Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM DAESCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 59 trang )

Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, để có thể đứng vững trên thị trường kinh doanh khắc nghiệt với rất nhiều
đối thủ cạnh tranh thì mỗi một doanh nghiệp phải có những chiến lược đúng đắn và cụ thể để
giúp cho doanh nghiệp mình có chỗ đứng, tạo dựng được hình ảnh trên thị trường. Với Công
ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng (PVM – DAESCO) cũng vậy, công ty luôn xác
định mục tiêu nhằm đưa ra cho mình một hình ảnh hoàn hảo trong mắt công chúng của
mình.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về công ty, em nhận thấy rằng PVM –
DAESCO là một công ty vững mạnh và có uy tín trên thị trường Việt Nam, vốn là đơn vị
chuyên tiếp nhận và phân phối ôtô, thiết bị máy móc thi công công trình, phụ tùng và các
loại vật tư khác phục vụ cho nhu cầu sử dụng trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, dòng xe
kamaz của công ty vẫn chưa được nhiều người biết đến vì hoạt động truyền thông chưa đủ
mạnh để quảng bá sản phẩm đến công chúng của mình.
Chính vì thế em quyết định chọn đề tài “ Xây dựng chương trình truyền thông cổ
động cho sản phẩm xe kamaz của công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng
(PVM DAESCO) ”. Nội dung của đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về truyền thông cổ động
Chương 2: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng và phân tích
thực trạng truyền thông cổ động cho xe kamaz
Chương 3: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm xe kamaz của Công
ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng
Trong quá trình làm bài, do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, vẫn không tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đồ án em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn đến giảng viên Nguyễn Thị Kim Ánh đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A



Trang 1


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 2


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 3


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

DANH MỤC HÌNH ẢNH

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 4



Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG
CỔ ĐỘNG
1.1. Khái niệm truyền thông cổ động
1.1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông là tiến trình dịch chuyển thông tin, trao đổi những ý tưởng hoặc là tiến
trình thiết lập tổng thể đồng nhất giữa người gửi và người nhận.
Những yếu tố tác động đến truyền thông: Bản chất của thông điệp. Cách hiểu của người
nhận thông điệp. Môi trường nhận thông điệp.
1.1.2. Tiến trình truyền thông
Người làm marketing cần phải hiểu rõ hoạt động của tiến trình truyền thông. Hai yếu tố
được xem là chủ thể chính trong tiến trình truyền thông đó là người gửi và người nhận. Và
hai công cụ chính khác trong tiến trình truyền thông là thông điệp và kênh truyền thông
(phương tiện truyền thông). Ba yếu tố còn lại gồm mã hóa, giải mã và phản hồi được xem là
các chức năng chính của tiến trình truyền thông. Toàn bộ quá trình truyền đạt thông tin sẽ bị
tác động bởi sự “nhiễu” thông tin, những nhân tố gây trở ngại, làm lệch lạc các thông tin ví
dụ như tiếng ồn, từ ngữ tối nghĩa, thiết bị truyền dẫn kém chất lượng.. đây là những yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả của thông điệp trong quá trình truyền thông.

Hình 1.1 Tiến trình truyền thông
1.1.3. Xây dựng chương trình truyền thông hiệu quả
Để xây dựng chương trình truyền thông hiệu quả , người truyền thông phải thực hiện

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 5



Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

một tiến trình bao gồm các bước chủ yếu: xác định khán thính giả mục tiêu, xác định mục
tiêu truyền thông, thiết kế thông điệp, lựa chọn kênh truyền thông, xác định ngân sách cổ
động, quy định về hệ thống cổ động, đánh giá kết quả truyền thông.
1.1.3.1. Xác định đối tượng mục tiêu
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết phải xác
định rõ đối tượng cần truyền thông là ai. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng thuộc ngành công nghiệp thì khi xác định đối tượng mục tiêu phải xác định rõ đối
tượng mục tiêu là ai, là tổ chức hay cá nhân có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp
trong tương lai hay không và chúng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của
Công ty. Từ đó người truyền thông quyết định nói cái gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở
đâu và nói với ai là phù hợp.
- Phân tích hình ảnh
Việc phân tích đối tượng mục tiêu, tức là đánh giá hình ảnh hiện tại của công ty trong
lòng công chúng, hình ảnh của sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh trong họ. “Hình ảnh là
một tập hợp các niềm tin, ý tưởng và ấn tượng của con người về một đối tượng”. Lượng giá
sự hiểu biết của đối tượng mục tiêu bằng thước đo mức độ quen thuộc như sau:
Chưa hề nghe Chỉ mới nghe

Có biết chút ít

Biết khá nhiều

Biết rất rõ

Nếu đa số các người đựơc phỏng vấn chỉ thuộc hai loại đầu tiên nêu trên, thách thức
của công ty là phải tạo nên mức độ biết đến sản phẩm nhiều hơn.
Đối với các người đã quen thuộc với sản phẩm, công ty có thể yêu cầu họ cho biết
cảm nghĩ của họ đối với sản phẩm đó theo thước đo mức độ ưa chuộng như sau:

Rất không ưa Không ưa thích với Không có Ưa thích với
thích
mức độ nào đó
ý kiến
mức độ nào đó

Rất ưa thích

Nếu đa số các người được phỏng vấn đều thuộc hai loại đầu công ty phải khắc phục
vấn đề hình ảnh xấu. Hai thước đo nêu trên có thể được kết hợp với nhau để hiểu rõ hơn bản
chất của thách thức đói với công viêc truyền thông của công ty đối với khách hàng.
Để có thể xác định lại hình ảnh của doanh nghiệp cần phải dựa vào năm công cụ sau:
- Xây dựng tập hợp các chiều hữu quan
- Thu hẹp các chiều hữu quan
- Áp dụng những công cụ này vào nhóm mẫu những người được phỏng vấn
- Lấy bình quân các kết quả

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 6


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

- Kiểm tra các mâu thuẫn của hình ảnh
1.1.3.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Khi xác định được đối tượng mục tiêu thì người truyền thông phải quyết định những
phản ứng đáp lại mong muốn của đối tượng là làm cho người mua hàng hài lòng. Người làm
marketing có thể tìm ở đối tượng mục tiêu phản ứng đáp lại về nhận thức, cảm thụ hay hành
vi có nghĩa là người làm marketing muốn khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì

đó thay đổi thái độ của họ hay thúc đẩy người tiêu dùng đến chỗ hành động. Việc xác định
mục tiêu truyền thông ở đây bằng việc áp dụng mô hình “mức độ hiệu quả” (nhận thức, cảm
thụ, hành vi) và mô tả trạng thái sẵn sàng của người mua (biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc
và mua). Người tiêu dùng có thể đang ở trong bất kỳ các trạng thái đó vì vậy người truyền
thông phải xác định xem đa số người tiêu dùng đang ở giai đoạn nào để triển khai một chiến
dịch truyền thông hợp lí để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo.
Bảng 1.1. Các mô hình mức độ đáp ứng của người tiêu dùng
Mô hình
Giai đoạn

Mô hình
“AIDA”
Chú ý


hình
“Mức
độ
“chấp nhận
của hiệu quả”
đổi mới”
Biết
Biết đến

Tiếp nhận

Hiểu

Giai
đoạn

nhận thức

Giai
đoạn
cảm thụ


hình
“truyền
thông”
Tiếp xúc

Phản ứng đáp
lại về nhận
thức
Quan tâm

Thích

Mong muốn

Chuộng
Tin tưởng

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 7

Quan tâm


Thái độ

Đánh giá

Có ý định


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

Giai
đoạn
hành vi

Dùng thử
Hành động

Mua

Hành vi
Chấp nhận

Sáu trạng thái trên được tập hợp trong 3 giai đoạn: - nhận thức (biết, hiểu), -cảm thụ
(thích, chuộng và tin chắc), - hành vi (mua). Người tiêu dùng có thể đang ở bất kì một trong
số sáu trạng thái sẵn sàng mua đó.
Biết : người truyền thông tin trước hết phải nắm được việc đối tượng mục tiêu biết đến
sản phẩm hay tổ chức mình như thế nào. Nếu họ chưa biết gì về doanh nghiệp và sản phẩm
của nó, thì công việc của người truyền thông là tạo cho họ biết, ít nhất cũng là tên của doanh
nghiệp. Điều này có thể làm được bằng một thông điệp đơn giản có sự lặp đi lặp lại tên này.
Tuy vậy, việc tạo cho công chúng biết được thông tin đơn giản cũng đòi hỏi có thời gian.
Trong trường hợp này nên dùng các công cụ truyền thông như quảng cáo, PR…

Hiểu: Đối tượng mục tiêu có thể biết về sản phẩm doanh nghiệp nhưng lại không hiểu.
Mục tiêu tiếp theo của người truyền thông là chuyển lượng thông tin căn bản về sản phẩm và
công ty đến với khách hàng mục tiêu một cách hữu hiệu.
Thích: Nếu khách hàng đã hiểu về sản phẩm, nếu khách hàng tỏ ra không thiện cảm gì
với sản phẩm thì doanh nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng
mối thiện cảm. Những cảm nghĩ hay thiện chí của khách hàng sau khi đã hiểu về sản phẩm
của công ty.
Chuộng: Khách hàng có thể thích sản phẩm nhưng lại không ưa chuộng nó hơn sản
phẩm khác. Trường hợp này cần khuếch trương những đặc tính nổi bật của sản phẩm như giá
cả, chất lượng và các tính năng khác để thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa
chuộng sản phẩm của họ.
Tin tưởng: Khách hàng có thể ưa chuộng một sản phẩm nhưng không tin chắc rằng họ
sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là thiết lập mục tiêu truyền thông vững chắc
rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng đắn và kết luận rút ra từ sự nhận thức, cảm thụ về
sản phẩm công ty.
Mua: Một số khách hàng có thể đã tin, nhưng không hẳn tính ngay đến việc mua. Họ
có thể chờ đợi có thêm thông tin, hoặc dự định để làm việc đó sau. Người truyền thông phải
dẫn những khách hàng tiềm năng này đi đến bước cuối cùng mua hàng và thực hiện hàng vi
sau khi nhận thức, cảm nhận được sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 8


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

1.1.3.3. Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, công việc tiếp theo
của người truyền thông là cần phải thiết kế thông điệp có hiệu quả. Theo mô hình AIDA một
thông điệp có hiệu quả phải gây sự chú ý của người nghe, tạo được sự quan tâm, khơi dậy

được mong muốn của người xem và thúc đẩy họ hành động.
Một thông điệp đòi hỏi phải giải quyết ba vấn đề sau:
- Nội dung: thông điệp đó nói cái gì.
- Cấu trúc thông điệp: nói thế nào cho hợp lí.
- Hình thức thông điệp: nói thế nào cho diễn cảm.
a. Nội dung thông điệp
Cần xác định chủ đề và từ đó lựa chọn cách dẫn phù hợp như gợi dẫn thuần túy, gợi
dẫn cảm tính, và gợi dẫn đạo đức.
- Gợi dẫn thuần túy: là những gợi dẫn chứng minh những lợi ích mong muốn của sản
phẩm sẽ mang lại cho khách hàng.
- Gợi dẫn cảm tính: nhằm kích động tình cảm tích cực của khách hàng chẳng hạn như
tình yêu, sự hào phóng, niềm hãnh diện, lòng vui sướng...
- Gợi dẫn đạo đức: hướng đến sự ý thức về cái thiện nơi khách hàng. Chúng thường
thúc đẩy người ta hỗ trợ cho các sự nghiệp xã hội như môi trường sạch hơn...
b. Cấu trúc thông điệp
Người xây dựng thông điệp cần có những quyết định như sau: nên đưa ra một kết
luận rõ ràng hay để khán thính giả tự rút ra kết luận, nên đưa ra những luận chứng đanh thép
vào đầu hay cuối thông điệp. Hiệu quả của một thông điệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc
cũng như nội dung của nó. Người truyền thông phải quyết định có nên đưa ra kết luận rõ
ràng, hay để công chúng tự rút ra kết luận. Đưa ra những luận chứng đanh thép vào đầu hay
cuối thông điệp.
c. Hình thức thông điệp
Một số tiêu chí cần được quan tâm và xem xét khi lựa chọn hình thức cho thông điệp:
- Tính lạ thường và tương phản giữa các màu sắc, hình ảnh, từ ngữ.
- Kích cỡ, vị trí của các thông điệp.
- Sự sống động, lôi cuốn của việc diễn tả nội dung.
Nếu thông điệp được phát qua truyền hình thì những người làm truyền thông cần phải
sử dụng cung cách mới lạ và sự tương phản, hình ảnh... Nếu thông điệp được phát qua
truyền thanh, nhà truyền thông phải biết cân nhắc, lựa chọn những lời lẽ, tiếng động và


SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 9


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

giọng nói. Nếu chính bản thân sản phẩm, dịch vụ hay bao bì chuyển tải thông điệp thì nhà
truyền thông phải biết chăm chút lời lẽ, mùi vị, màu sắc, kích cỡ và hình thù sản phẩm, dịch
vụ.
d. Chọn lọc các thuộc tính của nguồn thông điệp
Để nguồn thông điệp trở nên đáng tin cậy thì phải thỏa mãn 3 yếu tố:
- Tính chuyên môn: nguồn phát phải mang lại cảm giác tin cậy về khả năng đánh giá của
mình chẳng hạn như: các bác sĩ, các nhà khoa học, giáo sư hàng đầu... để truyền thông.
Đúng như một tiếp thị đã nói: “Nếu một bác sĩ trao cho bạn một sản phẩm để dùng thì sức
nặng của lời khuyên đó quả là vô cùng lớn”.
- Tính thuyết phục: nguồn phát phải mang tính khách quan, trung thực. Chẳng hạn trước đây
có một mẫu quảng cáo bột giặt OMO với hình ảnh dây xích bám vào áo hay cafe vây vào
áo...
- Tính thu hút: khi sử dụng nguồn phát là người nào đó thì phải khả ái, bảo đảm sự hấp dẫn
thông tin. Những người phát ra thông tin một cách tự nhiên, thật thà và hài hước thì thường
thu hút người xem.
1.1.3.4. Lựa chọn các phương tiện truyền thông
Kênh truyền thông có hai loại: Kênh truyền thông cá nhân (kênh truyền thông trực
tiếp) và kênh truyền thông gián tiếp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của từng
doanh nghiệp để lựa chọn kênh truyền thông phù hợp và có hiệu quả cao. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng công nghiệp thì tốt hơn hết là nên lựa chọn kênh truyền
thông gián tiếp, vì kết quả mang lại rất cao và rất dễ tiếp cận với người tiêu dùng.
+ Kênh truyền thông cá nhân (kênh truyền thồn trực tiếp): là những kênh có tính chất
mặt đối mặt.

- Kênh có tính chất giới thiệu: gồm những nhân viên bán hàng và doanh nghiệp
thực hiện việc tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu.
- Kênh có tính chất chuyên môn: sử dụng các chuyên gia ngoài doanh nghiệp phát
biểu ý kiến của minh với khách hàng mục tiêu.
- Kênh có tính chất xã hội: những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong
gia đình, những người đã sử dụng sản phẩm thông qua truyền miệng.
+ Kênh truyền thông gián tiếp: là những PTTT không có sự tiếp xúc trực tiếp và nhận
phản hồi riêng lẻ.
- PTTT đại chúng: bao gồm PTTT in ấn: báo, tạp chí, thư trực tiếp; PTTT phát
sóng: phát thanh, truyền hình; PTTT hiển thị: pano, bảng hiệu, áp phích; PTTT điện tử: ghi

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 10


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

âm, ghi hình, đĩa ghi hình, Internet.
- Bầu không khí: những môi trường được thiết kế để tạo ra hay cũng cố “cái” ý
chuộng sản phẩm của người mua, những khung cảnh được sắp đặt.
- Các sự kiện: sự kiện là những biện pháp tổ chức nhằm truyền đạt đi những
thông điệp cụ thể cho công chúng mục tiêu chẳng hạn tổ chức những buổi họp báo, lễ khai
trương, hội chợ, triển lãm... và những bảo trợ hoạt động thể thao tạo ra những hiệu quả
truyền thồn đặc biệt đối với công chúng mục tiêu.
1.1.3.5. Thiết lập ngân sách và phối hợp cổ động
Sau khi lập kế hoặch và định hướng truyền thông đến với khách hàng mục tiêu, doanh
nghiệp phải quyết định ngân dách dành cho việc cổ động và phân chia kinh phí hợp lý cho
từng công cụ cổ động.
 Phương pháp phần trăm trên doanh thu

Ở phương pháp này xác định ngân sách cổ động bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu trong
năm hay dự kiến vì nó có một số ưu điểm sau.
- Chi phí dành cho cổ động sẽ thay đổi tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp.
- Nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí cổ động, giá bán
và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm.
- Khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các doanh nghiệp chi cho cổ động
một tỷ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ bằng nhau.
Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này cũng có một số nhược điểm:
- Xác định ngân sách dựa vào ngân quỹ hiện có chứ không phải theo những cơ hội
thị trường.
- Không khuyến khích việc tiến hành cổ động theo chu kỳ hay theo chi phí tiến công
- Gây trở ngại cho việc lập kế hoạch truyền thông cổ động dài hạn.
- Không tạo ra một căn cứ logic để lựa chọn một phần tỷ lệ phần trăm cụ thể
 Phương pháp tùy vào khả năng
Theo phương pháp này rất đơn giản, chỉ cần hỏi ban lãnh đạo Công ty cụ thể là phòng
tài chính kế hoạch định chi bao nhiêu ngân sách cho truyền thông cổ động trong thời gian
đến.
Phương pháp này hoàn toàn bỏ qua vai trò của cổ động như một khoản đầu tư và ảnh
hưởng tức thời của cổ động đến khối lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến ngân sách cổ động hàng
năm không xác định được gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn.
 Phương pháp ngang bằng cạnh tranh
SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 11


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

Việc xác định ngân sách cho cổ động theo phương pháp này là căn cứ theo nguyên tắc
ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh.

Ở phương pháp này có hai quan điểm cho rằng: mức chi phí của các đối thủ cạnh
tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành và việc duy trì cân bằng cạnh tranh giúp ngăn
chặn các cuộc chiến tranh cổ động.
 Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Phương pháp này đòi hỏi những người làm Marketing phải xây dựng ngân sách cổ
động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ phải hoàn thành để
đạt được mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt đựơc mục tiêu rồi
ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó.
Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ những giả
thuyết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỷ lệ dùng thử và mức
sử dụng thường xuyên.
1.1.3.6. Đánh giá hoạt động truyền thông cổ động
Sau khi thực hiện kế hoạch cổ động người truyền thông phải đo lường tác động của
nó đến công chúng mục tiêu nghĩa là thu thập các nguồn tin phản hồi từ phía công chúng.
Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải khảo sát, nghiên cứu công chúng mục tiêu thông qua:
- Xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không?
- Họ đã nhìn thấy nó bao nhiêu lần? Ghi nhớ được những điểm nào?
- Họ cảm thấy như thế nào về những thông điệp đó?
- Tỷ lệ khán thính giả trọng điểm nhận ra hay nhớ được thông điệp?
- Thái độ trước kia, hiện nay và sau chiến dịch cổ động của công chúng đối với sản
phẩm và doanh nghiệp ra sao?
- Số lượng khách hàng đã mua sản phẩm, dịch vụ, mức độ hài lòng và nói tốt với người
khác về sản phẩm.
Người truyền thông cũng cần có những thông tin thu thập từ phản hồi của công chúng.
Thông qua nguồn tin phản hồi, doanh nghiệp sẽ tăng cường những hoạt động của mình nhằm
tận dụng sức mạnh và làm vừa lòng khách hàng.
1.2. Truyền thông cổ động
1.2.1. Các mối quan hệ
+ Truyền thông cổ động là quá trình truyền thông trong Marketing được thực hiện để
tạo ra một khuynh hướng thuận lợi nhằm hướng khách hàng đến một nhãn hiệu sản phẩm

hoặc dịch vụ, một ý tưởng hoặc thậm chí là một con người.
+Phối thức truyền thông cổ động là việc sử dụng tích hợp các công cụ bao gồm

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 12


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mại, quan hệ công chúng và bán hàng cá nhân mà
người làm marketing sủe dụng để thực hiện quá trình truyền thông trực tiếp đến thị trường
mục tiêu. Các công cụ này đóng vai trò hết sức quan trọng trong chương trình IMC.
+ Truyền thông marketing tích hợp (Integrated Marketing Communication - IMC) là
quá trình sử dụng kết hợp các công cụ truyền thông một cách hợp nhất, là một quy trình kinh
doanh chiến lược đảm bảo cho thông điệp được truyền đến khách hành đúng nơi và đúng
lúc. Tất cả các hoạt động này phải được quản lý và phân phối thống nhất để đảm bảo cho sự
phân bổ thời gian và chi phí một cách hiệu quả. Mục tiêu của IMC là sử dụng nhiều phương
tiện truyền thông khác nhau để tăng sự nhận biết khác nhau về sản phẩm hay dịch vụ của
công ty, thông báo cho khách hàng về đặc tính và ích lợi của sản phẩm hay dịch vụ đó, đồng
thời thôi thúc khách hàng mua sắm. Những cách thức này phải phù hợp và được tiến hành
đồng bộ. Hay nói cách khác IMC làm tăng lượng tiêu thụ hàng hóa trong ngắn hạn và dài
hạn bằng cách đưa sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng bằng nhiều hình thức phối hợp
chặt chẽ với nhau.
1.2.2. Mối quan hệ giữa marketing và truyền thông cổ động
Có rất nhiều hình thức, công cụ để truyền thông cổ động và hỗ trợ trong công tác bán hàng,
do đó các doanh nghiệp chỉ cần xác định rằng: cùng với nghiên cứu thị trường, việc xúc tiến
sản phẩm và hỗ trợ bán hàng chính là mắt xích truyền thông quan trọng giữa doanh nghiệp
và khách hàng mà doanh nghiệp nhắm đến. Tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách
hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ, ấn tượng tốt về chúng thực hiện giao dịch mua bán

thật sự. Đó là sự kết hợp chặt chẽ cùng lúc nhiều công cụ như: quảng cáo, marketing trực
tiếp, quan hệ công chúng, khuyến mại và bán hàng cá nhân.
1.2.3. Các công cụ truyền thông cổ động
1.2.3.1. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức truyền thông phi cá nhân nhằm giới thiệu, khuếch trương về
một tổ chức, một ý tưởng, một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng nhằm nỗ lực thuyết phục khán thính giả do một người hoặc một tổ chức nào
đó muốn quảng cáo chi tiền để thực hiện. Do có nhiều hình thức và cách sử dụng quảng cáo,
nên khó có thể khái quát đầy đủ những đặc điểm đặc thù của nó với tính cách là yếu tố cấu
thành của hệ thống cổ động. Nhưng dù sao thì cũng có thể nêu lên một số đặc điểm của hệ
thống cổ động như sau:
- Tính đại chúng: Quảng cáo là một hình thức truyền thông mang tính đại chúng rất
cao. Vì nhiều người nhận được một thông điệp như nhau, nên người mua biết rằng mọi

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 13


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

người cũng sẽ hiểu được động cơ mua sắm đó của họ.
- Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông rất sâu rộng, cho phép
người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần. Nó cũng cho phép người mua nhận và so sánh
thông điệp của các đối thủ cạnh tranh.
- Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra những cơ hội để giới thiệu doanh nghiệp với
những sản phẩm của nó bằng cách sử dụng khôn khéo hình ảnh, âm thanh và màu sắc. Tuy
nhiên , đôi khi tác dụng biểu cảm rất mạnh của công cụ này có thể làm mờ nhạt đánh lạc
hướng sự chú ý của thông điệp.
- Tính chung: Quảng cáo không thể có tính chất ép buộc như trường hợp đại diện bán

hàng của doanh nghiệp. Công chúng không cảm thấy mình có bổn phận phải chú ý hay
hưởng ứng. Quảng cáo chỉ có thể thực hiện độc thoại chứ không phải đối thoại với công
chúng.
Quảng cáo có thể sử dụng để tạo ra một hình ảnh lâu bền cho một sản phẩm, hay để
kích thích tiêu thụ mạnh (Quảng cáo đối với các siêu thị trong các đợt bán hàng cuối tuần).
Quảng cáo là một phương thức có hiệu quả để vươn tới nhiều người mua phân tán về địa lý
với chi phí thấp cho một lần tiếp xúc.
1.2.3.2. Marketing trực tiếp
Là hình thức tổ chức truyền thông trực tiếp đến khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra sự
đáp lại đo được và/hay một vụ giao dịch tại bất kỳ địa điểm nào. Marketing trực tiếp bao
gồm một số hoạt động như quản lý cơ sở dữ liệu, Marketing qua điện thoại, quảng cáo phản
hồi trực tiếp thông qua các hình thức như thư trực tiếp, Internet và các phương tiện phát
thanh truyền hình và in ấn khác. Marketing điện tử…
1.2.3.3. Khuyến mại
Là những khích lệ ngắn hạn dưới nhiều hình thức khác nhau để khuyến khích khách
hàng dùng thử hoặc mua sản phẩm, dịch vụ. Mặc dù công cụ khuyến mại như phiếu thưởng,
cuộc thi, phần thưởng…rất đa dạng, chúng đều có 3 đặc điểm:
- Truyền thông: Chúng thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa
người tiêu dùng đến với sản phẩm.
- Khuyến khích: Chúng kết hợp việc nhân nhượng, khích lệ hay hỗ trợ nào đó đối với
người tiêu dùng.
- Mời chào: Chúng chứa đựng lời mời chào thực hiện ngay việc mua bán
Các doanh nghiệp sử dụng công cụ khuyến mại để tạo ra phản ứng đáp lại mạnh mẽ
hơn và nhanh hơn. Có thể sử dụng các công cụ khuyến mại để chào hàng có hiệu quả và

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 14



Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

phục hồi mức tiêu thụ đang sa sút. Tuy nhiên hiệu quả khuyến mại thường mang tính chất
ngắn hạn và không có tác dụng tạo dựng sự ưa thích lâu dài đối với nhãn hiệu đó.
1.2.3.4. Bán hàng cá nhân
Là hình thức truyền thông trực tiếp giữa người với người qua đó người bán nỗ lực để
thuyết phục những người mua tiềm năng trong việc mua những sản phẩm và dịch vụ của
công ty. Sự tương tác này giúp người làm marketing trở nên linh hoạt hơn.
1.2.3.5. Quan hệ công chúng
Là một chức năng quản lý mà qua đó đánh giá được thái độ, sự quan tâm của công
chúng đối với một cá nhân hay một tổ chức và thực hiện một chương trình hành động để
công chúng hiểu và chấp nhận. Sự hấp dẫn của quan hệ công chúng xuất phát từ 2 đặc điểm
sau:
- Tín nhiệm cao: Nội dung và tính chất của thông tin có vẻ xác thực và đáng tin cậy
hơn đối với người đọc so với quảng cáo - Không cần cảnh giác. Quan hệ công chúng có thể
tiếp cận đông đảo khách hàng tiềm năng mà họ thường né tránh tiếp xúc với nhân viên bán
hàng và quảng cáo. Thông điệp đến người mua dưới dạng tin sốt dẻo.
- Giới thiệu cụ thể: Giống như quảng cáo, quan hệ công chúng có khả năng giới thiệu
cụ thể doanh nghiệp hay sản phẩm.
1.3. Vai trò truyền thông cổ động
Vai trò của truyền thông cổ động trong chiến lược marketing tác động đến 3 phương
diện chính trong việc ra quyết định liên quan đến nhãn hiệu đó là: tạo ra phối thức marketing
(marketing mix), ảnh hưởng đến phân đoạn thị trường định vị sản phẩm, làm tăng thu nhập
và lợi nhuận hằng năm.
1.3.1. Trong phối thức marketing (marketing mix)
- Đối với sản phẩm: sản phẩm bị ảnh hưởng rõ ràng nhất của truyền thông đó là trong
việc quản trị một nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sẽ thực sự bị bất lợi trong môi trường
cạnh tranh nếu không có các PTTT. Truyền thông cổ động ảnh hưởng đến sản phẩm trong 4
cách sau:
Thông tin và thuyết phục khách hàng tiêu dùng sản phẩm

Xây dựng và duy trì lòng trung thành của khách hàng tổ chức và người tiêu dùng, giới
thiệu nhãn hiệu mới hay mở rộng nhãn hiệu.
- Đối với giá cả: Truyền thông cổ động ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm.
- Đối với phân phối: Chiến lược truyền thông có thể ảnh hưởng đến việc tiếp cận sản

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 15


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

phẩm của nguời tiêu dùng trong cửa hàng bán lẻ.
1.3.2. Trong sự phân đoạn thị trường, định vị sản phẩm
Phân đoạn thị trường là sự phân chia thị trường tổng thể rộng lớn (không đồng nhất)
thành những thị trường nhỏ hoặc khúc thị trường giống nhau (tương đối đồng nhất) về
những giá trị mà khách hàng tìm kiếm.
Định vị sản phẩm là tạo sự khác biệt cho sản phẩm, là tiến trình xây dựng một sự
khác biệt về nhận thức trong tâm trí của khách hàng, giữa nhãn hiệu của doanh nghiệp với
nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh.
1.3.3. Trong thu nhập và lợi nhuận hằng năm
Những kỹ thuật truyền thông có thể giúp làm nổi bật các đặc điểm: giá cả, nét đặc
trưng của sản phẩm, sự sẵn sàng của sản phẩm thông qua phân phối,.. thu hút được khách
hàng. Khi một nhãn hiệu có những thuộc tính “thích hợp”, giá cả “thích hợp”, phân phối
“thích hợp”, truyền thông “thích hợp”, doanh số sẽ đạt được và công ty sư phát sinh thu
nhập.
Lợi nhuận sẽ đóng góp vào quy mô của nền kinh tế và tạo ra sự trung thành đối với
nhãn hiệu bằng cách đóng góp vào quy mô của nền kinh tế và tạo ra sự trung thành tuyệt đối
với nhãn hiệu.
1.4 Xác định ngân sách cổ động

Một trong những khó khăn phức tạp nhất đối với các doanh nghiệp là cần phải tính
toán, quyết định chi bao nhiêu cho hoạt động truyền thông cổ động của công ty là hợp lí và
điều này phụ thuộc vào tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Có năm phương pháp để xác định ngân sách cổ động của công ty.
1.4.1. Phương pháp giống như lần trước
Phương pháp này đề nghị mức chi tiêu bằng với kỳ ngân sách trước đó, chỉ điều chỉnh
trong một số tình huống đặc biệt như là giới thiệu thêm sản phẩm mới hoặc cần phải có
những hoạt động truyền thông đặc biệt.
Phương pháp này chỉ thích hợp trong một môi trường tương đối ổn định trong đó
doanh nghiệp đã hài lòng với doanh thu và lợi nhuận thực hiện được. Ưu điểm của phương
pháp này là đơn giản và ban giám đốc công ty dễ dàng chấp nhận vì nó dựa vào kinh nghiệm
thực hiện trước đó, không cần phải thay đổi vai trò của truyền thông cổ động và cũng không
căn cứ vào kết quả thực hiện mong chờ trong tương lai.
Phương pháp này cũng có nhược điểm đs là xác định ngân sách mà không nghiên cứu
nghiêm túc mối quan hệ giữa chi tiêu và lợi nhuận. Trong một môi trường động do các hoạt
SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 16


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

động cạnh tranh hoặc do thị hiếu tiêu dùng thay đổi, những doanh nghiệp áp dụng phương
pháp này có thể bỏ lỡ các thời cơ quý giá hoặc không nhận thấy những điểm không hiệu quả
để sửa đổi.
1.4.2. Phương pháp phần trăm trên doanh thu
Ở phương pháp này xác định ngân sách cổ động bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu trong
năm hay dự kiến vì nó có một số ưu điểm sau.
- Chi phí dành cho cổ động sẽ thay đổi tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp.
- Nó khuyến khích ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí cổ động, giá bán

và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm.
- Khuyến khích ổn định cạnh tranh ở mức độ mà các doanh nghiệp chi cho cổ động
một tỷ lệ phần trăm doanh thu của mình xấp xỉ bằng nhau.
Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này cũng có một số nhược điểm:
- Xác định ngân sách dựa vào ngân quỹ hiện có chứ không phải theo những cơ hội
thị trường.
- Không khuyến khích việc tiến hành cổ động theo chu kỳ hay theo chi phí tiến công
- Gây trở ngại cho việc lập kế hoạch truyền thông cổ động dài hạn.
- Không tạo ra một căn cứ logic để lựa chọn một phần tỷ lệ phần trăm cụ thể
1.4.3. Phương pháp tùy vào khả năng
Theo phương pháp này rất đơn giản, chỉ cần hỏi ban lãnh đạo công ty cụ thể là phòng
tài chính kế hoạch định chi bao nhiêu ngân sách cho truyền thông cổ động trong thời gian
đến.
Phương pháp này hoàn toàn bỏ qua vai trò của cổ động như một khoản đầu tư và ảnh
hưởng tức thời của cổ động đến khối lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến ngân sách cổ động hàng
năm không xác định được gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn.
1.4.4. Phương pháp ngang bằng cạnh tranh
Việc xác định ngân sách cho cổ động theo phương pháp này là căn cứ theo nguyên tắc
ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
Ở phương pháp này có hai quan điểm cho rằng: mức chi phí của các đối thủ cạnh
tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành và việc duy trì cân bằng cạnh tranh giúp ngăn
chặn các cuộc chiến tranh cổ động.

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 17


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO


1.4.5. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Phương pháp này đòi hỏi những người làm Marketing phải xây dựng ngân sách cổ
động của mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ phải hoàn thành để
đạt được mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt đựơc mục tiêu rồi
ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó.
Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ những giả
thuyết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỷ lệ dùng thử và mức
sử dụng thường xuyên.

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 18


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY – THIẾT
BỊ DẦU KHÍ ĐÀ NẴNG (PVM – DAESCO) VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO XE KAMAZ
2.1. Tổng quan về công ty PVM – DAESCO

Hình 2.1. Logo công ty
Tên công ty
: Công ty Cổ phần Máy – Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng
Tên tiếng Anh : Danang Petroleum Machinery - Technology Joint stock company
Tên giao dịch
: PVM - DAESCO
Trụ sở chính
: 35 Trần Phú, Phường Hải Châu 1, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Điện thoại

: (084.511) - 3821.637
Fax
: (084.511) - 3823.590
Website
: www.daesco.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty PVM – DAESCO
- Công ty Cổ phần Máy - Thiết bị dầu khí Đà Nẵng (PVM-DAESCO) tiền thân là Công ty
Thiết bị phụ tùng Đà Nẵng, trước đây là Công ty thành viên của Tổng Công ty Máy và phụ
tùng (MachinoImport) thuộc Bộ thương mại, được thành lập từ năm 1983, vốn đơn vị
chuyên tiếp nhận và phân phối ô tô, thiết bị máy móc thi công công trình, phụ tùng và các
loại vật tư khác phục vụ cho nhu cầu sử dụng trên phạm vi toàn quốc.
- Năm 2006, Công ty tiến hành cổ phần hóa theo quyết định số 1728/2004/QĐ-BTM ngày
25/11/2004 và quyết định số 0957/QĐ-BTM ngày 15/04/2005 của Bộ trưởng Bộ thương
mại. Công ty được đổi tên thành CTCP Thiết bị phụ tùng Đà Nẵng và được UBND TP Đà
Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000848 ngày 28/12/2005 với VĐL
ban đầu là 26 tỷ đồng. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo Luật DN, điều lệ
Công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
- Năm 2007, ĐHĐ Công ty đã thống nhất thông qua việc tăng VĐL lên 41 tỷ đồng thông

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 19


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

qua hình thức phát hành cho cổ đông hiện hữu và phát hành theo chương trình lựa chọn cho
cán bộ công nhân viên.
- Cuối năm 2012, Công ty đổi tên từ CTCP Thiết bị phụ tùng Đà Nẵng thành CTCP Máy Thiết bị dầu khí Đà Nẵng.
- Ngày 16/03/2015, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015 thông qua

Phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ và sử dụng vốn từ việc chào bán riêng lẻ, tăng vốn
điều lệ thêm 1.000.000.000 đồng từ 41 tỷ lên 42 tỷ.
- Công ty đã 2 lần vinh dự được Nhà nước tặng huân chương hạng hai và hạng ba. Điều
này khẳng định Công ty đã xây dựng được niềm tin đối với khách hàng và luôn coi đó là yếu
tố quyết định cho sự thành công của mình. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế,
Công ty Cổ phần Máy - Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng đang nỗ lực xây dựng và thực hiện những
kế hoạch, chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra những bước đột phá khẳng định vị thế của
mình trên thị trường trong nước và ngoài nước.
- Từ ngày thành lập đến nay, công ty luôn được đánh giá là một trong những đơn vị hàng
đầu trong lĩnh vự kinh doanh ô tô, thiết bị máy móc cho ngành Công, Nông, Lâm, Ngư
nghiệp. Sau gần 30 năm hoạt động tại khu vực miền Trung, Tây nguyên và trên phạm vị
toàn quốc, bằng nội lực của mình và sự hợp tác của các bạn hàng, CTCP Máy - Thiết bị Dầu
khí Đà Nẵng đang không ngừng nỗ bằng lực của mình và sự hợp tác của các bạn hàng,
CTCP Máy - Thiết bị Dầu khí Đà Nẵng đang không ngừng phát triển, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của mọi thành phần kinh tế, xây dựng được cho mình một thương hiệu vững
chắc trên thị trường.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty PVM – DAESCO
 Dịch vụ - Thương mại
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác, Đại lý ô tô và xe có động cơ khác, bán buôn máy
tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, bán buôn máy
móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp, bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
khác; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Sửa chữa máy móc, thiết bị; Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải ( trừ oto, mô tô,
xe máy và các xe có động cơ khác);
- Xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, lắp đặt hệ thồng điện.
- Bảo dưỡng, sửa chữa oto và xe có động cơ khác; Bán phụ tùng các bộ phận phụ trợ của xe
oto và xe có động cơ khác; Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống, Bán buôn
linh kiện điện tử viễn thông.

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A


Trang 20


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, du lịch lữ hành nội địa, cung cấp dịch vụ ăn uống theo
hợp đồng không thường xuyên với khách hàng, nhà hàng và các dịch vụ ăn uồng phục vụ lao
động, dịch vụ ăn uống khác.
 Bất động sản
 Đầu tư tài chính
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty PVM - DAESCO
2.1.3.1. Chức năng
Thông qua các hoạt động kinh doanh xuất nhập, liên doanh hợp tác đầu tư với các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để khai thác hết các nguồn lực được giao nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của ngưới dân.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh các mặt hàng phụ tùng, thiết bị, các loại xe
cơ giới, xe du lịch, các loại điện máy, vật tư.
Trực tiếp thực hiện công tác nhập khẩu các các mặt hàng thuộc diện kinh doanh của
Công ty theo đúng pháp luật hiện hành và theo sự hướng dẫn của Tổng công ty Máy và Phụ
tùng.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Nắm vững nhu cầu sản xuất và sử dụng thiết bị phụ tùng, vật tư hàng hoá của các
thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó, tổ chức tạo nguồn hàng thông qua các thành phần kinh tế
trên thị trường, tổ chức liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất với doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Tổ chức tiếp nhận và điều chuyển hàng hoá nhập khẩu theo chỉ đạo của Tổng công ty
máy và phụ tùng. Tạo mối quan hệ mua bán với các đại lý, ký gởi các loại vật tư hàng hoá
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước và hưởng tỷ lệ hoa hồng.Tổ chức thực hiện nhập
khẩu các mặt hàng Công ty đang kinh doanh.
2.1.3.3. Quyền hạn

Được quyền ký hợp đồng mua bán với các tổ chức kinh tế trong và nước.
Được quyền vay vốn theo đúng quy định, thể chế của Nhà nước hiện hành.
Được quyền tố tụng các tổ chức kinh tế không thực hiện đúng hợp đống.
Được tham gia triểm lãm, hội chợ.
Được tuyển lao động, trả lương phát thưởng.
Được quyền điều động sắp xếp cán bộ từ cấp Công ty trở xuống.
2.1.4. cơ cấu tổ chức
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty theo chức năng. Được bố trí chặt
SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 21


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

chẽ theo mô hình kiện toàn cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả phù
hợp với yêu cầu công việc, phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các bộ
phận trong toàn công ty.

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc

Quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả kinh doanh của Công ty.
Là người chủ trì các hội nghị, giao ban công việc của Công ty.
Giải quyết các vướng mắc, tranh chấp trong phạm vi của Công ty.
Thiết lập,duy trì và bảo đảm các điều kiện về vật chất, nhân lực cho đơn vị.
Định kỳ báo cáo taì chính, đề xuất cải tiến hoạt động của Công ty.

 Phó giám đốc

Tham mưu, giúp đỡ cho giám đốc trong công tác quản lý
SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 22


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

Phụ trách các hãng trưng bày ô tô và các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng.
Quyết định các vấn đề được giám đốc giao và uỷ quyền.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Tổ chức tạo nguồn hàng và nghiên cứu thị trường.
Điều hành mọi hoạt động mua bán, khia thác, cung ứnghàng cho khách hàng và các cửa
hàng của Công ty.
Đề xuất xây dựng cácphương án kinh doanh, giúp đỡ các đơn vị trực thuộc về mặt nghiệp
vụ và phối hợp các phòng ban chức năng để tham mưu cho giám đốc trong việc điều
hành các hoạt động của Công ty.
 Phòng tài chính kế toán

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của Công ty, báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin về tài chính cho cấp trên, tham
mưu cho giám đốc việc ra quyết định có liên quan đến tình hình tài chính của Công ty.
 Phòng tổ chức-hành chính

Đảm nhận công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương, xây dựng các đơn giá
tiền lương, quản lý nhân sự. Tham mưu cho giám đốc các vấn đề đào tạo, tuyển dụng

nhân viên, tổ chức bính xét thi đua khen thưởng cho các bộ phận, các phòng ban hoàn
thành nhiệm vụ xuất sắc.
Bên cạnh các phòng chức năng Công ty còn có các chi nhánh có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động mua bán, khai thác và cung ứng hàng hoá cho khách hàng. Các chi
nhánh không được trực tiếp ký hợp đồng xuất nhập khẩu mà phải thông qua giám đốc
hoặc trưởng phòng kinh doanh.
2.1.5. Các nguồn lực chủ yếu của công ty
2.1.5.1. cơ sở vật chất

Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty đã xây dựng một
hệ thống cơ sở vật chất rất rộng lớn và bề thế.
Công ty có trụ sở chính đặt tại 53 Trần Phú-Đà Nẵng, đây là văn phòng giao dịch
mua bán, ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Ở đây được trang
SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 23


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO

bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như máy Fax, máy Photocopy, máy
vi tính nối mạng, máy điện thoại, máy điều hoà nhiệt độ,…và rất nhiều thiết bị khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh tại chổ của Công ty.
Công ty có hệ thống nhà kho rộng lớn, kiên cố với diện tích hơn 800 m 2 nằm ở
khu công nghiệp An Đồn-Đà Nẵng. Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng rất nhiều trụ sở
chi nhánh ở các tỉnh thành tronh nước, có trung tâm thương mại và kinh doanh khách
sạn, có phòng trưng bày sản phẩm xe ô tô, phụ tùng các loại, các xí nghiệp sửa chữa ô tô
xà các cửa hàng bán lẻ.
Tình hình mặt bằng nhà xưởng của Công ty.
Bảng 2.1. Mặt bằng nhà xưởng


(ĐVT: m 2)
Chỉ tiêu

Diện tích

Tỷ trọng(%)

1.Diện tích văn phòng

650

25,5

2.Diện tích nhà kho

800

31,5

3.Diện tích nhà ăn

300

11,8

4.Diện tchs nhà xe

450


17,6

5.Diện tích cửa hàng

350

13,6

2550

100

Tổng

Cơ sở vật chất vốn là yếu tố được coi là điểm mạnh đối công ty. Với cơ sở vật chất hiện đại
và đầy đủ như PVM - DAESCO, công ty sẽ nhanh chóng vươn lên dẫn đầu trên lĩnh vực
kinh doanh và sản xuất oto lớn mạnh trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
2.1.5.2. Nguồn nhân lực
Con người là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công việc.
Đối với bất kỳ một cơ quan tổ chức nào việc quản lý con người là một vần đề khó khăn phức
tạp. Để có một cơ cấu tổ chức hoàn hảo thì các nhà lảnh đạo cấp cao cần phải có chủ trương
đào tạo và tuyển dụng những con người phù hợp với nhu cầu của Công ty để mang lại hiệu

SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 24


Xây dựng chương trình TTCĐ cho sản phẩm xe Kamaz của công ty PVM - DAESCO


quả cao trong công việc, làm tăng năng suất, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty đối với
các tổ chức bên ngoài.
Tình hình phân bổ nguồn nhân lực của Công ty năm 2016 như sau:

Bảng 2.2. Nguồn nhân lực
(ĐVT : người)
Trình độ
Tổng

Đại
học

Toàn công ty

180

Văn phòng Cty

Ngành nghề

Trung
cấp


cấp

Cơ khí

50


66

64

56

21

47

25

29

3

9

10

TT bảo hành xe

28

7

12

9


16

0

Xí nghiệp

38

3

9

26

18

0

TTTM&DVKS

39

5

12

22

8


0

Tổng kho TBPT

17

6

3

8

9

0

ChinhánhTp HCM

5

5

0

0

0

5


Chi nhánh Hà Nội

6

6

0

0

0

6

Bộ phận

Ngoại
thương

Cùng với sự phát triển không của khoa học kỷ thuật thì vấn đề phát triển con người cũng
không kém quan trọng. Việc sử dụng hợp lí sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh cao. Đối với
Công ty DEASCO có một đội ngủ nhân viên hùng mạnh, giàu kinh nghiệm trong công
việc cũng như trong vấn đề giao tiếp bên ngoài, việc phân bổ nhân viên làm việc theo
từng bộ, từng nơi của Công ty là tương đối phù hợp. Để nâng cao hiệu quả kinh tế và khả
năng tiếp thu công nghệ tiên tiến để vận dụng vào kinh doanh một cách hợp lí thì Công
ty phải có những chính sách đào tạo, tuyển dụng hay sa thải nhân viên phù hợp, bên cạnh
đó cũng có những chế độ khen thưởng, kỷ luật hợp lý nhắm tạo động lực thúc đẩy khả
năng làm việc của nhân viên, đồng thời loại bỏ những ngưới kém năng lực để tuyển mộ
những nhân tài bên ngoài vào nhằm cải thiện quy cách làm việc cũng như nâng cao hiệu


SVTH: Trần Thị Hiệp – Lớp CCQC08A

Trang 25


×