Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.55 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy, cô giáo. Ngoài những kiến thức học tập tại trường,
trên sách vở, việc tiếp xúc thực tế cũng đem lại những kiến thức bổ ích. Vì vậy, khoảng thời gian
thực tập là lúc rèn luyện bản thân, đưa những kiến thức được học áp dụng vào thực tế.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Đất Đai, Trường Đại học Tài nguyên và
môi trường Hà Nội em được phân công về thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện
Hải Hậu với chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định”.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản Lý
Đất Đai đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và rèn luyện tại
trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo T.s Nguyễn Thị Khuy, người đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu chuyên đề của mình.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thuý Tươi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xim cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nguồn gốc, số liệu thông tin được sử dụng trong đồ
án này.


Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thuý Tươi


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................1
TRONG BÀI CÓ RẤT NHIỀU LOẠI CHỮ EM ĐỌC VÀ RÀ SOÁT...........................7
A: MỞ ĐẦU.............................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................7
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô tận của con người là phương tiện
sống mà thiếu nó con người không thể tồn tại được. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất
lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Mặtkhác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn
về số lượng, cố định về vị trí, do vậy việc sử dụng phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý
hợp lý..........................................................................................................................................7
Ngày nay, với sự gia tăng dân số không ngừng đã thúc đẩy nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm,
cùng với đó là sự phát triển khoa học - kĩ thuật. Để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao đó con
người đã sử dụng đến nguồn tài nguyên đất và đã tác động lớn đến đất đai..................7
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm đến vấn
đề quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt là Việt Nam, một quốc gia “đất chật người đông” thì vấn đề
quản lý và sử dụng đất có hiệu quả càng cao cần được quan tâm. Nhà nước và Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách nhằm đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, nâng cao ý thức
trách nhiệm của các cơ quan và người dân trong việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn quỹ đất,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất trong cả nước theo xu hướng xã hội chủ nghĩa...7
Thông qua Luật đất đai năm 2013, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được xác định duy nhất và
thống nhất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là
một trong các nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó xác lập
quyền nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đất

đai...............................................................................................................................................7
1.Căn cứ pháp lý.....................................................................................................................10

+,Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể
hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã
ghi trên Giấy chứng nhận......................................................................................................13
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................14
2.1.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................14
- Hệ thống giao thông.............................................................................................................18
- Bưu chính-viễn thông..........................................................................................................18
Ngoài 3 trạm trung chuyển điện có công suất lớn ở Hải Tây, Yên Định, Thịnh Long, còn có mạng
lưới các trạm biến áp công suất vừa và nhỏ nằm rải rác trên toàn huyện. Toàn huyện có trên 50 km
đường dây 110 KV, 36 km đường dây 35 KV và 130 km đường dây 10 KV. 100% các xã trong huyện
đã sử dụng điện lưới quốc gia...............................................................................................19
- Giáo dục - đào tạo: Toàn huyện có 8 trường PTTH , 1 trung tâm đào tạo nghề và 38 trường THCS,
40 trường Tiểu học, 45 trường Mầm non, 2 Trung tâm giáo dục thường xuyên..........19


- Y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa khoảng 300 giường bệnh, 2 trạm khám khu vực và 35
trạm y tế với đội ngũ y bác sỹ gần 200 người.....................................................................19
-Văn hóa - thể thao: Trong những năm qua phong trào văn hoá - thể dục thể thao phát triển mạnh
và rộng khắp thu hút được nhiều người tham gia, hàng năm huyện đều tổ chức ngày hội thể thao
trong toàn huyện....................................................................................................................19
Thực trạng phát triển đô thị: Hải Hậu có 3 thị trấn với tổng diện tích: 1961,29 ha. Nói chung cả 3 thị
trấn đều có tốc độ đô thị hoá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và đồng bộ. Các khu dân cư nông thôn
được hình thành từ lâu đời theo phong tục tập quán, thường gắn liền với các cánh đồng sản xuất,
thuận lợi cho sản xuất tập trung, giao lưu buôn bán, giao thông thuận tiện và phân bổ nguồn nước.
...................................................................................................................................................20
2.1.2.5. Dân số, lao động, việc làm.......................................................................................20

Tỷ lệ tăng dân số của huyện năm 2016 là 1,28%. Mật độ dân số 1128 người/km2 cao hơn bình quân
của tỉnh....................................................................................................................................20
- Tổng lao động đến năm 2016 là 155.993 người. Phân bổ lao động theo các ngành kinh tế như sau:20
+ Nông, lâm, diêm nghiệp 114.356 người bằng 73,31% tổng lao động...........................20
+ Vận tải - Bưu điện 2.350 người, bằng 1,5 % tổng lao động..........................................20
+ Thương mại, dịch vụ, xây dựng 39.287 người, bằng 25,19% tổng lao động..............20
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu................20
2.2.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai...............................................................34
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được quan tâm thực hiện, xử lư kịp
thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, tranh
chấp, lấn chiếm,... Trong năm qua đã giải quyết... Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã
hội, khi mà giá trị đất đai ngày càng tăng lên, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục
đích... sẽ có chiều hướng tăng lên. Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công
tác quản lý đất đai nhằm ngăn chặn kịp thời các vụ việc vi phạm pháp luật về đất đai.34
2.2.1.15.Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai...................................................................35
Nhìn chung việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai diễn khá thuận lợi. Từ năm 2014 đến
năm 2016 đã chu chuyển gần 40ha sang đất,huyện đã giao cho từng xã có báo cáo cụ thể về việc
quản lý dịch vụ công về đất đai............................................................................................35
2.2.2.1. Đất nông nghiệp........................................................................................................35
Trong giai đoạn tới cần cải tạo đưa diện tích này vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp cũng
như phi nông nghiệp..............................................................................................................37


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất huyện Hải Hậu
trong giai đoạn 2014-2016..........................................................................................................................18
Bảng 3.2: Tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính huyện Hải Hậu..........................................................20
Bảng 3.3: Kết quả cấp giấy CNQSD đất khu vực nông thôn trên địa bàn huyện..................................23
Bảng 3.4: Kết quả thống kê đất đai theo mục đích sử dụng và theo đối tượng sử dụng năm 2016
huyện Hải Hậu....................................................................................................................................24

Bảng 3.5: Tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
của Huyện Hải Hậu....................................................................................................................................28
Bảng 3.6: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu năm
2016...............................................29
Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Hải Hậu năm 2016.....................................30
Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu năm 2016..................................................................34
Bảng 3.9: Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2016.............................................. 37


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GCN

Giấy chứng nhận



Nghị định



Quyết định

TT

Thông tư


TTg

Thủ tướng chính phủ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TNMT

Tài nguyên Môi trường

CP


Chính phủ


TRONG BÀI CÓ RẤT NHIỀU LOẠI CHỮ EM ĐỌC VÀ RÀ SOÁT

A: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô tận của con người là phương tiện sống
mà thiếu nó con người không thể tồn tại được. Chính vì vậy mà đất đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn
đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Mặtkhác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố
định về vị trí, do vậy việc sử dụng phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý.
Ngày nay, với sự gia tăng dân số không ngừng đã thúc đẩy nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm,
cùng với đó là sự phát triển khoa học - kĩ thuật. Để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao đó con người
đã sử dụng đến nguồn tài nguyên đất và đã tác động lớn đến đất đai.
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm đến vấn
đề quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt là Việt Nam, một quốc gia “đất chật người đông” thì vấn đề quản lý
và sử dụng đất có hiệu quả càng cao cần được quan tâm. Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách nhằm đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, nâng cao ý thức trách nhiệm của
các cơ quan và người dân trong việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức lại sản xuất trong cả nước theo xu hướng xã hội chủ nghĩa.
Thông qua Luật đất đai năm 2013, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được xác định duy nhất và
thống nhất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là một
trong các nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó xác lập quyền nghĩa vụ
đối với người sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước thực hiện công tác quản lý đất đai.
Hải Hậu là một huyện của tỉnh Nam Định, một nơi với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội
trong những năm qua huyện Hải Hậu đã có nhiều thay đổi, nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế
đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng lên nhanh chóng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật đang trở thành một vấn đề cấp bách trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Trong đó tính minh bạch của đất đai đóng vai trò quan trọng mà



một trong những vấn đề đó có liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn huyện Hải Hậu đã được tiến hành đồng loạt, cùng với các phường khác trên địa bàn tỉnh Nam Định nói
riêng và địa bàn cả nước nói chung. Đây là cơ sở để quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện tạo điều
kiện cho công tác phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như tính cấp bách của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định được sự phân công của
khoa Quản lý đất đai – Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của giáo viên TS.Trần Thị
Giang Hương tôi tiến hành thực hiện đề tài.
2. Mục đích, yêu cầu
a. Mụcđích
- Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấttrên đia bàn huyện Hải Hậu.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục những khó khăn, góp phần thúc đẩy công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đại được hiệu quả cao hơn
trong thời gian tới.
b. Yêu cầu
- Nắm được các văn bản pháp Luật về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng.
- Số liệu, thông tin điều tra thu thập phải đảm bảo chính xác, phản ảnh trung thực, khách quan thực
trạng công tác cấp giấy chúng nhận trên địa bàn huyện Hải Hậu
- Các giải pháp khắc phục phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng địa phương và phù hợp với
Luật Đất Đai do nhà nước quy định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
-“Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định”.

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
-Trên địa bàn huyện Hải Hậu,tỉnh Nam Định
4. Nội dung nghiên cứu


- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Hải Hậu,tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hải Hậu,tỉnh
Nam Định.
- Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận tại huyện Hải Hậu,tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cấp GCN
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu, tài liệu địa chính và các số liệu khác có liên quan,
phương pháp này dựa trên các bảng.
- Thu thập số liệu ở Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu và phương tiện thông tin đại
chúng.

5.2.Phương pháp thống kê
Tổng hợp,liệt kê,phân nhóm toàn bộ tài liệu về điều kiện kinh tế-xã hội,các số liệu về công tác cấp Giấy
chứng nhận.
5.3. Phương pháp so sánh
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa quy định về công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và lập hồ sơ địa chính và thực tế thực hiện công tác tại địa phương, giữa số liệu thu thập được để
tìm ra được những đặc trưng.
5.4. Phương pháp phân tích tổng hợp, xử lý thông tin
Từ số liệu, tài liệu thu thập được phân tích và đánh giá vấn đề cần giải quyết, phương pháp này được
thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu.


B: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Chương I: Tình hình thu thập tại liệu tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện
Hải Hậu
I.Các tài liệu thu thập được tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu.
1.Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2003, số 13 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành Luật đất đai
năm 2003”.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ “Quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất”.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất”.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính”.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính”.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”.
- Luật đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 “Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Nghị Định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 “Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 20/10/2010 “Quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử


dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 “Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Luật đất đai năm 2013, thông qua ngày 29/11/2013 tại kỳ họp Quốc hội khóa XIII, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai 2013.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy định về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy định về
hồ sơ địa chính”.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.
- Quyết định 3443/2004/QĐ-UB ngày 25/12/2004 của UBND tỉnh V/v Ban hành quy định về chế
độ thu, nộp, quản lý, sử dụng 3 loại phí liên quan đến đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh về việc “Quy định mức thu
lệ phí cấp GCN, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
- Quyết định số 1272/QĐ-UBND ngày 6/7/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc công bố thủ tục
hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
2, Nguồn tài liệu thu thập được tại Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường.
2.1. Hồ sơ địa chính
- Bản đồ
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ địa chính
- Sổ theo dõi biến động
-Sổ Cấp giấy chứng nhận
2.2. Hệ thống biểu mẫu thống kê, kiểm kê.
-Báo cáo thuyết minh
2.3. Hồ sơ đăng kí đất đai ban đầu.
2.4. Hồ sơ đăng kí biến động đất đai
2.5.

-Các báo cáo tình hình quản lý,sử dụng đất của từng năm(2014,2015,2016)
- Số liệu về cấp GCN.
II. Đánh giá nguồn tài liệu thu thập được.
1.1.Hồ sơ địa chính.


Hiện nay công tác quản lý đất đai tại huyện Hải Hậu được thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cho nên hồ
sơ địa chính được quản lý theo Thông tư số 24/2014/TT-TNMT của Bộ tài nguyên và môi trường
1.1.1Bản đồ địa chính
-Công tác đo vẽ bản đồ rât quan trọng. Hiện tại huyện Hải Hậu có tất cả 46 tờ bản đồ.Tỉ lệ đo vẽ chính
xác,rõ ràng.
1.1.2. Sổ mục kê đất đai.
- Sổ mục kê đất đai tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu đang thực hiện theo văn bản cũ
chưa thực hiện văn bản mới.
1.1.3. Sổ địa chính.
Sổ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng của hồ sơ địa chính.Sổ địa chính lập ra với mục đích
nhằm tập hợp toàn bộ những thông tin cần thiết về toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử
dụng đất cho các tổ chức,hộ gia đinh, cá nhân và diện tích các loại đất chưa giao, chưa cho thue sử dung;
làm cơ sở để Nhà nước thực hiện đúng chức năng quản lý theo đúng pháp luật. Như vậy, dựa vào sổ địa
chính ta biết được diện tích đất Nhà nước đã giao, biết tên chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất.... Từ đó
nắm bắt được chi tiết tình hình sử dụng đất. Sổ địa chính là căn cứ để quản lý đất đai một cách chặt chẽ từ
cấp cơ sở.
Khi thành lập sổ địa chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sổ được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính huyện thành lập. Sổ phải
được UBND huyện xác nhận và Sở địa chính duyệt mới có giá trị pháp lý.
- Thông tin cập nhật vào trong sổ địa chính , phải dựa vào các thông tin pháp lý do người xin đăng ký cung
cấp.
- Hiện sổ địa chính tại phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu thực hiện theo văn bản cũ.
1.1.4. Sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sổ ghi chép, liệt kê toàn bộ thông tin về giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất đã cấp cho đối tượng sử dụng. Mục đích của việc lập sổ nhằm quản lý việc phát hành và
điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận. Như vậy, khác với sổ địa chính, sổ mục kê quản lý các thông tin
đất đai điểm còn sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quản lý giấy chứng nhận và điều chỉnh các
thông tin trên giấy chứng nhận.
1.1.5. Sổ theo dõi biến động đất đai.
- Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ cập nhật toàn bộ thông tin về đất đai từ sau khi đăng kí lần đầu. Mục
đích lập sổ là thông qua thông tin biến động được ghi nhận ở sổ này ta biết đất đai được thực trạng quỹ đất
mỗi loại tại mỗi thời điểm. Đồng thời dựa vào sổ này giúp ta thống kê biến động một cách dễ dàng ta biết
được tổng quỹ đất, cơ cấu quỹ đất từ đó có biện pháp, chính sách nhằm điều chỉnh cơ cấu quỹ đất hợp lý
và thực hiện chuyển dịch cơ cấu.
- Sổ theo dõi biến động tại huyện Hải Hậu ghi đúng thông tư, số hiệu thửa, số tờ bản đồ, diện tích đất....
1.2. Hệ thống biểu mẫu thống kê, kiểm kê đất đai.
1.2.1. Hệ thống biểu mẫu
-Biểu 01TKĐĐ thống kê/ kiểm kê diện tích đất đai.
-Biểu 02/TKĐ Đ Thống kê,kiểm kê diện tích đất nông nghiệp.
-Biểu 03/TKDĐ Thống kê,kiểm kê đất phi nông nghiệp.
-Biểu 10/TKDĐ Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các loại đất.
-Biểu 12/TKDĐ Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất.
-Biểu 13/TKDĐ So sánh hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
trong kỳ quy hoạch.
2.2.2. Báo cáo thuyết minh.


- Báo cáo thuyết của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện làm còn sơ sài, thiếu sót không đầy đủ nội
dung.
1.3 Hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu.
-Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà
nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

-Tuy nhiên, đăng ký đất không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận ban đầu. Quá trình vận động, phát triển của đời sống, kinh tế, xã hội tất yếu dẫn tới
sự biến động đất đai ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như : giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất,...Vì vậy,
đăng ký đất đai phải thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc để đảm bảo cho hồ sơ
địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng đất và đảm bảo cho người sử dụng
đất được thực hiện các quyền của mình theo pháp luật.
- Hiện tại em có 03 bộ hồ sơ đang ký đất đai ban đầu. Hồ sơ ghi đầy đủ rõ ràng tên chủ sử dụng, ngày
tháng năm sinh, địa chỉ, số hiệu thửa đất,diện tích đất, mục đích sử dụng đất, nguoong gốc sử dụngvà thời
hạn sử dụng đất.
- Có đầy đủ các loại giấy tờ kèm theo: Biên Bản, Bản mô tả ranh giới thửa đất, phiếu xác nhận kết quả đo,
trích lục bản đồ địa chính, giấy CMND phô tô..
- Bên cạnh đó hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu chưa ghi rõ ngày tháng của người tiếp nhận hồ sơ, không có
chữ ký của người tiếp nhận hồ sơ.
1.4 Hồ sơ đăng ký biến động.
- Đơn đăng ký biến động tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Hải Hậu làm theo mẫu số 09/ĐK;
ghi rõ ràng họ tên của chủ sử dụng,ngày tháng năm sinh, số CMND...
- Có đầy đủ các loại giấy tờ kem theo: Giấy xác nhận số CMND, CMND photo,
- Đã ghi chú vào trang 3 của Giấy chứng nhận.
- Bên cạnh đó hồ sơ chưa ghi đầy đủ
+,Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện
nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên
Giấy chứng nhận.

EM BỔ SUNG CHƯƠNG 1 THEO ĐỀ CƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH
CHƯƠNG II:Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Hải Hậu.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý.

- Huyện Hải Hậu là huyện ven biển tỉnh Nam Định.Tọa độ địa lý khoảng từ 20,00 đến 20,15 vĩ độ


Bắc,và 106,00 đến 106,21 kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp huyện Giao Thủy
- Từ Tây Bắc xuống Tây Nam huyện là sông Ninh Cơ, tiếp giáp với huyện Trực Ninh và Nghĩa Hưng.
- Phía Bắc giáp huyện Xuân Trường.
- Điểm cực Bắc là Trại Đập xã Hải Nam.
- Phía Nam là biển Đông
- Điểm cực Nam là mũi Gót Chàng thị trấn Thịnh Long.
- Hải Hậu nói với tỉnh lỵ Nam Định bằng Quốc lộ 21 dài 37km.
Huyện có diện tích 230,22km2. Toàn bộ diện tích huyện Hải Hậu là đông bằng dài 32km bờ biển, trên địa
bàn huyện không có ngọn núi nào.
Huyện có dân số 256.864 người.
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Huyện Hải Hậu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, thuộc tiểu khí hậu
vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam. Với các đặc
điểm nhiệt đới gió mùa, nắng và bức xạ mặt trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng
với nhiều loại cây trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, sự biến động
mạnh mẽ với nhiều hiện tượng thời tiết như bão, giông, lượng mưa tập trung theo mùa ... kết hợp với địa
hình thấp gây ra ngập úng cục bộ, một số vùng đòi hỏi phải có biện pháp phòng tránh kịp thời.
Theo tài liệu thống kê nhiều năm tại trạm khí tượng thuỷ văn khu vực Hải Hậu, cho thấy khí hậu
trên địa bàn huyện Hải Hậu có những đặc điểm chính:
Huyện Hải Hậu có khí hậu phức tạp mang tính chất khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và có chung đặc
điểm của khí hậu bắc bộ:
- Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, tháng nóng nhất tháng 7, nhiệt
độ cao tuyệt đối 380c. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp tuyệt đối 100c, nhiệt độ
trung bình năm 23 - 240c. Cụ thể:

+ Nhiệt độ không khí trung bình mùa hè: 270C.
+ Nhiệt độ không khí trung bình mùa đông: 18,90C.
- Lượng mưa.
Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 1.700 – 1.800mm. Lượng mưa phân bố không đều giữa
các tháng, các mùa trong năm. Mưa nhiều chủ yếu tập trung vào 3 tháng 8, 9, 10 thường gây ngập úng cục
bộ. Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 3 chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm. Khô hạn xảy
ra từ tháng 4 đến tháng 8. Lượng mưa ngày lớn nhất 333,1mm.


- Độ ẩm không khí.
Độ ẩm trung bình 80 - 85%, cao nhất là 90%, thấp nhất trong năm 11%. Lượng bốc hơi bình quân
năm 943 mm, lượng bốc hơi trung bình của các tháng nóng là 140 mm (tháng 5 đến tháng 9), lượng bốc
hơi trung bình của những tháng mưa là 61 mm (tháng 9 đến tháng 11).
- Gió, bão
* Gió:
Có hai hướng gió thịnh hành:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió về thường mang theo sương muối,
giá rét và mưa phùn với tần suất 60 – 70%, tốc độ gió trung bình 2,4-2,6m/s.
+ Gió mùa Đông Nam vào tháng 4 đến tháng 9 thời tiết nóng ẩm thường có mưa kéo dài với tần
suất 50 – 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 – 2,2m/s.
+ Tốc độ lớn nhất: 40m/s.
+Tốc độ trung bình: 2 – 2,3m/s.
* Bão:
Do nằm trong vịnh Bắc Bộ nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới,
bình quân từ 4 – 6 trận/năm.
Đặc trưng khí hậu ở huyện Hải Hậu là: Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm thấp, chế độ mưa
tập trung trùng với mùa bão, mùa lạnh có gió mùa Đông bắc giá hanh biểu hiện rõ bản chất nóng ẩm của
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tiềm năng nhiệt lượng phong phú có tác dụng đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây trồng vật nuôi, song đó là nguyên nhân chính gây không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống
dân sinh. Với đặc điểm khí hậu thời tiết nêu trên, cần bố trí tập đoàn cây trồng, cơ cấu thời vụ thích hợp, né

tránh các yếu tố bất thuận, tăng cường bảo vệ đất kết hợp với sử dụng nhiều biện pháp tổng hợp để hạn chế
tối đa việc sạt lở đất hàng năm ở triền sông và nâng cao độ phì nhiêu cho đất.
2.1.1.3. Thuỷ văn, nguồn nước.
- Huyện Hải Hậu có hệ thống thủy lợi khá phong phú và đa dạng. Nguồn nước tưới tiêu và phục vụ
sản xuất nông nghiệp
- Huyện Hải Hậu phụ thuộc chủ yếu vào các tuyến kênh mương nội đồng và sông Doanh Châu A,
sông Múc 11, sông Múc 3.
Ngoài ra còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ với các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất
quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
Nhìn chung các sông đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ dốc
của các sông nhỏ nên khả năng tiêu thoát nước chậm. đặc biệt vào mùa lũ, mực nước các con sông chính


lên cao cùng với mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ cho vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
a) Tài nguyên đất
Đất trên địa bàn huyện Hải Hậu tương đối màu mỡ, chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung bình, ít ảnh
hưởng chua mặn.
b) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Hải Hậu là huyện khá thuận lợi về nguồn nước chống hạn, nhất là về mùa khô, có khả năng phục vụ tưới
tiêu cho sản xuất. Với nguồn nước mặt khá đa dạng do xã có nhiều ao hồ và sông ngòi do đó công tác tưới
tiêu được
- Nguồn nước ngầm:
Chưa có tư liệu tài liệu khoan thăm dò nước ngầm, nhưng quan sát các giếng khơi hiện có, mực nước
ngầm khai thác phổ biến từ 80 – 120m Chất lượng nước khá tốt và trong, nhân dân đã biết tận dụng nguồn
nước này vào phục vụ cho việc sinh hoạt.
c, Tài nguyên biển.
Tỉnh Nam Định có chiều dài bờ biển 72km vùng biển Nam Định rất phong phú về chủng loại hải sản, đã

phát hiện 45 loài tôm, trong đó có các loài có giá trị kinh tế như tôm he, tôm bộp, tôm sắt, tôm vàng, tôm
rảo... ở độ sâu từ 5 - 30 m nước, tập trung ở khu vực Ba Lạt, vịnh Miều (Hạ Long) ước tính trữ lượng khoảng
3.000 tấn, khả năng cho phép khai thác khoảng 1.000 tấn, 20 loài cá trữ lượng ước tính khoảng 157.000 tấn,
chiếm 20% tổng trữ lượng cá vịnh Bắc Bộ, trong đó cá nổi khoảng 95.150 tấn, cá đáy 62.350 tấn, khả năng
cho phép khai thác khoảng 70.000 tấn, trong đó cá nổi 38.100 tấn (18.500 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào,
19.600 tấn ở độ sâu 30 m nước trở ra), cá đáy 31.900 tấn (21.200 tấn ở độ sâu 30 m nước trở vào, 10.700 tấn
ở độ sâu 30m nước trở ra). Nhìn chung cá phong phú về giống loài nhưng nghèo về mật độ và trữ lượng, cá
có giá trị kinh tế cao chỉ có 9 loài với trữ lượng khoảng 2.000 tấn, khả năng cho phép khai thác dưới 1.000
tấn;
d) Tài nguyên khoáng sản
- Hải Hậu là huyện có truyền thống đoàn kết, cần cù trong lao động, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong lao động sản xuất.
Ngày nay, trong sự phát triển càng cao của xã hội công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng bộ và nhân dân
huyện Hải Hậu đang ra sức phấn đấu vươn lên tầm cao mới, khai thác những tiềm năng và thế mạnh của
huyện thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.


2.1.1.6. Thực trạng môi trường
Thực trạng môi trường trên lãnh thổ chưa có biến động lớn gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh
hoạt cho nhân dân. Huyện Hải Hậu đã có bãi thu gom rác thải, tuy nhiên rác thải vẫn còn vứt bỏ khắp nơi.
Huyện Hải Hậu có cảnh quan thoáng đãng, thoát nước tốt vệ sinh nông thôn tương đối đảm bảo.
Triệt để thu nhặt mọi phế thải trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu năm 2016
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6,60%, tăng 0,15% so với kế hoạch.
* Tỷ trọng giá trị cơ cấu kinh tế các ngành:
- Nông nghiệp Thuỷ sản: 29,1% (kế hoạch 29,1%), giảm 0,9% so với 2015.
- Công nghiệp- Xây dựng: 39,4% (kế hoạch 39,3%), tăng 0,9% so với 2015.

- Dịch vụ- Du lịch: 31,5% (kế hoạch 31,6%), bằng năm 2015.
* Sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản năm 2016 đạt 2.239 tỷ đồng. Năng suất lúa hàng năm ổn định, bình
quân đạt khoảng 127,23 tạ/ha/năm. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 93,5 triệu đồng. Tổng sản
lượng lương thực quy thóc bình quân hàng năm đạt 132.120 tấn. Tổng đàn lợn, không kể lợn sữa 135.064
con, đạt chỉ tiêu kế hoạch và tăng 6,5% so với năm 2014; đàn gia cầm 1.377.700 con, tăng 5,2% so với kế
hoạch và tăng 12,7% so với năm 2014. Giá trị sản lượng thủy sản ước đạt 672,6 tỷ đồng, tăng 0,3% với kế
hoạch.
* Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản năm 2016 đạt 3.555 tỷ đồng, tăng
1,3% so với kế hoạch và tăng 9,2% so với năm 2013. Tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản năm 2016 chiếm 39,4% tổng giá trị sản xuất.
Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,3%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như: Làm đồ gỗ cao
cấp, mây tre đan, thêu ren, hàng dệt kim, hàng may mặc, gạo, thuỷ hải sản... vẫn được duy trì phát triển.
2.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng.


- Hệ thống giao thông.
- Huyện Hải Hậu có tuyến quốc lộ 21 đi qua với các đoạn:
+ Đoạn quốc lộ 21 từ chợ Cầu Đôi đến huyện Xuân Trường dài 7.65km
+ Đoạn quốc lộ 21 từ T.Trấn Yên Định đến T.Trấn Thịnh Long dài 25.10km
- Các đường tỉnh lộ:
+ Tỉnh lộ 486B (tỉnh lộ 56 cũ) từ giáp TT. Yên Định đến giáp xã Hải Thanh có chiều dài 0,46km.
+ Tuyến đường tránh: từ giáp TT. Yên Định chạy dọc tới giáp xã Hải Phương có chiều dài 3,73km.
- Hệ thống đường trục xã, thôn xóm:
+ Trên địa bàn huyện có 26 tuyến đường trục xã với tổng chiều dài 25,19km. Chất lượng tương đối
tốt.
+ Hệ thống đường giao thông thôn xóm gồm có 51 tuyến trục thôn với tổng chiều dài 80,38km.
Nhìn chung, đường giao thông trên địa bàn huyện Hải Hậu khá hoàn thiện, góp phần thúc đấy hoạt
động thương mại và dân sinh của nhân dân trong và ngoài huyện.

-Hệ thống thủy lợi
- Hệ thống đê điều: Hải Hậu có 70,3 km đê biển và đê sông lớn, các tuyến đê chính như: đê biển, đê
sông Ninh Cơ, đê sông Sò. Hệ thống đê biển đã được kiên cố hóa sau cơn bão số 7 năm 2005.
- Hệ thống thuỷ nông: Kênh, mương gồm với 106 km sông chính và 2209 km mương nội đồng,
kênh nổi sau cống và kênh tưới sau trạm bơm.
- Bưu chính-viễn thông.
Hiện tại trên địa bàn huyện đã có bưu điện văn hoá huyện với diện tích 200m2, có trên 90% số hộ
được xem truyền hình, 100% số hộ được nghe đài, 50% số chi bộ có báo đọc hàng ngày và có trên 80% số
hộ có máy điện thoại, công tác thông tin được mở rộng góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân.
-Hiện trạng cấp điện


Ngoài 3 trạm trung chuyển điện có công suất lớn ở Hải Tây, Yên Định, Thịnh Long, còn có mạng
lưới các trạm biến áp công suất vừa và nhỏ nằm rải rác trên toàn huyện. Toàn huyện có trên 50 km đường
dây 110 KV, 36 km đường dây 35 KV và 130 km đường dây 10 KV. 100% các xã trong huyện đã sử dụng
điện lưới quốc gia.
- Giáo dục - đào tạo: Toàn huyện có 8 trường PTTH , 1 trung tâm đào tạo nghề và 38 trường THCS, 40
trường Tiểu học, 45 trường Mầm non, 2 Trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa khoảng 300 giường bệnh, 2 trạm khám khu vực và 35
trạm y tế với đội ngũ y bác sỹ gần 200 người.
-Văn hóa - thể thao: Trong những năm qua phong trào văn hoá - thể dục thể thao phát triển mạnh và
rộng khắp thu hút được nhiều người tham gia, hàng năm huyện đều tổ chức ngày hội thể thao trong toàn
huyện.
- Thể dục – thể thao.
Thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới đã được nhân dân hưởng ứng
tích cực. Việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm đúng mức nhờ vậy việc khơi dậy phong trào
thể dục, thể thao được tổ chức sâu rộng đến từng thôn xóm, từng gia đình. Trên địa bàn huyện có 1 sân vận
động huyện, và nhiều sân thể thao thôn khác, với tổng diện tích 1nghinha thu hút hầ hết thanh niên tham
gia luyện tập TDTT.
-Đất chợ

Hiện tại diện tích chợ quy mô 2.090m 2 có chỗ buôn bán trao đổi hàng hóa cho nhân dân là chính
và có ít nhân dân các huyện đến buôn bán trao đổi hàng hóa trên đại bàn.
-Đất quốc phòng – an ninh
Quốc phòng an ninh thường xuyên được tập trung chỉ đạo, đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Lực lượng công an và dân quân tự vệ phối hợp với công an huyện luôn được đặt trong điều kiện cơ
động nhanh. Hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự địa phương như: tuyển quân, quản lý địa bàn, trấn áp tội
phạm, giáo dục người lầm lỗi, giữ vững an ninh trên địa bàn...
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại thực hiện nghiêm túc, kịp thời làm cho nhân dân
yên tâm sản xuất, đoàn kết xây dựng cuộc sống yên vui lành mạnh.
Kết hợp chặt chẽ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh nhân dân.
Tóm lại, đánh giá một cách tổng quát từ năm 2005 đến nay, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu đạt được


nhiều thành tựu nổi bật. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trật tự xã hội
ổn định, đời sống cộng đồng dân cư nâng lên một bước.
2.1.2.4.Thu nhập và mức sống
- Thu nhập bình quân đầu người của huyện là 10,5 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2016 là 15.32%.
Thực trạng phát triển đô thị: Hải Hậu có 3 thị trấn với tổng diện tích: 1961,29 ha. Nói chung cả 3
thị trấn đều có tốc độ đô thị hoá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ và đồng bộ. Các khu dân cư nông thôn được
hình thành từ lâu đời theo phong tục tập quán, thường gắn liền với các cánh đồng sản xuất, thuận lợi cho
sản xuất tập trung, giao lưu buôn bán, giao thông thuận tiện và phân bổ nguồn nước.
2.1.2.5. Dân số, lao động, việc làm
Tỷ lệ tăng dân số của huyện năm 2016 là 1,28%. Mật độ dân số 1128 người/km 2 cao hơn bình quân
của tỉnh.
- Tổng lao động đến năm 2016 là 155.993 người. Phân bổ lao động theo các ngành kinh tế như sau:
+ Nông, lâm, diêm nghiệp 114.356 người bằng 73,31% tổng lao động.
+ Vận tải - Bưu điện 2.350 người, bằng 1,5 % tổng lao động.

+ Thương mại, dịch vụ, xây dựng 39.287 người, bằng 25,19% tổng lao động.
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hải Hậu.
Hải hậu là huyện ven biển tỉnh Nam Định,hệ thống đường giao thông thuận lợi, cơ sở vật chất được
xây dựng ngày càng nhiều đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Địa hình bằng phẳng, tiềm năng đất đai phong phú. Khí hậu không quá khắc nghiệt, có thể phát
triển nhiều loại cây trồng.
- Thổ nhưỡng chủ yếu là đất thịt, dễ nâng cao năng suất cây trồng nếu được đầu tư hợp lý về vốn và
kỹ thuật.
- Nhân dân trong huyện luôn đoàn kết, cần cù,chịu khó, ham học hỏi,tìm tòi,sáng tạo đó là tiền đề
để thúc đẩy sản xuất phát triển.
a, Thuận lợi.
Từ những phân tích nêu trên có thể rút ra một số thuận lợi và cơ hội phát triển sau đây:
Kinh tế nông nghiệp phát triển, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, là điều kiện thuận lợi sản xuất lương thực
(nhất là gạo đặc sản), thực phẩm; nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển kinh tế biển (du lịch, vận tải biển, đóng
tàu…) Trong nhiều năm qua, thâm canh lúa đứng vào bậc nhất ở địa bàn tỉnh Nam Định và cả vùng đồng


bằng sông Hồng. Sản phẩm nông nghiệp của địa phương đã được người tiêu dùng trong tỉnh và ngoại tỉnh
mến mộ. Chuyển động trong lĩnh vực nông nghiệp đi vào thâm canh chuyên sâu, phát triển nông nghiệp đa
ngành theohướng sản xuất hàng hóa. Có nhiều làng nghề có truyền thống lâu đời, sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ tinh xảo, có khả năng xuất khẩu;
- Với bờ biển dài 32 km (chiếm gần 1/2 tổng số của tỉnh), có nhiều cửa sông lớn, Hải Hậu có điều
kiện đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy hải sản. Vùng biển này có nhiều hải sản quý như các loại cá
chim, thu, ngừ, đé...; có sứa đỏ; có muối chất lượng cao (vị mặn ngọt được Nhật Bản ký hợp đồng mua
số lượng lớn). Ngư dân ở Hải Hậu có trình độ và kinh nghiệm nghề biển, rất năng động, sáng tạo, do đó
những năm gần đây ngành thủy sản của huyện đã có nguồn thu lớn, hiệu quả kinh tế cao.
- Nguồn lao động của huyện dồi dào, chủ yếu là lao động trẻ có kiến thức văn hóa; có đội ngũ cán bộ
quản lý nhanh nhạy, có trình độ, tiếp cận nhanh với yêu cầu đổi mới của đất nước, tạo ra được khung thể
chế khá hoàn chỉnh, thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển nhanh trong điều kiện hội nhập.
- Huyện có tiềm năng phát triển du lịch lớn tầm cỡ quốc gia, có điều kiện phát triển đa dạng các loại

hình dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho dân cư.
- Dân cư tập trung là một lợi thế trong bố trí và đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, lợi thế trong bố trí các
dịch vụ xã hội.
- Cơ sở hạ tầng giao thông, công nghiệp và hệ thống đô thị đang từng bước cải tạo và nâng cấp, làm
hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện;
- Hệ thống giáo dục - đào tạo phát triển mạnh, đặc biệt là giáo dục phổ thông. Đây là cơ sở nền tảng để
huyện nhanh chóng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn lao động của huyện dồi dào, chủ yếu là lao
động trẻ có kiến thức văn hóa; có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, có trình độ, tiếp cận nhanh với yêu cầu đổi
mới của đất nước, thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển nhanh trong điều kiện hội nhập.
b. Khó khăn
- Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, nhất là cơ cấu từng ngành, lĩnh vực chuyển dịch còn chậm,
chưa đồng đều: Trong nông nghiệp cơ cấu mùa vụ, cây trồng và vật nuôi còn hạn chế. Diện tích vụ đông trên đất
hai lúa đạt thấp, hiệu quả trên đơn vị diện tích canh tác chưa cao. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, hải sản còn
gặp khó khăn. Các doanh nghiệp nhà nước còn lúng túng trong chuyển đổi cơ chế. Vai trò và hiệu quả kinh tế
hợp tác và hợp tác xã trong cơ chế mới còn hạn chế.
- Kinh tế biển của huyện phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Vốn và thị trường tiêu thụ sản
phẩm đang là vấn đề cần được quan tâm thỏa đáng. Chưa quản lý tốt tàu đánh cá của các thành phần kinh tế
hoạt động trên biển để mua sản phẩm phục vụ cho chế biến, tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Việc áp dụng


khoa học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình trong nuôi trồng thủy sản còn nhiều hạn chế.
- Sản xuất công nghiệp - tiểu công nghiệp, dịch vụ còn ở quy mô nhỏ, phân tán. Nghề mới phát triển
chậm, nghề truyền thống phục hồi còn ít, sản xuất chưa gắn với bảo vệ môi trường.
- Mật độ dân số và tỷ trọng lao động trong khu vực nông lâm thủy sản khá cao, số lao động chưa có
việc làm lớn, gây áp lực về giải quyết việc làm. Lao động thiếu việc làm còn lớn, chất lượng nguồn lao
động kỹ thuật cao và tỷ lệ lao động đào tạo còn thấp.
- Điểm xuất phát của nền kinh tế của huyện còn thấp, GDP/người mới bằng 71% bình quân chung của
tỉnh; 58% bình quân của vùng đồng bằng sông Hồng (tính theo giá hiện hành), tỷ trọng nông nghiệp trong
cơ cấu kinh tế còn cao, thu ngân sách thấp, chưa có ngành sản xuất và sản phẩm mũi nhọn, sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp và các sản phẩm của huyện còn thấp.

- Sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ ở nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trình độ thấp, chậm đổi
mới công nghệ, năng suất, chất lượng và hiệu quả chưa cao;
- Hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, có mặt phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện. Chất lượng nhân lực, trình độ công nghệ và thiết
bị phổ biến ở mức trung bình.
- Là một trong những huyện hàng năm chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu đến các hoạt động
kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông lâm thuỷ sản

2.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Hải Hậu.
2.2.1.Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Hải Hậu.
2.2.1.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
Việc tổ chức thực hiện Luật đất đai, các văn bản dưới luật của huyện đã và đang ngày càng đi vào nề
nếp, hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất.
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời và có hiệu lực thi hành, được sự quan tâm chỉ đạo của của các
cấp chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn - trực tiếp là Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam
Định, huyện Hải Hậu đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đất đai cấp huyện theo Luật đất đai 2013. Do vậy
mà công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tiếp tục được củng cố, đã hoàn thành được những nhiệm vụ,
kế hoạch của huyện cũng như cấp trên đề ra.
2.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.;điều
tra, đánh giá tài nguyên đất;điều tra xây dựng giá đất.


Thực hiện việc hoạch định địa giới hành chính các cấp, toàn bộ địa giới hành chính của huyện Hải Hậu
đã được rà soát lại trên thực địa. Ranh giới giữap huyện và các huyện giáp ranh, giữa các xã trong huyện đã
được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc địa giới và được chuyển vẽ lên bản đồ; hồ sơ, kết
quả được nộp lưu trữ quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật.
2.2.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất;điều tra, đánh giá tài nguyên đất,điều tra xây dựng giá đất.
Bản đồ địa chính thường xuyên được chỉnh lý biến động theo thực tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi lớn
cho công tác quản lý sử dụng đất, là cơ sở giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Về công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Huyện đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2016 (của toàn huyện cũng như các xã, thị trấn) vào đợt tổng kiểm kê đất đai năm 2016. Bản đồ
quy hoạch sử dụng đất đã được thành lập cùng với phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020.
2.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện
nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của
kỳ trước đó; được lập từ tổng thể đến chi tiết; sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh;
dân chủ và công khai.
Hiểu được vai trò quan trọng đó huyện Hải Hậu đã đầu tư kinh phí và tổ chức thực hiện việc lập:
- Quy hoạch các điểm dân cư lẻ.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Trong năm 2013 huyện tiếp tục triển khai xây dựng các loại quy hoạch chiến lược đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030, như quy hoạch: tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; Sử dụng đất đai đến năm
2020, Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014-2016; xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Đến năm 2016, huyện Hải Hậu đã cơ bản hoàn thành được 85% kế hoạch hằng năm đề ra.
Như vậy, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai trong giai đoạn hiện nay,
nhằm sử dụng đất đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế cao, UBND huyện đã giao cho cán bộ địa của
huyện phối hợp với các cơ quan Trung ương, tỉnh, các phòng ban của huyện tiến hành xây dựng phương án


quy hoạch sử dụng đất đai cho toàn xã thời kỳ 2001 – 2016 đến nay đã hoàn thành và tiếp tục xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất đai cho toàn huyện thời kỳ 2010 – 2020. Hiện tại, huyện Hải Hậu vẫn
đang chuẩn bị tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định để trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Theo số liệu tổng hợp năm 2016 :
- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là 22814.07ha, trong đó hộ gia đình cá nhân sử dụng là
15718.52, tổ chức kinh tế sử dụng là 246.03ha, cơ quan đơn vị của Nhà nước sử dụng là 1866.47 ha, cộng
đồng dân cư và cơ sở tôn giáo sử dụng là 215.33 ha, cộng đồng dân cư và tổ chức khác sử dụng là 1509.46
ha.
- Trên thực tế, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã được giao cho hộ gia đình cá nhân theo nghị
định 64/CP của chính phủ. Bình quân mỗi khẩu nông nghiệp được giao 350m 2/khẩu. UBND huyện chỉ giữ
lại 5% quỹ đất sản xuất nông nghiệp nhằm duy trì quỹ đất công để chủ động dành quỹ đất phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện một cách chủ động. Công tác giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất:
Bảng 3.1: Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất huyện Hải Hậu
trong giai đoạn 2014-2016
Đơn vị : ha
Năm
2014
Giao đất
5
Cho thuê dất
1
Chuyển MĐSDĐ
2
(Nguồn: UBND huyện Hải Hậu)
Chỉ tiêu

Năm
2015
4
3
1


Năm
2016
2
2
2

Nhìn chung, trong những năm gần đây công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất của huyện đã được quan tâm. Việc giao đất ổn định, lâu dài cho các đối tượng sử dụng là
một bước tiến mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng
vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư phát triển sản
xuất và kinh doanh, bước đầu thu hút vốn đầu tư của nhân dân và các thành phần kinh tế, tạo bước phát
triển mới cho các ngành.
Công tác thu hồi đất của các cá nhân, tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích và không đúng


thẩm quyền đã được tiến hành thường xuyên, kịp thời.
2.2.1.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện theo quy định tại mục 2 luật đất đai 2013:
bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư; Nghị định 47/2014/NĐ- CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP, quy định cụ
thể phương pháp áp giá đất và các khung giá đất trong trường hợp nhà nước tiến hành thu hồi đất để xây
dựng các công trình.
Đối với đất nông nghiệp: Tổng có 14 hộ dân, 17 thửa đất nông nghiệp với diện tích 2.251,5m2.
Trong đó: 13 hộ dân đã nhân tiền đền bù, hỗ trợ: 4.862.178.045 đồng, với 16 thửa đất có tổng diện tích
1.627,5m2; vẫn còn 01 hộ dân chưa nhận tiền đền bù, hỗ trợ: 1.282.770.000 đồng với thửa đất có diện tích
624m2.
Đối với đất do UBND huyện quản lý: Tổng số có 05 thửa đất với diện tích 17.628,9m2, hiện đã
nhận tiền đền bù hỗ trợ và bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư thi công.
Đối với đất thổ cư: Tổng số 09 hộ dân, 11 thửa đất với diện tích 1.107,56m2. Trong đó: 04 hộ dân
đã tiến hành chi trả tiền 03 lần với số tiền 5.141.237.886 đồng nhưng không có hộ dân nào nhận tiền đền

bù, hỗ trợ; 05 hộ dân còn lại, ngày 03/12/2013 UBND huyện đã ra các Quyết định số 7876, 7877, 7878,
7882 và 7883 về việc thu hồi GCNQSDĐ. Tuy nhiên 05 hộ này đều không nộp lại GCNQSDĐ theo các
quyết định trên, đồng thời có đơn khiếu nại gửi Sở TN&MT Nam Định về việc thu hồi GCNQSDĐ nên
vẫn còn trong quá trình giải quyết đơn thư đối với các hộ.
Huyện đã vận động nhiều lần nhưng hộ đất nông nghiệp vẫn không nhận tiền đền bù, hỗ trợ với lý
do là đất của gia đình nếu bị thu hồi sẽ không còn để canh tác và sinh sống. Còn đối với 04 hộ đất thổ cư,
dù đã tiến hành chi trả tiền 03 lần những các hộ cũng vẫn không chịu nhận với lý do giá đền bù của Nhà
nước còn thấp và có sự tranh chấp về đất, tài sản trên đất.
UBND huyện đã có báo cáo lên UBND tỉnh về các trường hợp không nhận tiền đền bù, hỗ trợ để
xin ý kiến chỉ đạo.
2.3.1.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở
hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
a) Đăng ký quyền sử dụng đất
Hiện tại huyện Hải Hậu đang thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm
cả người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở giai đoạn trước khi thực hiện Luật Đất đai 2013.


×