Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp quy hoạch không gian kiến trúc các nhà máy gạch chưng áp tại vùng trọng điểm phía bắc tầm nhín 2025 theo hướng thân thiện môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.45 KB, 92 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Bộ XÂY DựNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KTS. TRẦN
MỤCMẠNH
LỤC DŨNG
PHÀN I. PHÀN MỎ ĐẦU
Lý do chọn đề tài........................................................
Mục đích nghiên cứu nhiệm vụ nghiên cún
Hướng kết quả nghiên cứu.........................................
GIÃIhọc
PHÁP
KHÔNG
GIAN - KIẾN TRÚC CÁC NHÀ MÁY GẠCH
Ý nghĩa khoa
và QUY
thực HẠCH
tiễn của
đề tài....
Phương pháp nghiên cứu................................
CHƯNG ÁP TẠI VÙNG TRỌNG ĐIÉM PHÍA BẮC TÀM NHÌN 2025 THEO
HƯỚNG THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỎNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GẠCH CHUNG ÁP VÀ THIẾT KẾ,
XẢY DỤNG CÁC NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG ÁP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.
TÌNH HÌNH SẢN XUẨT GẠCH CHUNG ÁP VÀ XÂY DỤNG CÁC NHÀ MÁY
NGÀNH :


KIÉN TRÚC
GẠCH CHUNG ÁP TRÊN THỂCHUYÊN
GIỚI....................................................................................................
1.1.1. Tình hình sản xuất g ạch chưng áp trên thế giới
1.1.2. Thiết kế xây dựng nhà máy gạch chưng áp
1.2.
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH GẠCH CHƯNG ÁP VÀ XÂY DỰNG CÁC
NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG ÁP CÔNG SUÁT ĐẾN 1 TRIỆU VIẺN/NĂM TẠI VIỆT
LUẬN VĂN THẠC sĩ KIẾN TRÚC
NAM............................................................................................................................................
1.2.1. Sản xuất gạch.........................................................................................................
1.2.1.1. Quá trình phát triển.............................................................................................
1.2.1.2. Đánh giá tình hình phát triển..............................................................................
1.2.1.3. Quan điểmGIÁO
và mục
tiêu chiến
lượcDẪN
phát triến
ngành
gạch chưng áp tại Việt
VIÊN
HƯỚNG
KHOA
HỌC:
Nam tới năm 2011 tầm nhìn tới 2025........................................................................................................
PGS.TS.KTS.
TRÀN
1.2.2. Đánh giá quy hoạch
kiến trúc nhà
máyNHƯ

gạch THẠCH
chưng áp ở miền bắcViệt Nam
1.2.2.1. Diện tích khu đất nhà máy..................................................................................
1.2.2.2. Quy hoạch tổng thể các nhà máy........................................................................
1.2.2.3. Kiến trúc.............................................................................................................
1.2.2.4. Mức độ than thiện với môi trường......................................................................
Ket luận chương I......................................................................................................................................
CHƯỜNG II: Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY HOẠCH GIẢI PHÁP KHÔNG GIAN
- KIẾN TRÚC NHÀ MÁY GẠCH CHUNG TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA
BẮC VIỆT NAM THEO HƯỚNG THẢN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG.
2.1.............................................................................................................................................ĐI
HÀ NỘI, 2011
ỀU KIỆN Tự NHIÊN.........................................................................................................


2.2.
ĐẶC ĐIỂM SẢN XƯẨT ( CÔNG NGHỆ ) NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG
.............................................................................................
2.2.1. Đặc điểm chung......................................................................................................
2.2.2.Công nghệ sản xuất
-Chuẩn bị nguyên liệu thô
-Phối trộn và rót
-Dừng tĩnh duỡng hộ
-Cắt ,trộn và gộp nhóm
-Làm cứng và hoàn thiện.
2.3. ĐIỀU KIỆN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG HỞA VÀ AN TOÀN LAO
ĐỘNG........................................................................... ..................
2.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ KHÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN THIẾT KẾ QUY HOẠCH
KHÔNG
GIAN KIẾN TRÚC NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG ÁP TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG

ĐIỂM PHÍA BẮC........................................................
2.3.1. Giao thông...............................................................................................................
2.3.2. Điều kiện phát triển mở rộng..................................................................................
2.3.4. Thẩm mỹ kiến trúc...............................................................................................
2.3.5. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và vấn đề sử dụng vật liệu địa
phương
2.3.6. Yêu cầu về con người( lực luợng lao động).........................................................
2.3.7. Hệ thống kỹ thuật.................................................................................................
2.4.8. Yêu cầu thự hiện ..................................................................................................
Ket luận chương II..................................................................................................................................
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KHÔNG GIAN - KIẾN TRÚC NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG
ÁP THEO HƯỚNG THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG
3.1.
MỒ HÌNH NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG ÁP THEO HƯỚNG THÂN THIỆN VỚI
MÔI
TRƯỜNG.............................................................. ...
3.1.1................................................................................................................................Các
nguyên tắc ............................................................................................................... 3.1.2.
Cơ cấu sản xuất,công nghệ sản xuất, tính liên hợp sản xuất trong nhà máy gạch chưng áp
theo hướng thân thiện với môi trường.........................
3.1.2.1. Cơ cấu sản xuất ................................................................................................
3.1.2.2. Tính liên hợp trong sản xuất gạch chưng áp.....................................................
3.1.2.3. Công suất tối ưu cho nhà máy ghạch chưng áp thân thiện với môi
trường
3.1.3 . Nhu cầu sử dụng đất trong nhà máy gạch chưng áp công suất 1 triệu
tấn/năm.......................................................................................................................................................
3.2.
QUY HOẠCH KIẾN TRÚC KHÔNG GIAN NHÀ MÁY GẠCH
CHƯNG

ÁP
THEO
HƯỚNG
THÂN
THIỆN
VỚI
MÔI
TRƯỜNG.................................................................................................................................................


3.2.1.2. Lựa chọn địa điêm cụ thê.................................................................................
3.2.2.
Giải pháp phân khu nhà máy gạch chưng áp theo hướng thân thiện với môi
trường
3.2.3. Giải pháp hợp khối nhà máy gạch chưng áp theo hướng thân thiện với môi
trường
3.2.4. Chủ động chuẩn bị phát triển mở rộng nhà máy gạch chưng áp theo hướng thân
thiện với môi trường............................................................................................................................
3.2.5. Tổ chức cơ sỏ hạ tầng kỷ thuật nhà máy gạch chưng áp theo hướng thân thiện
với môi trường.....................................................................................
3.2.5.1. Tổ chức giao thông...........................................................................................
3.2.5.2. Tổ chức hệ thống kỹ thuật................................................................................
3.2.6. Một số giải pháp đặc biệt khi thiết kế nhà máy gạch chưng áp theo hướng môi
trường thân thiện.............................................................................................
3.2.6.1.........................................................................................................Lợi dụng
các thiết bị công nghệ của nhà máy.....................................................
3.2.6.2.
Tận dụng phát huy hiệu quả các công trình có hình dạng và kích
thước đặc
.................................................................................................

3.2.7.
Vận dụng các phương tiện , thủ pháp kiến trúc thiết kế nhà máy gạch chưng
áp
3.2.8.
Dạng mặt bằng tổng thể phù hợp với nhà máy theo hướng thân thiện với
môi
trường
3.3.....................................................................................................................................MỘ
T SÓ GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG............................................................................
3.3.1. Giải pháp xử lý ô nhiễm không khí.....................................................................
3.3.2. Giải pháp xử lý ô nhiễm đất ,nước......................................................................
3.3.3. Giải pháp xủ lý tiếng ồn......................................................................................
3.4.....................................................................................................................................CÂ
Y XANH VÀ KIẾN TRUC CẢNH QUAN..............................................................
3.5. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC TRONG NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG ÁP THEO
HƯỚNG
THÂN THIỆN
VỚI
MÔI
TRƯỜNG.....................................................................................................................................
3.5.1. Thiêt kế mặt bằng................................................................................................
3.5.2. Thiết kế mặt cắt ..................................................................................................
3.5.3. Giải pháp kết cấu xây dựng và bao che...............................................................


PHẦN

I.

PHẦN


MỞ

ĐÀU

Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong thời kỳ CNH - HĐH, phấn đấu đến năm
2020 trở thành một nước công nghiệp.Trong những năm đàu của sự nghiệp đổi mới kinh tế ở
Việt Nam, việc phát triển xây dựng các Khu Công Nghiệp(KCN) đã khang định đây là một
mô hình quan trọng trong phát triển nền kinh tế. KCN có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ,
nhịp độ, hiệu quả vốn đầu tư, định hướng phát triển kinh tế quốc dân, đặc biệt là sự phát
triến khu đô thị, dịch vụ phục vụ cho KCN.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng tốc độ đô thị hóa nhanh, nhu cầu về không gian xây
dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến nhu cầu về gạch xây dựng gia tăng theo.
Gạch đất sét nung là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi công trình xây dựng. Với
tốc độ xây dựng tăng nhanh trong các năm gần đây, sản lượng gạch xây dựng cũng không
ngừng tăng. Năm 2000 sản lượng gạch của cả nước là 9 tỉ viên, đến năm 2007 là 22 tỉ viên.
Dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỉ viên. Với công nghệ sản xuất đất sét nung truyền
thống và ngay cả với công nghệ hiện đại như ngày nay đã cho thấy những tác động tiêu cực
đến môi trường như: Tiêu tốn một lượng đất sét khổng lồ với việc sử dụng đất canh tác khai
thác làm nguyên liệu sản xuất gạch, tiêu tốn một lượng than để nung đốt sản phẩm, đồng
thời sẽ thải ra ngoài không khí một lượng khí thải độc hại ( S02, C02 ) ảnh hưởng đến môi
trường sống, sức khỏe con người, làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng ôzôn. Vì vậy, năm
2010 các lò gạch thủ công trên cả nước phải ngừng hoạt động theo quyết định số
15/2000/QĐ-BXD ngày 24 tháng 7 năm 2000 của Bộ xây dựng. Cả nước sè thiếu hụt
khoảng 12,6 tý viên gạch.
Xuất phát từ bất cập trên, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng ngày một lớn, hạn
chế sử dụng ruộng đất canh tác, giảm lượng tiêu thụ than, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội.
Thủ tướng chính phủ đã đưa ra quyết định số 121/2008 QĐ- TTG ngày 29/8/2008 về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 với định

hướng đến năm 2015 tỷ lệ gạch không nung chiếm từ 20- 25 % và năm 2020 là 30 - 40 %
tổng số vật liệu xây dựng trong cả nước. Đây là một yêu cầu rất lớn đòi hỏi sự tập trung của
toàn xã hội, đặc biệt là những công ty đi đầu trong lĩnh vực vật liệu. Do nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, lĩnh vực sản xuất vật liệu không nung của nước ta còn mới mẻ, mới bước
vào giai đoạn phát triển, năng lực sản xuất còn thấp trong khi nhu cầu của thị trường về vật


liệu xây dựng là khá lớn, đây chính là cơ hội rõ rệt để đầu tu xây dựng nhà máy gạch bê tông
khí chưng áp.
Vì vậy tôi chọn vấn đề : “ Giải pháp quy hoạch kiến trúc nhà máy gạch chưng áp tại vùng
trọng điểm phía bắc, tầm nhìn đến năm 2025 theo hướng thân thiện môi trường” làm đề tài
nghiên cứu.
Trong quá trình xây dựng và khi dự án đi vào hoạt động sẽ có những tác động tích cực và
tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường của khu vực. Vì vây, việc lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường là rất cần thiết với mục đích:
Mô tả, phân tích hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án.
Phân tích , đánh giá và dự báo các ảnh hưởng chính đến môi trường do quá trình thi công
xây dưng, lắp đặt thiết bị và khi dự án đi vào hoạt động.
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THựC HIỆN LUẬN VĂN
A. Các căn cứ pháp lý
được thực hiện dựa trên những cơ sở pháp lý sau:
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 ban hành
ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước ngày 21/06/1998.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ
4.
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
- Nghị định 117/ 2009/ NĐ - CP ngày 31/12/2009/ của chính phủ về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ trường.
- Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/09/2007 của Bộ tài
chính - Bộ tài nguyên và môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLTBTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ tài chính - Bộ tài nguyên và môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường
về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi tnrờng.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 về việc hướng dẫn
điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài nguyên
và môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.


- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ tài nguyên
và môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
B. Các căn cứ kỹ thuật
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quế Võ năm 2009.
- Kết quả đo đạc, phân tích môi trường khu vực triển khai dự án do Công ty TNHH
Môi trường & Công nghệ Xanh Việt phối hợp cùng trung tâm UCE - Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam thực hiện tháng 09 năm 2010.

- Bản thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp
- Phụ lục 4, Thông tư số 05/2008/TTBTNMT ngày 08/12/2008, quy định về nội dung
nghiên cứu, kết cấu báo cáo của một báo cáo ĐTM.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường được ban hành
kèm theo.
- Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 ban hành 02 quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường.
- Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 ban hành 08 quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về môi trường.
- Quyết định 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ tài nguyên và Môi trường
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Các tiêu chuẩn kèm theo được sử dụng bao gồm:
a) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí.
- QCVN 05:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh.
- QCVN 19:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với các chất hữu cơ.
- Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 10 tháng 10 năm 2002 Tiêu
chuẩn chất lượng không khí khu vực sản xuất.
b) Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn.
- TCVN 5948-1999: Âm học - Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra
khi tăng tốc độ. Mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN 5948-1999: Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. mức ồn tối đa
cho phép.
- Tiêu chuẩn 3985-1999: Ấm học- Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc.
c) Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động
- TCVN 6962-2001: Rung động và chấn động - Rung động do các hoạt động xây
dựng và sản xuất công nghiệp - Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu công nghiệp

và dân cư.
d) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 24:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công
nghiệp.
e) Các quy chuẩn liên quan đến chất lượng môi trường đất.


TT

Họ và tên

Học hàm, học vị

Đào Văn Quý
KS. Công nghệ hóa
- Nguyễn
QCVN Thị
03:2008/BTNMT
-Th.s
Quy
chuẩn
kỹ GIÁ
thuậtTÁC
quốc
gia về
giới
hạn cho phép của kim loại
V. Vân

TÒ CHỨC THỰC
HIỆN
ĐÁNH
ĐỘNG
MÔI
TRƯỜNG
Hóa
học
nặng trong
Theođất.
quy định,KS.
chủCông
đầunghệ
tu phải
lập báo cáo ĐTM và trình cấp có thẩm quyền phê
Vũ Quang
Nguyên
hóa học
III.
CÁC
PHƯƠNG
PHÁP
ÁP
DỤNG
TRONG
QUÁ
TRÌNH
ĐTMty đã ký hợp
duyệt.
không đủ cán bộ chuyên mônKS.

và CN
cơ sở
kỹtrường
thuật
cầnTHựC
thiết HIỆN
nên Công
Nguyễn
VănDo
Phán
Môi
1.vấn
Phương
pháp
tranghệ
khảoDự
sát:án.
Điều
trạng
hoạt
động,
môi trường
và công
đồng
lập báo
cáo
ĐTM
cho
Đơntra
vị hiện

tư vấn
được
chọn
là Công
ty TNHH
Môi
Lương
Thị tư
Thanh
KSđiều
Công
hóa
học
tác Thị
BVMT
tại khu
dự
án,trường
đocóđạc,
mẫu ngoài
hiện lý
trường
và trang
phân thiết
tích mẫu
trường
& Công
nghệvực
Xanh
Việt,

đầy lấy
đủ chức
năng pháp
và các
bị đotrong
đạc,
Nguyễn
Yến
CN.
Môi
phòng
thí
nghiệm.

đội
ngũ
cán
bộ
được
đào
tạo
chuyên
sâu
về
kỹ
thuật
môi
trường

nhiều

kinh
nghiệm
Đặng Văn Chung
CN. Môi trường
Bàng
1

Bảng
thiết
bị
phân
tích
mỏi
trưởng_______________________________________
trong
đánh
giá
tác
động
môi
trường.
Hoàng Thị Tuyến
CN.
Môi
trường
T
Thiết
bị
hiện
trưởng__________________________________________________

1.

quan
chủ
trì
lập
báo
cáo
ĐTM
Và các thành viên khác của Công ty TNHH
Môi Trường Xanh Việt
1 Máy
vi khí hậu
TSI 9545
(Mỹ)VẬT LIỆU XÂY DựNG HANCORP
CÔNG TY
CỐ đoPHẢN
THIẾT
BỊ VÀ
2 Máy
tiếng
ồn:Đào
Casella
(Anh)
Người
đại đo
diện:
Ông
Xuân231
Hồng

3
Máy
đo
tốc
độ
giỏ__________________________________________________
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc công ty
4 La
bản:: Trung Quốc________________________________________________
Điện
Thoại
04.39449382
Fax: 04.39449383
ĨL Thiết
bị đo 7,
khínhà
hiện57trường___________________________________________
Địa
chỉ: Tầng
Quang Trung - Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội
1 Máy
đo
khí
độc
QRAE
Hãng Quế
RAEvõ
SysTems/Mỹ
Địa điểm thực hiên dựPlus
án: KCN

II, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3 Máy đo PHCơMI-105
PH/trìTemperatưre
bytrách
Martini
Instruments___________
quan chủ
lập báo cáo Metter
ĐTM có
nhiệm:
bị đo
trường vả phân tích mẫu nưởc___________________________
Cung cấpIII.
tài Thiết
liệu gốc
về hiện
Dự án;
1
TOA,
Nhật
Bản
Giới thiệu chung về Dự án gồm: Địa điểm thực hiện, nội dung chính và quy mô đầu tư, thời
2 thực
HORIBA-T22,
gian
hiện và tổ Nhật
chứcBản
thi công để cơ quan tư vấn lập kế hoạch điều tra, khảo sát, đánh giá
3 trạng
Máy cực

WATECH,
hiện
môi phổ
trường,
phục vụĐức
cho việc đánh giá các tác động môi trường.
4
Máy
cực
phổ
WATECH,
Đức
Tổ chức giới thiệu tại hiện trường địa điểm khu vực mặt bằng thực hiện dự án và bàn giao
5 vực
Máymặt
đobằng
quangDự
NOVA,
khu
án. Đức
6 2.Thiết
bị
đo
BOD
Đơn vị tư vấn: hãng VLEP, Đức
7 Máy DR 2800
8 TNHH
Cân phân
tích
TE153S-&Sartorius/Đức

CÔNG TY
MÔI
TRƯỜNG
CÔNG NGHỆ XANH VIỆT.
8 Các dụng cụ phân tích khác____________________________________________
Người đại diện
: Ồng Đào Văn Quý.
- Chức vụ: Giám Đốc.
Trụ
sở : pháp
31 Thi
Phương
kếSách,
thừa Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi
nhánh
Bắc
Ninh
: Đường
Hãng,
TX.cún
Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Phương pháp thống kê
để đánhNguyễn
giá cácCông
kết quả
nghiên
Điện
thoại
phương

pháp tổng hợp và phân tích: 04
hệ 2246
thống3668
để đánh giá hiện trạng, dự báo xu thế diễn biến
Email
:
moitruongxanhviet@
gmail.com.vn
môi trường.
Danh
cán bộ tham gia trực tiếp thực hiện báo cáo ĐTM của dự án được nêu trong
phươngsách
phápcác
so sánh.
phươngbảng
phápsau:
GIS.
Danh
sách
các
cán
bộ tham
> Độ tin cậy của
đánh
giá gia trực tiếp thực hiện ĐTM.______________________________________
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nghiên cứu và
thống kê.
IV. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
Độc học môi trường - Lê Huy Bá; 2000.
Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - GS.TS Trần Ngọc Chấn, NXB Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội 2000 (tập 1, 3).
Kỹ thuật thông gió - GS.TS. Trần Ngọc Chấn, NXB Xây dựng, Hà Nội 1998.
Môi trường không khí - Phạm Ngọc Đăng, 1997.
- Giáo trình công nghệ xử lý nước thải - Trần Văn Nhân; Ngô Thị Nga.
Các tài liệu được sử dụng tham khảo trong Báo cáo ĐTM là những tài liệu được cập nhật và
có độ tin cậy cao.


Mục đích nghiên cứu nhiệm vụ nghiêncứu
Nghiên cứu đánh giá kiến trúc, quy hoạch xây dựng các nhà m áy vật li ệu xây dựng không
nung ở Việt nam
Xác lập cơ sở khoa học ảnh hưởng đến việc xây dựng phát triển nhà m áy vật liệu xây dựng
không nung
Đưa ra một số gải pháp thiết k ế kiến trúc và quy hoạch phù hơp cho nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng không nung theo hướng thân thiện với môi trường .
Đối t ượng V à ph ạm vi nghi ên cứu
Giới
hạn
không
gian
:
Phạm
vi
nghiên
cứu
miền
bắc
việt
Nam
về thời gian : trong khoảng thời gian đến năm 2025

nghiên cứu chủ yếu các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng không nung ( gạch chưng áp)
Hướng kết quả nghiên cứu...
Xác lập cơ sở khoa học ảnh hưởng đến việc xây dựng , phát triển nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng không nung.
Đưa giải pháp thiết kế và quy hoạch cho nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng không nung .
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần lý luận cho việc tiếp cận và thiết kế quy hoạch kiến trúc nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng không nung .
Góp phần nâng cao vị thế kiến trúc công nghiệp vào bộ mặt đô thị.
Góp phần giải quyết các vấn đề môi trường, ô nhiễm môi trường trong công nghiệp mà cụ
thể là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không nung, đảm bảo sự phát triển bền vững
của tương lai.
Phương pháp nghiên cứu:
Đặt vấn đề về sự cần thiết nghiên cún và chọn địa bàn nghi ên cún.
Thu thập thông tin số liệu , tổng hợp thực trạng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
không nung.
Phân tích đánh giá và đối chiếu một cách tồng thể các tài liệu và các vấn đề hiện trạng xây d
ụng, c ác d ây chuy ền c ông ngh ệ s ản xu ất V ật li ệu xây dựng không nung hiện có ở Việt
Nam và định hướng phát triển của ngành công nghiệp vật liệu không nung thân thiện môi
trường.
Nghiên cứu tổng hợp các dự án khả thi nhà máy sản xuất gạch chưng áp đã và đang được
xây dựng trong cả nước.
Căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam và trên thế giới, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhu càu
của xã hội và các đặc điếm của ngành công nhiệp sản xuất vật liệu không nung theo định
hướng thân thiện với môi trường .
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GẠCH CHƯNG ÁP VÀ THIẾT KẾ,
XẢY DỤNG CÁC NHÀ MÁY GẠCH CHUNG ÁP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1.


Tình hình sản xuất gạch chưng áp trên thế giới.


Cách đây khoảng 5000 năm Công nghệ Polymer đã được ứng dụng đế xây dựng Kim Tự
Tháp Ai Cập nổi tiếng thế giới, một công trình tuyệt tác trường tồn với thời gian đến ngày
nay, các nhà khoa học đã nghiên cứu tổng hợp và hệ thống co chế đóng rắn này thành công
nghệ hiện đại để sản xuất loại sản phẩm gạch không nung.
1.1.2.
Thiết kế xây dựng nhà máy gạch chưng áp trên thế giới

1.2.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH GẠCH CHƯNG ÁP VÀ XÂY DựNG CÁC
NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG ÁP CÔNG SUẤT ĐẾN 300.000m3/NĂM TẠI VIỆT
.......................... ........................................ ................ .......................... .
1.2.1. Sản xuất gạch
-Công ty CP vật liệu mới Việt Nam đã tiên phong thành lập xây dựng nhà máy sản xuất
Gạch bê tông khí chưng áp AAC VINEMA. Đây có thể được coi là bước tiến mới và là một
trong những đơn vị đi đầu về sản xuất sản phẩm AAC tại Việt Nam.Nhà máy có trụ sở đặt
tại Thôn Hiếu Thượng, xã Thanh Hải, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
-Nhà máy gạch không nung có trị giá 300 tỷ đồng được khởi công tại Chí Linh (Hải Dương).
Đây là dự án sản xuất gạch không nung có công suất lớn nhất Việt Nam hiện nay.
-Ngày 16/7, tại KCN Lương Sơn, Công ty CP gạch nhẹ Phúc Sơn đã tổ chức khánh thành
Nhà máy và ra mắt sản phẩm gạch bê tông nhẹ khí chưng áp Phúc Sơn. Tới dự có đồng chí
Hoàng Việt Cường, Bí thư Tỉnh ủy; đại diện các bộ, ngành TƯ; lãnh đạo sở, ban, ngành, địa
phương và đông đảo các doanh nghiệp có quan hệ với Công ty CP gạch nhẹ Phúc Sơn. ự án
-Nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp của Công ty CP Gạch nhẹ Phúc Sơn có tổng
mức đầu tư 90,4 tỷ đồng, công suất, quy mô 150.000m3 sản phẩm/năm, tương đương với 80
triệu viên gạch nung tiêu chuẩn. Nhà máy có thể mở rộng lên 200.000 m3/năm. Dự án được
đầu tư theo công nghệ của Đức- thân thiện với môi trường, giảm thiếu phát sinh khí thải

công nghiệp độc hại, không phát sinh nước thải công nghiệp độc hại, không phát sinh tiếng
ồn. Sau 1 năm triến khai đầu tư xây dựng, Nhà máy chính thức đi vào sản xuất, sản phẩm
gạch được cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 90012008. Công ty Phúc Sơn là đơn vị đầu tiên được trung tâm chứng nhận phù hợp QUACERT
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7959:2008. Hiện nay, sản phẩm gạch
của Công ty Phúc Sơn đã được nhiều đối tác ký hợp đồng tiêu thụ.
- Nhà máy gạch bê tông khí chưng áp VINEMA đã được xây dựng, khánh thành và đưa vào
sản xuất từ ngày 24 tháng 11 năm 2010. Qua hơn 4 tháng sản xuất, hoạt động của Nhà máy
dần đi vào ốn định, sản phẩm sản xuất đã đạt được yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 7959:2008


như cường độ nén của gạch là từ 3.5 - 5 Mpa, khối lượng thế tích khô từ 600 - 800 kg/m3
với các loại kích thước, tỷ trọng và cấp cường độ khác nhau.
-Nhà máy được xây dựng tại KCN Quế Võ 2 - Bắc Ninh, dự kiến đến 9/2011 sè đầu tư hoàn
thiện, có sản phẩm đưa ra thị trường. Dây truyền sản xuất của nhà máy được thiết kế đồng
bộ và hiện đại, có tính tự động hóa cao với công nghệ của Đức, Trung Quốc sản xuất thiết bị
và chuyển giao với công suất thiết kế ban đầu là 200.000 m3/năm, dự kiến sẽ mở rộng và
nâng công suất lên 300.000 m3/năm cùng phân xưởng sản xuất vữa khô công suất 15.000
tấn/năm.
1.2.1.1. Quá trình phát triển
Trong thực tế ông cha ta đã sử dụng công nghệ vô cơ gián tiếp dùng đất sét và cao lanh có
kết cấu nhiều thành phần khác nhau thể hiện qua nhiều màu sắc ( loang lỗ, đỏ, vàng, đen,
xám...) trộn với vôi phơi khô đế hóa đá, để chống nút, cho thêm rơm rạ và cát vào đất sét
sau khi phơi nắng khoảng 10 ngày đất sét trở thành bê tông. Các nhà khoa hoc Nhật Bản đã
khám phá ra các tấm bê tông ấy có các sợi li ti đan bện vào nhau .
Đất sét - Vôi - Đất sét - Vôi - Đất sét
Đe phát triển kinh tế và nâng cao mức sống, loài người đã nghiên cứu, sáng tạo ra nhiều
chủng loại vật tư, vật liệu. Trong trào lưu khoa học công nghệ phát triển vào những năm 70
của thế kỷ 20, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cún, ứng dụng nhiều loại sản phẩm
trong ngành xây dựng dưới dạng xi măng hay keo kết dính, được giới thiệu với những
thương hiệu độc quyền thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ. Các sản phẩm này được sử dụng

trong lĩnh vực như: Gạch xây dựng, bê tông cường độ cao, tấm Pano cách nhiệt đến những
sản phẩm Compozit chịu lửa bền hóa học.
Trên các nước đang phát triển, công nghệ Polymer được ứng dụng rộng rãi vào phát triển
giao thông, thủy lợi, xây dựng... các loại Gạch không nung loại bê tông siêu nhẹ bằng công
nghệ phối bọt hoặc sinh khí loại gạch thứ hai là dựng vật liệu từ đất và sạn sỏi, tro bay...ở
Ấn Độ, Pháp, Mỹ, Đức, Bỉ, Nam Phi
Đặc biệt công nghệ Polymer đã phát triến tới tầm cao dùng làm một số bộ phận có tính chịu
lực
trong
các
thiết
bị
máy
móc
(máy
bay
của
hãng
Boing)
Cho đến nay sản phẩm Polymer dưới nhiều dạng khác nhau đã được giới thiệu và ứng dụng
trong các ngành xây dựng và công nghiệp gốm sứ ở nhiều nước trên khắp các châu lục.
Ớ Đức đã phát minh ra công nghệ RRP, là một hợp chất của Axits Suníuro phối trộn vào đất
tạo ra một sự liên kết giữa các ion âm của đất với cation Na+, K+,Mg++, Fe++. Quá trình
phối trộn đạt tới hệ số đầm chặt K=95%, K=98% rồi thành con đường hoàn hảo, tốt đẹp có
sự liên kết bền chắc.
Ờ Mỹ đã có hợp chất SA44/LS 40, cũng tương tự như hợp chất RRP ở Đức. Hợp chất
SA44/SL 40 đã được đưa vào sử dụng ứng dụng làm đường.
Ờ một số nước phát triển trên thế giới như: Pháp,Mỹ, Đức, Bỉ và Nam phi đã sử dụng
khoảng 70% - 80% nhu cầu gạch xây dựng của họ bằng công nghệ nảy.
Ờ Việt Nam, trong thời gian một vài năm gần đây đã xuất hiện một số công trình, chủ yếu ở

phía Nam, đã sử dụng các sản phẩm bê tông khí nhập ngoại làm vật liệu xây dựng. Các công
trình này thường sử dụng vốn nước ngoài hoặc sử dụng thiết kế của nước ngoài. Mặc dù
chưa có số liệu thống kê cụ thể về sản lượng gạch bê tông khí tiêu thụ trong nước song có
thể thấy số lượng công trình sử dụng vật liệu bê tông khí gia tăng đáng kể.
Gạch block bê tông khí - vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường


Gạch block bê tông khí chưng áp là một sản phẩm được hình thành từ phản ứng hóa học
trong quá trình đông kết bê tông có tác nhân tạo khí, được cắt định hình và chưng áp trong
nồi hấp có áp suất và nhiệt độ cao.
Gạch bê tông khí chưng áp có tỷ trọng từ 400 - 1.000 kg/m3, chỉ tương đương 1/3 gạch đặc,
2/3 gạch rỗng 2 lỗ, bằng 1/5 tỷ trọng của gạch bê tông thông thường. Các công trình kiến
trúc sử dụng gạch bê tông khí cho phép giảm tải trọng toà nhà, nâng cao được khả năng
chống chấn động cho công trình.
Theo các chuyên gia kết cấu, khi sử dụng sản phẩm bê tông khí chưng áp thay thế cho gạch
rỗng 2 lỗ thông thường trong công trình nhà ở cao tầng chi phí xây thô sẽ giảm khoảng 10
đến 12% do giảm chi phí kết cấu.
Do sản phẩm bê tông khí nhẹ nên tốc độ thi công nhanh, giảm tiêu hao nhân công và đẩy
nhanh tiến độ xây dựng công trình. Chi phí xây dựng cho 01 m3 xây khi sử dụng vật liệu bê
tông khí chưng áp thay thế gạch xây thông thường giảm 10,8%, trung bình lm3 xây bằng bê
tông khí giảm được khoảng 84,952 đồng so với sử dụng gạch đất sét nung.
Gạch bê tông khí có tính năng bảo ôn cách nhiệt cao, Hệ số dẫn nhiệt của gạch bê tông khí
vào khoảng: 0,11 - 0,22 W/m0k, chỉ bằng 1/4 - 1/5 hệ số dẫn nhiệt của gạch đất nung (trong
khi gạch đất nung là 0,814W/m0k; gạch xỉ, cát là 0,8 W/m0k), tương đương khoảng 1/6 hệ
số dẫn nhiệt của gạch bê tông thông thường.
Thực tế đã chứng minh: Hiệu quả bảo ôn của tường gạch bê tông nhẹ có chiều dày 20cm sẽ
tương đương hiệu quả bảo ôn của tường gạch đất nung có chiều dày 49cm. Các chuyên gia
đã tính toán, với điều kiện khí hậu nhiệt đới, sử dụng sản phẩm bê tông khí sẽ làm giảm tới
40% chi phí điện năng tiêu thụ cho điều hoà.
Vì gạch bê tông khí chưng áp có kết cấu với nhiều lỗ khí, lượng lỗ khí được phân bố đều đặn

với mật độ cao, chính vì vậy nó có tính năng cách âm tốt hơn nhiều so với các loại vật liệu
xây dựng khác. So với gạch xây thông thường khả năng cánh âm gấp 2 lần. Khi ở nhiệt độ
6000C, cường độ kháng nén của gạch bê tông khí chưng áp tương đương với khi ở nhiệt độ
thường, chính vì vậy tính năng chống cháy của gạch bê tông khí chưng áp trong xây dựng
đạt tiêu chuẩn cấp I theo tiêu chuẩn Quốc gia. Gạch block bê tông khí có thể khoan, cắt,
đóng đinh v.v... cũng như có thể thêm cốt thép vào trong khi thi công, mang lại sự tiện lợi và
linh hoạt trong thi công.
Gạch bê tông khí chưng áp có thể sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau, tùy theo
điều kiện của tùng vùng. Nguồn nguyên liệu có thể lựa chọn: Cát, tro bay, xỉ than, khoáng
thạch, vôi, xi măng ... đồng thời cũng có thể tận dụng các loại phế thải công nghiệp khác.
Trong quá trình sản xuất công nghiệp không phát thải khí, chất thải rắn, nước thải ra môi
trường.
Cuối năm 2010, 5 nhà máy xs bê tông khí chưng áp sẽ đi vào hoạt động
Năm 2007, Công ty TNHH Amazing đã nhập sản phẩm bê tông khí chưng áp từ Thái Lan về
tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền Nam. Tháng 7 năm 2009, Tập đoàn đầu tư vốn Thái
Thịnh (Thảnh phố Hồ Chí Minh) đã khánh thành đưa vào sản xuất Nhả máy AAC Vinh Đức
- Bảo Lộc - Lâm Đồng với công suất 100.000 m3/năm. Đây là nhà máy bê tông khí chưng áp
đầu tiên của Việt Nam.
1.2.1.2.
Đánh giá tình hình phát triển
Ước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng do quá trình sản xuất của các lò
gạch đất sét nung gây ra, vào đầu năm 2010, Chính phủ đã ban hành Quyết định 567/QĐTTg về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020.


Theo các chuyên gia và nhà khoa học, việc Chính phủ phê duyệt chuơng trình nói trên sẽ
đem lại nhiều hiệu quả tích cực về mặt kinh tế, xã hội, góp phần giảm thiểu khí phát thải gây
hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi truờng, huớng tới một đất nuớc phát triển bền vững.
ứng

với


thời

đại

Theo kỹ sư Phạm Văn Bắc, Phó Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng): Với vật
liệu nung, để sản xuất 1 tỷ viên gạch đất sét nung có kích thước tiêu chuẩn sẽ tiêu tốn
khoảng 1.5 triệu m3 đất sét, tương đương 75 ha đất nông nghiệp và 150,000 tấn than, đồng
thời thải ra khoảng 0.57 triệu tấn khí C02, gây hiệu ứng nhà kính và các khí thải độc hại
khác gây ô nhiễm môi trường. Do đó, việc từng bước thay thế gạch đất sét nung bằng vật
liệu xây không nung sẽ đem lại nhiều hiệu quả tích cực về các mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường; đồng thời hạn chế được các tác động bất lợi trên. Ngoài ra, việc sản xuất vật liệu
không nung còn tiêu thụ một phần đáng kể phế thải các ngành nhiệt điện, luyện kim, khai
khoáng... góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và các
chi
phí
xử

phế
thải.
vấn đề này, tiến sĩ Trần Văn Huynh, Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, cho biết:
Từ năm 2002-2009 để sản xuất 140 tỷ viên gạch đất sét nung đã tiêu tốn 210 triệu m3 đất
sét. Neu lấy trung bình, khai thác lm2 đất được 2m3 đất sét làm gạch thì diện tích đất canh
tác đã khai thác là 105 triệu m2 bằng 10,500ha, biến đất canh tác thành ao hồ, biến ruộng
bậc cao thành vùng đất trũng. Chưa hết, sản xuất gạch đất sét nung tiêu tốn lượng than lớn.
Theo tính toán đế sản xuất 400 tỷ viên gạch từ nay đến 2020 phải tiêu tốn 60 triệu tấn than,
riêng năm 2020 phải sử dụng 6.3 triệu tấn. Như vậy, nguồn khoáng sản không tái tạo này
gần cạn kiệt. Đồng thời, các lò gạch nung, đặc biệt lò đứng thủ công thải ra bầu khí quyển
một lượng lớn khói độc hại C02, S02 trên 220 triệu tấn trong vòng 10 năm, ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái, đời sống sức khỏe con người, giảm năng suất cây trồng. Trong khi đó,

vật liệu xây dựng không nung không sử dụng đất sét ruộng mà sử dụng các phế liệu công
nghiệp như tro bay, xỉ của các nhà máy nhiệt điện đốt than, xỉ của nhà máy luyện kim, mạt
đá trong công nghiệp khai thác chế biến đá xây dựng, bùn đỏ chất thải của công nghiệp chế
biến
bauxite.
Theo ước tính từ 2015 đến 2020 ở nước ta thải ra từ 50 đến 60 triệu tấn các loại phế thải
trên, gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng. Lượng phế thải đó đủ đế sản xuất 40 tỷ
viên gạch không nung mỗi năm mà không cần dùng đất sét ruộng. Ngoài ra, sản xuất vật liệu
xây dựng không nung giảm tiêu tốn năng lượng 70-80% so với sản xuất gạch đất sét nung
không đốt than, củi, không thải khí C02, S02 giảm ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh việc giúp giảm thiếu khí thải độc hại gây ô nhiễm cho môi tnrờng, việc sản xuất
vật liệu xây dựng không nung còn đem lại hiệu quả kinh tế cao trong các công trình xây
dựng. Ong Trần Trung Nghĩa, Tống Giám đốc Công ty CP Chế tạo máy và sản xuất vật liệu
mới Trung Hậu, chia sẻ: Do loại gạch không nung có đặc tính nhẹ, bền, dễ thi công, cách
âm, cách nhiệt... nên sử dụng loại vật liệu này trong các công trình xây dựng sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn so với loại vật liệu đất sét nung. Chẳng hạn, với đặc tính nhẹ nên sử
dụng vật liệu không nung trong các công trình xây dựng sẽ giúp giảm tải trọng công trình,


giảm chi phí làm móng đến 10%, rất phù hợp cho xây dựng nhà cao tầng. Ngoài ra, đây là
loại vật liệu có độ bền, bề mặt nhẵn do đó sử dụng vữa xây, trát ít so với vật liệu đất sét
nung, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành xây dựng, tuổi thọ công trình cao, chịu đựng tốt với
bão
lũ,
động
đất.
Tiến sĩ Trần Hồng Mai, Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), cho rằng: Với vật liệu không
nung dễ dàng tạo ra được sản phẩm có chất lượng về cường độ, đa dạng về kích thước, lỗ
rỗng, ít cong vênh. Điều này đồng nghĩa với chủ động trong việc hạ giá thành sản phẩm để
giá vật liệu này có tính cạnh tranh cao hơn gạch đất sét nung, đảm bảo cả về kỹ thuật, mỹ

thuật của kết cấu, tiết kiệm được vữa xây, trát. Nó phù hợp với công nghiệp xây dựng có
mức độ cơ giới hóa cao, rút ngắn thời gian xây dựng công trình khi sử dụng các loại tấm
tường, gạch xây không nung có kích thước lớn, giảm chi phí xây dựng tự điều chỉnh lại thiết
kế kết cấu móng, nền, hệ khung chịu lực khi sử dụng hệ gạch nhẹ nói trên...
1.2.1.3.
Quan điểm và mục tiêu chiến lược phát triển ngành gạch chưng áp tại Việt Nam tới
năm 2011 tầm nhìn tới 2025
Mục tiêu của chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2025 là thay thế
gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử
lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế
chung cho toàn xã hội.
Công văn 2383/BXD - VLXD ngày 27/11/2008 của Bộ xây dựng gửi các Sở xây dựng các
tỉnh thành phố phát triển vật liệu xây, gạch không nung thay thế cho gạch ngói nung để giảm
ô nhiễm môi trường
Triển khai thực hiện Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/8/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, Ngành Xây dựng và nhiều tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai
các giải pháp để hạn chế việc sản xuất gạch nung, giảm ô nhiễm môi trường, chuyển một
phần sản xuất gạch nung sang gạch không nung. Tuy nhiên yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ là vật liệu xây không nung chiếm tỉ lệ 20% vào năm 2005 và 30% vào năm 2010 trong
tống số vật liệu xây. Nhưng thực tế đến năm 2007 sản lượng vật liệu xây không nung mới
chỉ chiếm 8- 8,5% trong tổng số vật liệu xây. Qua đó cho thấy việc thực hiện định hướng
phát triển vật liệu xây không nung chưa đạt yêu cầu.
Ngày 29/8/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hpnh Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg về việc
phê duyệt quy hoạch tống thể phát triến vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 đã đưa ra
lộ trình phát triển vật liệu không nung thay thế vật liệu nung: năm 2010: 10-15%, năm 2015:
20-25%, năm 2020: 30- 40%. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết, đòi hỏi cỏc cơ quan
chức năng, các cấp, các ngành, các địa phương phải nỗ lực phấn đấu mới hoàn thành được
mục tiêu trên.

1.2.2. Đánh giá quy hoạch kiến trúc nhà máy gạch chưng áp ở miền bắcViệt Nam
1.2.2.1. Diện tích khu đất nhà máy...................................................................................
1.2.2.2. Quy hoạch tổng thể các nhà máy.........................................................................


1
2

574150.25

2336943.91

574312.98

2336922.50

1.2.2.3. Kiến trúc........................................
574342.42
1.2.2.4. Mức độ than thiện với môi trường
574169.78
Kết luận4chương I.................................................................
3

5

574141.61

2337150.61
2337173.32
2336955.13


b) . Địa hình, diện mạo
Khu vực quy hoạch Khu vực công nghiệp Quế Võ II hiện là cánh đồng canh tác nông
nghiệp, địa hình nhìn chung khá bàng phang ít phân cắt. Trong nội bộ diện tích có một số
mương máng thủy lợi và đường giao thông nội đồng. Đường giao thông nội đồng. Đường
quốc lộ 18 chạy dọc theo phía nam khu công nghiệp được đắp cao hơn bề mặt địa hình
chung khoảng 6 m. Các khu ruộng cũng chênh lệch nhau về độ cao vài chục cm. Địa hình
nhìn chung có xu thế thấp dần từ Tây sang Đông. Trong khảo sát địa chất , cao độ các lỗ
khoan lấy theo mặt ruộng là O.Om, một số đường nội đồng đắp đất cao hơn mặt ruộng 0.5 0.

6m.

CHƯƠNG II: Theo
Cơ SỞ
KHOA
HỌCkhuCỦA
QUYkhu
HOẠCH
GIẢI Quế
PHÁP
GIAN
tài liệu
địa chất
vực VIỆC
nói chung,
công nghiệp
Võ KHÔNG
II nằm trên
các
- KIẾN

NHÀ
GẠCH
KINH
ĐIẾMBè
PHÍA
thành
tạoTRÚC
địa chất
trầmMÁY
tích Đệ
tứ ( CHƯNG
QIV) với TẠI
thànhVÙNG
phần chủ
yếuTỂ
là TRỌNG
cát, sét. bùn...
dày
BẮC tích
VIỆT
NAMlớn
THEO
HƯỚNGlOm
THÂN
VỚI
MÔI
TRƯỜNG.
trầm
không
chỉ khoảng

đếnTHIỆN
vài chục
mét,
phía
dưới là đá gốc có tuổi Triats(T),
với 2.1.
thành phầnĐIỀU
chủ yếu
là đá
kết, sét kết phân lớp mỏng. Khu vực có độ kiến tạo bình ốn
KIỆN
Tự bột
NHIÊN
, không
có các hiên
động
lựcđịa
công
trình như hố sụt Karsto, trượt lở đất, lũ bùn đá...
2.1.1.
Điềutượng
kiện địa
hình,
chất
c)
địa chất
a) Đặc
Vị tríđiểm
địa lý.
Vị trímáy

đặt gạch
nhà máy
gạchkhíbêchưng
tông khí
chưng
áp ty
HANCORP
nằmbịcách
vị trí
công
Nhà
bê tông
áp của
công
cố phần thiết
và vật
liệukhoan
xây dựng
trình
đầu mốivới
700m
cùng
khu đất
nông nghiệp
trongkhu
khucông
công nghiệp
nghiệp, Quế
vì vây,
sử

HANCORP
công
suấttrong
200.000
m3/năm
nằm trong
Võ có
II, thể
cạnh
dụng
kết
quả
khảo
sát
địa
chất
công
trình
đầu
mối
để
đánh
giá

bộ
địa
chất
khu
vực
thục

quốc lộ số 18, thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Khu công nghiệp Quế Võ II nằm về phía
hiện
dụ án.lộ 18 và đường cao tốc Nội Bài - Quảng Ninh đang được triển khai, cách quốc lộ 1
bắc quốc
Công
đầu Cái
mối Lân
gồm98Km,
4 lỗ cách
khoan
khảo sát
ký hiệu
BD1 -BD4, độ sâu mỗi lỗ
B mới 15
Km, trình
cách cảng
cangrHair
Phòng
lOOkm.
khoan 25m.
Tổngnhà
họp
kếtđược
quả xác
môđịnh
tả ngoài
phân tích trong phòng thí có thể chia nền
Địa điểm
máy
cụ thểtrời

nhưvà
sau:
đất thành
đất giáp
từ trên
xuống
như
sau:nghiệp N3, bên ngoài quốc lộ 18.
- các
Phíalớp
Nam
đường
khu
công
canh
tác nông
nghiệp,
dày trung
0,5m.
-- Lớp
Phíalb:
tâyĐất
là trồng
đườngtrọt
giao
thông
của khu
côngbềnghiệp
D2 bình
và bên

kia đường là xí nghiệp
gạch Tuneĩ Ngọc Sáng.
- Phía Bắc và Đông giáp với các lô đất số II. 1, II.6 của các doanh nghiệp khác của khu
công nghiệp.
Tọa độ ranh giới khu đất của nhà máy gạch HANCORP

Tọa độ
X


áng

c độ gió TB (m/s)

- Lớp lc: Bùn sét chảy màu ghi xám, xám đen chưa hữu cơ, bề dày lớp bùn sét thay
2.1.2.
Điều kiện khí tượng thủy văn.
đổi
từ
5,Om
c độ gió lớn nhấtđến 5,7m, thành phàn chủ yếu là bùn sét lẫn hữu cơ mầu ghi xám, xám đen, đất
Giácông
trị xuyên
tiêu Quế
chuẩnVõ
SPTII,thay
đổi NQuế
= 0 đến
1. thuộc vùng khí hậu
- Khu rất

vựcyếu.
khu
nghiệp
huyện
Võ,2 trung
Tỉnh bình
Bắc làNinh
(m/s)
-Lóp ld: Cát pha xen cát xốp màu xám ghi, xám đen. Lớp cát pha xốp dày 4,8m,
đồng
bộ và
cùng
hậumầu
Đông
Bắc.
4088-85
có cơ.
đặc Giá
trưngtrịkhí
hậu tiêu
như
thànhbằng
phầnbắc
chính
là cát
phakhíxốp
xám
ghi,theo
xámTCVN
đen lẫn

vụn hữu
xuyên
ớng
gió
mạnh
chuẩn SPT thay đổi từ 4 đến 5.
sau:
Lớp> 2:Nhiệt
Sét pha
nhất
độ dẻo mềm mầu xám nâu đến xám xanh, xám vàng. Be dày trung bình là
l,3m. Giáđộtrị xuyên
chuẩn SPT
bìnhgiám
N = t8.
Nguồn:
iên
Bắc Ninh 2009
Nhiệt
trungtiêubình
hàngtrung
năm
23.3oC
Lớp
3:
Sét
pha
màu
đỏ
vàng

loang
lố

kết
vón
laterit,
dẻo cứng đến nửa cứng. Be
Nhiệt độ cao nhất trung bình năm
17,3oC
dày thay
đối độ
từ thấp
5,7 mnhất
đếntrung
7,4m.bình
Giá năm
trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đối N = 12 đến 20, trung
Nhiệt
20,3oC
bình làNhiệt
16.
độ cao nhất tuyệt đối
42,5oC
Lớp 4:
mềmlẫn tàn tích hữu cơ. bề dày thay đổi từ
Nhiệt
độSét
thấppha
nhấtdẻo
tuyệt

đối chảy màu xám đen
3,3oC
2,0 đến 3,7m.
Lớp
4

bề
dày
không
lớn

thay
đổi,
khả
năng chịu lực hạn chế.
> Độ âm không khí
Lớp
5:
Cát
pha
dẻo
xen
cát
hạt
nhỏ
đến
trung
mầu
xám ghi, xám trắng, kết cấu xố. Be
Độ

ẩm
trung
bình
năm
dày lớpĐộ5 ẩm
thay
đốinhất
nhiều,
lỗ khoan DB2 chỉ là 2m, tại lỗ khoan DB4 là 5m, nhưng tại lỗ
thấp
tuyệttạiđối:
khoan DB3 bề dày lên tới 12m. giá trị xuyên tiêu84%
chuẩn SPT thay đổi N = 5 đến 12, trung
> Lượng mưa:
18%
bình là 9.
Lượng mưa trung binh hàng năm
Lớp 6: Cát hạt trung lẫn sạn sỏi mầu xám ghi, xám trắng. Be dày thay đối từ 2m đến
> Số giờ nắng:
2,3 m. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT thay đổi N =17 đến 30, trung bình là 23, thuộc trạng thái
Số giờ nắng trung bình trong năm
1311 mm
đất chặt đến vừa chặt.
Thời
gian
chiếu
sáng
Lớp 7a: Sét pha nửa cứng mầu nâu vàng, nâu đỏ. Be dày lớp 5,5m. Giá trị xuyên tiêu
+ Mùa mưa:
chuẩn SPT thay đổi N =16 đến 19, trung bình 18, thuộc loại đất nửa cứng.

+ Mùa khô:
lớp 7: Sét pha lẫn dăn sạn mầu nâu đỏ, nâu vàng,
trạng thái từ nửa cứng đến cứng. Be
1646h/năm
> Gió:
dày thay đổi từ 2,0 m đến 3,7m . Giá trị xuyên
tiêu
chuẩn
10-12 giờ/ ngày SPT thay đổi từ N = 25 đến 44,
trung bình 36. Lớp 7a và lớp 7 có chiều dày và Từ
phân
bố 5thay
gốc hình thành do
tháng
đếnđổi,
hết nguồn
tháng 10
phong hóa tại chỗ từ đá gốc, đất cứng nhắc, khả năngTừ
chịu
lực rất
tháng
11 tốt.
đến tháng 4
Lớp 8: Đất dăm sạn cứng chắc phong hóa tàn tích từ đá gốc bột kết, sét kết. Be dày từ
l,2m đến 6,Om. Giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT rất lớn đều đạt N lớn hơn 50.

Tốc độ gió và hướng gió khu vực được thống kê trung bình theo tháng theo bảng
sau

2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU vục Dự ÁN



Chỉ tiêu đo đạc
và phân tích

VỊ trí đo đạc
Phưong pháp
QCVN
và lấy mẫu
thử nghiệm
05:2009
K2
K3
K4
Trong lh
2.2.1 chất lượng môi trường KI
không khí
Hiện trạng khu vực dự kiến xây dựng nhà máy đã được tôn nền bằng cát pha, phia
34
51
64
27
TQKT-1993
300
Bụi

lửng
nam giáp đường khu công nghiệp N3, bên ngoài là quốc lộ 18, phía tây là đường giao thông
1
của (Wm3)

khu công nghiệp D2 và bên lí đường là xí nghiệp gạch tunel Ngọc Sáng, Phía Bắc và
Ồn
(dBA)
TCVN
5965-khác. Do vậy
75 nguồn gây tác động
phía
đông giáp với 59,3
khu đất55,2
trống 58,1
của các53,6
doanh
nghiệp
2
1995
TCVN
đến chất lượng môi trường không khí chủ yếu là đường
giao thông.
Căn5949cứ vào hiện trạng và
1998
mục tiêu khảo sát, vị trí lấy mẫu bao gồm 3 vị trí:
NOx (pg/m3)
15 vào11
9 quốc lộ
6 18. TQKT-1993
200
KI: Khu vực cổng
dự án gần
3
K2: vị trí đầu khu vực dự án giáp quốc lộ 18.

S02 (pg/m3)
TQKT-1993
350
K3: không khí21
tại giữa18
khu vực15
dự án 22
gần đường
D2.
4
K4: Không khí tại cuối khu vục dự án.
CO
(pg/m3)
170
190
350
110
TQKT-1993
30000
5Thời gian lấy mẫu:Ngày 16/09/2010
Đặc điểm lấy mẫu: Trời nắng, gió nhẹ.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tên mẫu
Phương
pháp thử
QCVN
08:2008/
* Nhận xét: Ket quả đo đạc, phân tích
mẫu không

khí
khu vực xung quanh
dự án tại vị trí “
NM1
NM2
nghiệm
BTNMT, Cột BI
Kl, K2, K3, K4” có chỉ tiêu đạt QCVN 05:2009 trong lh, TCVN 5949 - 1998 - Quy chuẩn
Stt
về chất lượng môi trường không khí xung quanh. Điều đó cho thấy rằng môi trường ở dây
1
2
3
4
5
6
7
8
9

khá sạch. Đây là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá môi trường nền trước khi
6,8
6,9
TCVN 6492:1999
5,5-9
thực hiện dự án.
TSS mg/1
85
69
TCVN 6625:2000

50
trong
nước
mặt nước
nhỏ hơn nhiều so với quy chuấn quốc gia 08/2008/BTNMT.
2.2.2.mẫu
Chất
lượng
b)a) Nước
. Chất
lượng nước
BOD5
mg/1
22 ngầm.
25
APHA 5220
15
mặt
Để
đánh
giá
chất
lượng
nước
tại
khu
vực
thực
hiện


án cơ
quakhu
tư vấn
tiếnánhành
Nguồn
mặt khu vực41là nguồn
nước
tại mương thủy 30
lợi
cạnh
vựcđãdự
dọc
COD
mg/1 nước 45
APHA
5210
lấy 2D2.
mẫu nước ngầm: một mẫu tại giếng nước khu vực dự án và một mẫu nước tại giếng
tuyến đường
P043- mg/1
0,21
JIS KOI02:
1998
Bảng0,17
2.2 Kết quả
phân tích
chất lượng
nước mặt 0,3

pH


-

N03-

mg/1

2,15

1,89

12
Coliíòr
13

Fe

mg/1

0,56

0,71

TCVN 6177-1996

1,5

As

mg/1


KPH

<0,001

TCVN 6626-2000

0,05

Pb

mg/1 <0,001

<0,001

TCVN 6193-1996

0,05

MPN/100

8500

10000

ml

Chỉ tiêu
STT
phân tích


Đon vi

Kết quả
NG1

Phương pháp thử
NG2

7,2

7,1

TDS

mg/1

158

135

COD
3
N - 4N H 4
N5
N03-

mg/1

6


6,9

6

pH

Mn

TCVN

7500

6187/1:2009

-

2

10

khoan tại
nhà máy gạch0,34
tunle Ngọc0,29
Sáng. JIS KOI02: 1998
NH4+
mg/1
0,5
Bảng 0,005
2.3. Ket quả

phân6193-1996
tích nước ngầm 0,5
Cu
mg/1
0,001
TCVN

10

1

JIS KOI02: 1998

nghiệm
TCVN
6492:1999
TCVN
6625:2005
APHA 5220

QCVN
09:2008/BTNMT
5,5-9
1500
4

mg/1

0,09


JIS
0,08
KOI02-1998

0,1

mg/1

2,44

JIS
2,15
KOI02- 1998

15

mg/1

0,26

0,31

TCVN 60021995

0,5


7

Fe


mg/1

7,21

8

H2S

mg/1

0,071

9

As

mg/1

<0,001

10

Hg

mg/1

KPH

Coliírom

11

MPN/100
ml

5

TCVN61771996
TCVBN 45671998
TCVN 6626 KPH
2000
TCVN6193KPH
1996
TCVN6187/1:20
8
09
6,35

5
-

0,05
0,001
3


Quảng, Phương Liễu; cây ớt xuất khẩu ở Mộ Đạo, Phương Liễu; khoai tây ở Việt Hùng, Quế
Tân.
Chương trình trồng rừng theo dự án 327 được duy trì đều đặn qua từng năm, nâng
tổng diện tích che phủ rừng toàn huyện lên gần 350ha. Nhiều mô hình vườn đồi và hộ làm

kinh tế giỏi xuất hiện ở Châu Phong, và Phù Lăng. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở Quế Võ còn chậm, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động, một bộ
phận cán bộ nhân dân còn giữ nếp nghĩ, cách làm cũ. Đây chính là những lực cản, ảnh
hưởng
không
hiệu
trình nước
chuyển
đổitạicơkhu
cấuvực
kinhcó tếmột
nông
nghiệp
Nhận xét:
Ketnhỏ
quảđến
phân
tíchquả
chocủa
thấychương
chất lượng
ngầm
số chỉ
tiêu
huyện Quế Vồ
vượt tiêu chuẩn như hàm lượng sắt, COD, coliírom. tuy nhiên mức độ ô nhiễm không cao và
Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế.
có thể xử lý được.
Với thế
mạnh

là sản
liệu xây dựng, chế biến gỗ và sản xuất đồ mộc, chế biến
2.3 ĐIỀU
KIỆN
KINH
TẾxuất
- XÃvật
HỘI
hàng lương thực - thực phẩm, CN ? TTCN Quế Võ trong những năm qua vẫn được duy trì
2.3.1.
kinhđó
tế khu
- xã hội

phátThành
triển. tựu
Trong
vực hợp tác xã đạt 484 triệu đồng, hộ cá thể 36,191 tỷ đồng và
doanh nghiệp hỗn hợp là 215 triệu đồng. Nhằm phát huy thế mạnh từ những sản phẩm
• thống,
Diện tích
tự nhiên:
truyền
huyện
Quế 170,74
Võ đã km2
và đang tiến hành quy hoạch và xây dựng 4 cụm tiểu thủ
công nghiệp là Phố Mới, Bông Lai, Đông Du và Đội Xuân với mục đích đưa các ngành nghề
• vào
Dânhoạt

số: động
trên 150
người.
này đi
tập nghìn
trung và
hướng tới sản xuất hàng hoá.
Cùng với việc quy hoạch các làng nghề thành những cụm tiểu thủ công nghiệp, được
• Đơn vị hành chính: có 22 xã và 1 thị trấn
Bộ Xây dựng phê duyệt, KCN Quế Võ đã hình thành vào tháng 7 năm 2008 và đến nay thu
hút được 14 nhà đầu tư đăng ký hoạt động. Có thể nói, việc hình thành các cụm tiểu thủ công
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 12%/năm.
nghiệp và khu công nghiệp đã tạo cho kinh tế Quế Võ một nhân tố mới cho sự phát triển
nhanh mạnh trong thời gian tới.
• Lương thực bình quân: 61 lkg/người/năm
Ket quả hoạt động của các ngành kinh tế khác
Thành công tù’ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng đang
Trong
những
qua,tăng
cơ cấu
kinhHộ
tế thống
huyện giao
Quế Võ
nóinông
chung,
cơ với
cấu 500km

sản xuất
nông
từng bước
được
củngnăm
cố và
cường.
thông
thôn
đường
nghiệp
nói
riêng
giảm
năm
2008
với
diện
tích
14663ha
đến
năm
2009
giảm
xuống
còn
liên xã, liên thôn, xóm đã được hoàn thành. Mạng lưới bưu điện, thông tin liên lạc có những
14450phát
ha. triển
Sản xuất

theohình
hướng
dạnghuyện
hoá sản

bước
rộng nông
khắp nghiệp
và đa phát
dạng triển
về loại
dịchtoàn
vụ.diện,
Hiệnđatoàn
Quếphẩm
Võ có
từng
bước
gắn
với
nhu
cầu
của
thị
trường.
Trong
nành
trồng
trọt,


cấu
giống
cây
trông
23/24 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã, bình quân 100 người dân có 20 máy điện
được thay đối mạnh mẽ. Các giống lúa cũ, thoái hoá được thay thế bắng các giống lúa có
thoại.
năng suất cao như: Khang Dân, Q5, DV108, Xi23?Cơ cấu trà vụ cũng được bố trí hợp lý
hơn; việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc chăm sóc và phòng trù’ sâu bệnh được chú
trọng. Do diện tích đất bị thu hẹp bởi quá trình Công nghiệp hóa nên sản lương các loại hoa
màu giảm, điến hình như đậu tương, lạc ngô... đến hết năm 2009, năng suất lúa bình quân
giảm gần 5%. Nhiều địa phương đã hình thành vùng sản xuất lúa giống và lúa hàng hoá như
Mộ Đạo, Cách Bi, Việt Hùng? sản xuất lúa Tám Thơm ở Quế Võ (Chi Lăng)? Ngoài sản
xuất lúa, ở nhiều cơ sở đã đưa những cây có giá trị kinh tế cao vào sản xuất như: trồng dưa
chuột xuất khẩu ở Việt Hùng, Phượng Mao, Phương Liễu, Bằng An; cây cà chua ở Hàn


Hoà nhịp với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng, kho bạc đã đáp
ứng yêu cầu lưu thông tiền tệ, phục vụ phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Các hộ vay
vốn sản xuất kinh doanh đều đạt hiệu quả cao. Tổng dư nợ tín dụng quá hạn năm 2008 là 43
triệu đồng, trong đó có 34 triệu đồng dành cho 7.580 hộ vay đế kinh doanh và phát triến sản
xuất, góp phần tích cực trong chương trình xoá đói, giảm nghèo. Thương mại - dịch vụ phát
triển đa dạng với nhiều thành phần tham gia, thị trường mở rộng đến các thôn, xã trong
huyện. Tổng mức bán lẻ năm 2009 đạt 85 tỷ đồng, trong đó ngoài quốc doanh chiếm 80%.
Công tác giáo dục đào tạo cũng đạt được những tiến bộ đáng kế với quy mô các cấp
học, ngành học được mở rộng. Chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên. số học sinh tốt
nghiệp tiếu học hàng năm đạt 99%, trung học cơ sở 98%, trung học phố thông 96,6%. số
giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi tăng đáng kể. Hoạt động văn hoá được duy trì. Thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh và đạt thành tích cao tại các giải của tỉnh ở những môn
như: vật, việt dã, bóng chuyền, cầu lông...
Nhằm phát huy những thành tích đã đạt được trong những năm qua, huyện Quế Võ đã

đề ra phương hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2009 với một số chỉ tiêu quan trọng.
Theo đó, nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12 - 14%/năm, đảm bảo an toàn về lương
thực và từng bước chuyến diện tích cây lương thực sang trồng lúa hàng hoá. Cơ cấu các
thành phần kinh tế được chuyển dịch theo hướng nông nghiệp 45%, 15 %, công nghiệp và
TTCN 22% và thương mại 18%.
Quế Võ cũng là 1 trong các huyện đang trên đà CNH-HĐH tỷ lệ doanh nghiệp tăng từ
năm 2005 -2009 là từ 126-182 Doanh nghiệp kèo theo đó số lượng lao động cũng tăng theo
từ 2624-3941 lao động. Các cơ sở và lao động của cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp, ngư
nghiệp và thủy sản tăng khá mạnh. Công ty, Cơ sở, cá nhân kinh doanh thương mại, khách
sạn, nhà hàng cũng tăng khá mạnh. Đây là nguồn doanh thu đáng kể độ với huyện quế võ nói
riêng và toàn tỉnh Bắc Ninh nói chung .
2.3.2 Cơ sở hạ tàng khu công nghiệp Quế Võ II
a) Hiện trạng cơ sở hạ tầng
Khu công nghiệp Quế Võ II với quy mô 517,34 ha ( giai đoạn 1 172,54 ha; giai đoạn
2: 244,8 ha) nằm ở vị trí trung tâm của cùng kinh tế trọng điểm phía Bắc “ Hà Nội - Hải


Phòng - Quảng Ninh” có nhiều thuận lợi về giao thông đuờng bộ, đường thủy, đường sắt và
đường hàng không, hiện nay, khu công nghiệp đã hoàn thành xong phần đầu tiên của giai
đoan 1 là 120 ha và đã nhận bàn giao cắm mốc giới khu đất, bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng(
san lấp mặt bằng, hệ thống đường giao thông trong khu công nghiệp đang hoàn thiện với các
trục giao thông chính là đương N3 và D5, xây dựng nhà máy cấp nước sạch , nhà máy xử lý
nước thải, cây xanh...). Đã san lấp được 60ha và đến hết quý 3 năm 2010 sẽ hoàn thành cơ
sở hạ tầng giai đoạn 1.
Vị trí đầu tư nhà máy gạch bê tông khí chưng áp HANCORP tại lô số II.5 thuộc khu
công nghiệp Quế Võ đã san lấp mặt bằng, sát quốc lộ 18 nên thuận tiện cho việc triển khai
xây dựng nhà máy.
b) Giao thông.
Đường bộ: Vị trí nhà máy nằm sát quốc lộ 18, gần quốc lộ 1A và đường cao tốc Nội
Bài - Bắc Ninh, thuận tiện cho việc giao thông đến Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hà

Nội, Bắc Giang, Lang Sơn...
Đường thủy: Gần các cảng đường sông thuộc hệ thống sông Thái Bình, sông Đuống
như cảng Đáp cầu ( Băc Ninh), cảng cống Câu ( Hải Dương), các cảng biển như cảng Hải
Phòng, cảng Cái Lân ( Quảng Ninh).
Đường sắt: Gần ga Châu cầu tuyến đường sắt Yên Viên - Cái Lân.
c) Cung cấp điện
Nguồn cung cấp điện phục vụ cho sản xuất sẽ được lấy từ lưới điện trung áp 22 Kv
của khu công nghiệp. Khu công nghiệp Quế Võ II lấy điện từ trạm biến áp 220/110 Tiên
Sơn, tại khu công nghiệp có trạm biến áp 110/220 KV - 32MW, đảm bảo cung cấp điện cho
các chủ đầu tư đến tận hàng rào nhà máy.
d) Thông tin
Hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo liên lạc trong nước và quốc tế dễ dàng bao
gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax, internet..
e) Cung cấp nước
Qua các tài liệu địa chất khu vực và tài liệu của 4 mũi khoan đến sát độ sâu lớn nhất
25m có thể nhận thấy các địa tầng có khả năng chứa nước ngầm phân bố không đều. Một số
lỗ khoan còn không gặp tầng chứa nước nào ( Lỗ khoan DB1). Khu vực phân bố các địa tầng


có khả năng chứa nước ở phía nam và phí đông khu công nghiệp. Đáng chú ý là tại vị trí lỗ
khoan DB3 địa tầng phân bố lớp đất loại cát có bề dày khá lớn tổng cộng khoảng 14m có
khả năng chứa nước ngầm. Ngoài ra , tại lỗ khoan H2 phía đông diện tích và một lỗ khoan
phía nam điện tích cũng có gặp lớp cát có khả năng có nước. Tuy nhiên, độ sâu khảo sát chỉ
5m nên chưa đánh giá được cụ thể. Đá gốc trong khu vực là bột kết, sét kết khả năng chứa
nước rất kém.
Dọc ranh giới phía nam diện tích có kênh thủy lợi khá lớn chứa nước mặt, ngoài ra
còn một số mương dẫn nước tưới tiêu nội đồng. Các lỗ khoan địa chất đa phần bị ảnh hưởng
của nước mặt và ngấm từ trên xuống , mực nước trong hố khoan cách bề mặt tại khoảng 1,2
- 1,5m .


về

nguồn nước cấp, khu công nghiệp Quế Võ II sẽ xây dựng một nhà máy nước công
suất 20.000m3 / ngày đêm để cung cấp cho các đơn vị trong khu công nghiệp.
Như vậy. nước cấp cho sản xuất của nhà máy sẽ được lấy từ nhà máy nước của khu
công nghiệp công suất 20.000m3/ ngày đêm và có thế từ nguồn nước mặt sẵn có.


2.2.

ĐẶC ĐIỂM SẢN XƯẨT ( CÔNG NGHỆ ) NHÀ MÁY GẠCH CHƯNG
ÁP........................................................................................
2.2.1. Đặc điểm chung......................................................................................................
2.2.2. Công nghệ sản xuất
. Công nghệ sản xuất, trang thiết bị và nhu cầu nguyên vật liệu
a ) Công nghệ sản xuất ( xem bản vẽ sơ đồ công nghệ kèm theo ở phụ lục),
b) Mô tả sơ đồ công nghệ
> Công đoạn gia công chuấn bị nguyên liệu.
Cát và thạch cao đuợc ô tô vận tải vận chuyển về nhà máy. Cát sẽ đuợc tập kết tại bãi
chứa ngoài trời và thạch cao đuợc chứa trong kho chứa hỗn hợp của nhà máy, sau đó đuợc
xe xúc lật vận chuyển đến các két chứa cát và thạch cao. Sau khi đuợc định ĩuợng, cát và
thạch cao được đổ vào băng tải hỗn hợp để cấp liệu cho máy nghiền. Hỗn hợp nguyên liệu
gồm cát, thạch cao và nước được đưa vào phễu tiếp liệu của máy nghiền bi. Hỗn hợp sau khi
nghiền đạt độ mịn 2.500 - 3000 cm2/g, dụng trọng 1,6 - 1,7 kg/1 qua sàng rung, phễu trung
gian, được bơm vào bể chứa hồ. Những bể chứa hồ cát được trang bị máy khuấy để giữ cho
hồ luôn ở dạng huyền phù.
Vôi được vận chuyến về nhà máy bằng ô tô ở dạng cục với kích thước < 250 mm và
được chứa trong kho hỗn hợp chung với thạch cao. Từ kho chứa, vôi cục được vận chuyển
tới phễu tiếp nhận vôi bằng xe xúc bánh lốp để nâng cấp cho máy đập hàm. Tại đây, vôi sẽ
được đập tới kích thước đầu ra < 25mm sau đó được vận chuyển bằng gầu nâng tới silô chứa

vôi thô có trang bị hệ thống rút liệu, phễu tiếp nhận và cân cấp liệu để cấp vào máy nghiền
bi. Máy nghiền bi kiểu khô sẽ được sử dụng đế nghiền vôi tới độ sót sàng vuông 0.08 mm
đạt < 15 %, sau đó vôi đã nghiền mịn sau máy nghiền sẽ được vận chuyển tới si lô chứa vôi
mịn để sử dụng cho phối liệu.
Chất kết dính xi măng vận chuyển về nhà máy nhờ các xe tải dung tích lởn được hút
vào các si lô chứa xi măng.
Bột nhôm được vận chuyển về kho chứa trong nhà máy bàng ô tô, nhôm được cân
định lượng theo từng mẻ sau đó trộn với nước đế khuếch tán trong buồng trộn, sau mỗi mẻ
bột nhôm được đưa vào két định lượng nhôm trước khi đưa và két trộn hỗn hợp.


> Công đoạn định lượng, trộn, đổ khuôn và lưu hóa sơ bộ
Bê tông nhẹ hay bê tông khí được tạo ra bằng cách đổ rót hồ sau khi trộn vào trong một cái
khuôn với kích thước 4,8m X l,2m X 0,6m. Hỗn hợp nguyên liệu sẽ được trộn theo từng mẻ,
nguyên liệu được tự động cân nhò’ hệ thống cân định lượng với độ chính xác cao và được
máy tính giám sát. Hệ thống này tự điều chỉnh để ổn định nhiệt độ và hàm lượng nước trong
hồn hợp.
Vôi và xi măng từ các si lô được cân riêng biệt bằng các vít định lượng đưa vào két
định lượng.
Tống lượng nước trong công thức trộn có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở tỷ trọng
của hỗn hợp, máy tính sẽ tính toán lượng nước đã có trong hỗn hợp hồ và điều chỉnh phễu
định lượng nước tới khi đạt lượng nước cần bổ sung.
Hồ từ các bể chứa sẽ được bơm tới két định lượng và được định lượng như thành phần
thứ nhất. Phần hồ thừa được đưa vào một két định lượng tương tự và được định lượng như
thành phần thứ hai. Các hồ này được định lượng theo khối lượng đế xác định chính xác
lượng nguyên liệu khô theo đúng công thức pha trộn. Điều này có nghĩa tỷ trọng thực tế của
hồ được tính toán dựa trên cơ sở khối lượng khô của các nguyên liệu. Khối lượng các hồ
được tính toán riêng cho mỗi hỗ hợp bởi hệ thống máy tính và tự động điều chỉnh trong
trường hợp có sự khác nhau về tỷ trọng hồ, đảm bảo khối lượng của nguyên liệu khô không
thay đối ở mọi thời điếm.

Nhiệt độ của hỗn hợp cũng là yếu tố quan trọng để sản xuất được khối bê tông đồng
đều. do vậy, nhiệt độ của tất cả các nguyên liệu đầu vào đều được đo để biết nhiệt độ thực tế
của chúng. Nhiệt độ này sẽ được so sánh với nhiệt độ cần thiết đế quá trình hydrat hóa hoàn
toàn, khi đó khối bê tông do trương nở thế tích sẽ được dâng lên đạt chiều cao yêu cầu.
Nhiệt độ đã chọn trước của hỗn hợp hồ khoảng 40oC đạt được bằng cách pha thêm nước
nóng hay nước lạnh, quá trình này được điều chỉnh hoàn toàn tự động nhờ máy tính.
Hồ bột nhôm được trộn với nước trong máy trộn hồ nhôm . Hồ này sau khi trộn sẽ
được bơm tói két định lượng hồ nhôm phía trên buồng trộn chính.
Quá trình trộn bắt đầu bằng việc tháo các loại hồ vào máy trộn chính, xi măng, vôi hay cả
hai và cần bổ sung được thêm vào ( khối lượng cụ thể phụ thuộc vào công thức và chất


lượng nguyên liệu thô). Quá trình được thực hiện cho đến khi các chất được phân bố đồng
đều theo yêu cầu.
Đen cuối giai đoạn trộn thì bột nhôm được đưa vào cùng với nước sạch từ thiết bị định
lượng bột nhôm. Khi bột nhôm đã phân bố đều trong hồ thì hồ từ máy trộn được tháo vào
khuôn. Khuôn sau khi được đỏ đầy hồ ngay lập tức được đưa bằng xe vận chuyển tới một
trong những buồng lưu hóa, ở buồn lưu hóa sơ bộ đã gia nhiệt sẵn. Khuôn sẽ nằm trong đó
cho tơi khi bê tông dâng lên do khí H2 thoát ra từ phản ứng nhôm và đông cứng do phản ứng
của các chất liên kết. Khi bánh bê tông đạt yêu cầu vê độ cao và độ thích hợp cho việc cắt,
khuôn sẽ được đẩy ra khỏi đường ray lưu hóa và được vận chuyển trên các đường ray đế
thực hiện quá trình c ắ t ) Thời gian lưu hóa sản phẩm là 12,5h).
> Công đoạn cắt sản phẩm.
- Xe đẩy của hệ thống vận chuyển trong công đoạn cắt đưa tấm palet có bê tông vào để cắt.
Máy xén mặt bên sẽ cắt dọc theo mặt bện cho đến hết chiều dài của khối bê tông.
Máy cắt tạo độ dày cắt bê tông thành từng lát theo chiều dày cần thiết cho khối ( hay
chiều dày của một panel). Toàn bộ hồ thừa, phế liệu trong các quá trình cắt tạo hình sản
phẩm đều được hồi lưu trở lại dây truyền nhờ hệ thống băng tải, đưa về bể chứa hồi lưu
Bê tông sau khi cắt sẽ được vận chuyển đưa tới khu vực hấp.
> Công đoạn hấp.

Sản phẩm sau khi được cắt theo yêu cầu, sẽ được hệ thống vận chuyển đưa vào hệ
thống nồi hấp để làm đông cứng sản phẩm khối bê tông. Khối bê tông sẽ được hấp trong hệ
thống autoclav chưng áp với áp suất hơi bão hòa 9 - 1 6 bar và nhiệt độ tương ứng 175 - 205
oC. Trong autoclav khi ở nhiệt đọ cao mà nước trong hệ thống vẫn ở trạng thái cân bằng
lỏng- khí là điều kiện thuận lợi đế cho phản ứng hóa học giữa Ca(OH)2 và SĨ02 nghiền mịn
xảy ra hoàn toàn, tạo nên các thành phần khoáng dạng xi măng CmSnHp trong bê tông
silicat.
Các xe đẩy của nồi hấp được đặt trên đường ray phía trước có nồi hấp. Mỗi xe đẩy của
nồi hấp vó thể chứa được 3 khối phôi sản phẩm.
Quá trình làm cứng bắt đầu bằng việc đưa hơi nước vào nồi hấp với áp suất tăng dần
tới xấp xỉ 13 bar tương đương với nhiệt độ 194oC. Nhiệt độ và áp suất này được giũ trong


Danh mục

Nhu cầu năm (tấn)

Cát (tro bay)
81.066
Cỡ
hạt
max:
15mm
vài giờ để làm cứng bê tông và hình thành
các hydrat silicat canxi. Cuối chu trình hấp, áp
Tên
thiết
bị
Số
Xuất

xứ trung chuyển sau đó vận chuyển
được
mua
về từnhà
máyápthông
quatruờng
hệ thống
cảng
suất và Than
nhiệt độ
đuợc
giảm
từ tới
suất môi
xung
quanh.
về nhà máy
ô tô.nồi hấp mở lượng
Sau bằng
khi cửa
ra, các xe lần lượt đẩy ra sản phẩm. Thường thì 24h có
Bảng
đối nhu cầu nguyên vật liệu
Xi măng khoảng 2 chu trình hấp được
11.340
thựccân
hiện.
> Công đoạn vận chuyển và đóng gói
22.614
Bê tông sau hấp được vận chuyển

tới máy phân loại. Sau đó sản phẩm được phân loại, vận
chuyển
tới
khu
vực
đóng
kiện

vận
chuyển về kho chứa trước khi xuất sản phẩm ra ngoài
Thạch cao
thị trường.
Bột nhôm b) Nhu cầu nguyên vật liệu:
Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ khi dự án đi vào hoạt động chủ yếu là: Cát và tro bay, Xi
Than cám
măng, Vôi, Thạch cao, Bột nhôm, than...
Vật liệu nghiền - Cát và tro bay: Nguồn cát cung cấp cho nhà máy sản xuất gạch bê tông khí chưng áp
sè được cung cấp từ các đơn vị sản xuất kinh doanh tại địa phương có báo giá và đảm bảo
I
cung cấp
số lượng.
hợp dùng tro bay thay cho cát thì tro bay sẽ được cung cấp
Công
đoạn
phát Trong
sinhtrường
nguyên
từ cácliệu
nhà máy nhiệt điện như nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện Hải Phòng, nhiệt điện Ưông Bí
1

và một
nhà máy nhiệt điện ở phía bắc.2 Việt Nam
Phễu
cấpsốliệu
- Xikép
măng:
2
Máy nghiền
hàm Nguồn cung cấp xi 2măng
Việtcho
Namnhà máy sẽ được cung cấp từ thị trường với
sản
lượng
của
các
nhà
máy
xi
măng
địa
phương
2 Việt Nam và của tổng công ty công nghiệp xi măng
3
Ông dẫn máy nghiền
Việtnâng
Namgầu
theo phương thức vận tải bằng6ô tô
hayNam
bằng đường thủy.
4

Máy
Việt
Vôi:
Vôi
hay
bột
vôi
cung
cấp
cho
nhà
máy sẽ được cung cấp từ các đơn vị sản xuất
6 Việt Nam
5
Ống dẫn cho máy nâng
kinh doanh vôi tại Bắc Ninh, Hải Dương.1
6
Silô chứa vôi
Việt Nam
- Thạch cao: Thạch cao sử dụng dự kiến được cung cấp từ hai nguồn chính là nhập
1 Việt Nam
7
Van
khẩusoăn
trực tiếp từ Thái Lan hoặc Lào thông
qua hệ thống cảng trung chuyển sau đó vận
8
1 Trung Quốc
Máy
nạpvề

liệu
dung
chuyển
nhà
máy bằng ô tô.
1 Việt
9
Phễu chứa
- Bột Nhôm: Bột nhôm sẽ được
mua Nam
của đơn vị kinh doanh trong nước hoặc nhập
10
1
Máy
nghiền
bi
Trung
Quốc
khẩu trực tiếp từ Trung Quốc.
11
Bị thép - Than: Nhiên liệu than dùng cho
40 hệ
Trung
Quốc
thống
nồi hơi dự kiến sử dụng là than cám
12
1 Việt Nam
5 - HG
, chấtguồng

lượngxoắn
than nhu sau:
Băng
truyền
Nhiệt
trị
khô
toàn
phần:
5.500
kcal/kg.
1 Việt
13 Máy nâng gầu
Nam
trung
bình :
11,5
( max
14 Ông dẫnĐộ
choẩm
máy
nâng
3 %
Việt
Nam= 15% )
1 Việt Nam
15 Băng truyền tải
1 Việt Nam
16 Phễu chứa
1 Trung Quốc

17 Máy nạp liệu điện tử
1 Trung Quốc
18 Máy nghiền bi (ướt)
*Nhu
câu
điện,
nước
19 Bi thép
4 Trung Quốc
20 Máy khuấy
1 Trung
• Nhukhuôn
cầu vỏ
về điện: Khi dự án đi
vào hoạt
Quốcđộng ước tính cần 4,7 triệu KWh/ năm.
Nguồn
điện
được
cung
cấp
từ
lưới
điện
quốc
gia
qua mạng lưới điện của khu công nghiệp
21
1
Bơm hồ

Trung Quốc
Quếkhuấy
Võ II hồ
cấpthu
đếnhồi
hàng rào nhà máy, cấp1điện
22 kv.
22 Silô
ViệtápNam
1 Việt Nam
23 Si lô chứa hồ
1 Trung Quốc
24 Không vỏ
Nhu cầu về nước: Lượng nước
ước tính sử dụng khi dự án đi vào hoạt động là
1 Trung Quốc
25 Bơm
hồ
115.950 m3/năm. Nước cung cấp cho nhà máy được lấy từ hệ thống cấp nước của khu công
26 Silô
chứa vôi
nghiệp
Quế 2 Việt Nam

II.
27 Van
cánh bướm
3 Việt Nam
c). Trang
thiết bịbằng tay

1 Việt Nam
28 Máy cấp liệu 8 m
1 Việt Nam
29 Máy cấp liệu 8.5m
1 Việt Nam
30 Máy cấp liệu 8.2m
31 Máy cấp liệu 6 m
1 Việt Nam
32 Si lô chứa hồ hỗn hợp
2 Việt Nam
33 Silô chứa nước
1 Việt Nam
34 Trang bị khí nén
3 Việt Nam


×