phân loại vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu như cát, đá, xi măng, sắt, thép,
gạch…
+ Nguyên vật liệu phụ: Gồm các loại sơn, ve phụ gia, bê tông, dây điện các
thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh thông gió điều hòa…
- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT theo phương pháp tính giá bình quân gia
quyền.
*) Thủ tục nhập kho:
- Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Khi nhận được đơn
đặt hàng, hoặc căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất
đã được giám đốc phê duyệt, phòng vật tư sẽ tổ chức tiến hành các thủ tục mua
bán. Nguyên vật liệu mua về nếu có số lượng lớn tính chất phức tạp, hoặc hàng
nhập khẩu…thì trước khi nhập kho phải được Phòng ISO kiểm tra và lập biên
bản kiểm nghiệm. Nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho. Đối với
phần lớn các trường hợp khác, nguyên vật liệu mua về chỉ cần có giấy chứng



20

nhận chất lượng do bên bán cung cấp, cán bộ thu mua tự kiểm tra, nếu không
phát hiện sai sót thì vật tư có thể được nhập kho luôn.
Các bước nhập kho như sau:
+ Cán bộ thu mua đề nghị nhập kho
+ Phòng ISO lập biên bản kiểm nghiệm (nếu cần)
+ Kế toán vật tư lập phiếu nhập kho làm 3 liên.
+ Phụ trách phòng vật tư ký phiếu nhập kho (giữ lại một liên) và chuyển
cho thủ kho.
+ Thủ kho tiến hành nhập kho, kiểm tra số lượng trên phiếu với số lượng
thực nhập, nếu chính xác thì ký PNK, ghi thẻ kho, chuyển PNK cho kế toán.
Nếu có chênh lệch thì chuyển cho kế toán sửa lại rồi tiến hành nhập kho.
+ Kế toán kiểm tra trên PNK, nếu đủ thông tin ghi sổ và lưu một liên, một
liên dùng để thanh toán giao cho khách hàng.
- Thủ tục mua vật tư
+ Lấy báo giá vật tư của các nhà cung cấp
+ Lập biên bản phê duyệt giá (nhằm đưa ra quyết định chọn nhà cung
ứng)
+ Liên hệ với nhà cung cấp tuỳ theo yêu cầu hai bên có thể lập hợp đồng
hoặc không.
- Thủ tục xuất kho:
- Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật tư để phục vụ cho sản xuất, người có
yêu cầu (Bộ phận sản xuất, phân xưởng, phòng kế hoạch vật tư) lập Phiếu yêu
cầu vật tư.
- Phòng kỹ thuật và thủ trưởng đơn vị ký xét duyệt.
- Kế toán vật tư lập Phiếu xuất kho, phụ trách phòng ký PXK.
- Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, xuất vật liệu và ghi số thực xuất
vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng loại vào thẻ kho

định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư.


21

- Kế toán kiểm tra kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu
ghi sổ kế toán, ghi sổ và lưu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu lại Phòng vật tư cơ giới
+ Liên 2: Giao cho kế toán vật liệu
+ Liên 3: Giao cho thủ kho
2.2.3.1. Chứng từ
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Hợp đồng kinh tế
+ Biên bản họp hội đồng giá
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Hoá đơn mua hàng
+ Biên bản thanh lý hợp đồng
2.2.3.2. Tài khoản
TK 152 “ nguyên vật liệu” và các tài khoản liên quan.


22

2.2.3.3. Hạch toán chi tiết
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho Công ty cổ phần hạ tầng
viễn thông CMC sử dụng là phương pháp thẻ song song.
2.2.3.4. Hạch toán tổng hợp
Hạch toán về nguyên vật liệu:

(1) Ngày 03/06/2010 căn cứ vào phiếu xuất kho số 0011/PX thủ kho xuất
4000 kg INOX cho phân xưởng sản xuất trị giá xuất kho là 50000đ/1kg ( phụ
lục 1.4 )
Nợ TK 621: 200.000.000đ
Có TK 152: 200.000.000đ
(2) Ngày 05/06/2010 căn cứ vào chứng từ 0015/PNVT công ty nhập 5000
kg INOX, giá mua chưa thuế là 51.000đ/kg, VAT 10% công ty đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng, ( phụ lục 1.1)
Nợ TK 152: 255.000.000đ
Nợ TK 133: 25.500.000đ
Có TK 112: 280.500.000
(3) Ngày 10/06/2010 căn cứ vào phiếu xuất kho số 0012/PX, thủ kho xuất
5000kg INOX cho phân xưởng sản xuất trị giá xuất kho là 255.000.000đ.( phụ
lục 1.5 )
Nợ TK 621: 255.000.000đ
Có TK 152: 255.000.000đ
(4) Ngày 18/06/2010 công ty mua 6000 kg INOX đơn giá 50.000đ/kg,
VAT 10%, số nguyên vật liệu này không nhập kho mà chuyển ngay cho phân
xưởng sản xuất, tiền hàng chưa thanh toán, (phụ lục 1.2 )
Nợ TK 621: 300.000.000đ
Nợ TK 133: 30.000.000đ
Có TK 331: 330.000.000đ


23

(5)Ngày 28/06/2010 kiểm kê nhập kho lượng INOX thừa 2.000.000đ,
0017/PNVT,( phụ lục 1.3 )
Nợ TK 152: 2.000.000đ
Có TK 621: 2.000.000đ

Hạch toán về chi phí nhân công trực tiếp.
(1) Đến cuối tháng hạch toán chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất như sau:
Nợ TK 622: 640.000.000đ
Có TK 334: 640.000.000đ
(2)Trích các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN theo lương và khấu trừ
vào lương theo quy định hiện hành.
Nợ TK 622:128.000.000đ
Có TK 3383: 102.400.000đ
Có TK 3384: 19.200.000đ
Có TK 3388: 6.400.000đ
2.2.4. Tổ chức hạch toán kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
2.2.4.1. Chứng từ
Công ty hiện nay đang sử dụng chứng từ ghi sổ như:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi,….
2.2.4.2. Tài khoản
KT DN sử dụng các TK gồm 621, 622, 623, 627.v.v. và các chứng từ để
lập bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí SX chung để tập hợp chi phí. Ngoài ra còn có các sổ cái, sổ chi tiết TK
621, 622, 623, 627, 154.v.v. KT hạch toán chi phí theo phương thức kê khai


24

thường xuyên. NVL-CCDC XD là yếu tố chính cấu thành nên SPXD. Vì vậy,

chi phí chiếm khoảng 60%-70% gồm VL XD, VL luân chuyển, VL hoàn thiện,
VL đúc sẵn. Việc tập hợp chi phí được tập hợp ở các đội XD. Hàng tháng các
đội lập bảng dự trù mua vật tư, DN quyết định mua vật tư nào cho phù hợp với
SXXD.
2.2.4.3. Hạch toán chi tiết
Hiên nay công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế
gía trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,công ty sử dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ.
2.2.4.4. Hạch toán tổng hợp
Hạch toán về chi phí sản xuất chung:
(1) Chi phí mua nguyên vật liệu về sử dụng ở phân xưởng sản xuất, trả
bằng tiền mặt là 6.265.000đ
Nợ TK 6272: 6.265.000đ
Có TK 111: 6.265.000đ
(2) Xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng ở phân xưởng sản xuất (phân bổ
một lần) trị giá 3.645.000đ
Nợ TK 6273 : 3.645.000đ
Có TK 153: 3.645.000đ
(3) Trích khấu hoa TSCĐ sử dụng cho sản xuất là : 42.602.914đ.
Nợ TK 627: 37.500.000đ
Có TK 214: 37.500.000đ
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại,…) trị giá
138.652.737đ trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 627: 138.652.737đ
Có TK 111: 138.652.737đ
(5) Chi phí khác thực tế phát sinh trong tháng trả bằng tiền mặt là
4.000.000đ:
Nợ TK 627: 4.000.000đ



25

Có TK 111: 4.000.000đ
(6) Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng là: 45.000.000đ
Nợ TK 627: 45.000.000đ
Có TK 334: 45.000.000đ
(7) Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí theo
quy định hiện hành.
Nợ TK 627: 9.000.000đ
Có TK 3383: 7.200.000đ
Có TK 3384: 1.350.000đ
Có TK 3388: 450.000đ
Tập hợp chi phí và tính giá thành.
Tập hợp chi phí:
Cuối tháng, kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất vào TK 154:
Nợ TK 154: 1.765.062.737đ
Có TK 621: 753.000.000
Có TK 622: 768.000.000đ
Có TK 627: 244.062.737
Tính và xác định giá thành:
Xác định chi phí dở dang cuối cuối kỳ:
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Cuối tháng phân xưởng sản xuất đã hoàn thành và nhập kho thành phẩm
được 300.000 sản phẩm, sản phẩm dở dang cuối tháng là 5200 sản phẩm, chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ của tháng không có.
CPSX

CPXS dở dang

dở


đầu kỳ

CP NVL chính
+

thực tê sử dụng

dang
cuối = x
kỳ

Số lượng

trong kỳ

SP dở

Số lượng SP dở

cuối kỳ

dang
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ

+

dang cuối kỳ



×