Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.35 KB, 16 trang )

QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN

1

1









Câu 1: QHKGB? Tại sao phải QHKGB?
QHKGBlà một quá trình phân tích và phân bổ (do cơ quan nhà
nước thực hiện) các hoặt động của con người theo không gian và
thời gian ở các cùng biển nhất định để đạt được mục tiêu kinh tế, xã
hội và sinh thái mà thường do các nhà chính trị xác định.
(UNESCO 2009)
Phải QHKGB vì: Hầu hết các quốc gia đã và đang phân vùng KGB
cho 1 loạt các hoạt động phát triển của con người như: Hàng hải,
Nuôi trông TS, đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí, phát triển năng
lượng tái tạo, … Tuy nhiên vấn đề ở chỗ từng ngành riêng rẽ thực
hiện việc làm này theo cách của mình và không cân nhắc đến tác
động đến hoặt động của các ngành khác hoặc đến môi trường biển.
Về mặt hậu quả, tình hình này sẽ dẫn đến 2 loại mâu thuẫn chinh
sau:
Mâu thuẫn giữa các cách thức khai thác, sử dụng biển (giữa những
người sử dụng với nhau).
Mâu thuẫn giữa việc khai thác sử dụng với môi trường biển (giữa


người sử dụng với môi trường).
Các mâu thuẫn này là suy giảm khả năng cung cấp các dịch vụ HST
cần thiết của biển mà con người và các sinh vật trên TĐ phụ thuộc
vào. Hơn thế nữa quản lý đơn ngành có thể dẫn đến những quyết
định ngẫu hứng, chỉ giải quyết được những vấn đề riêng lẻ và
thường khá muộn, hơn là đưa ra các lực chọn và định hướng hành
động hướng tới một tương lai tươi sáng hơn cho môi trường và tài
nguyên biển.
Ngược lại, QHKGB là quá trình định hướng cho tương lai. Nó cho
phép giải quyết cả hai loại mâu thuẫn trên và lực chọn phương thức
quản lý phù hợp để duy trì và bảo vệ các dịch vụ HST quan trọng.
Câu 2: Cơ sở xác định vùng quản lý (quy hoạch) và vùng nghiên
cứu trong quy hoạch?
Vùng quy hoạch (hoặc vùng quản lý): là một vùng biển, vùng bờ
biển tính theo không gian ba chiều, nơi có những vấn đề bức xúc về
mâu thuẫn lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên trong vùng và
có biểu hiện/xung đột của các hoạt động sử dụng biển cho quốc gia
2

2











và địa phương (do chính quyền cụ thể đề xuất).
Cơ sở xác định Vùng quy hoạch:
Mục tiêu của chương trình quy hoạch xuất phát từ: hiện trạng mâu
thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên; áp lực từ khai thác sử
dụng tài nguyên đến môi trường; nhu cầu QHKGB .
Vị trí địa lý, đặc điểm điều kiện tự nhiên tại khu vực cần quy hoạch.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Các vấn đề khác như: chủ trương, chính sách của nhà nước, ý kiến
của cộng đồng, ...
Vùng nghiên cứu: là không gian bao quanh/lân cận vùng quản
lý/quy hoạch, nơi dự kiến có các tác động đến vùng quản lý/quy
hoạch.
Cơ sở xác định Vùng nghiên cứu:
Vùng nghiên cứu đối với QHKGB thưởng rộng hơn phạm vị quản
lý, cho phép xác định các nguồn tác động (nguồn gây ô nhiễm, ...)
có ảnh hưởng tới khu vực quản lý.
Câu 3: Lợi ích của quy hoạch KGB
Lợi ích sinh thái
- Xác định các khu vực quan trọng về sinh thái và sinh học.
- Lồng ghép các mục tiêu đa dạng sinh học vào việc ra quyết định
đã được quy hoạch.
- Xác định và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử
dụng của con người với thiên nhiên.
- Phân bổ không gian cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Thiết lập bối cảnh cho quy hoạch mạng lưới các khu bảo tồn
biển.
- Xác định và giảm các tác động tích luỹ từ hoạt động của con
người lên các hệ sinh thái biển.
Lợi ích kinh tế
- Tạo cơ sở cho khu vực tư nhân tiếp cận các khu vực triển vọng

cho các đầu tư mới, thường là 20-30 năm.
- Xác định cách thức sử dụng tương hợp trong cùng một vùng/lĩnh
vực phát triển.
- Giảm mâu thuẫn giữa các cách thức sử dụng không tương thích.
3

3


- Nâng cao năng lực lập kế hoạch đối với các hoạt động của con
người, bao gồm cả việc ứng phó với các công nghệ và các tác
động kéo theo.
- Bảo đảm an toàn hơn trong khi triển khai các hoạt động của con
người.
- Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên và không gian biển.
- Hợp lý hoá và minh bạch hoá trong cấp phép và thủ tục cấp
phép.
Lợi ích xã hội
- Tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia của công dân và cộng đồng.
- Xác định tác động của các quyết định về việc phân bổ không
gian biển cho cộng đồng (ví dụ, hạn chế một số hình thức sử dụng
trong vùng biển, các khu bảo tồn) và các hoạt động kinh tế ở vùng
ven biển (ví dụ, lao động, phân bổ thu nhập).
- Xác định và tăng cường bảo vệ các di sản văn hóa.
- Xác định và bảo tồn các giá trị tinh thần và xã hội liên quan đến
sử dụng biển (ví dụ, biển như là một không gian mở).
Ngoài ra, QHKGB có thể mang lại những lợi ích khác, như:
a.Khả năng triển khai ở các quy mô khác nhau
Quy trình QHKGB có thể ứng dụng ở các quy mô khác nhau: một
khu vực cụ thể (như trong một KBTB), quốc gia, vùng và toàn

cầu. Cũng có khả năng thiết lập một cách tiếp cận kiểu “tổ chim”
với các kế hoach khác nhau được xây dựng cho các vùng biển
khác nhau. Lợi thế của cách tiếp cận tổ chim là đảm bảo tính liên
kết toàn diện và to lớn hơn trong quy hoạch.
b.Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan
Để đạt được cách tiếp cận tổng hợp thực sự, QH- KGB thu hút sự
tham gia của nhiều bên với nhiều mối quan tâm khác nhau. Rất
giống với các mô hình QLTHVB, cách tiếp cận ra quyết định tổng
hợp hơn cần được cân nhắc bao gồm nhiều bên liên quan mà
thường thể hiện ở các quy trình của Nhà nước.
c.Minh bạch hơn
Quy trình QHKGB có tính minh bạch hơn về quy trình ra quyết
định và mang lại sự trao đổi liên tục giữa các bên liên quan. Thông
4

4


tin được cung cấp nhiều hơn cho các bên liên quan, nhờ đó họ có
thể hiểu các loại tác động (về kinh tế và môi trường) từ quyết định
mà họ sẽ ban hành. Điều này có thể củng cố công tác quy hoạch
chủ động hơn là quản lý đối phó, giảm bớt các xung đột trong các
bước quy hoạch.
d.Cải thiện quản lý thông tin và số liệu
QHKGB giúp tăng cường và ưu tiên thu thập và xử lý số liệu bằng
cách ưu tiên hóa nhu cầu thông tin và giám sát. Bởi vì là liên
ngành nên QHKGB có thể điều phối sự trao đổi thông tin và số
liệu giữa các cơ quan tổ chức với nhau.
e.Giảm bớt chi phí quản lý tài nguyên
Quy hoạch dựa trên các thẩm quyền pháp lý, quy hoạch cho sử

dụng hiện tại và tương lai và chia sẻ nguồn lực quy hoạch, ví dụ:
số liệu, công cụ quy hoạch không gian và điều phối viên nhằm tạo
ra tính hiệu quả cho dài hạn trong quy trình quy hoạch.
Câu 4. Quy hoạch không gian biển với môi trường
- Xác định các khu vực quan trọng về sinh thái và sinh học.
- Lồng ghép các mục tiêu đa dạng sinh học vào việc ra quyết định
đã được quy hoạch.
- Xác định và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử
dụng của con người với thiên nhiên.
- Phân bổ không gian cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Thiết lập bối cảnh cho quy hoạch mạng lưới các khu bảo tồn
biển.
- Xác định và giảm các tác động tích luỹ từ hoạt động của con
người lên các hệ sinh thái biển.
Câu 5. Quy hoạch không gian biển với kinh tế
- Tạo cơ sở cho khu vực tư nhân tiếp cận các khu vực triển vọng
cho các đầu tư mới, thường là 20-30 năm.
- Xác định cách thức sử dụng tương hợp trong cùng một vùng/lĩnh
vực phát triển.
- Giảm mâu thuẫn giữa các cách thức sử dụng không tương thích.
5

5




- Nâng cao năng lực lập kế hoạch đối với các hoạt động của con
người, bao gồm cả việc ứng phó với các công nghệ và các tác
động kéo theo.

- Bảo đảm an toàn hơn trong khi triển khai các hoạt động của con
người.
- Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên và không gian biển.
- Hợp lý hoá và minh bạch hoá trong cấp phép và thủ tục cấp
phép.
Câu 6. Quy hoạch không gian biển với xã hội
- Tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia của công dân và cộng đồng.
- Xác định tác động của các quyết định về việc phân bổ không
gian biển cho cộng đồng (ví dụ, hạn chế một số hình thức sử dụng
trong vùng biển, các khu bảo tồn) và các hoạt động kinh tế ở vùng
ven biển (ví dụ, lao động, phân bổ thu nhập).
- Xác định và tăng cường bảo vệ các di sản văn hóa.
- Xác định và bảo tồn các giá trị tinh thần và xã hội liên quan đến
sử dụng biển (ví dụ, biển như là một không gian mở).
Câu 7: Quy hoạch không gian biển với bảo tồn đa dạng sinh
học biển.
Lợi ích sinh thái/môi trường
- Xác định các khu vực quan trọng về sinh thái và sinh học.
- Lồng ghép các mục tiêu đa dạng sinh học vào việc ra quyết định
đã được quy hoạch.
- Xác định và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử
dụng của con người với thiên nhiên.
- Phân bổ không gian cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Thiết lập bối cảnh cho quy hoạch mạng lưới các khu bảo tồn
biển.
- Xác định và giảm các tác động tích luỹ từ hoạt động của con
người lên các hệ sinh thái biển.
Câu 8: Xác định các bên liên quan trong quy hoạch không
gian biển.
Các nhóm tham gia chính

6

6













Là những tổ chức, cá nhân đang khai thác TN và tiến hành các
hoạt động sử dụng không gian biển.
Những người có quyền hưởng dụng không gian vùng quy hoạch
và vì thế quyền lợi của tổ chức, cá nhân này phụ thuộc trực tiếp
vào quyết định, giải pháp và việc thực hiện QHKGB sau khi được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
Các nhóm tham gia phụ
Là các ngành, người không trực tiếp khai thác, sử dụng không
gian trong vùng QHKGB, nhưng sử dụng các sản phẩn, dịch vụ
hay tài nguyên trong vùng QHKGB hoặc là các hoạt động có ảnh
hưởng tới tài nguyên và môi trường trong vùng QHKGB
Các tổ chức liên quan
Các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp về quản lý các hoạt động có
ảnh hưởng đến vùng QHKGB hoặc có lợi ích trong các nhóm

tham gia chính và phụ, bao gồm các cơ quan chính phủ, các tổ
chức NCKH, tư vấn, đào tạo và các tổ chức NGO có liên quan đến
QHKGB và có thể là những người sử dụng cuối cùng.
Nội dung xác định các bên liên quan cụ thể như sau:
Liệt kê tất cả các hoạt động khai thác tại vùng QH, và các hoạt
động khai thác xung quanh vùng QH (vùng NC)
Xác định các nhóm sử dụng ( các bên liên quan) phụ thuộc vào
các hoạt động đã xác định
Xác định từng bền liên quan theo hoặc có mối quan hệ với từng
hoạt động
Xác định các cơ quan có thẩm quyền đối với mỗi hoạt động trong
QHKGB.
Câu 9: Các bên liên quan? Tại sao QHKGB cần thiết phải co
sự tham gia của các bên liên quan?
Các bên liên quan:
Các cá nhân, các nhóm hoặc tổ chức có quan tâm hoặc bị ảnh
hưởng (tích cực hoặc tiêu cực)
Tất cả các cá nhân,người sử dụng biển, nhóm hoặc các tổ chức
thông qua một hay nhiều cách khác nhau bị ảnh hưởng, chịu tác
7

7






-


-

động của QHKGB hoặc có quan tâm đến QHKGB đều có thể coi
là các bên liên quan.
QHKGB cần thiết phải có sự tham gia của các bên liên vì sự tham
gia của các bên liên quan giúo cho quá trình QH được thuận lợi do
tạo dựng đươc niềm tin giữa họ và các nhà ra quết định QH. Ngoài
ra, sự tham gia của các bên liên quan giúp hiểu biết tốt hơn về các
mong đợi cơ bản, nhận thức và mối quan tâm, khuyến khích hay
hạn chế đối với việc lồng ghép các chính sách trong vùng QH.
Có thể nói sự tham gia của các bên liên quan trong QHKGB là rất
quan trọng, nó là yếu tố quyết định quá trình QH có thuận lợi hay
không và kết quả của quá trình QHKGB có đạt được hay không là
do sự thống nhất trong các ý kiến, quyết định của các bên liên
quant ham gia vào QHKGB.
Câu 10: Vai trò của các bên liên quan trong QH KGB
Sự tham gia của các bên lien quan vào quá trình xây dựng
QHKGB là rất cần thiết. Lý do quan trọng nhất vì QHKGB nhằm
vào giải quyết vấn đề trong đa ngành, đa mục tiêu(kinhtế, xã hội
và môi trường). Chính vì vậy QHKGB sẽ tạo ra nhiều cơ hội và
góp phần giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích/xung đột không gian xuất
hiện trong các vùng thực hiện QHKGB.
Sự tham gia của các bên liên quan giúp quá trình quy hoạch được
thuận lợi do tạo dựng được niệm tin giữa họ với các nhà ra quyết
định. Khi có các bên liên quan, sẽ hiểu biết tốt hơn về mức độ
phức tạp của vùng quy hoạch, ảnh hưởng của con người và các
hoạt động phát triển đến vùng quy hoạch, chia sẻ thông tin và cách
sử lý các rào cản , thách thức trong vùng quy hoạch, hiểu biết tốt
hơn về các mong đơi cơ bản , nhận thức và mối quan tâm , khuyến
khích hay hạn chế đối với các việc lồng ghép các chính sách trong

vùng quy hoạch,…

-

Câu 11: Xác định lợi ích tham gia của các bên liên quan?
Đạt được sự hiểu biết hơn về mức độ phức tạp (không gian thời
gian, các vấn đề khác) của vùng quy hoạch
8

8


-

-

-

-

-

-

-



Đạt được sự hiểu biết tốt hơn về ảnh hưởng của con người lên
vùng quy hoạch

Có sự hiểu biết nhau sâu sắc hơn và chia sẻ về các vấn đề cũng
như các thử thách trong vùng quy hoạch
Giúp quá trình quy hoạch được thuận lợi do tạo dựng niềm tin
giữa họ và các nhà ra quyết định
Hiểu biết tốt hơn về mong đợi cơ bản, nhận thức và các mối quan
tâm ,khuyên khích hay hạn chế đối với việc lồng ghépcác chính
sách trong vùng quy hoạch
Xác định được tiềm năng, các mâu thuẫn , tính tương thích của
việc sử dụng đa ngành đa mục tiêu trong vùng quy hoạch thông
qua đó xác định được các phương án lựa chọn và giải pháp qui
hoạch phù hợp
Tạo ra lựa chọn và giải pháp mới
Mở rộng và đa dạng hóa năng lực của nhóm qui hoạch , đặc biệt
thông qua việc thu thập các thông tin sơ cấp( bản địa, truyền
thông)
Xác định được khả năng tương thích hiện có và tiềm năng, các
mâu thuẫn của việc sử dụng đa mục tiêu tại vùng quy hoạch.
Câu 12. Xác định quyền hạn của các bên liên quan trong và sự
ảnh hưởng trong quy hoạch KGB?
Để xác định quyền hạn của các bên lien quan ta cần xác định được
các bên liên quan .Có thể có nhiều bên liên quan khác nhau tham
gia ,phụ thuộc và sự quan tâm của họ , cách họ nhận thức vấn đề
và các cơ hội lien quan đến nguồn lợi biển và ven bờ, và sự nhận
thức của họ về sự cần thiết đối với việc quản lí.
_ đang hay sẽ bị ảnh hưởng bởi quyết định về vùng quy hoạch
_ đang phụ thuộc vào các nguồn lợi trong khu vực dự định thực
hiện vùng quy hoạch
_ có quyền hoặc nghĩa vụ hoặc trách nhiệm về khu vực hay nguồn
lợi trong vùng quy hoạch
_tiến hành các hoạt động có thể gây tác động lên khu vực hay

nguồn lợi trong vùng quy hoạch
_có quan tâm đặc biệt tới việc quản lí vùng quy hoạch.
9

9



-

-

-

-

-

-

-

-

-



-




Xác định quyền hạn:
Các quyền hiện tại của họ đối với tài nguyên trong khu vực quản
lý .
Mối quan hệ của họ với tài nguyên ( ví dụ như người dân địa
phương với người sử dụng từ nơi khác đến ) trong vùng quản lý .
Kến thức và kỹ năng bản ddiaj về việc quản lý không gian đối với
tài nguyên .
Các mối quan hệ về mặt văn hóa và lịch sử với tài nguyên trong
vùng quản lý .
Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng
quản lý
Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản lý
Sự công bằng trong tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong
các hình thức sử dụng
Sự công bằng trong tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong
các hình thức sử dụng
Sự trương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên
quan
Tác động hiện tại và tiền năng từ các hoạt động của các bên liên
quan lên vùng quản lý .
Quyền hạn của các bên liên quan sẽ được thể hiện qua việc: tiếp
xúc ,cung cấp, sử dụng thông tin , tư vấn ,đối thoại ,phối hợp đàm
phán .
Xác định sự ảnh hưởng trong qui hoạch không gian biển theo cả 2
chiều tích cực và tiêu cực
Qui hoạch không gian biển là 1 qui trình có thể ảnh hưởng đến các
hoạt động của con người về mặt thời gian và không gian trong
vùng biển.

Có thể nói sự ảnh hưởng trong qui hoạch không gian biển tới vùng
qui hoạch và khu lân cận vô cùng quan trọng đòi hỏi sự xem xét
cân nhắc về cả lợi ích và khó khăn cũng như kết quả đem lại của
các nhà quản lý ,lãnh đạo .
10

10


Câu 13. Các cách khác nhau để lôi kéo sự tham gia của các
bên liên quan trong quy hoạch KBG
- Truyền thông: các cơ quan chức năng về quản lý muốn truyền
đạt thông tin và nhận được sự chấp thuận của các bên liên quan
hướng tới việc xác nhận, các gợi ý và quyết định
- Thông tin: Các cơ quan quản lý muốn các bên liên quan hướng
tới thông tin về mục đích của họ hay các quyết định và cố gắng
đưa ra sự hiểu biết cơ bản, không giống như tiếp xúc, thông tin đc
sử dụng để hình thành mục tiêu. Sự tham gia của các bên liên quan
là vô cùng quan trọng, được xem như là 1 công cụ để giao quyền
hạn cho các bên liên quan nhằm tác động trở lại các quyết định.
- Tư vấn: các cơ quan quản lý thu thập ý kiến của các bên liên
quan, nhưng không cam đoan rằng các ý kiến này sẽ được lưu tâm
đặc biệt.
- Đối thoại: 1 dạng tương tác “ngang” giữa các bên lquan và các
bên được xem xét như có vai trò ngang nhau. Mục đích là xích lại
gần nhau, hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau xác định các vấn đề nảy
sinh cũng như các giải pháp.
- Phối hợp: tương tác “ngang” giữa các bên liên quan và các bên
được xem xét như có vai trò ngang nhau, đề cập tới 1 dạng tgia
của các bên liên quan ở mức độ cao hơn so với dạng đối thoại.

Các bên liên quan sẽ cùng nhau hình thành nên 1 cách nhìn
chung , cùng nhau xây dựng nên các giải pháp,..
- Thương thảo: Các bên liên quan và cơ quan quản lý cùng nhau
đưa ra các quyết định về quản lý không gian. Trong quá trình thỏa
thuận quyền ra quyết định được chia sẻ, vì thế đây là hình thức
cao nhất của sự tham gia của các bên lquan vào quá trình ra quyết
định.
Câu 14. Xác định các hoạt động tại vùng QH KGB
* Thu thập thông tin và lập bản đồ hiện trạng vùng quy hoạch:
- Sự phân bố SV và đặc tính , bao gồm các khu vực quan trọng đã
xác định cho 1 số loài cụ thể hoặc 1 quần xã sinh vật
- Thông tin KG về các hoạt động của con người
11

11


- Đặc điểm hải dương học và các đặc điểm môi trường tự nhiên
khác
- Đặc trưng sinh thái cụ thể của vùng biển quản lí là gì
- Các vùng nhạy cảm hoặc các vùng sinh thái quan trắc ở đâu
- Có các nhân tố KT-XH nào cần được quan tâm
- Sức ép tác động lên vùng là gì
- Các khu vực có tầm quan trọng sinh thái hoặc sinh học khi thực
hiện quy hoạch KGB cần phải biết khu vực nào thích hợp cho việc
phát triển. Một nhiệm vụ quan trọng là cần xác định và thể hiện
trên bản đồ các khu vực có giá trị quan trọng về sinh thái hoặc
sinh học.
- Các hoạt động của con người: Đánh bắt cá, vận tải biển…
- Sức ép của các hoạt động của con người từ ngoài vùng quản lí

Câu 15. Nguyên tắc quản lý KGB
4 nguyên tắc
• Nguyên tắc phù hợp: Sắp xếp để tránh hoặc giảm thiểu các xung
đột về không gian và thời gian giữa các hệ thống sinh học- vật lí,
các hoạt động KTXH và các thực tiễn quản lý
• Nguyên tắc sử dụng đa ngành, đa mục đích: Xây dựng quy trình
có thể làm trung hòa giữa các hoạt động sử dụng tài nguyên biển,
xác định các ưu tiên sử dụng khác nhau nhằm giải quyết các xung
đột không thể tránh được
• Nguyên tắc có sự tham gia của các bên lquan: Đảm bảo rằng các
nhóm sd nguồn lợi và các bên liên quan khác – bao gồm các nhóm
MT- có tiếng nói chung trong việc ra quyết định về không gian
• Nguyên tắc quản lí thích ứng: Thiết lập hệ thống quản lí để thúc
đẩy tính thích ứng và hiểu biết xã hội, như các kiến thức về hệ
thống MT sinh học- vật lí, các hoạt động của con người và các cải
thiện trong mối quan hệ tương tác
Kế hoạch QLKGB cần phải được kết hợp chặt chẽ vs các chương
trình đầu tư công và cần phải chỉ ra ở nơi nào các chính sách phù
hợp và không phù hợp
Câu 16: Kế hoạch quản lý không gian biển
12

12


-

-

-


-

-

Kế hoạch QLKGB sẽ là 1 thông điệp về chính sách và các hđ quản
lí nhằm giải quyết việc sd và phân bổ không gian, đc đưa ra trên
cơ sở phối hợp với các cơ quan và đại diện chủ chốt chịu trách
nhiệm của mỗi ngành hoặc lĩnh vực
Kế hoạch QLKGB thể hiện 1 tầm nhìn tổng hợp về các khía cạnh
không gian của các chính sách ngành trong phát triển kinh tế biển,
giao thông hàng hải, bảo vệ MT, quản lí tổng hợp vùng bờ biển,
năng lượng, thủy sản, du lịch,…
Một kế hoạch quản lý không gian biển bao gồm:
+ Mô tả về ranh giới của vùng QHKGB cũng như khung thời
gian và các năm cơ bản trong Khoach
+ Mô tả từng khu vực bao gồm các quy định nguyên tắc và bất
kỳ yêu cầu nào về cấp phép
+ Mụctiêuvàmụcđíchquảnlýkhônggian biển
+ Mô tả tương lai, minh họa tầm nhìn nhằm bảo tồn và phát
triển trong vùng quảnlý
+ Các giảiphápquảnlýcầnthiếtđểđạtđượctương lai bao gồm
Khoach giám sát, gd và nâng cao nhận thức và thực thi
+ Thời gian biểu cho các hoạt động chính
thứcđểthựchiệnkếhoạch(ai,làmgì, khinào)
+ Cácyêucầuvềkinhphícầnthiếtchokếhoạch tổng hợp và kế
hoạch tài chính xđ các nguồn hỗ trợ
Câu 17: Kế hoạch phân vùng trong kế hoạch quản lý không
gian biển
Kế hoạch phân vùng là phương thức mà thông qua đó, các

phần khác nhau trong vùng biển quản lý được khai thác sử
dụng. Phân vùng thường được coi là giải pháp quản lý chủ
yếuđược sử dụng để thực hiện kế hoạch quản lý không gian
biển tổng thể.
Các nhân tố chính của 1 KH QLKGB vs phương pháp phân
vùng bao gồm:
Xđ vị trí và định rõ các tiểu vùng dựa trên các yếu tố địahình,
hải dương học và sự phân bố các quần xã sv
Thiết kế các hệ thống giấy phép và quy chế sử dụng ở mỗitiểu
13

13


-



vùng
Xâydựng các cơchếthựchiện
Xâydựng các chươngtrìnhgiámsát,đánhgiávà điều chỉnh kế
hoạch phânvùng
Mục tiêu chính của kế hoạch phân vùng:

-

Bảo vệ các nơi cư trú tự nhiên quan trọng, hệ sinh thái và quá trình
sinh thái học trong vùng quản lý

-


Phân định rõ các hoạt động mâu thuẫn hoặc lồng ghép các hoạt
động tương thích

-

Bảo vệ các giá trị tự nhiên trong vùng biển quản lý trong khi vẫn
cho phép sử dụng hợp lý nguồn lợi của vùng này

-

Bố trí các khu sử dụng hợp lý nhưng cần giảm thiểu các tác động
lên tự nhiên

-

Bảo tồn một số khu quan trọng của vùng biển quản lý, tránh các
mối nguy gây nhiễu loạn của con người, ngoại trừ mục đích khoa
học hay giáo dục












Câu 18: Mục đích phân vùng trong QHKGB
Bảo vệ môi trường sống trong quần thể, HST và quá trình sinh thái
học quần thể
Phânđịnhrõcáchoạtđộngmâuthuẫnhoặc
lồngghépcáchoạtđộngtươngthích
Bảo vệ các giá trị tự nhiên trong vùng quảnlýđồng
thờichophépsửdụnghợp lý nguồn lợi của vùngnày
Bố trí những vùng sd hợp lí nhưng cần giảm thiểu các tác động
lên tự nhiên
Bảo tồn một số khu vực trong vùng quản lí ở trạng thái tự
nhiên không bị nhiễu loạnbởi conngười,ngoạitrừmụcđíchkhoa
học hay giáodục
Câu 20. Cơ sở pháp lý của Việt Nam đối với QH KGB
Pháp luật về các vùng biển Việt Nam
14

14


Ngày 12 tháng 5 năm 1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa. Với tuyên bố này, Việt Nam có lãnh
hải rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Để xác định các vùng biển
của Việt Nam, Chính phủ Việt Nam cũng đã ra Tuyên bố ngày 12
tháng 11 năm 1982 về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
Công ước Luật biển 1982 được 117 quốc gia, trong đó có Việt
Nam ký kết ngày 10 tháng 12 năm 1982 và có hiệu lực từ ngày 16
tháng 11 năm 1994. Theo quy định của Công ước này, Việt Nam
có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với
05 vùng biển: nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,

vùng đặc quyền kinh tế và thềm Quy hoạch không gian biển và
vùng bờ biển lục địa. Vấn đề chủ quyền quốc gia đối với các vùng
biển trên cũng được ghi nhận trong một văn bản có hiệu lực pháp
lý cao nhất là Hiến pháp (năm 1980, 1992). Để cụ thể hoá Hiến
pháp và từng bước chuyển hoá các quy định của Công ước Luật
biển 1982 vào các quy định của pháp luật Việt Nam, một số văn
bản pháp luật quan trọng liên quan đến các vùng biển nói trên
cũng đã được ban hành.
Như vậy, sơ đồ không gian 05 vùng biển pháp lý của Việt Nam nói
trên đã được xác định theo Công ước Luật biển 1982, và trong
phạm vi các vùng biển này, Việt Nam có quyền và nghĩa vụ tiến
hành phân vùng sử dụng và QHKGB để bảo vệ tài nguyên và môi
trường, hướng tới phát triển bền vững.
Pháp luật quản lý tổng hợp và thống nhất biển hải đảo
Ngày 21-6-2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua Luật Biển Việt Nam bao gồm 07 chương và 55
điều. với mục đích hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về biển của nước
ta, phục vụ cho việc sử dụng, quản lý, bảo vệ các vùng biển, đảo
và phát triển kinh tế biển của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình hội nhập quốc tế và tăng cường hợp tác với các
nước, vì hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới. Ðây là
cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển
15

15


kinh tế biển, đảo của nước ta, đặc biệt là cơ sở pháp lý cho việc áp
dụng QHKGB ở cấp quốc gia và địa phương.
Ngày 1/7/2016 Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo chính

thức có hiệu lực Đây là một văn bản tạo hành lang pháp lý cho
việc quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo,
và tiếp tục làm rõ vị trí pháp lý của QHKGB trong quản lý khai
thác, sử dụng biển, hải đảo.
Ngoài ra, ngày 06 tháng 03 năm 2009, Chính phủ đã ký ban hành
Nghị định số 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Đây là văn bản quy phạm pháp
luật đầu tiên của nước ta đề cập đến một phương thức quản lý mới
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế biển, hải đảo hiệu quả và bền
vững. Năm 2011, cùng với việc phê duyệt dự án “Quy hoạch khai
thác, sử dụng biển đảo đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ra Thông tư số 19/2011/TT-BTNMT ban
hành Quy định kỹ thuật về lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Đây là văn
bản tham khảo quan trọng trong quá trình QHKGB.
Pháp luật hỗ trợ theo ngành
Trong quá trình tiến hành QHKGB, các ngành, các địa phương có
thể tham khảo các luật pháp, chính sách của ngành liên quan,
như: Luật Tài nguyên đất, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng
sản (2010), Luật Dầu khí (1993, 2000, 2008), Luật Thuỷ sản
(2003), Pháp luật về nghiên cứu khoa học biển (Nghị định số
242/HĐBT ngày 5/8/1991 ban hành quy định về việc các bên
nước ngoài và phương tiện nước ngoài vào nghiên cứu khoa học
biển ở các vùng biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam), Luật Du lịch Việt Nam (2005), Bộ luật Hàng hải Việt Nam
(1990, sửa đổi 2005) và Luật Môi trường (1993, 2004).

16

16




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×