Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đánh giá tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở phố cổ hội an và những biện pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.07 KB, 37 trang )

Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

 KHOA DU LỊCH - ĐẠI HỌC HUẾ 

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỔNG HỢP
Đề tài:
“Đánh giá tiềm năng hoạt động du lịch bền
vững ở Phố cổ Hội An và những biện
pháp”.

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN
SV: LÊ THỊ THU THẢO – K47 KTDL

SV: LÊ THỊ THU THẢO – K47 KTDL


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

Huế, tháng 4 năm 2017

SV: LÊ THỊ THU THẢO – K47 KTDL


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG.................
1.1 . Khái niệm và các yêu cầu cơ bản của phát triển du lịch bền vững........................
1.1.1.Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững.............................................................
1.1.2.Các yếu tố để phát triển du lịch bền vững.............................................................
1.1.2.1. Hệ sinh thái.......................................................................................................
1.1.2.2. Hiệu quả............................................................................................................
1.1.2.3. Công bằng.........................................................................................................
1.1.2.4. Bản sắc văn hóa................................................................................................
1.1.2.5. Cộng đồng.........................................................................................................
1.1.2.6. Cân bằng..........................................................................................................
1.1.2.7. Phát triể.............................................................................................................
1.2 . Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững...........................................
1.2.1. Tính tất yếu...........................................................................................................
1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững.......................................................
1.3. Đặc điểm của du lịch bền vững.............................................................................

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG Ở PHỐ CỔ HỘI AN.................................................................
2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Phố cổ Hội An.......................................................
2.1.1. Tình hình phát triển du lịch ở Phố cổ Hội An.....................................................
2.1.2. Doanh thu du lịch...............................................................................................
2.2. Những điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An........................
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................................
2.2.2. Di sản vật thể.....................................................................................................
2.2.3. Di sản phi vật thể...............................................................................................
2.3. Thưc trạng hoạt động du lịch bền vững ở Hội An.................................................
2.3.1. Công tác bảo tồn di sản văn hóa thế giới tại Phố cổ Hội An...............................
2.3.2. Bảo tồn di sản phi vật thể...................................................................................

2.4. Du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An và các chỉ thị.................................................

1


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

2.4.1. Kinh doanh bán lẻ và các dịch vụ du lịch...........................................................
2.4.2. Việc làm.............................................................................................................
2.4.3. Mức thu nhập.....................................................................................................
2.4.4. Giá sinh hoạt......................................................................................................
2.4.5. Sở hữu tài sản và sử dụng đất.............................................................................
2.4.6. Phong tục tập quán và tín ngưỡng, đời sống và văn hóa....................................
2.4.7. Tính chân xác.....................................................................................................
2.4.8. Luật lệ và trật tự.................................................................................................
2.4.9. Môi trường.........................................................................................................
2.4.10. Xây dựng và tiêu thụ nguồn tài nguyên............................................................
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH Ở PHỐ CỔ HỘI AN.................................................................................
3.1. Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu cầu của phát triển hiện tại.
29
3.2. Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng đồng...................................
3.3. Thông tin tuyên truyền cho phát triển du lịch bền vững........................................
3.4. Các giải pháp tổ chức, khai thác, phát triển du lịch...............................................
3..4.1. Giải pháp tổ chức khai thác nguồn tài nguyên du lịch.......................................
3.4.2. Phát triển du lịch cần phải xác định những nét đặc thù......................................
3.5. Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch......................................................
3.5.1 . Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch.................................................

3.5.2. Phát triển ở Phố cổ Hội An trên quan điểm bền vững........................................
KẾT LUẬN................................................................................................................

2


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam tham gia tổ chức thương mại Thế giới (WTO) ngày 7/11/2006. Đây là
dấu mốc quan trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng tiến bộ một
cách rõ rệt thể hiện qua các chỉ số phát triển kinh tế như chỉ số GDP luôn tăng trưởng
ở mức cao, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng qua mỗi năm. Thu nhập tăng
lên nhu cầu của con người về du lịch cũng tăng theo, nắm được xu hướng đó, các
nghành du lịch dịch vụ ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu của con người.
Là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và mang lại nhiều lợi nhuận
nhất trên thế giới. Du lịch không những mang đến nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế
đặc biệt là cho quá trình phát triển của một đất nước. Nó có thể tạo ra nguồn thu nhập
và việc làm đáng kể thông qua việc phát triển các nguồn lực văn hóa và thiên nhiên.
Nó cũng giúp cho người dân địa phương có cơ hội bày tỏ niềm tự hào về nền văn hóa
đặc sắc của mình, từ đó tạo đòn bẩy để phục hồi các giá trị truyền thống và đời sống
văn hóa đang dần mai một. Du lịch cũng tạo ra sự giao lưu giữa con người của nhiều
dân tộc, nhiều tầng lớp, nhiều nền văn hóa khác nhau từ đó giúp nuôi dưỡng sự đối
thoại giữa các nền văn hóa và khuyến khích sự sáng tạo, đa dạng về văn hóa.
Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra những tác hại đối với văn hóa và môi
trường nếu không có sự quản lý đúng đắn. Trong sự phát triển ồ ạt của ngành du lịch

địa phương, các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là ở các nước đang phát triển,
thường đầu tư vào số lượng một cách ồ ạt nhằm phát huy giá trị của một khu di sản tuy
nhiên lại không chú ý nhiều đến công tác ngăn ngừa sự xuống cấp của các phương
diện văn hóa, thiên nhiên và xã hội do ngành du lịch thiếu đi sự kiểm soát mang lại.
Các cấp chính quyền địa phương, ngành du lịch, các nhà đầu tư và phát triển, các nhà
quản lý di sản và các thành viên cộng đồng dân cư cần Phối hợp chặt chẽ để xây dựng
các chính sách nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của ngành du lịch đến văn hóa
và môi trường của nơi sở tại. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu như tất cả các
nhà quản lý có sự am hiểu nhất định về sự tác động qua lại giữa ngành du lịch, sự phát
triển và các nguồn di sản.

3


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

Là một di sản thế giới – Phố cổ Hội An – quần thể di tích kiến trúc hội tụ đủ các
yếu tố văn hóa nổi trội của một thương cảng sầm uất của một thời kì phát triển rực rỡ
trong quá khứ. Nơi đây có đông đảo cư dân đang sinh sống trên một nền tảng văn hóa,
truyền thống xưa. Tuy việc bảo tồn di sản đã đạt được một số thành quả nhất định
nhưng nó cũng đang đứng trước nhiều thách thức lớn từ sự phát triển kinh tế, xã hội,
con người trong hoàn cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.
Đề tài : “Đánh giá tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An và
những biện pháp” nhằm giới thiệu những tiềm năng và thế mạnh cũng như những
thiếu sót, những áp lực, cảnh báo nguy cơ và đưa ra những biện pháp cơ bản nhằm
“bảo tồn vững chắc, phát huy bền vững” di sản văn hóa thế giới này nói riêng cũng
như du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung.
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính là việc tìm ra và đưa ra những đề
xuất hợp lí cũng như các phương pháp, phương án nhằm phát triển hoạt động du lịch
mà vẫn giữ nguyên vẹn các tài nguyên hình thành nên hoạt động du lịch và thiết lập
nên các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác có
liên quan. Khai thác du lịch sao cho có hiệu quả cao nhất và phát triển bền vững cho
khu, điểm du lịch tại Phố cổ Hội An- Quảng Nam.
2.2. Ý nghĩa
Trong thực trạng phát triển du lịch ở Phố cổ Hội An với tốc độ phát triển khá
nhanh cả về số lượng khách cũng như nâng cao chất lượng điểm đến. Tuy nhiên việc
phát triển ấy lại nhỏ lẻ mạnh ai nấy làm và thiếu đi sự quản lý đồng bộ của các cấp
quản lý và việc phát triển vẫn còn là với mục đích thương mại là chủ yếu, việc phát
triển du lịch còn gây xâm hại đến môi trường tự nhiên và văn hóa, còn nhiều điều chưa
hợp lý đối với kinh tế xã hội. Việc phát triển du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An chính
là việc lập nên một kế hoạch hoàn chỉnh và tối ưu nhất cho việc phát triển du lịch đi
đôi với phát triển kinh tế địa phương đem lại hiệu quả lâu dài cho địa phương trong
hiện tại cũng như tương lai sau này mà gây ảnh hưởng ít đối với môi trường tự nhiên
và nền văn hóa bản địa.

4


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng của đề tài trên là tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về tình hình

hoạt động phát triển du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An.

• Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của các nhân tố tác động đến hoạt
động du lịch bền vững của Phố cổ Hội An. Đó là tài nguyên du lịch, các ngành có liên
quan trong mối quan hệ phát triển du lịch bền vững. Đồng thời cũng đưa ra thực trạng
cũng như những định hướng hợp lý cho sự phát triển du lịch của Phố cổ Hội An trong
tương lai.
- Không gian: Trên địa bàn thành Phố Hội An
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra mẫu trên những du khách dã đến Hội An thông
qua bảng hỏi được thiết kế.
- Phương pháp so sánh: so sánh đối chiếu tài liệu, số liệu tham khảo so với thực
tế để đưa ra kết quả chính xác.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững
Đưa ra cơ sở lý thuyết về du lịch bền vững cũng như các đặc điểm, nguyên tắc,
các phương pháp đánh giá trong du lịch bền vững, cũng như đưa ra các điều kiện để
phát triển du lịch cũng như du lịch bền vững.
Chương II: Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở khu
Phố cổ Hội An.
Đưa ra một cái nhìn tổng quát về du lịch ở Phố cổ Hội An, cũng như những điều
kiện phát triển du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An.
Chương III: Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu Phố cổ Hội An
Một số giải pháp cụ thể để Phố cổ Hội An có thể phát triển bền vững hơn trong
hiện tại cũng như trong tương lai.

5



Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm và các yêu cầu của phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch:
Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Organization) thì “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn tức
không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước của họ với
mục đích hòa bình. Nơi họ lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì : “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
các mối quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm
cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.
Trong pháp lệnh của du lịch Việt Nam tại diều 10 thuật ngữ du lịch được hiểu
như sau: “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”
Về sự bền vững được ủy ban Thế giới về phát triển môi trường định nghĩa như
là “Sự phát triển đáp ứng nhu cầu hôm nay mà không làm giảm bớt khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Liên Hiệp Quốc, 1984).

Hơn nữa phát triển bền vững liên quan đến việc sử dụng dài hạn và khả năng có
thể bảo tồn được của nguồn tài nguyên (APEC, 1996)
Định nghĩa phát triển du lịch bền vững được hiểu như sau: “Du lịch bền vững
là quá trình điều hành quản lý các hoạt động du lịch với mục đích xác định và tăng
cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia du lịch. Quá trình

6


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt được mục đích lâu dài
do các hoạt động du lịch mang lại”.
Theo World Conservation Union, 1996 Du lịch bền vững là việc di chuyển và
tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận
hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hóa kèm theo, có thể là
trong quá khứ và trong hiện tại) theo các khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ
du khách và mang lại lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế- xã hội của cộng
đồng địa phương đó.
Phát triển du lịch bền vững cũng chính là sự đáp ứng đầy đủ, tiện nghi nhất các
nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến vùng, điểm du lịch trong thời
điểm hiện tại đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng cho tương lai. Nó được định ra
để hướng việc quản lý toàn bộ các tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, môi trường sinh
thái và các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa kèm theo, theo cách mà chúng ta có thể
thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, đồng thời duy trì tính toàn vẹn về văn
hóa, các quá trình sinh thái chủ yếu, sự đa dạng sinh học và các hệ thống duy trì nuôi
dưỡng sự sống.
Phát triển du lịch bền vững là việc quản lý toàn bộ các thành phần cấu thành

nên ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể mang lại những kết quả có lợi
về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra những tổn hại cho môi trường tự
nhiên và bản sắc văn hóa của du lịch. Quá trình phát triển du lịch bền vững phải có sự
kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu
dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc.
Việc phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo và thỏa mãn ba yếu tố sau:
- Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích kinh tế, xã
hội, văn hóa.
- Quá trình phát triển diễn ra trong một thời gian lâu dài
- Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của các
thế hệ tiếp theo.

7


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

1.1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững
Việc phát triển du lịch bền vững phải tiếp cận và thực hiện một cách toàn diện,
hài hòa các yêu cầu sau:
1.1.2.1. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái đề cập đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất, nước,
không khí, cây xanh), bảo vệ sự ổn định và đa dạng sinh học của các loài và của cả hệ
sinh thái. Yêu cầu này đòi hỏi các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất –
kĩ thuật phải được thiết kế, tổ chức phù hợp với điều kiện cho phép (giới hạn) của môi
trường. Do điều kiện môi trường thay đổi theo thời gian và không gian nên các hoạt
động du lịch cũng phải có sự phát triển phù hợp với điều kiện môi trường mỗi vùng

khác nhau.
1.1.2.2. Hiệu quả
Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các phương thức, biện pháp đo lường chi
phí, thời gian, lợi ích của cá nhân và xã hội thu được thông qua hoạt động du lịch. Việc
đó cũng có nghĩa là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn và lao động bỏ ra trong
hoạt động kinh doanh du lịch. Việc này đòi hỏi quy mô và sự ổn định thích hợp của
các thị trường du lịch.
1.1.2.3. Công bằng
Công bằng đề cập đến sự bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữa cá nhân, hộ
gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, giữa con người với
thiên nhiên.
1.1.2.4. Bản sắc văn hóa
Bản sắc văn hóa được đề cập trong hoạt động du lịch bền vững là việc bảo vệ
và duy trì chất lượng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc sắc như tôn giáo, nghệ
thuật và thể chế. Du lịch phải tăng cường bảo vệ văn hóa thông qua các chính sách du
lịch văn hóa.
1.1.2.5. Cộng đồng
Cộng đồng đề cập đến vấn đề tham gia của cư dân địa phương vào quá trình phát
triển du lịch, tham gia một cách trực tiếp hoặc thông qua đầu tư trong kinh doanh du
lịch cũng như trong việc thúc đấy các hoạt động của các ngành có liên quan như công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ nghệ…

8


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

1.1.2.6. Cân bằng

Cân bằng đề cập đến việc hòa nhập, cân bằng ở đây nghĩa là hài hòa giữa các
yếu tố như giữa kinh tế với môi trường, giữa nông nghiệp, tiểu thủ công mỹ nghệ và
du lịch, giữa các loại hình du lịch. Hoặc là sự cân bằng văn hóa bản địa với các nền
văn hóa ảnh hưởng từ du khách. Phát triển du lịch phải tạo được sự liên kết và cân đối
liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp.
1.1.2.7. Phát triển
Phát triển là khai thác các tiềm năng thông qua đó làm tăng khả năng cải thiện chất
lượng cuộc sống. Tăng trưởng cũng là kết quả của sự phát triển nhưng không đồng nghĩa
với việc khai thác một cách triệt để các nguồn lợi kinh tế và hủy hoại môi trường.

1.2. Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Tính tất yếu
Tính tất yếu của việc phát triển du lịch bền vững được thể hiện qua một số yếu
tố sau:
- Thứ nhất do đặc tính của ngành du lịch đó là ngành kinh doanh tổng hợp, phức
tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ. Du lịch bền vững đáp ứng được sự
quy hoạch có tính đồng bộ đó, nó lập ra một kế hoạch hoàn chỉnh và nếu thực hiện tốt
nó thì sẽ mang lại hiệu quả nhất định.
- Thứ hai do các yếu tố tạo thành sản phẩm của ngành du lịch phải có sự kết hợp
cả tài nguyên phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và tài nguyên hoàn toàn không thể
phục hồi được đó là các tài nguyên xã hội, tài nguyên nhân văn, tài nguyên thiên
nhiên. Do các nguồn tài nguyên này không thể tồn tại mãi mãi chính vì thế việc sử
dụng một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ là tiền đề bảo tồn các nguồn tài nguyên này.
Du lịch bền vững đáp ứng được nhu cầu này, không những thế nó còn giúp phát huy
các nguồn tài nguyên này thông qua nhiều hình thức.
- Thứ ba do nhu cầu của khách du lịch hay xã hội nói chung về hoạt động du lịch,
hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng ngày càng nhiều và với chất lượng ngày càng cao
hơn, mức sống và trình độ văn hóa ngày càng được cải thiện đòi hỏi phải phong phú
các loại hình du lịch để đáp ứng nhu cầu đó.


9


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững
Chúng ta có thể thấy rõ lợi ích này đến từ ba phía từ nhà cung cấp, khách du
lịch và người quản lý.
Lợi ích cho nhà cung cấp: các nhà cung cấp kinh doanh do lợi ích có thể mang lại
nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để cung cấp cho du khách thu lại lợi nhuận
cho mình. Do chu kì sống của các loại hình và sản phẩm du lịch này lớn hơn các sản
phẩm và loại hình du lịch thông thường nên chi phí chỉ bỏ ra ban đầu tuy nhiều nhưng
dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động đồng thời cũng giảm thiểu được rủi ro trong kinh
doanh, doanh thu thu được là lâu dài và lớn hơn so với các loại hình du lịch khác.
Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể tiếp cận và khám phá, nghiên
cứu các nền văn hóa, phong tục tập quán trong quá khứ nhưng vẫn còn tồn tại được ở
hiện tại. Chiêm ngưỡng các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên , những công trình văn
hóa , lịch sử, các sản phẩm du lịch địa phương với mức chi phí thấp nhất.
Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý các điểm du lịch có thể cung cấp sản
phẩm dịch vụ cho đơn vị kinh doanh và khách du lịch để từ đó tạo ra lợi nhuận tiếp tục
đầu tư cải tạo và nâng cấp, bảo vệ cho khu du lịch đồng thời tạo điều kiện công ăn việc
làm cho người dân địa phương.
Lợi ích cho người dân địa phương: hoạt động du lịch bền vững với đối tượng là
hướng đến cải thiện kinh tế địa phương nên người dân được hưởng lợi rất nhiều từ
hoạt động này, không những được tạo công ăn việc làm, phát huy các nghề truyền
thống, phương thức sản xuất cũng như bảo tồn các hoạt động nghệ thuật, người dân
còn hiểu rõ được giá trị văn hóa mà họ phải giữ gìn và bảo tồn.
1.3. Đặc điểm của du lịch bền vững

Được lập kế hoạch với ba mục đích chính: lợi tức, môi trường và cộng đồng đây
chính là mô hình ba chân của du lịch bền vững.
- Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến các nguồn lợi
tự nhiên. Nó giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường (động thực vật, các sinh
cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm ...) và cố gắng có lợi cho
môi trường.
- Gần gũi về xã hội và văn hoá, nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc
văn hoá của cộng đồng nơi mà hoạt động du lịch được thực hiện. Thay vào đó thì nó

10


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các
cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai
đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai
trò của họ.
- Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu
nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên
quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người xung
quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để rồi sau đó sụp đổ nhanh chóng do các
hoạt động kinh doanh nghèo nàn mà nó được:
• Được lập kế hoạch trước cùng với sự tham gia của các bên liên quan.
• Định hướng đến địa phương và có sự tham gia điều khiển của chính quyền địa
phương sở tại.
• Tập trung nhiều vào các kinh nghiệm giáo dục.
• Bảo tồn các nguồn lợi về tự nhiên, văn hóa, xã hội được xem là ưu tiên.

• Đề cao văn hóa bản địa cũng như giữ nguyên vẹn được những phong tục tập
quán, lối sống cũng như sinh hoạt.
• Đem lại lợi tức đáng kể cho địa phương cũng như phục vụ cho việc bảo tồn tốt hơn.

11


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở PHỐ CỔ HỘI AN
2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Phố cổ Hội An
2.1.1. Tình hình phát triển du lịch ở Phố cổ Hội An
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch của Hội An (2012 - 2016)
Lượt khách đến Hội An ngày càng tăng qua các năm do các chính sách và các
chương trình phát triển du lịch ở thành Phố Hội An thu hút được nhiêu du khách trong
và ngoài nước.
ĐVT: Lượt khách
Năm

Khách nội địa

Khách quốc tế

2012
2013
2014
2015

2016

708.352
816.565
917.718
1.157.946
1.287.451

680.235
813.160
839.198
1.067.244
1.359.300

Tổng cộng

Tỷ lệ % tăng so

với năm trước
1.388.587
1.629.725
1.17
1.756.916
1.08
2.225.190
1.27
2.646.751
1.19
Nguồn: Phòng thống kê Hội An


2.1.2.1. Doanh thu du lịch
Ngành du lịch và dịch vụ thương mại đã góp phần tạo nên nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ của Hội An, chiếm khoảng 64% tổng thu nhập của toàn thành Phố. Nhờ ngành du lịch mà
nền kinh tế ở Hội An trở nên khởi sắc chính vì thế chúng ta không thể phủ nhận tầm quan
trọng của du lịch đối với sự phát triển nền kinh tế của một địa phương.

12


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN
Bảng 2.3: Các ngành kinh tế chính ở Hội An

Nguồn: Phòng thống kê Hội An

2.2. Những điều kiện để phát triển hoạt động du lịch bền vững ở Phố cổ
Hội An
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên
Hội An nằm ở bờ Bắc sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam, trên bờ biển Nam Trung
Bộ của Việt Nam. Phố cổ Hội An cách về phía Tây Bắc của thành Phố Tam Kì chừng
50 km và về phía Đông Đà Nẵng khoảng 30 km. Nằm ở vùng cửa sông Thu Bồn, Hội
An có mạng lưới đường thủy dài khoảng 34 km và rất gần biển. Hội An cũng có nhiều
bãi biển và làng chài như bãi biển An Bàng, bãi biển Cửa Đại.
Ngoài khơi là một quần đảo được biết đến với cái tên cù lao Chàm, bao gồm
tám hòn đảo nhỏ: hòn Lao, hòn Khô mẹ, hòn Khô con, hòn Tai, hòn Dài, hòn Lá, hòn
Mồ và hòn Ông. Cù lao Chàm có tổng diện tích 15,5 km 2, trong đó rừng chiếm 90%
diện tích, đất nông nghiệp chiếm 7% còn lại là diện tích khu dân cư với 2800 người.
Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy Hội An không những có lợi thế
cho việc phát triển du lịch sinh thái mà còn có tiềm năng để phát triển du lịch bền


13


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

vững không những gắn liền với khu đô thị cổ mà còn gắn liền với thiên nhiên và cộng
đồng dân cư.
2.2.2. Di sản vật thể
Hội An, một trong những đô thị cổ xưa nhất của Việt Nam, có một chiều dài
lịch sử bốn trăm năm mươi năm, ra đời dưới thời các chúa Nguyễn, xứng đáng được
nghiên cứu thật sâu sắc về giá trị văn hóa và nghệ thuật, các hoạt động kinh tế và văn
hóa xã hội. Đô thị cổ Hội An chỉ chiếm một khoảng không gian chừng hai cây số, thật
nhỏ với đô thị cổ Bến Nghé-Sài Gòn- Gia Định rộng bề thế, chỉ có bề dày khoảng 500
năm, thật mong hơn nhiều so với Kẻ Chợ- Kinh Kỳ - Đông Đô - Thăng Long - Hà Nội
với hàng ngàn năm văn hiến, không có quần thể di tích lịch sử đồ sộ và phong cách
hữu tìnhh như cố đô Phú Xuân - Huế thế nhưng miền đất cổ xưa này lại có sức vẫy gọi
kỳ lạ không chỉ đối với du khách Việt Nam mà cả đối với các du khách và với các nhà
nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế mà trong những năm gần đây, các nhà
nghiên cứu văn hoá Việt Nam và thế giới rất quan tâm tới việc nghiên cứu về khu Phố
cổ Hội An với hàng loạt các công trình nghiên cứu khoa học viết về khu Phố cổ Hội
An. Đó là một Khu Phố cổ rộng khoảng 2 km 2, gồm nhiều dãy Phố nhỏ hẹp, như bàn
cờ với hàng trăm ngôi nhà cổ, các công trình kiến trúc, di tích, các dấu ấn, văn bản, thư
tịch. . . Có giá trị văn hoá – lịch sử rất cao, không những Hội An trở thành đô thị cổ
duy nhất của nước ta còn tồn tại mà đây cũng là một trường hợp hiếm hoi trên thế
giới. Nó thể hiện nổi bật nhiều nhất vẫn là ở giá trị di sản vật thể.
- Bố cục đô thị
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu khảo cổ học gần đây và tư liệu lịch sử thì sự

định cư đầu tiên ở Hội An nằm dọc trên trục đường Nguyễn Thị Minh Khai và Trần
Phú. Do có sự bồi lấp, chuyển dịch dần của con sông nên phần đất của Phố cảng tiếp
tục được mở rộng về phía nam. Sự xuất hiện khu Phố Nguyễn Thái Học vào cuối thế
kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 đã làm cho khu Phố cổ này tiếp tục được mở rộng thêm. Các
tuyến Phố chạy từ Đông sang Tây nối liền với các tuyến Phố cắt ngang tạo thành tuyến
Phố ngang – dọc kiểu bàn cờ. Khu Phố cổ Hội An hiện nay có diện tích khoảng
300.000 m2.
Các di sản văn hóa vật thể ở Hội An phản ánh sự ảnh hưởng văn hóa của rất
nhiều thương nhân các nước đến định cư và buôn bán ở đây trong lịch sử. Mặc dù việc

14


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

buôn bán với người Nhật chỉ kéo dài trong khoảng nửa thế kỷ (1952 - 1636) nhưng
người ta vẫn còn thấy sự kế thừa văn hóa của những thương nhân này thông qua phong
cách kiến trúc trong các ngôi nhà ở khu Phố Nhật này nay còn lưu giữ được. Tương tự
như vậy , nhiều công trình ở Hội An vẫn còn lưu giữ được cũng ảnh hưởng theo lối
kiến trúc của người Hoa.
Trung tâm bảo tồn di tích Hội An đã thống kê được hiện có hơn 1.360 di tích ở
Hội An. Trong đó có 1.723 di tích nghệ thuật, kiến trúc bao gồm nhà ở, nhà thờ tộc,
đình, hội quán, chùa, nhà thờ, thánh cất, cầu, giếng, chợ, lăng, miếu và mộ.
2.2.2.1. Nhà ở
Nhà cổ ở Hội An là sự đan quyện tài tình, sự hội nhập hài hòa các phong cách
kiến trúc Việt – Hoa – Nhật – Pháp dưới bàn tay tài hoa của các lớp thế hệ nghệ nhân
đã dày công tạo dựng, pha trộn sự đa dạng các truyền thống kiến trúc này để tạo nên
sự kết hợp hài hòa. Các ngôi nhà cổ nhất có niên đại khoảng thế kỷ thứ 18 trở lại, hầu

hết các ngôi nhà gần đây được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Nhà cổ Hội An được xây
dựng theo năm kiểu chính sau:
- Loại thứ nhất là nhà một tầng vách gỗ, những ngôi nhà này có niên đại từ thế
kỷ 18 đến thế kỷ 19, các ngôi nhà này nằm chủ yếu trên đường Trần Phú, tiêu biểu là
nhà số 48 - Trần Phú.
- Loại thứ hai là nhà hai tầng có mái hiên, các ngôi nhà loại này được xây dựng
khoảng cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, tiêu biểu là ngôi nhà số 5 - Nguyễn Thị Minh
Khai.
- Loại thứ ba là nhà hai tầng vách gỗ có ban công, các ngôi nhà này được xây
dựng từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
- Loại thứ tư là nhà hai tầng tường gạch, loại nhà này được xây dựng từ cuối
thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 và nằm dọc theo các đường Trần Phú và Nguyễn Thái
Học.
Nhà cửa hiệu
Quần thể di tích nhà cửa hiệu ở Hội An là một trong những quần thể di tích lớn
nhất ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam các loại nhà cửa hiệu tương tự thường thấy ở những
khu Phố cổ ở Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhưng ngày nay không còn hoặc bị biến mất.
Các nhà cửa hiệu được xây dựng trên những mảnh đất dài và hẹp, dọc các đường Phố

15


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

bao gồm ba phần: phần nhà trước (nhà chính), nhà sau (nhà phụ) và cầu nối giữa nhà
trước và nhà sau. Phần nhà quay mặt ra đường thường dùng làm nơi buôn bán. Giữa
nhà trước và nhà sau là một sân nhỏ được lát đá và có nhiều thế hệ cùng chung sống
với nhau trong kiểu nhà này mà vẫn giữ được sự riêng tư. Tất cả các ngôi nhà cửa hiệu

đều có hệ vì kèo bằng gỗ gồm xà ngang và trụ đội, được thiết kế có độ thông khí cao
phù hợp với vùng khí hậu nhiệt đới của địa phương và thiết kế phù hợp với thuật
phong thủy của người Hoa. Và nét độc đáo khác lạ nữa là mắt cửa, điều mà chỉ có duy
nhất ở Hội An mà các kiểu nhà ở Châu Á không có được.
2.2.2.2. Nhà thờ tộc
Nhà thờ tộc là những công trình riêng biệt được xây dựng trên mảnh đất vuông
vắn, thường nằm trong những con hẻm nhỏ hoặc quay lưng ra đường. Khu đất có hàng
rào bao bọc và có một sân vườn lớn phía trước nhà chính. Mặt bằng và cấu trúc cũng
giống như nhà chính của nhà cửa hiệu nhưng có thêm mái hiên ở các bên. Các nhà thờ
tộc cơ bản phục vụ cho việc thờ cúng tổ tiên và cũng chính là nơi giáo dục con cháu
lòng biết ơn, kính trọng tổ tiên. Nhà thờ tộc là biểu tượng cho mối quan hệ đoàn kết,
đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau của người trong dòng tộc.
2.2.2.3. Hội quán

Hội quán ở Hội An được xây dựng phục vụ cho cộng đồng người Hoa. Các hội
quán có sự kết hợp các yếu tố kiến trúc và tôn giáo tín ngưỡng của người Hoa nhưng
mang phong cách kiến trúc xây dựng truyền thống của người Việt. Cũng giống như
đình làng hội quán cũng là nơi trao đổi, bàn bạc việc buôn bán.
2.2.2.4. Các công trình khác
- Chùa và miếu
Là kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng được trang trí khá lộng lẫy so với các loại hình
kiến trúc khác. Các công trình này được phân bố khắp nơi trong Phố cổ Hội An và các
vùng ven. Một trong những công trình kiến trúc tôn giáo tiêu biểu là chùa Phước Lâm,
tọa lạc ở xã Cẩm Hà cách Hội An 3km, cùng với chùa tổ Chúc Thánh là các di tích
minh chứng cho việt phát triển phật giáo ở đàng trong, Việt Nam.
- Cầu
Chùa cầu hay còn gọi là cầu Nhật Bản (Lai Viễn Kiều) là chiếc cầu cổ nhất ở
Hội An tương truyền do người Nhật xây dựng vào đầu thế kỷ 17. Có giả thuyết cho

16



Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

rằng cầu được xây dựng để trấn an con Cù - một linh vật mà theo truyền thuyết đầu
con Cù ở Ấn Độ, lưng nó chạy dọc bờ biển Việt Nam và đuôi nó ở Nhật Bản. Khi con
Cù cựa quậy thì gây ra ngập lụt ở Hội An hoặc động đất ở Nhật Bản. Vì thế việc xây
dựng chiếc cầu trên lưng con Cù sẽ ngăn chặn động đất ở Nhật Bản và ngập lụt ở Hội
An.
Cầu được xây dựng theo dạng hình vòm, có 7 nhịp bên trên được lợp mái ngói
giúp bảo vệ cấu trúc cầu làm bằng gỗ. Hai đầu cầu thờ các con vật linh, ngoài phần cầu
còn có thêm phần miếu thờ thần Bắc Đế Trấn Võ vì thế đây cũng là nơi thờ tự.
Cầu trải qua ít nhất sáu lần tu bổ, chỉ có những cây cột chống là còn nguyên
vẹn. Qua nhiều lần tu bổ, không thể xác định rõ nhóm người nào xây dựng. Cấu trúc
và chi tiết trang trí là sự kết hợp của các kiểu kiến trúc Nhật Bản, Trung Quốc, Việt
Nam và phương Tây nên có thể nói đây là biểu tượng của mối liên hệ giữa các nền văn
hóa khác nhau hội tụ ở Hội An trong quá khứ và hiện tại.
- Giếng
Giếng cổ phân bố trong và ngoài khu vực Hội An, hầu hết giếng được xây dựng
bằng gạch để giúp lọc nước, giếng cổ nhất được phát hiện là giếng do người Chămpa
đào, có dạng hình vuông tiêu biểu là giếng ở Trà Quế, xã Cẩm Hà có đường kính 1m,
thành giếng được xây bằng đá dày khoảng 10cm, nằm trên khuôn viên hình chữ nhật,
xung quanh bốn góc có bốn cột đá.
2.2.3. Di sản phi vật thể
2.2.3.1. Mối quan hệ tộc – họ và làng xóm
Ở Hội An nói riêng cũng như Việt Nam nói chung, tộc họ là nền tảng cốt yếu
của cuộc sống xã hội. Mỗi cá nhân có trách nhiệm với họ tộc trên tất cả mọi thứ. Trách
nhiệm đối với gia đình không chỉ là đối với người sống mà còn đối với tổ tiên. Mối

quan hệ quan trọng kế tiếp là giữa người trong cùng một làng. Làng được lập nên, khởi
đầu do các cụ tiền hiền khai khẩn và vì thế làng trở thành nơi tụ họp của các tộc họ.
Mối quan hệ thân thiết giữa các thành viên trong cùng một làng cũng được thể hiện
qua việc gọi những người thân thuộc như cô, gì, chú, bác…
Trên thực tế ở Hội An xưa các tộc họ tiền hiền , hậu hiền hầu như chia nhau
nắm giữ các chức sắc và khống chế toàn bộ công việc sinh hoạt của một làng – xã. Phố
cổ Hội An tuy mang những nét hòa quyện các nền văn hóa nhưng mối quan hệ vẫn

17


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

theo cách truyền thống của Việt Nam là họ hàng và xóm – làng, điều này đã tạo ra môt
mối gắn kết bền vững và chặt chẽ đồng thời đây cũng là yếu tố để củng cố, duy trì và
phát triển văn hóa truyền thống.
2.2.3.2. Tín ngưỡng và tôn giáo
Người dân Hội An luôn xem mình là một phật tử mặc dù họ không theo một
tôn giáo nào. Bởi đạo Phật ở Hội An bị chi Phối mạnh mẽ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
của cộng đồng dân cư nơi đây và có sự pha trộn của các tín ngưỡng khác nhau. Mỗi
gia đình đều có bàn thờ ông bà tổ tiên, đặt ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Việc thờ
cúng tổ tiên thường diễn ra vào trước ngày của người mất một ngày, ngoài việc thờ
cúng gia tiên tại gia thì người Hội An còn thờ phụng gia tiên chung, hay còn gọi là thờ
tộc. Nhà thờ tộc thường thờ từ vị thủy tổ trở xuống, còn các nhà thờ chi phái thì chỉ
thờ các ông đầu chi, đầu phái và đồng hàng của chi, phái mình.
Ngoài thờ cúng ông bà tổ tiên thì người Hội An còn thờ “Ngũ Tự Gia Đường”.
Đây chính là năm vị thần cai quản, trông coi và sắp đặt vận mệnh của một gia đình bao
gồm thần bếp (táo quân), thần giếng, thần cổng, tiên sư bổn mạng và Cửu Thiên

Huyền nữ. Còn theo người Hoa thì thay vì Cửu Thiên Huyền Nữ là Trung Lưu thần
(giữa trời và đất).
Ngoài ra còn có đạo Thiên Chúa du nhập vào Hội An từ đầu thế kỷ 17 và ngày
nay có rất nhiều người theo đạo Thiên Chúa và đạo Tin Lành.
2.2.3.3. Lễ tiết, lễ lệ và lễ hội
Người dân Hội An thường tổ chức nhiều lễ tiết, lễ lệ và lễ hội theo mùa và theo
năm (âm lịch) bao gồm các lễ hội như lễ cầu ngư, lễ cầu bông, lễ cúng cơm mới, cúng
đất, lễ giỗ tổ của các làng nghề truyền thống, lễ cúng thần nông của cư dân nông
nghiệp, lễ tục xô cộ, hành kiệu sát phạt, lễ hội của các tôn giáo như lễ hội giỗ tổ Minh
Hải, phật Đản, lễ tế Nguyên Đán, Nguyên Tiêu.
2.2.3.4. Trò chơi dân gian và các hình thức giải trí khác
Trẻ em ở Hội An có nhiều trò chơi truyền thống bao gồm các trò chơi cho từng
giới hoặc có những trò chơi mang tính tập thể cao. Người lớn cũng có những trò chơi
liên quan đến hát hò và cờ bạc như hát bài chòi, thầy bói bắt heo, ném bưởi, chọi gà, tổ
tôm…thường được tổ chức trong các dịp lễ tế và hội hè, hiện nay nó được tổ chức

18


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

thường xuyên hơn nhằm phục vụ cho khách du lịch quốc tế và nội địa. Đây là hình
thức hữu hiệu để duy trì được những trò chơi mà trước đây đã từng mai một.
2.2.3.5. Ẩm thực
Ẩm thực truyền thống ở Hội An mang những nét riêng biệt thể hiện ở những
sản vật và hương vị sẵn có. Những loại hải sản như tôm, cua, cá và đặc biệt là sự đa
dạng của rau sống chiếm ưu thế trong ẩm thực địa phương. Một số món ăn truyền
thống có nguồn gốc ngoại lai như bánh bao, lục tàu xá, xí mà, lường phảnh, hoành

thánh, bánh quai vạc, cơm Dương Châu, bún gạo, khoai nhục Phúc Kiến, nậm nhự xì
dầu, các món cà ri Ấn Độ, món ăn phương Tây và một số đồ uống như nước lá Lao,
nước dừa…
2.2.3.6. Văn nghệ dân gian
2.2.3.6.1. Hát Bả Trạo
Là một loại hình diễn sướng dân gian phổ biến của cư dân Hội An nói riêng và
duyên hải miền Trung nói chung. Hát Bả Trạo hay hát bạn chèo đưa linh là lối hát có
cầm mái chèo, diễn tả động tác đang bơi ghe, chèo thuyền. Đội hình trình diễn bao
gồm ba hoặc bốn ông tổng và đám bạn chèo có từ 10 đến 16 người tùy theo sự sắp xếp
của từng đội chèo, bên cạnh đó còn có ban nhạc lễ, người đánh trống chầu…. hát Bả
Trạo có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của ngư dân Hội An. Đây là hành
động thể hiện sự thương tiếc đối với cá Ông “Ngọc Lân Nam Hải”, vị thần đã giúp đỡ
họ trong khi hoạn nạn trên biển đồng thời vừa cầu mong sự bình an trước cảnh sông
nước mênh mông, cầu mong một năm bội mùa hải sản.
2.2.3.6.2. Múa Thiên cẩu
Đây là điệu múa đã có lâu đời ở Hội An và được biểu diễn trong lễ hội trung
thu vào rằm tháng tám âm lịch. Ba hoặc nhiều người mặc trang phục Thiên cẩu và múa
theo tiếng trống, những người khác thì cầm cờ phướn và đèn ngôi sao. Múa Thiên cẩu
được trình diễn gắn liền với ý nghĩa trừ tà, cầu phúc, cầu trăng sáng để vụ mùa bội thu,
nhân khang vật thịnh.
2.3.3.6.3. Du Hồ
Là loại hình biểu diễn dân gian của người Hoa lưu hành ở Hội An từ những
năm đầu thế kỷ 20. sau năm 1975 thì hoạt động này không còn. Đây là loại hình nghệ
thuật khá đặc sắc gần đây đã được trung tâm bảo tồn di tích văn hóa Hội An khôi phục

19


Chuyên đề tổng hợp


GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

lại. Ban đầu chỉ là một nhóm nhỏ những người Hoa biết chơi nhạc cụ tụ tập lại để biểu
diễn, dần dần được chuyển lên đường Phố với hình thức tổ chức thành từng đoàn, mỗi
đoàn trên dưới 20 người, phân công nhau sử dụng các loại nhạc cụ kèn, chiêng, trống,
phèn la, xập xỏa, đàn nhị…cao hứng có người tung xập xỏa, dùi trống lên cao rồi bắt
lấy điệu nghệ mà không sai nhịp, có người lại nhào lộn, phun lửa làm cho cuộc biểu
diễn trở nên hào hứng, phấn khích trong sự tham gia cổ vũ của người xem.
Với sự đa dạng và phong phú của các di tích vật thể và phi vật thể và cùng với
điều kiện tự nhiên thuận lợi nêu trên ta thấy được tiềm năng phát triển du lịch bền
vững ở Hội An là rất lớn.
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch bền vững ở Hội An
2.3.1. Công tác bảo tồn di sản văn hóa thế giới tại Phố cổ Hội An
2.3.1.1. Khoanh vùng bảo vệ đô thị cổ Hội An
Kể từ khi được công nhận là di sản văn hóa thế giới đến nay, công tác bảo tồn
chỉ thực sự được chú ý trong những năm trở lại đây. Việc khoanh vùng di sản căn cứ
vào luật di sản văn hóa của chính phủ Việt Nam và quy chế quản lý, bảo tồn và sử
dụng di tích danh thắng Hội An của ủy ban nhân dân thành Phố Hội An ban hành. Để
giúp việc hướng dẫn việc bảo tồn và phát triển thích hợp cho khu Phố cổ Hội An thì
chính quyền địa phương đã phân chia thành hai khu vực:
- Khu vực 1: bảo vệ nguyên trạng bao gồm vùng di tích và vùng được xác định
là yếu tố gốc cấu thành nên di tích của khu Phố cổ phải được bảo vệ nguyên trạng.
- Khu vực 2: khu bảo tồn cảnh quan và môi trường sinh thái, là khu vực bao
gồm các vùng xung quanh khu vực 1, có thể được xây dựng những công trình nhằm
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích nhưng không làm ảnh hưởng đến kiến
trúc, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của khu di sản. Khu vực 2 được
chia làm hai khu vực nhỏ hơn là khu vực 2A và khu vực 2B. Mỗi khu vực này có các
quy định chi tiết về sự can thiệp trong các ngôi nhà và các khu vực phát triển mới.
2.3.1.2. Phân loại di tích
Trung tâm quản lý bảo tồn di tích Hội An đã phân loại các di tích ở Hội An làm

năm loại căn cứ theo mức độ bảo tồn về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Việc phân
loại này không những giúp cho các cơ quan chức năng có thể xác định giá trị, phân
loại di tích và nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc tu bổ và sửa chữa các di tích một cách

20


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

hợp lý mà còn giúp cho du khách và người dân hiểu rõ được giá trị của các di tích
trong Phố cổ Hội An.
Bảng tiêu chí phân loại mức độ giá trị bảo tồn di tích
Loại
Loại đặc biệt và loại I

Tiêu chí
Bảo tồn được các yếu tố gốc của các
hạng mục công trình, có nhiều chi tiết
mỹ thuật, kiến trúc độc đáo. Các yếu
tố có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn

Loại II

hóa, khoa học.
Bảo tồn được cơ bản các yếu tố gốc
của các hạng mục công trình, các yếu
tố này có giá trị về lịch sử, văn hóa,


Loại III

khoa học.
Bảo tồn được mái ngói truyền thống
và một số yếu tố gốc của hạng mục
công trình. Các yếu tố này có một số

Loại IV

giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội.
Những công trình được xây, đúc bê
tong theo kiểu hiện đại thuộc vào thời
kỳ Pháp thuộc, có mái bằng bê tong
hoặc lợp bằng vật liệu khác không

phải là ngói âm dương.
Nguồn: trung tâm bảo tồn di tích Hội An
2.3.2. Bảo tồn di sản phi vật thể
Trong thực trạng hiện nay ở Hội An có rất nhiều vấn đề thuộc di sản văn hóa
phi vật thể đang dần bị mai một và biến mất do kết quả của sự thay đổi về nghề nghiệp
và lối sống của dân cư không còn kiếm sống chủ yếu vào những nghề truyền thống
nữa, một ví dụ điển hình là các trò chơi truyền thống, các sự kiện và nghi thức văn hóa
đặc biệt là các lễ hội gắn liền với hoạt động nông nghiệp và ngư nghiệp đã không còn
là một phần trong cuộc sống hàng ngày.
Nhận ra được giá trị di sản phi vật thể chính là nền tảng của cuộc sống thường
ngày và là điểm mạnh để thu hút khách du lịch, chính vì thế chính quyền địa phương ở
21


Chuyên đề tổng hợp


GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

khu Phố cổ Hội An đã thực hiện công việc khôi phục và bảo tồn một số chương trình
văn hóa đặc biệt là các lễ hội và biểu diễn nghệ thuật cổ truyền ở khu Phố cổ Hội An.
Để hỗ trợ cho những sự kiện văn hóa ở Hội An, chính quyền địa phương chủ
động hỗ trợ kinh phí cho các làng nghề truyền thống trong khu vực như làng mộc Kim
Bồng, làng gốm Thanh Hà, làng rau Trà Quế cũng như các làng chài truyền thống, bên
cạnh đó chúng còn được đưa lên bản đồ du lịch phát huy thành các tour tuyến và du
lịch, bên cạnh việc duy trì nền kinh tế cho các hộ dân làm nghề truyền thống thì đây
cũng là yếu tố làm phục hồi một số làng nghề một cách có hiệu quả.

2.4. Du lịch bền vững ở Phố cổ Hội An và các yếu tố chỉ thị
2.4.1. Kinh doanh bán lẻ và các dịch vụ du lịch
Việc kinh doanh hàng hóa cho khách du lịch chiếm một phần quan trọng trong
tổng doanh thu từ ngành du lịch. Việc kinh doanh buôn bán chủ yếu tập trung vào các
con đường chính như Lê Lợi, Trần Phú, Nguyễn Thái Học, các sản phẩm chính là đồ
lưu niệm, thủ công mỹ nghệ… phục vụ cho khách du lịch.
Các dịch vụ du lịch ở Hội An phát triển cũng rất mạnh nó bao gồm dịch vụ
buồng, ăn uống, tham quan, vận chuyển, lữ hành và các dịch vụ khác như internet, spa,
cà phê…Trong đó dịch vụ lưu trú chiếm doanh thu cao nhất trong số các dịch vụ được
cung cấp cho khách du lịch, nó chiếm hơn 50% trong tổng thu nhập trong ngành du
lịch trong năm 2016.
2.4.2. Việc làm
Ngành du lịch chính là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra nhiều việc làm cho
người dân địa phương, số lượng công việc đã tăng lên đáng kể ở nhiều ngành nghề,
lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực nhà hàng và khách sạn, may mặc nhanh, taxi, xe
ôm, xích lô, Internet, quầy lưu niệm và làm lồng đèn đã thu hút một lượng nhân công
đáng kể. Ngoài ra thì ngành du lịch địa phương cũng đã giúp khôi phục các làng nghề
một cách nhanh chóng, chính hấp lực của ngành du lịch đã thu hút giới trẻ về với các

làng nghề truyền thống mà trước đây không được chú ý, các làng nghề cũng tạo công
ăn việc làm cho nhiều người, điều này không những vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về sản phẩm cho số lượng lớn khách du lịch đến Hội An mà nó vừa tạo ra những
điểm tham quan làng nghề hấp dẫn.

22


Chuyên đề tổng hợp

GVHD: T.S LÊ THỊ KIM LIÊN

2.4.3. Mức thu nhập
Một điều rõ ràng là doanh thu du lịch sẽ làm tăng mức thu nhập bình quân của
mỗi người dân địa phương, góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo. Hầu hết người dân Hội An
nhận xét rằng du lịch đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế và thu nhập của họ đã tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên điều này đã tạo nên một khoảng cách giàu nghèo khá chênh
lệch, số lượng những người giàu tăng lên vì họ có điều kiện đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
phương tiện, dịch vụ du lịch, kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn… trong
khi đó những người nghèo lại khó khăn trong cuộc sống bởi giá sinh hoạt.
2.4.4. Giá sinh hoạt
Khi số lượng khách tăng lên thì đồng nghĩa với việc đáp ứng nhu cầu của hầu
hết các hàng hóa cũng tăng lên tương ứng, làm cho giá của nhiều sản phẩm tăng theo.
Hơn nữa do khách du lịch luôn trả tiền cao hơn người dân địa phương để mua sản
phẩm và dịch vụ nên giá cả lên cao hơn. Khách du lịch thấy giá cả nào cũng “phải
chăng” bởi vì các sản phẩm hoặc dịch vụ nơi này không đáp ứng đủ nhu cầu của họ.
Một số khác thì cho rằng có lẽ họ phải chịu mức giá cao hơn so với người kiếm tiền ít
hơn mình. Dần dần, mức giá cao trở thành mức giá “Chuẩn” được áp dụng cho mọi
người, thậm chí cả người dân địa phương.
Việc gia tăng giá thực phẩm cũng tác động đáng kể đến người dân Hội An.

Những người nghèo nhất bị ảnh hưởng nhiều nhất trong việc tăng giá. Những sản
phẩm tương đối đắt tiền mà được nhiều du khách ưa chuộng nhất, chẳng hạn như hải
sản thì hiện nay hầu như không đủ cho người dân địa phương. Trong khi đó, việc cung
cấp hải sản bị giảm sút vì các nguồn hải sản không được đánh bắt và nuôi trồng một
cách bền vững. Hơn nữa, các nhà cung cấp đang cố sức dự trữ những sản phẩm khan
hiếm cho khách du lịch. Chính điều này gây ra hiện tượng giá cả ngày một leo thang
khi xuất hiện hoạt động du lịch.
2.4.5. Sở hữu tài sản và sử dụng đất
Việc tạo phong cách trưởng giả, một hiện tượng phổ biến trên nhiều thế giới
hiện đang xảy ra ở Hội An. Các nhà đầu tư tư nhân, thường từ Đà Nẵng, TP. Hồ Chí
Minh, Hà Nội… đã mua nhiều nhà cổ của những gia đình có thu nhập thấp để sau đó
bán lại kiếm tiền lời hoặc mở các hoạt động kinh doanh du lịch.

23


×