Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ TẠI Trung tâm Quy hoạch và Dịch vụ Tài nguyên Môi trường – Chi nhánh Công ty Cổ phần Địa chính và Tài nguyên Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.72 KB, 30 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đơn vị đến thực tập : Trung tâm Quy hoạch và Dịch vụ Tài nguyên
Môi trường – Chi nhánh Công ty Cổ phần Địa chính
và Tài nguyên Môi trường
Thời gian
: 06/02/2017 - 02/04/2017
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hương
Lớp
: ĐH3TĐ2

Hà Nội, tháng 04 năm 2017


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một trong những môn học đào tạo sinh viên ngành
Trắc địa - Bản đồ. Việc được thực tập tốt nghiệp tại đơn vị sản xuất đã tạo điều
kiện tốt cho em có dịp bổ sung kiến thức, tiếp xúc với công nghệ mới phục vụ
cho công tác sau này. Nắm bắt các kiến thức tổng hợp liên quan, các phần mềm
biên tập thành lập bản đồ, giúp cho việc học đi đôi với thực hành tạo cho em


thêm tự tin khi chuẩn bị làm việc thực tế.
Sau thời gian thực tập tại Trung tâm quy hoạch và dịch vụ Tài nguyên
môi trường, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại trung tâm thực tập
em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn Trung tâm quy hoạch và dịch vụ Tài nguyên
môi trường đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời
gian thực tập.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Trắc địa – Bản đồ, trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích, ý nghĩa, giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành quá trình
thực tập này. Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em hoàn thiện bản báo cáo này.
Sinh viên thực tập

Trần Thị Hương

4


GIỚI THIỆU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Tổng quan về đơn vị thực tập

I.
-

Tên gọi: Trung tâm quy hoạch và dịch vụ Tài nguyên môi trường.
Tên viết tắt: COPAERS
Tên giao dịch quốc tế: Centre of Planning and Environment Resources Service.
Địa chỉ: Số 143, ngõ 85, Phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Ngày hoạt động: 08/06/2010
Số điện thoại: 04.35585981
Fax: 04.38589535
Email:
Trung tâm quy hoạch và dịch vụ Tài nguyên Môi trường là đơn vị hạch toán
phụ, thuộc Công ty Cổ phần Địa chính và Tài nguyên Môi trường. Công ty Cổ
phần Địa chính và Tài nguyên Môi trường là đơn vị thành viên của Tổng công ty

-

Tài nguyên và Môi trường Việt Nam thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Cổ phần địa chính và Tài nguyên Môi trường

5


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hành chính của đơn vị thực tập
-

Các đơn vị hạch toán nội bộ bao gồm:
1. Đoàn Địa chính – Tư vấn đất đai 1
2. Đoàn Địa chính – Tư vấn đất đai 2
3. Đoàn Địa chính – Tư vấn đất đai 3
4. Đoàn Địa chính – Tư vấn đất đai 5
5. Đoàn Địa chính – Tư vấn đất đai 6
6. Đoàn Công nghệ Môi trường

-

Các đơn vị sản xuất trực thuộc:

6


1. Trung tâm Địa chính đô thị phía Bắc
2. Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Môi trường
3. Trung tâm Quy hoạch và Dịch vụ Tài nguyên Môi trường
4. Xí nghiệp Địa chính và Tài nguyên Môi trường 1
5. Xí nghiệp Địa chính và Tài nguyên Môi trường 2
6. Xí nghiệp Địa chính và Tài nguyên Môi trường 3
II. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 07 tháng 5 năm 2010 Hội đồng quản trị Tổng công ty Tài nguyên và
Môi trường Việt Nam đã ký Quyết định số 130/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh
Công ty Địa chính, Tư vấn và Dịch vụ đất đai - Trung tâm Quy hoạch - Tư vấn
và Dịch vụ đất đai trên cơ sở thành lập mới từ một số bộ phận của Trung tâm
Dịch vụ Kỹ thuật thuộc Công ty Đo đạc ảnh địa hình trước đây.
Ngày 28 tháng 9 năm 2010 Hội đồng thành viên Tổng công ty Tài nguyên
và Môi trường Việt Nam đã ký Quyết định số 276/QĐ-HĐTV về việc chuyển
Công ty Địa chính, Tư vấn và Dịch vụ đất đai thành Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
Ngày 12 tháng 11 năm 2015 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
ký Quyết định số 2915/QĐ-BTNMT về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa
và chuyển Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Địa chính, Tư vấn và
Dịch vụ đất đai thành Công ty Cổ phần Địa chính và Tài nguyên Môi trường.
Ngày 14 tháng 5 năm 2016 Hôi đồng quản trị Công ty Cổ phần Địa chính
và Tài nguyên Môi trường đã ký Quyết định số 11/QĐ-HĐQT về việc thay đổi
hình thức hoạt động của chi nhánh.
Thành lập: Trung tâm Quy hoạch và Dịch vụ Tài nguyên Môi trường - Chi
nhánh công ty Cổ phần Địa chính và Tài nguyên Môi trường trên cơ sở chuyển
đổi hình thức hoạt động từ chi nhánh công ty TNHH một thành viên Địa chính,
Tư vấn và Dịch vụ đất đai - Trung tâm Quy hoạch - Tư vấn và Dịch vụ đất đai.


III. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
7


Trung tâm Quy hoạch và Dịch vụ Tài nguyên Môi trường có chức năng và
nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch và dự án trong lĩnh vực Tài nguyên Môi trường
căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Địa chính và Tài nguyên
Môi Trường về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tư vấn, dịch vụ trong các lĩnh
vực: đất đai, bất động sản, môi trường, đo đạc, bản đồ và một số lĩnh vực khác
trên phạm vi cả nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Cụ thể :
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều tra thổ nhưỡng, đánh giá thích
nghi và phân hạng đất đai; sử dụng tài nguyên nước; khai thác khoáng sản; bảo
vệ môi trường;
- Dịch vụ tư vấn bất động sản; Dịch vụ quảng cáo bất động sản; Dịch vụ
quản lý bất động sản; Dịch vụ định giá bất động sản; Dịch vụ môi giới bất động
sản; Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường, hệ
thống thông tin đất đai, thông tin địa lý, các hệ thống thông tin chuyên ngành;
- Xử lý ảnh hàng không, viễn thám;
- Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật; tư vấn giám sát các
hoạt động về: Đo đạc bản đồ, đất đai, địa chất, khoáng sản, tài nguyên nước, môi
trường, biển và hải đảo;
- Đo đạc các thông số môi trường; thực hiện các dịch vụ về dự báo ô nhiễm
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; Lập
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường; Tư vấn, thẩm định, nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực môi trường;
- Khảo sát, thiết kế, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, xử lý
nước sạch, nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, vệ sinh môi
trường; triển khai các giải pháp phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường,

ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường;
- Xây dựng lưới khống chế tọa độ, độ cao nhà nước, lưới trọng lực, lưới địa
chính các cấp hạng;
- Đo vẽ, thành lập và hiện chỉnh bản đồ địa hình; Đo vẽ bản đồ địa hình đáy
sông, hồ, biển, đảo; Đo vẽ bản đồ địa chính các tỷ lệ và lập hồ sơ địa chính
8


- Đo đạc các công trình phục vụ cho thiết kế, quy hoạch, xây dựng và quản
lý các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm, công trình thủy;
- Thành lập bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ hành chính các
cấp, các loại bản đồ chuyên ngành, chuyên đề;
- Kinh doanh, kiểm định máy móc, thiết bị, vật tư khoa học kỹ thuật và các
sản phẩm tư liệu trong các lĩnh vực: Đo đạc bản đồ, địa chất khoáng sản, tài
nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực để phục vụ cho
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bất động sản;
- Điều tra, đánh giá, tìm kiếm, thăm dò địa chất, khoáng sản, nguồn nước;
Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản; Khai thác nước ngầm;
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
trong các lĩnh vực: Đo đạc bản đồ, đất đai, địa chất khoáng sản, tài nguyên
nước; Điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển, quy hoạch tổng thể phân
vùng biển, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
- Tư vấn kỹ thuật máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;
- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ khác liên quan;
- Dịch vụ về kỹ thuật nông nghiệp, lâm nghiệp;
- Kinh doanh lữ hành du lịch; Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ
chức tua du lịch; Dịch vụ lưu trú ngắn ngày, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà
hàng và các dịch vụ ăn uống;
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô; Kinh doanh vận

chuyển hàng hóa bằng xe ôtô;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng do Công ty kinh doanh (trừ mặt hàng Nhà
nước cấm)

9


NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
I. Công việc được giao
1. Công việc:
Nội dung các công việc cụ thể mà em được phân công trong thời gian thực
tập tốt nghiệp tại Trung tâm như sau:
-

Tìm hiểu tổng quan về Trung tâm Quy hoạch và Dịch vụ Tài nguyên Môi trường
và các công việc cũng như cách thức hoạt động của Trung tâm.

-

Cùng các chị trong phòng nội nghiệp về Ủy ban Nhân dân Cầu Giấy tại 36 Cầu
Giấy, Quan Hoa, Cầu Giấy để làm quen với các loại giấy tờ liên quan và quét hồ

-

sơ làm cơ sở dữ liệu lưu trữ để xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính quận Cầu Giấy.
Biên tập bản đồ địa chính xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

-


Phụ giúp một số công việc trung tâm được giao.
2. Yêu cầu về kết quả đạt được:

-

Làm quen dần với chuyên môn đã được đào tạo với thực tế trung tâm để khi sinh
viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc ngay do tránh được những bỡ ngỡ ban

-

đầu.
Biết sử dụng thành thạo phần mềm Microstation và gCaDas để biên tập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
II. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết
1. Khái quát về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai – bản đồ về các thửa đất
trên đó thể hiện chính xác vị trí, kích thước, diện tích, thông tin chính của từng
thửa đất theo chủ sử dụng và một số thông tin địa lý khác có liên quan đến đất
đai.

Bản đồ địa chính có những tính chất riêng biệt sau:
• Bản đồ địa chính thành lập thống nhất theo đơn vị hành chính cấp cơ sở xã,
phường, thị trấn trong phạm vi cả nước.
• Bản đồ địa chính có tính pháp lý cao vì được đo vẽ và nghiệm thu chặt chẽ,
được cơ quan nhà nước có thẩm quan công nhận và xác nhận, được người sử
dụng chấp nhận.

10



• Bản đồ địa chính có độ chính xác cao, được thành lập trên cơ sở kỹ thuật công
nghệ hiện đại, đảm bảo cung cấp thông tin không gian và thời gian các thửa đất
phục vụ công tác quản lý đất đai.
• Bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn, phạm vi đo vẽ trên khắp cả nước. Tuy nhiên, bản
đồ từng tỷ lệ không phủ trùm toàn lãnh thổ, mỗi loại đất sẽ được vẽ với các tỷ lệ
khác nhau.
• Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai,
có thể cập nhật hằng ngày hay cập nhật theo kỳ.
• Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai:
• Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
• Giao đất sản xuất lâm nghiệp và nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức.
• Thống kê, kiểm kê đất đai.
• Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
• Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
• Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần.
• Giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Độ chính xác bản đồ địa chính
-

Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so
với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ

-

cần lập.

Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ
quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng

-

số được quy định là bằng không (không có sai số).
Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không

-

vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính
dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt
quá:
11


a.
b.
c.
d.
e.
f.
g.

5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;

30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000 thì sai số



vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên
bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp
hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản
đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất



có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số



tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của
điểm khống chế đo vẽ.

• Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất
khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số
kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn
nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi
trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.

3. Nội dung bản đồ địa chính
3.1 Nội dung cơ sở địa lý
-

Yếu tố cơ sở toán học: bao gồm khung bản đồ, lưới bản đồ, các điểm khống chế,

-

tỷ lệ bản đồ, sơ đồ phân mảnh.
Yếu tố thủy văn: biểu thị ranh giới, tên gọi, mối quan hệ tương hỗ của các yếu tố

-

như sông ngòi, ao, hồ, kênh mương…
Yếu tố dáng đất: là tập hợp những chỗ lồi lõm trên bề mặt Trái đất. Địa hình
được biểu thị lên bản đồ địa chính bằng các điểm độ cao (đối với khu vực đồng
bằng), bằng các điểm độ cao kết hợp đường bình độ (khu vực miền núi). Phải
thể hiện được dáng đất chung của địa hình toàn khu vực và các nét đặc trưng của

12


nó bằng việc lựa chọn khoảng cao đều đường bình độ. Địa hình phải được thể
-

hiện phù hợp với các yếu tố khác như thủy hệ, giao thông…
Yếu tố kinh tế – văn hóa – xã hội: thể hiện những địa vật kinh tế, văn hóa, xã hội
mang tính chất định hướng trong khu vực thành lập bản đồ như đình, chùa, trạm
biến thế, ngã ba, ngã tư… Ngoài ra tất cả các điểm địa vật có ý nghĩa quan trọng
với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cũng phải được thể hiện đầy đủ như các

bệnh viên, trường học… Tuy nhiên, số lượng các địa vật phụ thuộc vào tỷ lệ bản

-

đồ và quy phạm quy định của bản đồ tỷ lệ tương ứng.
Yếu tố giao thông: biểu thị tất cả các đường giao thông và các yếu tố có liên
quan như đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không (chỉ biểu thị tên

-

gọi).
Ranh giới, địa giới hành chính: biểu thị chính xác, đầy đủ ranh giới quốc gia,
ranh giới tỉnh/thành phố, ranh giới quận/huyện, phường/xã. Các mốc địa giới
hành chính được xác định tọa độ và được thể hiện lên trên bản đồ. Đối với các
đơn vị hành chính giáp biển, các đảo nếu trong hồ sơ địa giới hành chính không
khép kín ranh giới hành chính thì trên bản đồ hành chính thể hiện đến ranh giới
sử dụng đất tiếp giáp với phần biển.

13


3.2. Nội dung chuyên đề
-

Ranh giới thửa đất: là yếu tố chính và rất quan trọng của nội dung bản đồ địa
chính, được hiển thị bằng đường viền khép kín, nét liền theo hệ thống kí hiệu

-

của bản đồ.

Số hiệu thửa và diện tích đất: Số hiệu thửa được ghi cho mỗi thửa là duy nhất
không trùng lặp trong phạm vi một tờ bản đồ địa chính và tương ứng với một
chủ hoặc một đồng chủ sử dụng đã được xác minh về mặt pháp lý. Diện tích đất

-

được xác định chính xác đến 0.1 .
Loại đất: được chia làm 3 nhóm chính đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng. Trên bản đồ, loại đất được thể hiện bằng kí hiệu chữ

-

theo quy phạm.
Các yếu tố tự nhiên, nhân tạo có trên thửa đất: ở khu vực đô thị và các khu vực
của tổ chức nhà nước giao đất, cho thuê đất chỉ thể hiện các công trình chính
không thể hiện các công trình tạm thời, ở khu vực nông thôn không thể hiện các
công trình xây dựng.
III. Quá trình triển khai và thực hiện
1. Đặc điểm khu vực thực hiện

 Xã Lương Bằng có diện tích 57,5 km²
 Xã tiếp giáp với các xã: Yên Thượng, Bằng Lãng, Nghĩa Tá, Linh Phú và Kiên
Đài
 Hiện nay xã Lương Bằng gồm có 14 thôn bản: Nà Lùng, Nà Chiếm, Tham Thẩu,
Nà Tẳng, Mòn, Quằng, Nà Lếch, Chang, Nà Mương, Vẹn, Búc Duộng, Đó,
Diếu, Nà Bưa.
 Với điều kiện cơ bản là xã thuần nông và do địa hình thuộc vùng kinh tế đặc biệt
khó khăn nên khả năng phát triển về công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây ( năm 2000 đến nay ), huyện Chợ Đồn nói
chung và xã Lương Bằng nói riêng đã được tỉnh Bắc Kạn chú trọng phát triển

kinh tế. Trong đó kêu gọi các nhà đầu tư tiến hành thăm dò và khai thác các
nguồn lợi về khoáng sản (nhiều nhất là quạng sắt, chì... trữ lượng hiện chưa
thống kê được), nên nền kinh tế đã có bước tiến vượt bậc. góp phần vào sự phát
triển chung của tỉnh Bắc Kạn.
2. Biên tập bản đồ địa chính
14


2.1 Giới thiệu phần mềm sử dụng
2.1.1 Phần mềm MicroStation V8i
MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống
quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa
hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau.

Hình 1: Giao diện phiên bản MicroStation V8i
Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ
xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
Các công cụ của MicroStation V8i được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng
công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao
tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính
năng mở của MicroStation V8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu
dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày
bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải

15


quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các
bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định
nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị
thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các
bản vẽ trong MicroStation V8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có
các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl.
Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các
tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu
như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm
việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn
trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed
phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo.
MicroStation V8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ
liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
2.1.2 Phần mềm gCaDas
Là phần mềm duy nhất chạy trên nền MicroStationV8i cho nhu cầu thành
lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp Giấy chúng nhận quyền sử dụng đất và xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

Hình 2: Giao diện làm việc của công cụ phần mềm gCaDas

16


Một số chức năng nổi bật của phần mềm gCaDas:
- Phần mềm cung cấp công cụ sửa lỗi dữ liệu tự động tương tự như MRF Clean
- Cung cấp bộ công cụ hỗ trợ biên tập bản đồ địa chính đa dạng, phong phú và

trực quan, dễ dàng sử dụng.
- Cung cấp chức năng tạo sơ đồ phân mảnh tự động và cho phép ngưới dùng biên
tập, chỉnh sửa lại sơ đồ phân mảnh. Đồng thời cho phép đánh số hiệu bản đồ địa
chính theo sơ đồ phân mảnh đã biên tập.
- Hỗ trợ chức năng tự động ngắt các đối tượng chiếm đất không tạo thửa ( giao
thông, thủy hệ ) theo sơ đồ phân mảnh.
- Tự động cắt tất cả các mảnh bản đồ địa chính theo sơ đồ phân mảnh đã biên tập:
tự động lấy số hiệu bản đồ, tự động cắt lớp các đối tượng khác thửa ( nhà, công
trình, chỉ giới quy hoạch, lòng đường…) theo đường bao mảnh do phần mềm tự
tính.
- Cung cấp chức năng đánh số thửa tự động với nhiều tùy chọn.
- Cung cấp các chức năng chuẩn hóa lớp nhà, công trình xây dựng và quản lý lớp
nhà, công trình xây dựng giống như lớp thửa đất ( topology )…

17


2.2 Thao tác thực hiện
2.2.1 Quy trình thành lập bản đồ địa chính:
Xây dựng phương án đo đạc thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới địa chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan

Đo vẽ chi tiết thực địa

Tu chỉnh, tiếp biên bản vẽ

Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích


Sơ đồ 2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Biên tập bản đồ địa chính

18


2.2.2 Quy trình biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm MicroStation và
gCaDas
Xử lý trị đo và nhập trị đo

Nối điểm trị đo

Đối soát thực địa, thu thập thông tin địa
chính

Phân mảnh, cắt mảnh bản đồ địa chính

Biên tập bản đồ địa chính

In và lưu trữ bản đồ địa chính
Sơ đồ 3: Quy trình biên tập bản đồ địa chính bằng
phần mềm MicroStation và gCaDas

19


2.3 Một số thao tác trên phần mềm gCaDas
2.3.1 Thiết lập đơn vị hành chính
Trên thanh công cụ, Chọn Hệ thống/ Thiết lập đơn vị hành chính


Hình 3: Thiết lập đơn vị hành chính
2.3.2 Tạo Topology và gán nhãn bản đồ
a. Tự động tìm sửa lỗi, tạo Topology
- Sau khi nối điểm trị đo xong và đối soát thực địa, ta tiến hành tìm sửa lỗi
dữ liệu :
Trên giao diện công cụ chọn Bản đồ /Topology/Tìm sửa lỗi

Hình 4: Tìm sửa lỗi dữ liệu
-

Tạo topology
20


Chọn Bản đồ/Topology/Tạo thửa đất từ ranh thửa. Sau đó tiến hành chọn
các lớp muốn tạo topology.

Hình 5: Tạo thửa đất
b. Đánh số thửa tự động
Trên Menu hệ thống tiến hành chọn Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh số
thửa. Bảng hội thoại xuất hiện, chọn thông số thích hợp:

Hình 6: Đánh số thửa cho bản đồ
Ngoài ra có thể chọn công cụ đánh số thửa cho nhiều tờ bản đồ. Chức năng
này cho phép đánh số thửa của nhiều tờ bản đồ cùng lúc.
c. Gán thông tin từ nhãn
21



Chọn Hồ sơ/ Nhập thông tin từ nhãn. Hộp hội thoại gán thông tin từ nhãn
xuất hiện, tiến hành chọn trường theo thứ tự tương ứng trên nhãn để gán

Hình 7: Gán thông tin từ nhãn
2.3.3 Tạo sơ đồ phân mảnh và cắt bản đồ
Sau khi tạo thửa đất xong, tiến hành cắt nhỏ bản đồ tổng khu đo thành các
mảnh bản đồ bé tỷ lệ 1:10000
-

Phân mảnh bản đồ
Chọn Bản đồ/ Bản đồ tổng / Tạo sơ đồ phân mảnh. Rồi tiến hành chọn tạo
sơ đồ phân mảnh theo lớp ranh thửa.

22


Hình 8: Phân mảnh bản đồ theo lớp ranh thửa
-

Cắt mảnh bản đồ
Chọn Bản đồ/ Bản đồ tổng/ Cắt mảnh bản đồ gốc/ Cắt tự động

Hình 9: Cắt mảnh bản đồ

23


2.3.4 Vẽ khung bản đồ địa chính
Sau khi cắt xong thành các mảnh từ tờ bản đồ tổng, ta đi tiến hành tạo
khung bản đồ cho từng tờ bản đồ

Trên thanh công cụ, chọn Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ khung bản đồ.
Xuất hiện hộp hội thoại tạo khung bản đồ địa chính, ta bắt đầu cài đặt các thông
số để tiến hành vẽ khung.
-

Trong phần tùy chọn, chọn các thông số về tỷ lệ, Dgn tổng và Lớp SHBD để
làm cơ sở dữ liệu cắt bản đồ

Hình 10: Tạo khung bản đồ địa chính
-

Công cụ hỗ trợ này còn giúp chúng ta tạo khung bản đồ của nhiều tờ bản đồ địa
chính bằng cách vào “ Vẽ đồng loạt “ để update tất cả các bản đồ ( các tệp DGN)

-

cần vẽ khung lên.
Sau khi cài đặt các thông số xong, tiến hành tạo khung bản đồ bằng cách chọn “
Tạo khung “
2.3.5 Vẽ nhãn địa chính
24


Để có thể vẽ nhãn địa chính, ta ẩn tất cả các lớp Text, và các đối tượng
không liên quan đến lớp ranh thửa để tránh trường hợp chồng đè khi vẽ nhãn.
-

Trên Menu chọn Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính. Hộp hội thoại
xuất hiện, ta cài đặt các thông số cho phù hợp.


Hình 11: Vẽ nhãn bản đồ địa chính
-

Trong quá trình vẽ nhãn, nếu có vấn đề phát sinh, ta tiến hành tiếp tục vẽ nhãn
bằng cách chọn “ Vẽ bán tự động “ Sau đó chỉnh sửa nhãn sao cho phù hợp với
các thửa đất.

25


×