Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

21 phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.21 KB, 24 trang )

21 phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực
GIÁO VIÊN HD: TRỊNH THỊ MAI LINH
LỚP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM TRUNG CẤP

1


Kỹ
thuật

1. Phương pháp tia chớp

Mục
đích

Phương pháp tia chớp hay còn gọi là phương pháp phỏng vấn nhanh, là phương
pháp giúp mở đầu bài giảng hay thu thập thông tin nhanh từ phía người học một
cách hiệu quả.

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

1. Sắp xếp theo hình thức phù hợp:
Lớp dưới 30 người nên sắp xếp cả lớp theo hình tròn. Lớp trên 30 người cần chuẩn


bị micro không dây để có thể phỏng vấn được nhanh và nhiều người.
2. Giáo viên đặt câu hỏi:
- Câu hỏi phải hấp dẫn ngắn gọn, gây được sự chú ý ;
- Giáo viên hỏi nhanh từng người;
- Dùng micro đưa đến trước từng người khi hỏi giống như phỏng vấn.
3. Người học trả lời:
- Nhanh và ngắn gọn
- Giả sử người học chưa có câu trả lời nên bỏ qua và chuyển sang người khác và
nên hỏi khoảng 15-20 khi áp dụng phương pháp này.
4. Tổng kết nhanh và định hướng bài học:
- Đưa ra tổng kết một cách ngắn gọn.
- Kết nối thông tin đó vào bài học.

Ưu
- Phương pháp này tạo không khí vui nhộn dễ dàng lôi cuốn người học tham gia.
điểm
- Có thể thu hút hầu hết người học tham gia.
Hạn
chế
Đôi khi người học bị hỏi bất ngờ có thể đưa ra câu trả lời không chính xác.
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo

án
Thính giác- được sử dụng trong kiểm tra bài cũ, giảng bài mới
Một
 Không thảo luận, bình luận hay giải thích câu trả lời.
lưu ý
 Cần tiến hành nhanh mọi thao tác.
khi
 Có thể áp dụng phương pháp này ở mọi loại hình lớp học và mọi thời điểm trong
thực
bài giảng.
hiện

2


Kỹ
thuật

2.Phương pháp nêu ý kiến lên bảng

Mục
đích

Là phương pháp dành cho câu hỏi có nhiều phương án trả lời với mục đích thu
thập nhiều ý kiến và thông tin từ phía người học nhằm kiểm tra kiến thức của họ
đồng thời định hướng bài dạy:
Phương pháp này rất dễ áp dụng lại không tốn kém, chỉ cần một chiếc bảng, một
viên phấn hoặc một cây bút là đủ.
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo của người
học qua sự khuyến khích của người dạy .

Phương pháp này có thể dùng để mở bài hay kết thúc bài. Vì vậy vấn đề nêu ra
để người học nêu ý kiến phải phù hợp với từng thời điểm cụ thể. Nếu sử dụng để
mở bài thì vấn đề phải hướng vào nội dung chính còn để kết bài thì vấn đề phải
là kết quả của một nội dung chính.
Phương pháp này có tác dụng làm thay đổi không khí lớp học khoảng 20 phút
thuyết trình. Và đây là phương pháp được giáo viên ưa chuộng

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

1: Dẫn dắt và nêu chủ đề: giáo viên sẽ thuyết minh ngắn gọn hoặc phỏng vấn
nhanh để lôi cuốn học sinh vào bài học.
2: Dành thời gian cho người học suy nghĩ: cần dành khoảng thời gian dao động từ
30 giây đến 2 phút tùy thuộc vào độ khó dễ của câu hỏi. Trong thời gian người học
suy nghĩ giáo viên không nên giảng bài.
Bước 3: Mời người học ghi bảng: người dạy cần bao quát và khuyến khích cả lớp
tham gia. Cần mời 2 người ghi để có thể ghi kịp thời chính xác và người dạy phải
hướng dẫn cụ thể cách ghi.
4: Người học nêu ý kiến: người dạy động viên khuyến khích, điều khiển, lắng
nghe, tóm tắt và chọn lọc để nhắc cho người ghi bảng. Người dạy cần linh hoạt
trong các trường hợp và cần hỏi ý người ghi bảng.
5: Trao đổi với người học về những ý quan trọng: người dạy có thể hỏi người học
xem ý kiến nào là quan trọng và gạch chân, gom góp ý kiến liên quan và trao đổi

với cả lớp về các nhóm vấn đề. Đánh giá chốt lại nội dung trao đổi.

Ưu
điểm
Hạn
chế
Phong
cách
học
tậpSử
dụng
trong
các
phần
của
giáo
án

Thu thập được nhiều thông tin trong thời gian ngắn- Người học dễ dàng tham gia
phát biểu.- Là cách lý tưởng để áp dụng với lớp đông và thu hút được nhiều người
tham gia.- Có thể kết hợp với các phương pháp khác.
Có thể có nhiều câu trả lời không đúng với nội dung.

Phong cách học tập: Thị giác. Được sử dụng nhiều trong hoạt động dạy bài mới
hoặc chốt kiến thức; kiểm tra bài cũ

Một
lưu ý
khi
thực

hiện

- Giáo viên cần phải chuẩn bị kỹ câu hỏi.
- Câu hỏi phải dễ hiểu mang tính mở không quá khó.
- Câu hỏi phải có nhiều phương án trả lời.
- Sự vui tươi của giáo viên sẽ tạo nên bầu không khí thân thiện.
- Cần khéo léo tạo cao trào khi nhận thấy các ý kiến bắt đầu ít đi.
- Mở rộng khuyến khích cả lớp tham gia và sau mỗi câu trả lời giáo viên cần phải
gật đầu cám ơn.
- Không áp dụng phương pháp này nhiều lần trong một buổi học và không nên áp
dụng quá 15 phút.

Kỹ

3.Phương pháp hỏi đáp
3


thuật
Mục
đích
Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm
Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo
án
Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Kỹ thuật hỏi đáp là một phương pháp sư phạm giúp phát huy hiệu quả tính tích
cực của người học. Khi giáo viên áp dụng phương pháp này không khí lớp học sẽ
sôi nổi và việc tiếp thu kiến thức sẽ tốt hơn.
1. Thuyết trình ngắn giới thiệu về chủ đề:
- Giáo viên thuyết trình ngắn gọn, tạo sự thu hút.
- Nêu mục tiêu rõ ràng để phần trao đổi không đi chệch hướng.
2. Nêu câu hỏi:
- Giáo viên nêu câu hỏi theo hướng mở ngắn, gọn, dễ hiểu nhằm tạo sự tranh
luận hướng tới mục tiêu bài giảng và liên hệ thực tế với cuộc sống.

3. Người học suy nghĩ: Giáo viên dành 2-5 phút để học sinh suy nghĩ.
4. Trao đổi đa chiều: đây là phần trọng tâm của kỹ thuật, giáo viên cần tạo được
sự trao đổi, hỏi và đáp nhiều chiều trong lớp giữa người dạy và người học, giữa
người học và người học, xoay quanh chủ đề và câu hỏi đã nêu.
5. Giáo viên tóm tắt và kết luận: Giáo viên tổng hợp các ý kiến và chốt lại kiến
thức quan trọng cần nhớ
Kỹ thuật này làm giảm tỷ lệ nói của giáo viên, tăng tỷ lệ nói của học sinh. Khi học
sinh tham gia hỏi đáp học sinh sẽ cùng nhau suy nghĩ tìm ra vấn đề giúp việc học
trở nên chủ động hơn.
Kỹ thuật này đòi hỏi cao ở người giáo viên. Nó yêu cầu giáo viên phải linh hoạt, có
khả năng kiểm soát được thời gian và nội dung trao đổi.

Kỹ thuật này mạnh về phong cách học tập thính giác.Được sử dụng để kiểm tra
bài cũ, giảng dạy bài mới, chốt kiến thức, củng cố và dặn dò.
 Kỹ thuật này có thể áp dụng cho mọi loại hình lớp học, trong mọi thời điểm của
bài giảng và có thể áp dụng nhiều lần trong một bài giảng.
 Kỹ thuật này hỗ trợ rất tốt cho các kỹ thuật khác khi sử dụng kết hợp với nhau.
 Giáo viên cần chuẩn bị kỹ nội dung để tránh bị bất ngờ khi học sinh hỏi những
câu hỏi khó.
 Giáo viên cần kiểm soát được nội dung và thời gian trao đổi.

4


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các

bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm
Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo
án
Một
lưu ý
khi
thực
hiện


4. Kỹ thuật hỏi chuyên gia
Khi cần mở rộng hiểu biết và nâng cao nhận thức cho học sinh về một vấn đề hay
một nội dung trong chương trình giảng dạy, Giáoviên thường sử dụng phương
pháp hỏi chuyên gia. Để kỹ thuật này phát huy hiệu quả, học sinh phải là người đã
nắm bắt được một cách cơ bản những tri thức đó.
1. Nêu chủ đề:
- Nêu rõ mục đích của việc trao đổi.
- Làm rõ nội dung cần trao đổi.
- Định hướng để học sinh thấy cần thiết và muốn hỏi về chủ đề nêu ra.
2.Giới thiệu chuyên gia ( nếu cần)
- Chuyên gia có thể là : giáo viên , khách mời bên ngoài …
3.Đề nghị học sinh đặt câu hỏi : Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể , rõ ràng cho học
sinh khi yêu cầu học sinh đặt câu hỏi như: chủ đề, số lượng câu hỏi, thời gian suy
nghĩ đặt câu hỏi …
4. Thu thập câu hỏi: khuyến khích học sinh viết câu hỏi vào giấy và chủ động
ghim, dán các câu hỏi ấy lên bảng.
5. Trả lời các câu hỏi:
- Phần trả lời cần ngắn gọn, đúng trọng tâm.
- Làm chủ thời gian.
- Nên đánh dấu vào câu trả lời xong để tránh nhằm lẫn với câu chưa trả lời.
6. Giáo viên tổng kết:
- .Giáo viên tổng kết ngắn gọn, khái quát lại các câu hỏi và trả lời.
- Giáo viên dẫn dắt vào nội dung tiếp theo của bài giảng.
Đây là kỹ thuật có sức thuyết phục cao. Học sinh sẽ được giải đáp vấn đề một
cách thỏa đáng cả về lý luận và thực tiển.
-

Việc mời chuyên gia thường gặp nhiều khó khăn
Phải có dự toán kinh phí.
Thời lượng có hạn nên có thể có những câu hỏi cần giải đáp chưa được đặt ra.

Học sinh có thể đưa ra những câu hỏi không liên quan đến chủ đề.

Kỹ thuật này mạnh về phong cách học tập thính giác. Được sử dụng trong hoạt
động dạy bài mới
- Chủ đề đặt câu hỏi không được quá rộng hay quá hẹp. Chủ đề nên là một đề tài
chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh chứ không nên nhằm cung cấp
kiến thức cơ bản.
- Cần khống chế số lượng câu hỏi.
- Giáo viên phải chủ động trong việc điều khiển buổi học.
- Kỹ thuật này không nên áp dụng nhiều lần trong một buổi học.

5


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu

điểm
Hạn
chế

5. Phương pháp đóng vai
- Phương pháp đóng vai là Phương pháp gây sự chú ý và thu hút người đọc tham
gia vào bài giảng.
- Đây cũng là Phương pháp giúp tạo bầu không khí sôi nổi cho lớp học, giúp người
dạy và người học trở nên thân thiết và gần gũi nhau hơn.
1. Biên soạn kịch bản : Chủ đề và nội dung kịch bản phải liên quan đến nội dung
chí bài học, giáo viên xây dựng củng cố nội dung, xây dựng nhân vật và các tình
huống trong vở kịch, kịch bản đơn giản là ý tưởng và lời thoại. Xác định và giới
hạn thời gian.
2. Chọn vai diễn và giao nhiệm vụ: Căn cứ vào nội dung chọn vai diễn, giao nhiệm
vụ rõ ràng
3. Thực hiện đóng vai: Học sinh nhập vào vai diễn, cả lớp quan sát, giáo viên bao
quát lớp, cắt diễn đúng lúc không để quá giờ.
4.Trao đổi với học sinh về vở diễn: Trao đổi và hỏi đáp cùng cả lớp về những vấn
đề trong vở diễn
5. Giáo viên tổng kết: Kết nối ý kiến học sinh với mục đích của kịch bản, bổ sung ý
kiến bình luận, định hướng nội dung bài giảng, sửa lỗi khi đóng vai.
- Tạo không khí vui vẻ, hứng thú.
- Giúp người học phát huy tính tích cực.
- Thực hành được những kiến thức đã học.
- Tốn thời gian
- Người học có thể say mê diễn xuất đẩy hành động kịch đi quá xa mục tiêu.
- Diễn không đạt yêu cầu sẽ không toát lên được nội dung cơ bản, làm vở diễn tẻ
nhạt, không lôi cuốn.

Phong

cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo
án

Thị giác. Được sử dụng trong hoạt động kiểm tra bài cũ, giảng dạy bài mới

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

- Thời gian tối đa 5- 7 phút.
- Kịch bản cần có kịch tính để tạo hấp dẫn.
- Chọn vai phù hợp
- Không được tự ý chọn vai, nếu không có ai xung phong thì giáo viên có thể rút
thăm (không ép học sinh phải nhận vai)
- Diễn viên cần có đủ thời gian để chuẩn bị nhập vai .
- Khi diễn diễn viên tránh quay lưng về phiá lớp.
- Giáo viên bố trí lớp học sao cho cả lớp cùng quan sát được.
- Tuyên bố dứt khoát khi ngừng diễn, tránh học sinh tiếp tục đóng vai quấy rối
khiến lớp học lôn xộn.
- Nên sử dụng phương pháp này vào đầu bài giảng.


6


Kỹ
thuật

6.Phương pháp sàng lọc

Phương pháp sang lọc có thể dung để ôn tập bài cũ, đánh giá sự tiếp thu kiến thức
của người học sau một nội dung, một bài, một chương hay một khóa học.
Mục
- Sử dụng phương pháp này để chốt lại nội dung mới giúp người học vận dụng
đích
những kiến thức vừa học vào việc bình luận, giải thích chứng minh làm rõ vấn đề
liên quan.
1. Nêu chủ đề:
Chủ đề sàng lọc phải được nêu trên bảng để người đọc quan sát và suy nghĩ vầ
vấn đề đưa ra
- Chủ đề sang lọc phải rõ ràng, phù hợp với nội dung bài giảng và vừa sức với học
sinh
- Nêu rõ tiêu chí sàng lọc: Đúng – Sai, Nên- Không nên, Thuận lợi – Khó khăn, Ưu
điểm – Nhược điểm.
2. Nêu phiếu sàng lọc:
- Giáo viên chuẩn bị trước nội dung cần sàng lọc và viết lên phiếu. Các phiếu chứa
Các
đựng cả 2 loại nội dung đối lập nhau để người học sàng lọc.
bước
- Giáo viên lần lượt đo thông tin trên từng phiếu rồi ghim trên bảng (ghim lẫn lộn,
thực

đan xen nhau 2 loại nội dung). Chủ đề và tiêu chí sàng lọc nằm ở nửa bảng, nửa
hiện
bảng còn lại để học sinh có thể ghim vào vị trí đúng sau khi sàng lọc.

3. Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ : Dành một khoảng thời gian nhất
cách
định cho học sinh suy nghĩ chuẩn bị kiến thức.
thức
- Học sinh phải quan sát các nội dung trên phiếu, suy nghĩ và đưa ra quyết định,
tiến
lựa chọn và sắp xếp cho đúng với tiêu chí và chủ đề.
hành
4. Sàng lọc phiếu:
Mời học sinh lên bảng chọn nội dung được ghi trên các phiếu để đưa về vị trí thích
hợp theo tiêu chí sàng lọc.
5.Giải thích, bình luận nội dung trên phiếu:
Học sinh cần vận dụng kiến thức đã học để bình luận, chứng minh làm sáng tỏ nội
dung. Giáo viên tham gia bình luận, trao đổi, giải thích nội dung. Phiếu có nội
dung khó giáo viên có thể yêu cầu học sinh giải thích ngắn gọn rồi chốt lại vấn đề
và khẳng định tính đúng/ sai.
- Giáo viên động viên khuyến khích học sinh tham gia trao đổi.
- Giáo viên sửa đáp án sao cho đúng.
Lôi cuốn, động não, trình bày, giải thích quan điểm của mình và phản biện quan
điểm người khác
Ưu
- Nội dung được khai thác sâu và làm sáng tỏ.
điểm
- Học sinh nhớ bài nhanh và lâu.
- Giáo viên có thể nắm được trình độ, năng lực của người học.
Hạn

- Mất nhiều thời gian và chi phí cho việc chuẩn bị các phiếu sàng lọc, giấy màu
chế
các loại….
Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
Thị giác. Được sử dụng để truyền đạt kiến thức mới, hoặc kiểm tra bài cũ
- Chủ đề và tiêu chí sàng lọc phải rõ ràng, chính xác.
- nội dung thông tin đưa ra phải được chuẩn bị kỹ, không quá dễ hoặc quá khó
phải rõ ràng, chính xác, phù hợp với Chủ đề và tiêu chí.
Một
- Chữ viết phải to, rõ ràng, dễ đọc
lưu ý
- Có thể viết trực tiếp nội dung sàng lọc lên bảng.
khi
- Khuyến khích học sinh tham gia trao đổi, bình luận.
thực
- Chuẩn bị Phương tiện cần thiết theo hoàn cảnh điều kiện.
hiện
- Có thể kết hợp với các Phương pháp khác như: nêu ý kiến ghi lên bảng, Hỏi-đáp
- Áp dụng cho mọi loại hình lớp
- có thể dung để mở đầu bài giảng, giảng một nội dung, chốt kiến thức, kết thúc
bài giảng.
Kỹ
thuật

7. Trực quan hóa
7


Mục
đích


Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm

Hạn
chế

• Gây ấn tượng, thu hút sự chú ý của người học.
• Giúp người học định hướng tốt nội dung.
• Giảm thời lượng nói của người dạy
• Làm cho thông tin, nội dung bài giảng trở nên rõ ràng, cụ thể giúp người học dễ
tiếp thu, dễ nhớ
• Mở rộng và bổ sung những kiến thức đã học
• Mô tả, minh họa những luận điểm, nội dung đang trình bày
• Làm thay đổi bầu không khí lớp học
• Làm cho bài giảng thêm phong phú, sinh động.

• Đến lớp sớm khoảng 15 – 30 phút để chuẩn bị phương tiện• Sắp xếp thông tin
phù hợp• Sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động• Không đứng che lấp bảng,
màn hình, tranh, ảnh…• Nói rõ ràng, dễ nghe• Giảm bớt những lời giải thích dài

dòng• Tránh độc thoại với hình ảnh, bảng biểu• Khuyến khích người học tham gia
khai thác nội dung thông qua hình ảnh, bảng biểu bằng cách đặt câu hỏi, nêu chủ
đề thảo luận hoặc phân tích, bình luận về hình ảnh, bảng biểu đó…• Có thể áp
dụng suốt buổi học: Mở đầu bài giảng, giảng nội dung, chốt kiến thức.
• Thời gian trình bày trên lớp ít nhưng hiệu quả cao
• Tạo được sự thoải mái trong giờ học
• Dễ dàng kết hợp với các phương pháp khác, đặc biệt là phương pháp Thuyết
trình
• Các ý kiến đã đóng góp không bị mất và quên đi
• Kích thích trí tưởng tượng của người học
• Khuyến khích tính chủ động, tích cực tham gia học tập của người học.
• Tăng khả năng tiếp nhận và mức độ nhớ thông tin của người học
• Giúp giờ học đạt được mục tiêu đề ra.
• Mất nhiều công sức và tiền bạc để tìm kiếm và mua các vật liệu, phương tiện
cho việc trình bày trực quan
Những giáo cụ trực quan như vẽ hình, đắp mô hình, sử dụng kỹ thuật đồ họa trên
máy tính… sẽ gây khó khăn trong việc thiết kế nếu người dạy không có năng
khiếu hay hiểu biết về lĩnh vực này.

Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
Thị giác và Thính giác. Được sử dụng trong hoạt động giảng dạy bài mới, giới thiệu bài mới

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

• Dành thời gian chuẩn bị kỹ các công cụ trực quan
• Trực quan hóa những nội dung, thông tin quan trọng

• Các hình vẽ, tranh ảnh, biểu bảng, sơ đồ… phải dễ hiểu, sát với chủ đề và nội
dung bài giảng
• Hình ảnh đơn giản, màu sắc, hình khối, đường nét có định hướng phù hợp với
chủ đề.
• Trực quan hóa đúng thời điểm và tạo yếu tố bất ngờ cho người học
• Hình ảnh, bảng biểu được hiển thị theo thứ tự trình bày
• Các hình ảnh, bảng biểu cần được sắp xếp ở vị trí dễ quan sát
• Lưa chọn phương tiện phù hợp để có thể treo, ghim, dán tranh ảnh, hình vẽ…
• Chữ viết và hình ảnh đủ lớn để mọi người có thể nhìn thấy dễ dàng
• Những nội dung cốt lõi nên được hiển thị suốt buổi học

8


Kỹ
thuật
Mục
đích
Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

8.Thuyết trình có minh họa
Chuyển tải lượng thông tin, nội dung tới người học một cách có hệ thống với sự hỗ

trợ của các phương pháp giảng dạy tích cực và các phương tiện giảng dạy khác
làm cho thuyết trình hay hơn, hấp dẫn hơn, hiệu quả hơn
1. Chuẩn bị:
• Xác định đối tượng học
• Xác định mục tiêu bài giảng
• Xác định nội dung
• Xác định cấu trúc bài giảng
• Xác định phương pháp giảng dạy
• Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ
• Chuẩn bị tài liệu học tập
• Lập kế hoạch bài giảng
2. Thực hiện:
2.1 Phần dẫn nhập (mở đầu bài giảng):
• Phần mở đầu có vị trí rất quan trọng. Thông quan phần mở đầu, người dạy có
thể dẫn dắt người học bước vào một bài học mới một cách tự nhiên, hấp dẫn và
đầy bất ngờ. Thông qua phần mở đầu, người dạy có thể thu hút sự chú ý của
người học ngay từ những giây phút đầu tiên, khiến người học cảm thấy hào hứng,
tập trung và chủ động hơn trong quá trình học tập. Vì thế, hãy chú ý vào phần
dẫn nhập
• Người dạy có thể tự tìm cho mình cách mở đầu bài giảng sao cho phù hợp với
chủ đề, nội dung của bài giảng
• Thời gian dành cho phần mở bài không nên quá 15% tổng thời gian của bài
thuyết trình
2.2 Phần thân bài:
• Mỗi bài thuyết trình chỉ nên có từ 3 đến 5 tiểu mục. Mỗi tiểu mục cần có:+ Mở
đầu dẫn dắt vào nội dung tiểu mục+ Nội dung tiểu mục+ Tóm tắt tiểu mục
• Trong phần nội dung chính của mỗi tiểu mục:+ Người dạy căn cứ vào nội dung
chuyên môn cụ thể, linh hoạt kết hợp phương pháp Thuyết trình với các phương
pháp giảng dạy tích cực khác để thu hút sự tham gia của người học, khiến bài học
trở nên sinh động và hiệu quả hơn.

+ Người dạy cần lưu ý trong việc lựa chọn các phương pháp phù hợp với nội dung
và phân bố thời gian hợp lý.
• Thời gian thực hiện phần thân bài tối đa 75% tổng thời gian của buổi thuyết trình
2.3 Phần kết thúc:
• Ý nghĩa của phần kết thúc: Đây là phần “neo chốt” những nội dung quan trọng
của bài giảng. Phần kết thúc sẽ giúp người học ghi nhớ một cách sâu sắc những
nội dung cơ bản, gắn lý luận với thực tiễn hoặc mở ra những hướng nghiên cứu mới.
• Giảng viên phải đảm bảo yêu cầu “neo chốt” được nội dung chính của bài, xác
định mức độ đạt mục tiên ban đầu và định hướng nội dung bài học tiếp theo cho
người học.
• Thời gian thực hiện phần kết thúc tối đa 10% tổng thời gian của buổi thuyết trình.
3. Sử dụng yếu tố ngôn từ và phi ngôn từ: Người dạy phải có nghệ thuật sử dụng
ngôn từ và phi ngôn từ một cách hợp lý và hiệu quả
3.1 Sử dụng ngôn từ:
• Phải chính xác, rõ ràng để người học hiểu đúng nội dung cần truyền đạt
• Phải dễ hiểu và có sức thuyết phục để người học tin và hành động đúng.
• Phải khách quan, lịch sử để thể hiện sự tôn trọng người học.
• Sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh, nhạc điệu nhưng phải phù hợp với nội dung,
tránh sự sáo rỗng và cường điệu hóa.
3.2 Sử dụng các yếu tố phi ngôn từ:
• Đặc tính:
+ Luôn tồn tại trong suốt quá trình lên lớp của người dây và có giá trị thông tin cao.
+ Có chức năng thay thế, bổ trợ, nhấn mạnh cho lời nói
• Một số yếu tố phi ngôn từ cơ bản:
+ Giọng nói
9


Ưu
điểm


Hạn
chế

+ Ánh mắt
+ Nét mặt
+ Nụ cười
+ Cử chỉ
Thuyết trình truyền thống
• Truyền đạt được một khối lượng lớn nội dung trong một khoảng thời gian ngắn
• Chủ động về nội dung và thời gian trong giờ giảng
• Giảm bớt những khó khăn, thời gian trong việc chuẩn bị bài giảng
• Không cầu kỳ về phương tiện dạy học nên tiết kiệm được chi phí
• Có thể chuẩn bị kế hoạch từ trước và ít gặp rủi ro trong khi thực hiện
• Sử dụng cho mọi loại hình lớpThuyết minh có minh hoạ
• Hạn chế tối đa khoảng thời gian “độc thoại” của người dạy
• Bài giảng phong phú, sinh động, giúp người học có thể duy trì hứng thú học tập,
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức
• Người dạy có thể tiếp nhận phản hồi từ phía người học để điều chỉnh, bổ sung
• Tạo được sự phối hợp, hỗ trợ, trao đổi giữa các học viên với nhau, giữa người học
với người dạy
• Tạo ra sự tranh luận để người học bộ lộ quan điểm, chính kiến, qua đó có hướng
tác động phù hợp.
• Mối quan hệ giữa thầy và trò trở nên gần gũi hơn, thân thiện hơn
• Người dây vui khi được dạy, người học vui khi đươc học.
Thuyết trình truyền thống
• Người học mệt mỏi vì phải nghe quá nhiều, phải ở trạng thái tĩnh quá lâu
• Người dạy cũng mệt vì phải nói từ đầu đến cuối buổi học
• Người học thụ động tiếp thu kiến thức từ sự áp đặt của thầy
• Không phát huy được tư duy sáng tạo, chủ động của người học

• Người học không thể nhớ hết được những gì người dạy trình bày
• Người dạy không tiếp nhận được phản hồi từ phía người học, không hiểu người
học nên không thể bổ sung, điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp
• Giờ học diễn ra đơn điệu, tẻ nhạt; không khí lớp học nặng nề, chán nản
• Hiệu quả giờ học không cao, học viên nhớ bài ít

Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
Thính giác và Thị giác. Được sử dụng trong phần giới thiệu bài học, trong hoạt động dạy bài
mới.

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Kỹ
thuật

• Dành nhiều thời gian để chuẩn bị bài giảng
• Chấp nhận bỏ chi phí đầu tư cho việc thiết kế giáo cụ trực quan, phương tiện
nghe nhìn, công cụ thực hành phục vụ cho bài giảng
• Với khối lượng kiến thức quá lớn, giảng viên cần lựa chọn những nội dung căn
bản, cốt lõi để đưa vào bài giảng. Những nội dung còn lại giảng viên có thể hướng
dẫn người học tự nghiên cứu.
• Linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.
• Có kỹ năng giao tiếp tốt, biết cách khuyến khích người học tham gia vào bài
giảng
• Không nên sử dụng quá nhiều phương pháp trong một tiết học
• Sau mỗi tiểu mục, người dạy cần có sự chuyến tiếp tới chủ đề tiếp theo một

cách logic, sao cho bài trình bày luôn liền mạch và có hệ thống.
• Phương pháp phải phù hợp với nội dung, phương tiện và đối tượng người học
• Phân bổ thời gian hợp lý khi tích hợp và áp dụng các phương pháp giảng dạy
tích cực
• Người dạy phải vững vàng về nội dung, nhuần nhuyễn về phương pháp và thành
thạo về phương tiện
• Thời điểm và hoàn cảnh áp dụng: Phương pháp này có thể áp dụng để giảng
một nội dung, một chủ đề, một bài giảng hoàn chỉnh từ ở đầu cho đến khi kết thúc.

9. Phương Pháp Sơ Đồ Tư Duy
10


Mục
đích

- Là bản đồ tư duy hay lượt đồ tư duy.là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng.Đây
là Phương pháp đơn giản nhất,giúp chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông
tin ra ngoài bộ nhớ.- Là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc,hình ảnh đê mở
rộng và đào sâu các ý tưởng.- Sơ đồ tư duy giúp liên kết các ý tưởng và tạo ra các
kết nối giữa các ý với nhau

Các Tổ Chuẩn Bị :
-Một tờ giấy trắng
-Bút viết, bút chì màu
-Bộ não để suy nghĩ
-Trí tưởng Tượng.
+Bước 1: Nhận nhiệm vụ
+Bước 2: Phân công công việc
+Bước 3: Làm việc theo tổ

+Bước 4: Trình bày sản phẩm
+Bước 5: Trình bày.nhận xét
+Bước 6: Đánh giá .tổng kết
- Có cái nhìn logic, mạch lạc, trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu,dễ nhớ
- Tính liên kết,liên hệ giữa các ý cao,phát huy tối đa tiền năng ghi nhớ của bộ não
- Ghi nhớ nhanh,nhớ sâu và nhớ lâu kiến thức, kích thích hứng thú, tính sáng tạo
Ưu
- Giúp mở rộng các ý tưởng và đầu sâu kiến thức,hệ thống hóa được kiến thức,ôn
điểm
tập kỹ năng
- Rèn luyện cách xác định Chủ đề và phát triển ý chính,ý phụ một cách lôgic
- Thấy bức tranh tổng thể trong từng chi tiết vấn đề.phát triển khả năng thẩm mỹ
cho người học
- Sơ đồ giấy thường khó lưu trữ,thay đổi và chỉnh sửa lại Tốn kém chi phí
- Sơ đồ do người học tự dựng sẽ giúp người học bài tốt hơn Sơ đồ do giáo viên
Hạn
dựng rồi giảng giải
chế
- Nếu Thực hiện trên máy thì phải Tốn thời gian để học và sử dụng
- Khi không được hướng dẫn kỹ càng và chi tiết.người học sẽ tự do ghi chép theo
cách của mình dẫn đến việc làm Mất trật tự.ý nghĩa của Sơ đồ tư duy.
Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
-Phong cách học tập:Cảm giác vận động.
-được sử dụng để mở đầu bài học, học bài mới hoặc chốt kiến thức bài học, kiểm tra bài cũ
- Có nhiều cách tổ chức thông tin theo sơ đồ: sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ
chuỗi….. Giao viên cần để học sinh tự lựa chọn sơ đồ mà các người học thích
- Giáo viên cần đưa câu hỏi gợi ý để thành viên trong nhóm lớp sơ đồ
- Khuyến khích sử dụng biểu tượng, ký hiệu.hình ảnh và văn bản tóm tắt.
- Hướng cho học viên tư duy logic teo hình thức sơ đồ hóa trên bản đồ tư duy.Từ
một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất.ý lớn thứ hai.thứ ba… một

Một
ý lớn lại có các ý lớn liên quan.một ý nhỏ lại có các ý nhỏ liên quan.
lưu ý
- Sau khi có các từ khóa chủ đề.cần ghi tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính
khi
vào vị trí trung tâm theo cách hiểu vẽ của chủ đề chính vào vị trí trung tâm theo
thực
cách hiểu của học viện.
hiện
- Các ký tự đặc biệt như !.?.$.*.|.%,&,@.sẽ giúp tăng chất lượng tính cô đọng của ý
và lam rõ nghĩa cho giản đồ
- Dùng nhiều hình vẽ kiểu logo.để hình tượng hóa các ý và giúp biểu thị các kiểu
lời giải
- Biểu thị các đặc tính kỷ thuật bằng các hình biểu tượng
- Sử dụng nhiều màu sắc để giúp ghi nhớ dễ hơn
- Vẽ bản đồ tư duy theo nhóm hoặc tự vẽ bản đồ tư duy cá nhân.
Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Kỹ
thuật

10. Phương pháp làm việc nhóm

11


Mục
đích
Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành
Ưu
điểm

Hạn
chế

Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo

án
Một
lưu ý
khi
thực
hiện

- Là phương pháp giảng dạy tích cực giúp người dạy tổ chức người học thành các
nhóm học tập nhỏ từ 5 đến 7 người, mỗi thành viên vừa có trách nhiệm riêng vừa
giúp đỡ các thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Là cách hữu hiệu để khuyến khích sự sáng tạo và sự tích cực của mọi thành viên
trong lớp.

1. Giới thiệu nội dung làm việc nhóm2. Giao nhiệm vụ nhóm3. Chia nhóm4. Người
học làm việc nhóm5. Trình bày kết quả làm việc nhóm6. Giáo viên tổng kết,bổ
sung
- Phương pháp này được Áp dụng cho mọi đối tượng và mọi quy mô lơp học. có
thể dùng Phương pháp này có thể giảng những kiến thức có liên quan đến cuộc
sống của người học, các vấn đề cần thảo luận trong tình huống Thực tế,cần trả lời
dạng câu Hỏi nhiều ý kiến trái chiều, cần trao đổi về việc Áp dụng kiến thức
chuyên môn vào Thực tế….
và đánh giá đúng Thực chất sự nổ lực của từng cá nhân.
- Khó quản lý lớp Khi số lượng người học dông
- Một số thành viên của nhóm ỷ lại những người bạn khá hơn, nhiệt tình hơn nên
không chịu làm việc
- Có thể đi chêch hướng Chủ đề thảo luận
- Có một số học viên khá, giỏi quyết định quá trình thảo luận nên chưa được tương
tác, bình đẳng giữa các thành viên.
- Nếu lấy kết quả thảo luận. chung của nhóm làm kết quả học tập cho từng cá
nhân thì chưa thật sự công bằng


Phong cách học tập: Cảm giác vận động. Được sử dụng nhiều trong hoạt động học
bài mới
- Giao nhiệm vụ nhóm hướng dẫn kỹ cách thực hiên trước khi chia nhóm
- Tiến hành chia nhóm ngẫu nhiên ( theo dãy bàn .theo tổ….)
- Khi các nhóm trình bày kết quả thảo luận, nên lựa chọn các phương án tiết
kiệm thời gian,và đảm bảo nội dung không bị lặp lại, chẳng hạn; một nhóm thuyết
minh, các nhóm khác bổ sung,trưng bày áp phích.
- Giáo viên cần trang bị kỹ năng giao tiếp,điều hành và quản lý.

12


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm


Hạn
chế

11.Phương pháp Bể cá
- Để thảo luận một chủ đề, một nội dung, một tình huống ngoài sử sung phương
pháp Làm việc nhóm.
- Đây là phương pháp thảo luận cũng là một cách tạo cho lớp học nguồn cảm
hứng mới, tránh cảm giác nhàm chán mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
1. Các bước thảo luận:
- Nêu đề tài hoặc tình huống cụ thể, làm rõ nội dung của đề tài người học nắm
chắc vấn đề.
- Đưa ra các câu hỏi thảo luận và những yêu cầu cần đạt được, sau đó viết lên
bảng để cả lớp tiện theo dõi.
- Quy định rõ thời gian mà người học được phép suy nghĩ (nếu người học làm
việc đọc lập) hoặc thời gian làm việc nhóm (nếu tổ chức cho người học làm việc
nhóm trước khi thảo luận trong “bể cá”).
- Định hướng kiến thức cho người học để họ vận dụng vào nội dung thảo luận một
cách hiệu quả.
2. Hình thành Bể cá: Lựa chọn hình thức “bể cá” sao cho phù hợp với loại hình lớp
và sĩ số của lớp.
- Đối với lớp ít người: Có thể hình thành “bể cá” theo hình chữ U hoặc hình tròn
để tạo được vòng trong và vòng ngoài.
- Đối với lớp đông người: Không nên yêu cầu người học chuyển để tránh xáo trôn
và mất trật tự. Vì vậy, “bể cá” có thể bố trí trên bục giảng, ngưới học để theo dõi
và tham gia vào quá trình thảo luận.
3. Mời đại diện vào vòng trong thảo luận:
- Mời đại diện của các nhóm (hoặc đại diện lớp do người thay đổi tự chọn) vào
vòng trong thảo luận.
- Số lượng người tham gia ở vòng trong khoảng từ 6 đến 8 người.

- Hình thức thảo luận mới mẻ, hấp dẫn người học, kích thích trí tò mò, thúc đẩy
mong muốn tham gia và phát huy tính tích cực, chủ động..
- Những thành viên tham dự sẽ có cơ hội được độc lập suy nghĩ, vận dụng những
kiến thức đã học cùng với vốn hiểu biết của bản thân để trình bày một vấn đề,
một nội dung qua định hướng của giảng viên.
- Những thành viên tham dự sẽ có cơ hội được tập dượt cách phát biểu trước đám
đông để vượt qua sự rụt rè, e ngại và mặc cảm tự ti của bản thân
- Thích hợp với mọi loại hình lớp học (đông, vừa, nhỏ).
- Phương pháp đòi hỏi cao ở kỹ năng điều hành, quản lý của người dạy.- Nếu giảng
viên không giao nhiệm vụ cụ thể, không bao quát được người học ở vòng ngoài thì
sẽ dẫn đến tình trạng nguòi ở vòng trong làm việc, người ở vòng ngoài ngồi chơi,
mất trật tự, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc thảo luận và không đạt được yêu
cầu đặt ra.

Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
Phong cách học tập: Cảm giác vận động. Được sử dụng để truyền đạt bài học mới

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Kỹ
thuật

- Nội dung thảo luận phải được giáo viên chuẩn bị kỹ.
- Chuẩn bị tâm lý cho người học trước khi thảo luận.
- Phương pháp này có thể thực hiện sau khi làm việc nhóm, đại diện các nhóm vào
vòng trong để trình bày kết quả.

- Nên cử một người học ghi ý chính của cuộc thảo luận lên bảng để cả lớp tiện
theo dõi.
- Tạo hình thức bể cá phù hợp với lớp học.
- Có thể áp dụng ở mọi thời điểm của buổi họp, tùy thuộc vào nội dung và tình
hình lớp học.
- Có thể áp dụng:
- Vào đầu buổi học: Khi muốn kiểm tra bài cũ hoặc để mở đầu bài giảng.
- Vào giữa buổi học: Để phát triển, mở rộng, khai thác sâu nội dung đang trình
bày.

12.Phương pháp Hội thảo
13


Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm


Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của

Là phương pháp dạy tích cực nhằm dẫn dắt, định hướn cho người học tham gia
vào việc nêu ý tường, lựa chọn, phân tích làm rõ ý tưởng theo chủ đề cho trước và
mục tiêu đặt ra.
1. Dẫn nhập:
- Nêu đề tài hội thảo, làm rõ nội dung đề tài;
- Mời người học tham dự hội thảo;
- Nêu mục đích của hội thảo;
- Định hướng cách làm việc của hội thảo.
2. Thu thập ý tưởng:
- Nêu nội dung cần thu thập và nhiệm vụ cho người học;
- Người học làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập;;
- Cho người học viết ý tường của họ lên giấy (giấy khổ A4). Yêu cầu : chữ viết to,
rĩ và ghim/dán lên bảng;
- Sắp xếp, phân loại các phiếu ý tưởng theo chủ đề.
3. Chọn những ý tưởng tốt nhất:
- Học viên xem xét, bàn luận và đánh giá về các ý tưởng được nêu trên bảng;
- Chọn những ý tưởng tốt nhất trong số các ý tưởng vửa được nêu.
4. Làm rõ ý tưởng:

- Trao đỏi về những ý tưởng đã được chọn lọc
- Phát triển ý tưởng một cách cụ thể, rõ ràng để ai cũng hiểu và làm theo được.
- Thể hiện kết quả làm việc của mình trên áp phích để mọi người chỉ cần quan sát
là có thể tự hiểu.
5. Công bố kết quả:
- Đại diện nhóm công bố kết quả bằng cách trưng bày áp phcíh lên bảng hoặc
trên tường của lớp học.
- Nên trực quan hóa để dễ dàng hình dung. Giảng viên hướng dẫ cách trình bày
sao cho các áp phích có bố cụ đơn giản, có thể không cần sự giải thích nhưng ai
đọc cũng có thể hiểu được ngay.
- Người học lần lượt quan sát, xem xét làm việc của nhau.
- Các tác giả của nhóm có thể giải đáp thắc mắc, hướng dẫn chi tiết khi có câu
hỏi đặt ra
6. Giảng viên tổng kết:
- Đáng giá tinh tầhn làm việc của các nhóm;
- Đặt câu hỏi cho người học về nội dung hội thảo đã đạt được;
- Chốt kiến thức bài học.
- Giúp người dạy hệ thống hóa kiến thức, gắn lý thuyết với thực tiễn sau khi đã
giảng dạy xong một chương trình, một môn học...- Giúp người dạy giảng một chủ
đề bằng cách khai thác sâu kiến thức từ người học thông qua một cuộc hội thảo.Giúp người học làm quen với cách tiếp cận tri thức bằng cách phát huy tính tích
cực, chủ động, tư duy logic trong việc phán đoán, suy luận và đưa ra những ý
tưởng mới.- Giúp người học rèn luyện cách khài quát, phát triển ý tưởng, phân tích
và làm rõ ý tưởng mình nêu ra.- Giúp người học có kỹ năng trình bày vấn đề một
cách lưu loát.- Thay vì rót kiến thức vào đầu người học, người dạy có thể giúp
người học páht huy hết khàn năng sẵn có của mình.
- Tốn nhiều thời gian. Để thực hiện. Để thực hiện phương pháp này cần có từ 90
đến 120 phút, cũng có thể nhiều hơn tùy vào mục tiêu bài giảng và thời lượng cho
phép, nếu ít hơn thế thì hội thảo không sâu sắc, không đạt được mục tiêu.
- Thời gian kéo dài, người học dễ mệt mỏi.
Phong cách học tập: Cảm giác vận động +Thính giác.

Được sử dụng nhiều trong hoạt động dạy bài mới

14


giáo
án

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

- Giảng viên định hướng, dẫn dắt người học sao cho vừa có thể khai thác được ý
tưởng mới của họ vừa giúp họ thể hiện tốt ý tưởng của mình để người khác có thể
học tập, để có thể làm sáng tỏ nội dung bài học.
- Phương pháp này đòi hỏi người dạy phải chuẩn bị thật kỹ lưỡng mới đảm bảo
thành công. Yêu cầu đặt ra là:
- Lựa chọn chủ đề
- Chuẩn bị các nội dung cụ thể.
- Chuẩn bị các phương án giải quyết các tình huống có thể xảy ra trong cuộc hội
thảo.
- Đặc biệt là giảng viên phải sử dụng thành thạo các phương pháp giảng dạy tích
cực.
- Người dạy phải có kỹ năng điều hành, quản lý tốt, phải kiểm soát được nội dung
và thời gian hội thảo.
- Thời điểm và hoàn cảnh áp dụng
- Thực hiện sau khi giảng xong một chương, một môn học một khóa học.
- Giảng một chủ đề, một nội dung lớn.

- Tiến hành một seminar (hội nghị chuyên đề).

15


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm

Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng

trong
các
phần
của
giáo
án

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Kỹ
thuật

13. Phương pháp “tình huống”
Đây là một phương pháp giảng dạy tích cực, người dạy sử dụng một tình huống
trong thực tế hoặc hư cấu để truyền tải, minh họa cho một chủ đề, một nội dung
hoặc để rút ra các bài học kinh nghiệm
1. Giới thiệu tình huống:
• Viết sẵn trên giấy khổ lớn, trình chiếu trên màn hình, đánh máy thành văn bản
và photo cho từng người hoặc phân công cho người học đóng vai trước lớp.
• Giáo viên cần mô tả kỹ tình huống, đặt ra câu hỏi định hướng về vấn đề cần giải
quyết2. Người học nghiên cứu tình huống
• Cần dành thời gian từ 5-7 phút để cả lớp nghiên cứu kỹ tình huống
• Người học liêt kê các dữ kiện trong tình huống, mô tả được các vấn đề cần giải
quyết, phân tích ra nguyên nhân của vấn đề
• Chuẩn bị những thông tin, tài liệu, kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề3. Tìm
giải pháp cho tình huống

• Có thể cho người học làm việc nhóm4. Giới thiệu và bảo vệ giải pháp
• Đại diện nhóm hoặc từng cá nhân chia sẻ giải pháp của mình trước lớp
• Các nhóm khác hoặc các thành viên khác trong lớp có thể bổ sung, đưa ra ý kiến
phản biện, hoặc nêu những thắc mắc về những điều chưa rõ
• Đại diện nhóm trả lời các câu hỏi và đưa ra lý lẽ để bảo vệ các giải pháp của
mình5. Giảng viên tổng kết (hoặc rút ra bài học từ tình huống)
• Giáo viên phân tích các giải pháp và bổ sung nếu cần
• Cùng tập thể lớp chọn giải pháp khả thi nhất
• Chốt lại nội dung bài giảng hoặc rút ra bài học kinh nghiệm từ tình huống
• Giúp người học tiếp cận vấn đề một cách cụ thể, có tính thực tiễn cao.
• Giúp người học rèn luyện khả năng tư duy, kỹ năng phân tích, lập luận, xem xét,
đánh giá và giải quyết vấn đề.
• Giúp người học có thể vận dụng kỹ năng lắng nghe , kỹ năng nói, kỹ năng làm
việc nhóm.
Lôi cuốn người học vào nội dung bài học. thu hút được sự chú ý quan tâm của họ.
tạo hứng thú học tập cho học viên, phát huy tính chủ động, sang tạo của họ.
Phương pháp này đòi hỏi kiến thức lý luận và thực tiễn của người dạy rất cao. Đây
là một thách thức không nhỏ. Nếu người dạy lựa chọn tình huống không tốt,
không chuẩn bị kỹ thì giờ học sẽ không đạt được kết quả như mong muốn.

Phong cách học tập: cảm giác vận động.
Được sử dụng trong hoạt động dạy bài mới
• Tùy thuộc vào mục tiêu bài giảng mà người dạy có thể soạn thảo tình huống dài,
ngắn, đơn giản hay phức tạp
• Nếu là tình huống có thật thì giảng viên thay đổi địa danh, danh tính nhân vật,
con số và một vài mối liên hệ
• Tình huống cần phù hợp với trình độ, khả năng hiểu biết của người học
• Lần đầu tiên sử dụng phương pháp này, giảng viên nên đưa ra những tình
huống đơn giản để học viên quen dần
Một tình huồng không nhất thiết phải giải quyết triêt để ngay trong một giờ học.

người dạy có thể sử dụng tình huống đó để giải quyết những mâu thuẫn còn lại
trong giờ học tiếp theo.

14.Phương pháp công đoạn
16


Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm
Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong

các
phần
của
giáo
án
Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Phương pháp này sự lựa chọn tốt để thay đổi nhịp điệu truyền đạt thông tin và
tránh việc thuyết trình quá dài
1. Chia nhỏ nội dung bài giảng
• Bài giảng dài sẽ được chia nhỏ thành nhiều phần, số phần tương ứng với số
nhóm trong lớp
• Nội dung các phần ít phụ thuộc vào nhau, có độ dài, độ khó tương đương nhau
• Có thể sử dụng sách in sẵn hay photo từng đoạn văn bản2. Chia nhóm và hướng
dẫn người học cách học tđoạn
• Mỗi nhóm được chia và ngồi theo từng dãy bàn. Mỗi dãy bàn được coi là một
chặng học
• Đọc văn bản có sẵn trên bàn và thảo luận
• Đọc mỗi đoạn văn bản trong vòng 8 phút. Hết giờ các nhóm nghe theo hiệu lệnh
để đổi chỗ. Sau 4 lần đổi chỗ theo vòng tròn như trên, tất cả các nhóm đều có cơ
hội đọc hết các văn bản để trên các dãy bàn học3. Người học làm việc tại mỗi
công đoạn
• Giáo viên theo dõi, giám sát công việc của người học
• Quản lý thời gian để ra hiệu lệnh đúng giờ
• Giúp người học đổi chỗ đúng thứ tự4. Hỏi- đáp
• Giáo viên hỏi người học ý chính của mỗi bài khóa để kiểm tra xem nội dung nào

người học tâm đắc và nội dung nào chưa hiểu rõ
• Giáo viên tập hợp câu hỏi của người học và giải đáp
• Trước khi giải đáp người dạy nên để người học tự trả lời cho nhau 5. Giáo viên hệ
thống nội dung bài giảng: giáo viên chốt lại toàn bộ các bài khóa ngắn để giúp
học viên hệ thống lại bài giảng trong đầu.
Tiết kiệm thời gian
• Quản lý hoạt động của người học khó với lớp đông người
• Không khí lớp học ít sôi nổi

Phong cách học tập : Cảm giác vận động.
Được sử dụng chủ yếu để giảng dạy bài mới
• Hướng dẫn kỹ cách và các bước thực hiện
• Hiệu lệnh phải dứt khoát, to, rõ rang
• Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi loại hình lớp
• Dùng phương pháp này để truyền đạt kiến thức mới, dài, nội dugn ít liên quan
đến nhau
• Có thể thay bài khóa mỗi chặng bằng việc xem tranh, video

17


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các
bước
thực
hiện


cách
thức
tiến
hành

15.Chốt kiến thức bằng câu đố
- Phương pháp chốt kiến thức bằng câu đố được sử dụng để chốt lại kiến thức cho
người học.
- Đây là phương pháp giúp không khí lớp học trở nên sôi nổi, hứng thú, kích thích
tính tích cực trong học tập của học viên.
1. Chuẩn bị câu hỏi: Lựa chọn một hệ thống câu hỏi tính chất câu đố (có đáp án
kèm theo) bao gồm 03 câu hỏi: cần bám sát nội dung bài giảng; phải ngắn gọn,
dễ hiểu; phải phù hợp với đối tượng người học.
2. Phổ biến luật chơi:
 Cử một người học làm trọng tài ghi điểm;
 Khi giảng viên đọc dứt câu hỏi, người học mới được trả lời;
 Cả hai đội trả lời bằng cách hô đồng thanh: đúng hoặc sai;
 Đội nào trả lời đúng nhất và sớm nhất sẽ được ghi điểm;
 Quy định hình thức thưởng phạt đối với đội thắng và đội thua. (nhẹ nhàng, vui vẻ)
3. Chia đội chơi:
 Chia nhóm thành 2 đội có số lượng học viên bằng nhau. (trò chơi quy định nhận
biết kết quả bằng âm thanh chỉ nên chia tối đa 3 đội nếu nhiều hơn sẽ rất khó
kiểm soát.
 Quy định vị trí của hai đội cách nhau một khoảng cách nhất định để giảng viên
ghi điểm chính xác.
4. Hỏi và trả lời:
 Giảng viên đọc từng câu hỏi;  Hai đội trả lời;
 Giảng viên nêu đáp án và tính điểm.
5. Giảng viên tổng kết:

 Nhận xét, đánh giá các đội chơi
 Củng cố lại kiến thức;
 Khen thưởng đội thắng cuộc.

- Phương pháp này được tổ chức, thực hiện như một trò chơi nên dễ dàng lôi cuốn
người học tham gia.
- Luật chơi có tính điểm, có quy định thưởng – phạt nên khuyến khích người chơi
tích cực thi đua để giành điểm cao.
Ưu
- Người học cảm thấy vui, bị thu hút, đặc biệt là khi giảng viên dùng phương pháp
điểm
này để chốt kiến thức cuối giờ học.
Phương pháp này giúp người dạy tiếp tục khuyến khích người học bước vào một
cao trào học tập mới, khiến họ hào hứng tới những giây phút cuối cùng của giờ
học, mọi mệt mỏi dường như tan biến.
- Người học sẽ nhớ bài lâu hơn
Đôi khi người học vì tâm lý phải chiến thắng nễn dễ cay cú khi số điểm không
Hạn
được như mong muốn làm cho cuộc chơi trở nên căng thẳng. Đội có cơ hội giành
chế
thắng lợi thì phấn khích, đội không còn cơ hội thì tự ti, giảm sút lòng nhiệt tình.
Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
Phong cách học tập – Thính giác. Được sử dụng chủ yếu để chốt kiến thức cuối các mục
- Người dạy phải phổ biến luật chơi cụ thể, rõ ràng để người học hiểu và tham gia
một cách dễ dàng.
- Chuẩn bị câu hỏi mang tính chất câu đố, sát với nội dung học tập.
- Câu hỏi phải đơn giản, dễ hiểu, không quá dễ hoặc quá khó.
Một
- Câu hỏi phải chính xác, nếu không sẽ gây tranh cãi.
lưu ý

- Câu hỏi chỉ c ó một phương án trả lời: đúng hoặc sai.
khi
- Số lượng câu hỏi phải là số lẻ, không quá nhiều hoặc quá ít. Nên chuẩn bị câu
thực
hỏi phụ.
hiện
- Đáp án cần được chuẩn bị trước.
- Giảng viên có thể giải thích thêm về đáp án nếu thấy cần thiết.
- Tránh để số điểm hai đội quá chênh lệch. Như vậy, không vui, không đạt được
mục đích của phương pháp.
Kỹ
16. Khăn Trải Bàn
18


thuật
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Mục
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của người học.
đích
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân người học.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa người học với người học.
- Tạo sự hứng thú và tích cực hóa các hoạt động học tập của người học
Người học chuẩn bị:
Các
 Các nhóm được chia từ trước. Mỗi nhóm khoảng 4-6 người, hợp lý nhất là 4
bước
người/ nhóm.
thực

 Các nhóm chuẩn bị: A0, bút màu, băng keo, nam châm.
hiện
Bước 1: Nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Phân công công việc
cách
Bước 3: Làm việc cá nhân
thức
Bước 4: Làm việc theo nhóm
tiến
Bước 5: Trình bày sản phẩm
hành
Bước 6: Học tập cùng nhau
Bước 7: Đánh giá
Bước 8: Trình bày
Bước 9: Tổng kết, kết luận
- Phát huy vai trò của cá nhân người học cũng như tăng cường tính độc lập, tính
trách nhiệm, sự hỗ trợ lẫ nhau trong nhóm.
Ưu
- Lớp học sôi nổi, tích cực, huy động được tất cả các thành viên cùng tham gia,
điểm
cùng hợp tác.
- Rèn luyện kỹ năng: hợp tác, trình bày, tranh luận, phản biện.
- Khó lưu trữ kết quả, khó đánh giá kết quả làm việc của từng cá nhân.
- Thời gian và không gian dành cho tiết học cần được ưu tiên cao. Mỗi lần áp dụng
phương pháp này, giảng viên cần dùng tới khoảng 2 tiết học và phải sắp xếp sao
Hạn
cho không ảnh hưởng đến các lớp học khác.
chế
- Việc chia nhóm thường gặp khó khăn trong trường hợp lớp quá đông người.

Không nên chia tới 6-7 nhóm. Quá nhiều nhóm và quá đông học viên sẽ hạn chế
những ưu điểm của phương pháp này.
Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
Phong cách học tập : cảm giác vận động
Được sử dụng trong hoạt động dạy bài mới
- Phương pháp này thường dùng để truyền đạt nội dung của những bài giảng có
kiến thức mang tính mở, nghĩa là cho phép người học nhận thức đa chiều, trên
nhiều khía cạnh khác nhau. Thông qua đó, người học có thể tranh luận, thảo luận
dưới sự hướng dẫn của người dạy rồi tự hình thành kiến thức của riêng mình.
Giảng viên có thể sử dụng phương pháp này cho các bài giảng có chủ đề: vấn đề
bùng nổ dân số, sự suy thoái kinh tế, vì sao dạy thêm học thêm vẫn tồn tại,…
- Giáo viên phải dặn dò, nhắc nhở học viên chuẩn bị và mang theo các vật dụng
cần thiết để đảm bảo phương pháp được thực hiện thuận lợi.
- Trong quá trình các nhóm làm việc, giáo viên nên đi dạo quanh lớp, quan sát
Một
quá trình làm việc của các nhóm để cùng tháo gỡ những vướng mắc mà các nhóm
lưu ý
có thể gặp phải trong quá trình làm việc.
khi
- Câu hỏi thảo luận đưa ra phải có tính tổng quát, đa chiều phản ánh nhiều góc độ
thực
để mọi người có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau, trái chiều; lấy đó làm tiền đề
hiện
để thảo luận.
- Phân chia thời gian cho từng bước một cách hợp lý, phù hợp với nội dung bài
giảng để dễ điều chỉnh và quản lý lớpmột cách khoa học.
- Cần xem xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm một cách cẩn thận để khen chê
đúng mực, công bằng và chính xác
- Nếu lớp có quá nhiều nhóm thì giảng viên chỉ nên mời một vài nhóm đặc trưng như:
. nhóm có ý kiến hay, nhóm có ý kiến lạ, nhóm có ý kiến ngược, nhóm có ý kiến

chưa hợp lý để phần trình bày được phong phú đa dạng, có thể thu hút nhiều ý
kiến thảo luận phản biện sôi nổi hơn.
17.Phương pháp mảnh ghép: là phương pháp tổ chức hoạt động học tập kết
Kỹ
hợp với hoạt động cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một
thuật
nhiệm vụ phức hợp.
19


Mục
đích
Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành
Ưu
điểm

Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử

dụng
trong
các
phần
của
giáo
án
Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Phương pháp này nhằm kích thích sự tham gia tích cực của học sinh và nâng cao
vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Vòng 1:
Trao nhiệm vụ: giáo viên tiến hành chia lớp thành từng nhóm 3, 4 người; mỗi
nhóm có nhiệm vụ riêng biệt. Mỗi thành viên trong nhóm phải trả lời được nội
dung của nhiệm vụ được giao.
Vòng 2:
Lập nhóm mới: hình thành các nhóm mới, mỗi nhóm bao gồm các thành viên từ
nhiều nhóm. Nhiệm vụ của vòng 2 là bài tập phức hợp, liên quan đến nội dung
nhiều nhóm. Các thành viên phải trình bày hiểu biềt của mình ở vòng 1 để cùng
nhau làm nhiệm vụ vòng 2. Cuối cùng, các nhóm phải trình bày và chia sẻ nội
dung công việc của nhóm mình.
- Đào sâu kiến thức trong từng linh vực đặc biệt
- Phát huy hiểu biết tiềm tang của học sinh
- Phát triển tinh thần hợp tác làm việc
- Phát huy vai trò trách nhiệm
- Nâng cao kỹnăng trình bày

- Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất
- Nếu lượng thành viên không tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm thừa hoặc
thiếu
- Không thể Áp dụng Phương pháp này cho thảo luận có quan hệ ” nhân – quả”

Cảm giác vận động
- Được áp dụng cho các bài giảng có kiến thức mang tính phức hợp
- Đảm bảo ở vòng 1, các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận
của nhóm trước khi tách nhóm
- Chọn lọc kỹ chủ đề thảo luận và xác định nhiệm vụ mang tính phức hợp

20


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu

điểm
Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo
án
Một
lưu ý
khi
thực
hiện

18. Phương pháp dự án là hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
nhiệm vụ học tập phức hợp theo nhóm, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
- Nhằm tạo ra các sản phẩm và giới thiệu chúng, Thực hành nghiên cứu, giải
quyết một vấn đề
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch (đây là bước quan trọng, các thành viên phải tham gia
xây dựng: mục đích hướng tới, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách triển
khai thực hiện hoàn thành dự án và thời gian thực hiện dự án)
- Lựa chọn chủ đề dự án: đời sống hang ngày, văn hóa xã hội
- Xây dựnh các tiểu chủ đề: kết hợp ý tưởng, xây dựng quy mô nghiên cứu, xác
định hoạt động học tập…

- Khơi gợi hứng thú cho người học: hiểu ý nghĩa của dự án, ước lượng được khá
năng hoàn thành dự án..
- Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ: ai? Làm gì?
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
- Thu thập thông tin qua nhiều hình thức: báo chí. Internet…
- Xử lý thông tin: sử dụng phương pháp thống kê
- Thảo luận
- Trao đổi, xin ý kiến người dạy
Giai đoạn 3: tổng hợp kết quả
- Xây dựng sản phẩm: tổng hợp các kết quả, sau đó lựa chọn kết quả
- Trình bày sản phẩm: dưới dạng thuyết trình, hát, múa…
- Đánh giá dự án: dựa vào nội dung/tiêu chí, rút ra bài học gì, cần tiếp tục phát
huy điểm gì?
-

Gắn lý thuyết với Thực hành, tư duy với hành động
phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi người
Rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin
tập trung vào vấn đề quan trọng
tạo cơ hội, giúp các cá nhân đưa ra nhiều sáng kiến
Không phù hợp các kiến thức lý thuyêt mang tính hệ thống
Đòi Hỏi nhiều thời gian, vật chất và Phương tiện để khai thác thông tin

Cảm giác vận động
- Mục đích trọng tâm là tri thức.
- Người học là trung tâm của hoạt động
- Mang lại cơ hội Rèn luyện nhiều kỹnăng sống tích cực.
- Có thể phân loại dự án theo chuyên môn, phân loại theo sự tham gia của người
học, phân loại theo quỹ thời gian và phân loại theo nhiệm vụ.


21


Kỹ
thuật
Mục
đích

Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm

Hạn
chế

19.Phương pháp dạy theo hợp đồng
Người học (hoặc mỗi nhóm nhỏ) làm việc với gói nhiệm vụ khác nhau (bắt buộc
hoặc tự chọn) trong một khoảng thời gian nhất định và hoàn thành các nhiệm vụ
vào thời gian xác định theo văn bản
Gồm 4 giai đoạn:
1. GĐ1 : chuẩn bị nội dung và nhiệm vụ hợp đồng

- Chọn nội dung/chủ đề phù hợp (phù hợp nội dung bài học;thu hút;đa dạng và
tương tác giữa ngừoi dạy và người học,giữa ngừoi học với nhau)
- Quy định thời gian thực hiện một cách hợp lí từng nhiệm vụ
- Hướng dẫn ngừoi học thực hiện (giới thiệu SGK,tài liệu,các trang - eb liên quan…)
2. GĐ2: Xây dựng hợp đồng
Thiết kế nhiệm vụ của hợp đồng một cách cụ thể đảm bảo các yêu cầu:
- Đa dạng hoá nhiệm vụ (bao gồm nhiệm vụ bắt buộc-tự chọn(bắt buộc có trong
hợp đồng); nhiệm vụ đóng mở; nhiệm vụ dựa trên các hoạt động thực tế-nghiên
cứu)
- Nhiệm vụ độc lập hoặc có hướng dẫn (Nhiệm vụ độc lập phải phù hợp với nội
dung bài học, có thể khai thác thêm kiến thức tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ
của mỗi người; nhiệm vụ có hướng dẫn phải có phiếu hỗ trợ đi kèm để ngừoi học
có thể tham khảo kịp thời)
- Thiết kế văn bản hợp đồng( bao gồm nội dung các nhiệm vụ, phần hướng dẫn
thực hiện, tự đánh giá của ngừoi học sau khi hoàn tất hợp đồng và kết quả; các
chú thích để ngừoi học hiểu rõ nhiệm vụ nên ghi dưới dạng biểu tượng)
3. GĐ3: Tổ chức cho ngừoi học kí kết hợp đồng:
- Người dạy giới thiệu bài học,thông báo và hướng dẫn nội dung
- Người học nghiên cứu hợp đồng và trao đổi những điều chưa rõ và thực hiện các
nhiệm vụ đã nêu trong hợp đồng một cách tự chọn
- Tuỳ theo nội dung và thời gian của hợp đồng, ngưuòi dạy có thể tổ chức kí kết ở
lớp, nhà hoặc thư viện)
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ngừoi học đối chiếu đáp án có sẵn của giáo viên
để tự đánh giá sửa lỗi hoặc chấm chéo, sửa lỗi cho nhau ngay trong nhóm
4.GĐ4: Đánh gía hợp đồng
(Người học tự đánh giá mức độ hoàn thành của mình, tiếp theo là sự đánh giá của
giáo viên về ngừoi học hoặc nhóm học)
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của ngừoi học phải Thực hiện đung hợp
đồng đã cam kết với giáo viên
- cho phép phân hoá nhịp độ và trình độ của ngừoi học

- tạo tương tác cao giữa ngừoi học với nhau, và giữa giáo viên với ngừoi học
- Cảm giác thoải mái và dấn thân vào bài học
- Tránh sự chờ đợi lẫn nhau, hoạt động học tập Phong phú, đa dạng
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của ngừoi học phải Thực hiện đung hợp
đồng đã cam kết với giáo viên
- cho phép phân hoá nhịp độ và trình độ của ngừoi học
- tạo tương tác cao giữa ngừoi học với nhau, và giữa giáo viên với ngừoi học
- Cảm giác thoải mái và dấn thân vào bài học
- Tránh sự chờ đợi lẫn nhau, hoạt động học tập Phong phú, đa dạng

Phong cách học tập--Sử dụng trong các phần của giáo án
- Phong cách học tập: Cảm giác vận động + Thị giác- được sử dụng để dạy bài mới
Một
lưu ý
khi
thực
hiện

Quá trình thực hiện cần trả lời được 3 câu hỏi:
- Giảng viên tâm đắc với ưu điểm nào nhất? nên khai thác theo phương pháp nào?
Có thể kết hợp với phương pháp tích cực nào khác?
- Hạn chế gặp phải khi áp dụng phương pháp này?
- Cần bổ sung thêm điều kiện gì để vận dụng có hiệu quả phương pháp này?

Kỹ
thuật
Mục

20. Phương pháp dạy học Phát hiện và giải quyết vấn đề
Tạo ra các tình huống có vấn đề ,giúp học sinh phát hiện vấn đề, tư duy và giải

22


đích
Các
bước
thực
hiện

cách
thức
tiến
hành

Ưu
điểm

Hạn
chế
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng
trong
các
phần
của
giáo
án

Một
lưu ý
khi
thực
hiện

quyết chúng
Gồm 4 bước:
- Bước 1: phát hiện hoặc tạo ra một tình huống có vấn đề
- Bước 2: Tìm giải pháp
Bắt đầu =>Phân tích vấn đề (1) => đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
=>hình thành giải pháp =>giải pháp đúng=> Kết thúc hoặc quay lại (1)
- Bước 3: Trình bày giải pháp:
Trình bày và đánh giá quá trình thực hiện
- Bước 4: Nghiên cứu sâu các giải pháp
Tìm hiểu khả năng ứng dụng kết quả, đề xuất những vấn đề mới có liên quan và
giải quyết vấn đề nếu có thể
- Giúp người học Rèn luyện phẩm chất trí tuệ: linh hoạt, sang tạo, phê phán, đánh
giá vấn đề một cách toàn diện.
- Hình thành niềm tin về khả năng của bản thân
- Ở mức độ cao nhất ngừoi học có thể tự phát hiện, đưa ra giải pháp giải quyết
vấn đề. là tiền đề cho việc tự học, nghiên cứu khoa học
- Góp phần hình thành vào việc năng lực tự giải quyết vấn đề
- Đòi Hỏi giáo viên phải đầu tư khá nhiều về thời gian và công sức
- giáo viên phải có năng lực sư phạm tốt để suy nghĩ tạo ra tình huống, hướng dẫn
tìm tòi để phát hiện, giải quyết vấn đề

- Phong cách học tập : Thị giác
- Ứng dụng vào hoạt động giới thiệu bài mới; giảng bài mới; chuyển sang mục
kiến thức mới trong bài học; trong giờ giải bài tập, thí nghiệm, thực hành.

- Phù hợp với nội dung, kiến thức tiết học; trình độ nhận thức, học tập của học
viên
- Gần gũi,chứa yếu tố bất ngờ, thú vị chứa những mâu thuẩn cần giải quyết
- Gợi cho học sinh nhiều hướng suy nghĩ nhiều cách giải quyết vấn đề.
- Không nên quá dài làm ảnh hưởng đến tiến độ học tập của học sinh.

23


Kỹ
thuật

21. Phương pháp dạy bằng trò chơi sư phạm: Chơi mà học

- Giúp không khí lớp học thêm sinh động, tạo ra niềm vui và tính sang tạo của
Mục
ngừoi học
đích
- Thông qua trò chơi, ngừoi học có được nhiều kiến thức, kỹ năng, Chủ động tích
cực trong việc học. làm cho ngừoi học nhớ bài giảng lâu hơn
Tiến hành một hay nhiều trò chơi sư phạm theo các dạng sau:
1. Xét theo mục đích:
- Nhóm trò chơi giải trí . Ví dụ: bang reo; nốt nhạc vui; ném bóng; tẩm quất
Các 2.Theo dạng thức hoạt động:
bước
- Trò chơi vận động cơ thể. VD “dậm chân, vỗ tay”, cây tre trước gió. Mèo đuổi
thực
chuột, xa và gần…
hiện
- Trò chơi kích thích tư duy. VD: Đếm số, đắm tàu, nói tiếp sức


3. Theo kết quả:
cách
- Trò chơi có tính cạnh tranh, có thắng thua, thưởng phạt . VD: Chiếc nón kì diệu;
thức
chung sức…
tiến
- Trò chơi không có tính cạnh tranh: Hát , hò, cùng nhau vẽ…
hành
Một số trò chơi thông dụng như: “Băng reo, tôi mời, soi gương, nặn tượng, cùng
nhau vẽ, viết thư,tẩm quất, chuyền bóng, ném bóng tưởng tượng, làm theo tôi nói
đừng làm theo tôi, đếm số, này bạn vui mà muốn tỏ ra, ghế thủ trưởng, xa và gần,
xếp va li”
- Tạo bầu không khí thaoỉ mái, vui vẻ cho lớp học.
Ưu
- Thu hút sự hào hứng tham gia của người học, thư giản để có thể học tiếp nội
điểm
dung Sau
- Đầu tư về tiền bạc để tổ chức trò chơi
- Khó tổ chức với lớp đông người
Hạn
- Khó thuyết phục những đối tượng là ngừoi lớn tuổi và chức sắc tham gia
chế
- Không cẩn thận có thể gây phản Cảm đối với những trò chơi cần vận dụng năng
khiếu (hộihoạ, âm nhạc)
Phong
cách
học
tập-Sử
dụng

trong
các
phần
của
-Phong cách học tập: Hoạt động
giáo
- Có thể tổ chức trò chơi cho cả lớp hoặc nhiều nhóm vào giữa giờ; khởi động đầu
án
giờ để ổn định lớp; giữa bài học để thể hiện nội dung bài học hay ôn bài
- Cách chọn trò chơi: trò chơi phải phù hợp với đối tượng (tuổi, giới tính,số lượng,
Một
nhu cầu tâm sinh lý…)
lưu ý
- chuẩn bị chu đáo dụng cụ chơi
khi
- người quản trò phải nắm rõ cách thức chơi và được tập luyện trước Khi điều
thực
khiển chính thức
hiện
- Khi kết thúc trò chơi, giáo viên cần cùng ngừơi học rút ra ý nghĩa trò chơi

24



×