Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề cương Chính sách Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.26 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.

Các định nghĩa về CSXH? Đối tượng nghiên cứu, các đặc trưng, cách phân loại CSXH?
 Định nghĩa
- Chính sách, đó là hành động có chủ đích trong phạm vi công để đạt mục tiêu nhất định chứ ko phải bất
kỳ điều gì mọi người làm để đảm bảo sinh kế bền vững của họ.
- Chính sách được định hướng vào các mục tiêu phúc lợi xã hội, tức hạnh phúc của cong người theo nghĩa
nhu cầu con người, năng lực, sự phát triển, sự tham gia, công bằng,…
- Hđ thông qua các công cụ chính sách của nhiều khu vực như cải cách đất đai, hỗ trợ nông nghiệp, GDYT, bảo trợ xh,..
- Được xây dựng và thực hiện với sự tham gia của nhiều chủ thể hđ trong phạm vị công, KVC
- Tóm lại, CSXH là quá trình xã hội trong đó CS được xây dựng và thực thi bởi Nhà nước nhằm đạt được
các mục tiêu như nâng cao PLXH, bảo trợ xh, phát triển con người và pt xh bền vững.
- CSXH là hệ thống các quan điểm cơ chế, giải pháp và biện pháp mà Đảng cầm quyền và Nhà
nước đề ra tổ chức thực hiện trong thực tiễn đời sống nhằm kiểm soát điều tiết và giải quyết các
vấn đề xã hội ra trước xã hội
 Đối tượng nghiên cứu
- Quy luật hình thành, vận động và biến đổi mối quan hệ của CSXH với con người và xã hội. (Cụ
thể khi CSXH là 1 ngành khoa học thì đối tượng nghiên cứu của nó là các chính sách, các
chương trình, các dự án và các dịch vụ xã hội của chính phủ và các tổ chức khác)
 Đặc trưng
- Tính đa ngành và tính liên ngành (thực tế đây là đặc trưng của khoa học CSXH, ko biết cho vào
đây đúng k)
- CSXH là công cụ điều tiết hành vi và hoạt động của con người
- CSXH là một bản công bố các mục tiêu quan trọng
- CSXH bao hàm mặt chủ quan của người hoạch định chính sách đồng thời thể hiện mặt khách
quan của thực tế xã hội
- CSXH thường linh hoạt, thay đổi theo sự thay đổi của thực tế đời sống kinh tế - xã hội
- CSXH lấy con người, các nhóm người làm đối tượng tác động
- Mục tiêu của CSXH là tiến bộ xã hội và phát triển con người.
 Phân loại


 Chính sách xã hội toàn cầu và cs khác
CSXH toàn cầu: trong bối cảnh toàn cầu hóa, nghiên cứu CSXH rất quan tâm tới câu hỏi đại loại như
toàn cầu hóa làm thay đổi CSXH ntn? Vấn đề chính sách nào mới xuất hiện trên phạm vi toàn cầu? Cs nào
trở nên lỗi thời trên toàn thế giới? CSXH toàn cầu là sự phân phối lại xh toàn cầu, điều tiết XH toàn cầu,
cung cấp dịch vụ và xh toàn cầu và nâng cao quyền năng xh tòa cầu.
Các CSXH khác gồm các nhóm csxh khu vực, quốc gia, khu vực tư nhân, địa phương và csxh cộng đồng.
 CSXH “truyền thống” và “hiện đại” thời toàn cầu
Csxh truyền thống là cs của xh truyền thống, chưa hiện đại, chưa phát triển, chưa bị ảnh hưởng bởi toàn cầu
hóa và hội nhập thế giới.
Csxh hiện đại thời toàn cầu hóa đặc trưng cho xh bị ảnh hưởng sâu rộng bởi toàn cầu hóa.
 CSC & CSXH
CSC: csxh rất thường xuyên được coi là csc về xh, hay csxh là một bộ phận của csc, là csc về xã hội.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
1


CSXH công là đường lối hành động của chính phủ, nhằm giảm bớt sự bất ổn về thu nhập, đảm bảo PLXH,
bảo đảm xh, đảm bảo công bằng, bình đẳng xh, củng cố trật tự, an toàn xh.
CSXH tư là csxh của kv tư nhân, kv ngoài nhà nước, kv “dân doanh”, kv “phi CP”.
2.
Vị trí và ý nghĩa của việc nghiên cứu CSXH? Mối tương quan giữa CSKT và CSXH?
Chính sách xã hội được hình thành từ lâu đời và phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nó có vị
trí quan trọng trong hệ thống tri thức các khoa học nói chung, cũng như trong hoạt động thực tiễn của
con người.
Với tư cách là một ngành khoa học trong hệ thông tri thức của khoa học xã hội chính sách xã hội có
mối quan hệ đặc biệt với khoa học chính trị, khoa học quản lý, khoa học kinh tế, xã hội học, chính trị xã
hội, luật học, dân tộc học, nhân chủng học... vì vậy trong nghiên cứu chính sách xã hội học đòi hỏi kiến
thức của nhiều ngành khoa học và là bộ phận kiến thức của khoa học xã hội nói trên, đồng thời nó tác
động và góp phần hoàn thiện các tri thức khoa học ấy:

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu hoạt động của con người cũng càng đa dạng, phong phú,
đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Cho nên việc nghiên cứu chính sách xã hội càng
trở nên bức bách, mục tiêu gần của nó là giảm bớt những vấn đề phức tạp, hướng tới sự công bằng xã
hội trong chừng mực nhất định, mục tiêu xa hơn là tiến tới thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng, cho sự
phát triển toàn diện của cá nhân con người trong xã hội. Các nhà khoa học trên thế giới đã dầy công
nghiên cứu xây dựng hệ thống lý thuyết về chính trị xã hội “social Policy ” và lý thuyết về những vấn đề
xã hội (Social Problems) nhiều trường đại học ở Mỹ, Anh, Pháp Thái Lan, Philipin đã “những vấn đề xã
hội” vào chương trình giảng dạy, đào tạo sau đại học.
Trong hoạt động thực tiễn rõ ràng chính sách xã hội tác động mạnh mẽ vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội. Chính sách xã hội nào phản ánh đúng hiện thực khách quan, đời sống xã hội, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi giai tầng lịch sử sẽ góp phần giải quyết có hậu quả
những vấn đề xã hội mới nảy sinh. Ngược lại chính sách nào bảo thủ, không nắm bắt kịp với những vấn
đề xã hội đang diễn ra, không phản ánh đúng thực trạng của đời sông nhân dân sẽ gây ra những hiệu quả
nghiêm trọng, làm tăng tính phức tạp trong đòi sống xã hội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam về mặt lý luận cũng như hoạt động thực tiễn - chính
sách xã hội luôn ở vị trí trung tâm. Rút bài học kinh nghiệm từ những nước anh em, vì mục đích cao cả
là phục vụ người lao động, vì sự phát triển đất nước. Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VI khẳng định:
“Chính sách xã hội nhằm phát huy mọi khả năng của con ngưđi, và lấy việc phục vụ con người làm mục
đích cao nhất”.
Như vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ vừa cơ bản
vừa cấp bách, không những đối với nhà quản lý, lãnh đạo mà cả đối với những người làm công tác khoa
học, nhà xã hội học, công tác xã hội...

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
2


Đứng trước những vấn đề của thời đại hiện nay, thời đại hậu công nghiệp và khoa học kỹ thuật, một
chính sách xã hội khoa học thiết thực sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Mối tương quan giữa CSKT và CSXH

Mối quan hệ quan trọng có tính quy luật trong toàn bộ hệ thống chính sách chung của một nhà nước
nhằm bảo đảm sự vận động và phát triển của một xã hội nhất định. Giữa chính sách kinh tế và chính
sách chính trị, xã hội trước hết có sự thống nhất biện chứng và sự phụ thuộc lẫn nhau. Chính sách xã hội
bao giờ cũng chịu sự chi phối và ràng buộc của các điều kiện kinh tế. Mỗi giai đoạn của sự phát triển
kinh tế đòi hỏi phải có những chính sách xã hội tương ứng với khả năng và điều kiện của nó. Tuy nhiên,
bản thân chính sách xã hội cũng có sự độc lập tương đối với những điều kiện kinh tế và chính sách kinh
tế.
Thực tế của việc thực hiện các chính sách xã hội ở nhiều nước cho thấy, chính vì không giải quyết
tốt những vấn đề xã hội mà ở một giai đoạn nào đó, mặc dù kinh tế có phát triển, nhưng đời sống xã hội
vẫn không ổn định, con người vẫn không thoả mãn với những nhu cầu của chính mình. Ngược lại, cũng
có những giai đoạn nhất định, mặc dù kinh tế phát triển chưa cao, nhưng do nhiều vấn đề xã hội được
giải quyết hợp lí, mọi người vẫn phấn khởi, tích cực tham gia các hoạt động xây dựng xã hội. Về
phương diện này, sự phân biệt ranh giới giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế cũng quan trọng
không khác gì việc nhận thức đúng đắn sự thống nhất giữa chúng.
3.
Mục tiêu và chức năng của CSXH?

Mục tiêu
CSXH là công cụ để tác động vào các quan hệ xã hội để giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra
nhằm bảo đảm phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội, phát triển xã hội và phát triển con người.
Bên cạnh đó, mục tiêu của CSXH nhằm thực hiện công bằng bình đẳng, sửa chửa các thất bại của thị
trường, phòng ngừa rủi ro.

Chức năng
Chức năng nhận thức
Chính sách xã hội với những nhiệm vụ khám phá ra các quy luật, các điều kiện và mối quan hệ qua
lại giữa các quan hệ xã hội, quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế giữa nhu cầu và lợi ích của những nhóm
xã hội trong một cơ cấu xã hội cụ thể.
Từ đó chính sách xã hội có thể phát hiện ra tính quy luật của xã hội, tính quy luật chính trị là sự vận
động của hệ thông chính trị trong xã hội. Tính qui luật của đời sổng tinh thần xã hội, nó phản ánh đời

sông văn hoá và các quan hệ văn hoá xã hội khác. Tất cả các tính qui luật này đều phản ầnh nội dung
của chính sách và đóng vai trò qui định nội dung, phương hướng của chính sách xã hội, nênviệc nhận
thức nó là điều hết sức quan trọng của chính sách xã hội.
Chức năng phân tích, dự báo, đề xuất các biện pháp cho công tác quản lý xã hội

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
3


Một chính sách xã hội khoa học gắn liền với thực tiễn xã hội sẽ giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo
phân tích, dự báo những vấn đề xã hội trong một tương lai gần, hoặc xa, làm cơ sở để đề xuất một chính
sách mơi phù hợp.
Chức năng thực tiễn
Chính sách xã hội phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn và xâm nhập vào thực tiễn một các
thích hợp, nó sẽ làm cho xã hội luôn ở trạng thái ển định, góp phần hoàn chỉnh cơ cấu xã hội, đẩy mạnh
tính tích cực của các thành viên trong xã hội, sử dụng tốt tiềm năng lao động của đất nước. Sự hoàn
thiện chính sách xã hội phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng chính sách xã
hội không hoàn toàn phụ thuộc một cách máy móc mà có tính độc lập tương đôi.
4.
Bốn khuynh hướng chính về lý thuyết trong nghiên cứu CSXH hiện đại?
Khuynh hướng phân tích xã hội vi mô theo truyền thống Dur Kheim
Khuynh hướng này chú trọng mô tả và giải thích các xu hướng phát triển dài hạn liên quan đến quá
trình hiện đại hoá phổ quát. Theo quan điểm lý thuyết này sự tiến triển của hệ thống đảm bảo xã hội hiện
đại đi kèm với công nghiệp hoá và hiện đại hóa tư bản chủ nghĩa, đồng thời vừa là nguyên nhân, vừa là
hệ quả của việc suy yếu các nhóm quan hệ ruột thịt và láng giềng khiến cho khả năng tự giúp cho các
nhóm xã hội sơ cấp bị suy giảm, vì vậy các nhu cầu trợ giúp tăng lên và chức năng đảm bảo xã hội
chuyển vào tay nhà nước
Đóng góp của khuynh hướng này là chỉ ra đường hướng lịch sử lớn và các mối hên hệ phụ thuộc
chức năng cơ bản. Nhưng nó không nhấn mạnh đến tác động của yếu tố chính trị đối với những chính
sách xã hội cụ thể và giải thích Sự khác biệt ở phạm vi quốc tế đối với chính sách xã hội.

Khuynh hướng phân tích kinh tế trị Mác xít ở phương Tây.
Khuynh hướng này tập trung vào việc làm rõ cấu trúc và các vấn đề của hệ thống chính sách xã hội ở
nước tư bản chủ nghĩ a cũng như cách thức mà hệ thống này đang sử dụng để giải quyết các vấn đề của
nó. Giống như trường phái Dur-Kheim nó quan tâm tới mối quan hệ của chức năng cơ bản trong hệ
thiíng chính sách xã hội và nhấn mạnh đến các biến số kinh tế, chính trị và xã hội của chính sách xã hội.
Khuynh hướng phân tích kinh tế xã hội:
Đặt trọng tâm vào việc giải thích những khác biệt quốc tế và lịch sử trong chi tiêu và xã hội dựa vào
việc nhấn mạnh đến tính quyết định của các biến số kinh tế xã hội và nhân khẩu, xem nhẹ biến số chính
trị. Các công trình thuộc trường phái này mang nhiều tính thực nghiệm. Chẳng hạn một số tác giả đã
phân tích khá thuyết phục mối quan hệ giữa chính sách xã hội với tăng trưởng kinh tế và cơ cấu nhân
khẩu. Việc xem nhẹ biến số chính trị khiến cho trường phái này không giải thích được sự khác biệt trong
chính sách xã hội ở những nước mà điều kiện kinh tế và nhân khẩu tương đồng nhau.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
4


Khuynh hướng phân tích thiết chế chính trị:
Khác với khuynh hướng trên, khuynh hướng này được nhấn mạnh ảnh hưởng của biến số chính trị
(các thiết chế, các tổ chức, các quyết định chính trị, phân bố quyền lực, các giai cấp, các nhóm và các tác
nhân chính trị...) đến những biến đổi của chính sách xã hội. Trường phái này đôi khi còn gọi là trường
phái phân tích thiết chế chính trị mở rộng khi nó kết hợp việc phân tích thiết chế chính trị với phân tích
xã hội học chính trị. Các tác giả của khuynh hướng này chú trọng việc so sánh quốc tế, giải thích sự
khác biệt trong chính sách xã hội cụ thể của các nước hoặc các nhóm nước. Phương pháp này khá thích
hợp để phân tích để giải thích những biến đổi chính sách xã hội ở những nước công nghiệp phát triển
phương Tây những năm sau chiên tranh thế giới thứ II.
Tóm lại, trong nghiên cứu chính sách xã hội thực nghiệm có nhiều lý thuyết khác nhau song không
một trường phái nào có thể giải thích đầy đủ mọi vấn đề mà thực tiễn chính sách xã hội đặt ra. Trên bình
diện quốc tế ngày nay, để giúp cho các nhà quản lý và nghiên cứu, người ta thường tiến hành những
công trình có tính chất kết hợp để phân tích thực tế chính sách xã hội một cách đa biến số.

5.
Cách tiếp cận phân phối lại, giải thích, đại diện và chuẩn tắc?
Phân phối lại
Mô hình này bắt nguồn từ hệ thống phúc lợi vì người nghèo ở Anh. Theo mô hình này, csxh là csc hay
csxh công nhằm 2 mục tiêu: phân phối lại và không phân biệt đối xử nhằm đảm bảo công bằng xh, hội nhập
xh, đoàn kết xh.
3 thành phần của mô hình công về csxh, 3 mô hình này hđ theo cơ chế phân phối lại và tạo nên mô hình
csxh.
- Phúc lợi toàn dân
- Phúc lợi tài chính
- Phúc lợi nghề nghiệp
Nghịch lý: chính sách chủ chốt là an sinh xh và nhà ở đã bị xem nhẹ, thậm chí là bỏ quên, trong khi đây là
hai công cụ tác động, thay đổi là phân phối lại của chính sách xh. Từ đây xuất hiện nghịch lý ở chỗ mô hình
phúc lợi về csxh ở Anh có nguồn gốc là luật nghèo và vì người nghèo. Nhưng sau đó, do nhiều biến đổi xh
và biến đổi chính sách mà mô hính công về csxh dựa vào cách phân phối lại ở Anh có vẻ đã đi quá xa đến
mức bỏ rơi người nghèo.
Chính sách càng dành nhiều ích lợi cho người nghèo bao nhiêu và quan tâm đến việc tạo ra sự bình đẳng
bao nhiêu bằng cách cung cấp DVC bình đẳng cho tất cả mọi người thì càng ít khả năng bấy nhiêu trong
việc giảm nghèo và giảm bất bình đẳng. nghịch lý này đòi hỏi việc áp dụng cách tiếp cận phân phối lại phải
đồng thời quan tâm tới việc khuyến khích sxxh và tái sxxh.
Phân phối lại bằng cách đánh thuế cao vào người giàu để chia cho người nghèo thường làm giảm tốc độ
tăng trưởng, gây thiệt hại cho cả người lđ và người sử dụng lao động. điều này liên quan đến việc bất bình
đẳng xh. chính vì vậy, cần phải nâng cap nslđ xh để làm cho chiếc bánh phúc lợi tăng lên để mỗi phần chia
đều được tăng.
Cách tiếp cận lý thuyết đại diện

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
5



Là cách tiếp cận mô tả, quy giản hiện tượng csxh rất phức tạp thành những phạm trù, khái niệm dễ nhận
thức hơn để hiểu rõ hơn về csxh. Lý thuyết này tập trung trả lời cho câu hỏi, ví dụ, csxh là gì? Có những loại
csxh ntn?
Các phiên bản nổi tiếng của cách tiếp cận này là các mô hình phân loại chính sách của tư bản chủ nghĩa.
 Mô hình csxh dư lợi và thiết chế. Dư lợi được áp dụng khi các thiết chế thị trường và thiết chế gia đình
ko đủ sức đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của những nhóm dân số nhất định. Thiết chế đảm bảo cung cấp
các dịch vụ xh rộng rãi và phổ biến trong xh.
 Mô hình 3 loại nhà nước xh của 2 nhà khoa học người Mỹ:
- Nhà nước tích cực bảo hộ (Mỹ, đảm bảo ổn định kinh tế và bảo hộ lợi ích của những người nắm giữ tài
sản)
- NN an sinh xh (Anh, có chức năng đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu về PL cho tất cả công dân)
- NN PLXH (Thụy Điển, cung cấp đầy đủ các DVXH, đảm bảo bình đẳng xh và tham gia chính trị)
 Mô hình 3 thế giới CSXH: chế độ phúc lợi dân chủ - xã hội; chế độ phúc lợi nghiệp đoàn – bảo thủ; chế
độ phúc lợi tự do.
Mỗi chế độ này đều đặc trưng bởi 1 loại tương quan nhà nước – xã hội, loại quan hệ công – tư, hình thức
phân chia trách nhiệm cung ứng, hệ thống phân tầng xh và mô hình cấu trúc xh nhất định.
ở Việt Nam có thể phân biệt ít nhất 3 loại csxh như sau:
- Csxh bao cấp: là csxh kiểu “xin - cho” của thời kỳ chưa đổi mới, nặng nề về cơ chế quản lý hành chính,
mệnh lệnh, tập trung, quan lieu, bao cấp.
- Csxh quá độ: là cs của thời kỳ quá độ với các đặc điểm, tính chất của nền kinh tế gồm nhiều thành phần
đan xen, phức tạp của cả trước đổi mới và trong đổi mới. cs được t/h theo tinh thần xã hội hóa, huy động
xã hôi cùng tham gia theo phương châm “NN và nhân dân cùng làm”
- Csxh thị trường: là csxh trong đk kinh tế thị trường. đặc trưng của cs này là chịu sự chi phối của các quy
luật thị trường như cung – cầu, quy luật cạnh tranh,…
Cách tiếp cận lý thuyết giải thích
Là cách tiếp cận nhằm tìm ra bản chất, chức năng và các nguyên nhân của csxh. Lý thuyết này tập trung
trả lời cho câu hỏi tsao có csxh? Nguyên nhân, yếu tố nào làm xuất hiện csxh?
Các phiên bản của cách tiếp cận này là những lý thuyết giải thích sự xuất hiện của csxh.
(1) anne scheider và hellen ingram: sự kết hợp của yếu tố kiến tạo xh vs yếu tố nguồn lực có khả năng
giải thích tsao csxh được ban hành và thực thi nhằm vào nhóm dân số mục tiêu nhất định. Ví dụ như nhóm

yếu thế, dễ bị tổn thương vì những hoàn cảnh khó khăn thì nhóm đó có nhiều khả năng được hưởng cs trợ
giúp.
(2) James Midgley: phát hiện ra quá trình công nghiệp hóa có chức năng thúc đẩy CP tăng cường t/h cs
phúc lợi xh. bởi vì CNH vừa làm xuất hiện các vấn đề xh, vừa tạo động lực và cung cấp các công cụ, nguồn
lực để giải quyết những vđxh đặt ra.
(3) lý thuyết mác xít cho rẳngf các CP luôn hành động, kể cả làm csxh, nahwmf bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị.
Cách tiếp cận lý thuyết chuẩn tắc
Đặc trưng bởi hệ thống tư tưởng chính trị và cung cấp các khung mẫu, các hệ giá trị, chuẩn mực, quy
phạm để xem xét, đánh giá, lựa chọn, quyết định và thực thi csxh. Lý thuyết này tìm ra động cơ , lý do của
csxh và trả lời cho câu hỏi csxh phải ntn mới đúng đắn?
(1) Taylor Gooby và Dale phân biệt 3 nhóm: lý thuyết cá nhân luận, lý thuyết cải cách và cấu trúc luận
(2) James Midgley:

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
6


- cách tiếp cận theo chủ nghĩa nhà nước, nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng, ban hành
và thực thi csxh. Chủ nghĩa nhà nước dựa trên hệ tư tưởng tập thể rằng 1 xh tốt đẹp là 1 xh ở đó mọi ngườu
đoàn kết, hợp tác để cùng nhau t/h mục tiêu chung, đáp ứng nhu cầu chung.
- cách tiếp cận doanh nghiệp, nghiệp đoàn. Cashc tiếp cận này dựa vào hệ tư tưởng cá nhân luận, đề cao
vị trí và vai trò trung tâm của cá nhân trong xh. cs PLXH, bảo trợ xh và phát triển xh và khẩu hiệu tiêu biểu
của cách tiếp cận này là “nhà nước tối thiểu, thị trường tối đa”.
- cách tiếp cận dân túy luận (đại chúng). Csxh phải dự vào sự tham gia của nhân dân, cộng đồng, phát
huy nội lực của các thành phần xh, cấu trúc xh của cộng đồng xh trong xây dựng và thực thi csxh.
Vấn đề nghiên cứu: làm sao xây dựng và phát triển được cách tiếp cận hệ thống về csxh huy động được
sức mạnh của các chủ thể? Việc xây dựng, thực thi, đánh giá và hưởng thụ csxh đều có sự tham gia của tư
nhân, xã hội dân sự, tổ chức quốc tế và người dân.
6.

Một số mô hình an sinh xh, ưu nhược điểm cuả các chính sách đổi mới mô hình này?
Bốn mô hình an sinh xh: cân cứ cách trả lời câu hỏi ai, nhận được gì, bao giờ, ntn
- Mô hình asxh cơ bản: tất cả mọi người kể cả người giàu và người nghèo đều được những PLXH như
nhau (mỹ, anh, Canada, hà lan, thụy sỹ)
- Mô hình asxh mục tiêu: nhà nước đánh thuế người giàu để trợ giúp người nghèo. Chỉ những người thuộc
nhóm mục tiêu như người nghèo, người yếu thế đã có chứng nhận đủ đk mới được hưởng chế độ asxh
(Australia)
- Mô hình asxh nghiệp đoàn: doanh nghiệp tự thực hiện asxh cho thành viên của DN (đức, pháp)
- Mô hình asxh bao quát: tất cả mọi người đều được hưởng asxh, nhưng ai đóng góp nhiều được hưởng
nhiều (thụy điển, phần lan, na uy)
Mô hình 3 trụ cột (mô hình asxh truyền thống)
- Trợ giúp xh giảm nghèo: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình, DVXH bằng tiền mặt hoặc hiện vật từ nguồn
NSNN mà người hưởng lợi ko phải đóng góp.
- Bảo hiểm xã hội: gồm BHYT, BH hưu trí, thất nghiệp, tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp và tử tuất
với nguyên tắc người hưởng lợi phải đóng góp 1 phần dưới hình thức bắt buộc or tự nguyện.
- Bảo đảm việc làm: là cs thị trường lao động
→ mô hình này nghịch lý, phù hợp vs kt thị trường mà chưa phù hợp với 1 xh đang CNH, HĐH. Trong
trường hợp 1 xh nặng nề nông nghiệp, đa số lđ kt hộ gia đình thì mô hình này chủ yếu là giảm nghèo và
trợ giúp xh đối với cá nhân có hoàn cảnh khó khăn. Trong xh đang chuyển từ trạng thái truyền thống
sang hiện đại, thì mô hình asxh truyền thống chủ yếu dựa vào sự trợ giúp từ phía gia đình, cộng đồng
xh, các khoản tiết kiệm của cá nhân.
Mô hình 3P
- Phòng ngừa rủi ro: ví dụ các cs BHXH, BHYT và BH hưu trí chủ yếu t/h chức năng phòng ngừa rủi ro
trong lđ, việc làm, thu nhập và sức khỏe
- Bảo vệ khỏi tác hại của rủi ro: cs trợ giúp xh bằng tiền mặt or hiện vật chủ yếu t/h chức năng bảo vệ
người dân khỏi các tác hại của rủi ro như người nghèo đói, thất nghiệp, thiệt hại do thiên tai,...
- Thúc phát triển năng lực phòng chống và giảm hạn rủi ro: các cs khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo
nghề giúp t/h chức năng tthusc đẩy pt năng lực cá nhân.
Mô hình này cho thấy rõ an sinh xh là quá trình góp phần pt con người và xh. do vậy, cần phải tăng cường
đầu tư, nhất là đối vs họp phần Phòng ngừa rủi ro và Thúc phát triển năng lực.

Mô hình sàn an sinh

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
7


-

Sàn tầng 1, thấp nhất, bao gồm các chế độ an sinh xh cơ bản, tối thiểu: y tế tối thiểu, thu nhập tối thiểu,
các DVXH tối thiểu, mà nhà nước đảm bảo cung ứng cho tất cả người dân từ nguồn thu từ thuế, phí và
lệ phí.
- Sàn tầng 2, trung gian, bao gồm BHXH bắt buộc và các chế độ asxh khác, dựa vào nguồn đóng góp của
cá nhân, DN và 1 phần hỗ trợ của NN cho một số đối tượng.
- Sàn tầng 3, cao nhất, bao gồm bảo hiểm xh tự nguyện và các chế độ asxh khác, do DN, người lđ đóng
góp và NN hỗ trợ 1 phần thông qua thuế thu nhập.
Chiều cao của mô hình phản ánh mức độ trợ giúp từ miễn phí, bắt buộc đóng góp và tự nguyện đóng
góp. Chiều rộng của mô hình phản ánh mức độ bao phủ từ hẹp đến rộng của sàn asxh, bao gồm các chế độ
từ sk đến thu nhập, nhà ở và các dv khác.
→ nhà nước cần tập trung đảm bảo sàn tầng 1 vững chắc cho tất cả mọi người. trên cơ sở đó, NN tiếp tục
nâng cấp cs asxh các mức cao hơn.
7.
Các yếu tố tác động đến việc thực thi CS và các hình thức/biện pháp thực thi cs
Các yếu tố tác động:
Tự thân cs: tính chất của vđcs là yếu tố gắn liền với mỗi vđcs, có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vđ
bằng cs và tổ chức thực thi cs. Nếu vđcs là đơn giản, liên quan ít đến đối tượng cs thì công tác tổ chức thực thi
cs sẽ thuận lợi hơn. Nếu vđcs là phức tạp, có quan hệ lợi ích tới nhiều đối tượng xh thì việc triển khai thực thi
gặp nhiều khó khăn hơn. Tính cấp bách của vđcs cx tác động lớn đến kết quả tổ chức thực thi cs.
Nguồn lực cs: đk vật chất cần cho quá trình thực thi cs là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng với
yếu tố nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi cs của NN. NN cần luôn phải tăng cường các nguồn lực
vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. nếu đkvc đáp ứng

được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực thi cs luôn được tăng cường.
Chủ thể cs: năng lực thực thi cs của chủ thể cs là yếu tổ chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức
thực thi cs. Năng lực ở đây bao gồm: đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực
phân tích dự báo,…
Đối tượng cs: sự đồng tình ủng hộ của dân chúng là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự
thành bại của 1 cs. Nhân dân là người vừa trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu cs, vừa là người thụ hưởng
những lợi ích mang lại của cs.
Biện pháp thực thi cs: biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế, biện pháp thuyết phục, biện pháp cưỡng
chế
8.
Các vấn đề CSXH hiện nay, yêu cầu/lưu ý đối với quá trình hoạch định CSXH ở VN

Các vấn đề CSXH hiện nay
Tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao.
Mức trợ cấp ưu đãi người có công còn thấp.
Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; kết quả phổ cập giáo dục ở nhiều
huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.
chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, nhất là đối với
người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao và
giảm chậm; vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn thấp.
Ðời sống của một bộ phận người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn rất khó khăn,
chưa bảo đảm được mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về nhà ở và sử dụng nước sạch.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
8


-


Chênh lệch các chỉ số về an sinh xã hội giữa miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mức trung
bình của cả nước còn lớn.

Các lưu ý đối với quá trình hoạch định CSXH ở VN
1. Xác định vấn đề chính sách
- Phải xác định vấn đề không chỉ phản ánh thực tiễn hiện nay mà vấn đề đó phải phản ánh xã hội trong
cả tương lai (nhà hoạch định phải có tầm nhìn chính sách)
- Vấn đề được xác định phải mang tính động theo từng giai đoạn
- Vấn đề CS phải mang cả tính chủ quan và khách quan
2. Khi phân tích và đưa ra mục tiêu phải kết hợp giữa các chính sách khác để chính sách hoạch định không
mâu thuẫn với các chính sách đã có. Đây là đặc tính liên ngành của CSXH.
3. Qúa trình hoạch định phải đảm bảo 5 nguyên tắc hoạch định (nguyên tắc vì lợi ích công cộng, nguyên
tắc hệ thống, nguyên tắc hiện thực, nguyên tắc quyết định đa số, nguyên tắc dựa trên bằng chứng).
Trong quá trình hoạch định chính sách, CSKT và CSXH phải song hành với nhau (Tùy từng thời kì mà
sự ưu tiên với các chính sách là khác nhau)
4. Phải hướng tới giải quyết các vấn đề chính sách cụ thể, như các vấn đề được ưu tiên mà Đại hội khóa
XVII hướng tới.
9.
Mô hình chính sách và khung chính sách/pháp luật phúc lợi xh ở VN, mục tiêu và định hướng
CSXH giai đoạn tới (2020)

Mục tiêu và định hướng CSXH giai đoạn tới (2020)
- Mục tiêu tổng quát: Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu
nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo
đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
- Định hướng
1 - Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo đảm an sinh xã
hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
2 - Chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng huy động, cân đối nguồn lực của đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có công, người có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
3 - Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa
các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng.
4 - Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức
thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người
dân tham gia. Ðồng thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
5 - Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện các
chính sách an sinh xã hội.
III – NHIỆM VỤ
1 – Về chính sách ưu đãi người có công
- Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công, chú trọng giải quyết những trường hợp còn tồn đọng.
- Nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối
thiểu.
- Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm,
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
9


- Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Có
biện pháp khắc phục có hiệu quả tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách người có công.
2 – Về bảo đảm an sinh xã hội
2.1 – Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã
nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn.
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%.
- Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về

giảm nghèo (chương trình giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới)
- Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với năm 2010, tỷ
lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5-2%/năm; các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo
từng giai đoạn.
2.2 – Về bảo hiểm xã hội
- Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Rà soát, bổ sung quy định buộc người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; 35% lực lượng lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2.3 – Về trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ
thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
- Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội làm căn cứ xác định người thuộc diện
được hưởng trợ giúp xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội.
- Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt
tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao
tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão.
- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 2,5 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, trong đó trên
30% là người cao tuổi.
- Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ
kịp thời. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động trợ
giúp đột xuất; mở rộng sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng.
2.4 – Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo,
người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số
a) Bảo đảm giáo dục tối thiểu
Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục. Mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ,
nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn bản

đặc biệt khó khăn để bảo đảm phổ cập giáo dục bền vững. Tăng số lượng học sinh trong các trường dân tộc
nội trú, mở rộng mô hình trường bán trú; xây dựng và củng cố nhà trẻ trong khu công nghiệp và vùng nông
thôn. Xây dựng đề án phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở,
đặc biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
10


- Phấn đấu đến năm 2020 có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 95% ở bậc trung học cơ sở; 98%
người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ; trên 70% lao động qua đào tạo.
b) Bảo đảm y tế tối thiểu
Tiếp tục triển khai chiến lược, các chương trình, đề án về y tế, nhất là đề án khắc phục quá tải ở các bệnh
viện. Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu tiên các huyện nghèo, xã nghèo,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoàn thiện việc phân công quản lý các đơn vị thuộc
ngành y tế ở địa phương. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Ðến năm 2020,
trên 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân 10%.
Ðẩy mạnh việc thực hiện Chương trình phòng, chống lao quốc gia, giảm mạnh số người bị mắc bệnh lao và
chết do lao, phấn đấu đưa Việt Nam ra khỏi danh sách 20 nước có tỷ lệ người mắc bệnh lao cao nhất thế giới.
Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, các hộ nghèo.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế, đổi mới công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, có chính sách
khuyến khích người dân, nhất là người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế. Ðến năm
2020 trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
c) Bảo đảm nhà ở tối thiểu
Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng bước giải quyết nhu cầu về
nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên.
Ðẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục thực hiện chương trình xóa nhà tạm giai đoạn 2013-2020. Ðổi mới cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người
thu nhập thấp ở đô thị để có giá thuê, giá mua hợp lý với các đối tượng. Tập trung khắc phục những khó
khăn về đất đai, quy hoạch, vốn, thủ tục, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự

án phát triển nhà ở xã hội, có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu công
nghiệp.
d) Bảo đảm nước sạch
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn
2012-2015 và các năm tiếp theo, ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở miền núi, hải đảo, vùng
ngập lũ, vùng bị nhiễm mặn. Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của dân cư, đặc biệt là dân
cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng núi cao thiếu nước. Ðến năm 2020, 100% dân cư nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 70% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia.
đ) Bảo đảm thông tin
Tăng cường thông tin truyền thông đến người dân nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn. Ðẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo
giai đoạn 2012-2015 và các năm tiếp theo. Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Ðến năm 2015, bảo đảm 100% số xã khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo được phủ sóng phát thanh, truyền hình mặt đất và 100%
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và xã an toàn khu, xã bãi ngang ven biển và hải đảo có đài truyền
thanh xã.
10.
Mục tiêu, giải pháp, các bên liên quan và vấn đề cs của các cs đã học.
1. Chính sách BHXH
2. Chính sách lao động việc làm
- Vấn đề chính sách:

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
11


3. Chính sách phát triển trẻ em
- Vấn đề chính sách:
+ Trẻ em chưa được chăm sóc, bảo vệ và giáo dục đúng mức và hợp lý đối với sự phát triển toàn diện.
+ Quyền của trẻ em chưa được đảm bảo.

+ Ở Việt Nam, tỷ lệ trẻ em yếu thế như trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi, trẻ em lang
thang chiếm tỷ lệ lớn, nhiều trẻ em đang sống trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn chưa được đáp ứng
các nhu cầu sống tối thiểu cần được giúp đỡ. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo, các nhóm dân cư lớn
tạo ra sự khác biệt và cơ hội tiếp cận khác nhau trong việc được thực hiện quyền của mình cũng như
được nhận sự chăm sóc, bảo vệ và giáo dục.
+ Nhận thức về việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em chưa cao.
- Mục tiêu chính sách:
+ đảm bảo cho tất cả trẻ em đều được chăm sóc, bảo vệ, giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống và có cơ
hội phát triển bình đẳng, toàn diện và cân đối cho mọi trẻ em.
+ Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh trách mọi nguy cơ gây tổn hại để thực hiện
ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em.
+ Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các
vùng, miền.
+ Trong đó mục tiêu cụ thể của từng nhóm chính sách là:
• Chính sách trợ giúp xã hội:
Hỗ trợ nuôi dưỡng, chăm sóc thay thế bằng tiền mặt để duy trì mức sống tối thiểu.
Trợ giúp tiếp cận giáo dục; tiếp cận y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng; học nghề, tạo việc làm; tiếp
cận công trình công cộng; các hoạt động văn hóa; trợ giúp đột xuất khác… đối với trẻ em, nhất là trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn và đặt biệt khó khăn.
Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống 5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 85% vào năm 2020.
Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
• Chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe:
Đảm bảo các quyền của trẻ em.
Đảm bảo y tế tối thiểu cho tất cả trẻ em.
Đảm bảo cho mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện và được cung cấp
đầy đủ thông tin, nước sạch, đảm bảo chỗ ở.
Giải quyết và củng cố hệ thống bảo vệ trẻ em nhằm đảm bảo mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy
cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại ngược đãi, xâm hại, bạo lực,
bóc lột...

Giảm thiểu bất bình đẳng về mức sống, về cơ hội phát triển giữa các nhóm trẻ em khác nhau.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 23% vào năm 2020; giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 10% vào năm 2020. Duy trì trên 95% trạm y tế
xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi đến năm 2020. Số trẻ em bị bạo lực giảm 40% vào năm 2020; giảm tỷ
suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 450/100.000 trẻ em vào năm 2020. Tăng số xã, phường có
điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 55%; tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường
phù hợp với trẻ em lên 80% vào năm 2020.
• Chính sách giáo dục:
Đảm bảo giáo dục tối thiểu cho tất cả trẻ em.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
12


Đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; chủ động phát hiện, trợ giúp học sinh có
nguy cơ bị xâm hại, bạo lực học đường.
Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, đặc biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số và
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được
chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Phấn đấu đến năm 2020 có 99% trẻ em đi học
đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 95% ở bậc trung học cơ sở; 98% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ.
- Các bên liên quan:
• Đảng Cộng sản Việt Nam: đưa ra các chủ trương, đường lối, chỉ thị đối với công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em.
• Quốc hội: Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội cùng với Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội để xem xét, thảo luận và ban hành luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội liên quan đến trẻ em.
• Chính phủ: Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình
về trẻ em
• Bộ Lao động Thương binh và xã hội: ban hành cơ chế và chính sách đối với trẻ em khuyết tật,

tàn tật, trẻ em mồ côi, và trẻ em đường phố, ban hành luật pháp về lao động trẻ em. Tham gia ý
kiến bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến trẻ em gửi ban soạn thảo các dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm
pháp luật khác
• Bộ Giáo dục và Đào tạo: xây dựng chính sách giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng
cho trẻ em; vận động gia đình, xã hội phát hiện, hỗ trợ, bồi dưỡng trẻ em có năng khiếu, tài năng.
• Các tổ chức Quốc tế: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng và
thực thiện khung luật pháp toàn diện đã được sửa đổi để bảo vệ trẻ em, gồm có xây dựng dự thảo
Luật nhận Con nuôi, Luật chống Buôn bán Người và sửa đổi Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng
Hình sự cũng như các luật khác có liên quan.
+ Chủ thể thực thi:
• Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức
và toàn xã hội hỗ trợ, tham gia thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, dịch vụ đáp ứng
quyền của trẻ em, phòng ngừa hành vi vi phạm quyền của trẻ em.Thực hiện chương trình, kế
hoạch, dịch vụ đáp ứng quyền trẻ em theo sự ủy quyền, hỗ trợ của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; chấp hành việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
• Bộ Lao động Thương binh và xã hội: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về trẻ em; Điều phối việc thực hiện quyền trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em được
Chính phủ giao hoặc ủy quyền. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, địa phương xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luậ và các vấn đề về
trẻ em. Báo cáo Quốc hội hằng năm hoặc đột xuất về kết quả thực hiện quyền trẻ em và việc thực
hiện nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương liên quan đến trẻ
em. Báo cáo quốc gia việc thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
- Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam: vận động sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế và hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong
trường hợp cần thiết để thực hiện các Mục tiêu về trẻ em được Nhà nước ưu tiên.

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
13




















Bộ Giáo dục và Đào tạo:Bảo đảm việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác; xây dựng chương trình, nội dung giáo dục phù hợp với từng độ tuổi trẻ em
và bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ em; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác; bảo đảm trẻ em được hoàn thành
chương trình giáo dục phổ cập và tạo điều kiện học ở trình độ cao hơn.Tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật và áp dụng biện pháp trợ giúp giáo dục phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em dân tộc thiểu số; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.
Bộ Y tế: Bảo đảm trẻ em được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng và công
bằng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn việc lập hồ sơ
theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi; chăm sóc và tư vấn sức khỏe, tư vấn
dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em; tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ
sinh; tư vấn, hỗ trợ trẻ em chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với độ tuổi; thực hiện việc chăm

sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật, trẻ em bị tai nạn thương tích và các nhóm trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khác.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:Bảo đảm trẻ em được vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch. Hướng dẫn gia đình thực hiện quyền và bổn phận của trẻ
em; giáo dục trẻ em gìn giữ, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giá trị truyền thống
của gia đình; tạo điều kiện cho trẻ em được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình. Tổ chức sự kiện
văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch dành cho trẻ em và về trẻ em.
Bộ Thông tin và Truyền Thông
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Xây dựng kế hoạch bảo vệ trẻ em, đưa nội dung kế hoạch vào các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, huy động nguồn lực trong nước và quốc tế cho công
tác trẻ em.
Bộ Công an: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi
phạm và tội phạm liên quan đến trẻ em. Có trách nhiệm áp dụng các biện pháp phù hợp trong
quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính đối với trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị
hại và người làm chứng; phòng ngừa và đấu tranh với các hành vi xâm phạm quyền trẻ em, giáo
dục và cải tạo người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Đào tạo, bồi dưỡng về quyền trẻ em, về
tâm lý học, khoa học giáo dục cho công an viên, cán bộ trường giáo dưỡng và Điều tra viên tiến
hành tố tụng các vụ án có liên quan đến trẻ em.
Bộ Tư pháp: Chủ trì, hướng dẫn việc đăng ký khai sinh, giải quyết các vấn đề về quốc tịch của
trẻ em, xác định cha, mẹ cho trẻ em, thực hiện quản lý nhà nước về nuôi con nuôi. Quản lý,
hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em
Bộ Tài chính: Hướng dẫn các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đưa ra dự trù
ngân sách hàng năm và dài hạn cho hoạt động bảo vệ trẻ em, đề xuất chính sách huy động nguồn
lực tài chính chon công tác bảo vệ trẻ em. Bố trí kinh phí cho các hoạt động để thực hiện
Các tổ chức quốc tế: Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
(UNFPA), Liên minh Châu Âu (EU), tổ chức Cứu trợ trẻ em (SC), Tầm nhìn thế giới (World
Vision), Plan, ChildFund phối hợp thực hiện và hộ trợ kỹ thuật nhằm thực hiện các chương trình,
dự án của trẻ em. Nâng cao năng lực và cung cấp thêm các dịch vụ về hệ thống dịch vụ, dành

Nguyễn Thị Thuận – CSC5

14







cho trẻ em. Chỉ đạo các địa phương xây dựng và thực hiện các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn
đặc biệt.
Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam: Nâng cao chất
lượng và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian quảng bá phù hợp cho các kênh, chương
trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng các
chương trình phù hợp dành cho trẻ em. Tổ chức truyên truyền chính sách, pháp luật, chương
trình, kế hoạch của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tới tất cả các đối tượng trong xã hội.
Hội đồng nhân dân các cấp: thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn theo nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Ủy ban nhân dân các cấp: Thực hiện quản lý nhà nước về trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ban hành theo
thẩm quyền các văn bản dưới luật bảo đảm thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc Điểm, Điều
kiện của địa phương.



Các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế: thực hiện chính sách, pháp luật, đáp ứng quyền của trẻ em.
Vận động thành viên của tổ chức và xã hội hỗ trợ, tham gia xây dựng, thực hiện chính sách, pháp
luật, chương trình, kế hoạch, dịch vụ đáp ứng quyền của trẻ em, phòng ngừa hành vi vi phạm
quyền của trẻ em.
+ Chủ thế giám sát và đánh giá
• Quốc hội: giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em và việc thực hiện

quyền trẻ em. Đánh giá các dự án luật, văn bản dưới luật, dự thảo nghị quyết liên quan đến trẻ
em
• Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp: giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
liên quan đến trẻ em và việc thực hiện quyền trẻ em. Tiếp nhận, chuyển và theo dõi, giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức liên quan đến trẻ em.
• Các tổ chức quốc tế: Ủy ban quyền trẻ em Liên Hợp Quốc: giám sát việc thực hiện Công ước
quốc tế về quyền trẻ em ở Việt Nam. Ủy ban thúc đẩy và bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em
ASEAN (ACWC), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
(UNFPA): Đánh giá, đóng góp ý kiếm, giám sát thực hiện một cách tổng thể, chính sách, pháp
luật cũng như các chương trình, kế hoạch đối với trẻ em.
• Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân: thực hiện việc xét xử, ra quyết định tư pháp đối với trẻ
em hoặc có liên quan đến trẻ em vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
• Người dân: phản ánh, đóng góp ý kiến của mình về chính sách đối với trẻ em qua phản biện xã
hội.
• Các tổ chức xã hội: tiếp nhận, thu thập thông tin từ thành viên và xã hội để phản ánh, kiến nghị,
tư vấn cho cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, cá nhân về việc thực hiện chính sách, pháp luật.
• Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng, thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, phân bổ nguồn lực đáp ứng
quyền của trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Giải pháp

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
15


4. Chính sách xóa đói giảm nghèo
5. Chính sách dân số

Nguyễn Thị Thuận – CSC5
16




×