TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
HOÀNG THỊ HUYỀN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
HÀ NỘI, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
HOÀNG THỊ HUYỀN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Ngành: Quản lý môi trường
Mã ngành: 52 85 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN KHẮC THÀNH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành luận vân tốt nghiệp này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
ThS. Nguyễn Khắc Thành đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường – Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học
tập tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trinhfhocj tập, không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một
cách vững vàng tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, người dân, nhân viên thu gom rác trên địa
bàn huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát để có dữ
liệu viết luận văn này.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thành bài luận văn này bằng kiến thức và năng lực
của mình. Tuy nhiên, thời gian và năng lực có hạn nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Người thực hiện
Hoàng Thị Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT
Bảo vệ môi trường
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
RTSH
Rác thải sinh hoạt
UBND
Ủy ban nhân dân
KHKT
Khoa học kỹ thuật
HTX
Hợp tác xã
CCN/KCN
Cụm công nghiệp/Khu công nghiệp
MỞ ĐẦU
Chất thải rắn sinh hoạt hiện nay đang là một vấn đề nhức nhối đối với các nhà quản
lý, lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng, để thu gom và xử lý được toàn bộ
lượng rác phát sinh là vấn đề khó đặt ra cho ban quản lý các cấp. Việt Nam là một
nước có tốc độ phát triển kinh tế cao. Quá trình công nghiệp hóa hiện đang diễn ra rất
khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có nhiều tiến triển tích cực. Tuy nhiên cùng với sự phát
triển ấy thì tình trạng xuống cấp của môi trường đang ngày càng trầm trọng. Rác thải
đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc ở Việt Nam. Hiện nay, mỗi năm
có khoảng 15 triệu tấn rác thải phát sinh trong cả nước và theo dự báo thì số lượng rác
thải sẽ tăng cao trong thập kỷ tới đây. So với các nước khác trên thế giới thì lượng rác
thải Việt Nam không lớn, nhưng điều đáng quan tâm ở đây là tỷ lệ thu gom thấp và
thường không phân loại trước khi thải rác ra ngoài môi trường.
Hiện nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa thì cuộc sống của người
dân đang ngày càng được cải thiện và nhu cầu của con người ngày càng nâng cao theo
đó lượng rác thải phát sinh tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt với
lượng rác ngày càng tăng lên. Thuận Thành là huyện nằm phía nam tỉnh Bắc Ninh,
cách trung tâm thành phố Bắc Ninh khoảng 10km, cách trung tâm thành phố Hà Nội
25km, tiếp giáp với Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên. Thuận Thành còn là huyện có dân
số đông thứ hai và diện tích rộng thứ nhất cấp huyện trong tỉnh. Trong tương lai,
Thuận Thành sẽ trở thành một đô thị lớn của vùng Nam sông Đuống với chuẩn đô thị
loại IV là thị xã vệ tinh của thành phố Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội với cơ cấu Công
nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đồng bộ
về giao thông và các dịch vụ đi kèm nhằm thúc đẩy đầu tư. Qua thống kê, lượng rác
thải phát sinh không được xử lý chủ yếu là rác thải sinh hoạt, bình quân toàn huyện
mỗi ngày phát sinh khoảng 106 tấn. Do đó, tuy đã được đầu tư về trang thiết bị nhưng
việc thu gom rác thải vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hầu hết rác không được phân
loại tại nguồn mà thu gom lẫn lộn, tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 70% (riêng thị trấn Hồ
90%), còn lại trôi nổi khắp các ngõ xóm, kênh mương gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh
hưởng đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân. Không chỉ khó khăn trong hoạt động thu
gom, việc xử lý rác cũng mới chỉ mang tính chất tạm thời. Vì vậy, để tím ra giải pháp
phù hợp giảm thiểu tình trạng trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Thuận Thành, Bắc Ninh và đề xuất giải pháp phù
hợp.”
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm
-
Theo khoản 12 điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường 2014: “Chất thải là vật chất
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.”
-
Theo điều 3 của Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015:
• Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
• Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.
-
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
-
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung
chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
-
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với
sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất
thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
1.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
a) Các nguồn phát sinh
Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau được trình bày tóm tắt trong bảng:
Bảng 1.1 : Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau
Nguồn phát sinh
Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư
Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa (bằng giấy, gỗ, vải, da,
cao su, PE, PP, thiếc, nhôm, thủy tinh,…), tro, đồ dùng điện
tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy
tinh,…). Chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy
trắng,…), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên rác
thải.
Khu thương mại
Giấy, carton, nhựa, túi nilon, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim
loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (đèn,
6
tủ…), đồ điện tử hư hỏng (tivi, máy giặt, tủ lạnh…), dầu nhớt
xe,…
Cơ quan, công sở
Giấy carton, nhựa, túi nilon,, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim
loại, chất thải nguy hại
Công trình xây Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, bê tông, gỗ, ống nhựa,
dựng
…
Dịch vụ công Giấy, nilon, vỏ bao bì, thực phẩm thừa, lá cây, cành cây, bùn
cộng đô thị
cống rãnh.
Khu công nghiệp
Chất thải do quá trình sản xuất công nghiệp, phế liệu.
Nông nghiệp
Lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thừa hay hư
hỏng, rơm rạ, chất thải nguy hại như thuốc sát trùng, phân
bón, thuốc trừ sâu được thải ra cùng với bao bì đựng hóa chất
đó,…
Nhà máy xử lý Bùn
chất thải và từ
các đường ống
thoát nước
(Nguồn: “Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn”)
b) Phân loại chất thải rắn đô thị
Theo điều 15, Nghị đinh 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp vơi
smucj đích quản lý, xử lý thành các nhóm như sau:
-
Nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác động
vật).
-
Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su,
nilon, thủy tinh).
-
Nhóm còn lại.
Ngoài ra, theo “Quản lý chất thải rắn” (tập 1 – Chất thải rắn đô thị) của các tác giả
Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị, Kim Thái còn các cách phân loại khác
như sau:
-
Theo vị trí hình thành: phân biệt chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường
phố, chợ…
7
-
Theo thành phần hóa học và vật lý: phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô
cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su,
chất dẻo.
-
Theo đặc điểm của nơi phát sinh ra chất thải
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung
tâm dịch vụ, thương mại. Gồm:
• Chất thải thực phẩm: các phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong
khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn…
• Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
• Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong quá
trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây… ở các gia đình, công sở, nhà hàng,
nhà máy, xí nghiệp.
• Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cấy, que, củi,
nilon, vỏ bao gói.
• Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Chất thải rắn nông nghiệp: chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, ví dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, các lò giết mổ…
-
Theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng độc hại, chất sinh
học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm
khuẩn, lây lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần
c) Thành phần của CTR
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc và từng đại
phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
8
Bảng 1.2 : Thành phần phân loại của chất thải rắn đô thị
% Trọng lượng
Hợp
phần
Trọng lượng riêng
(kg/m3)
Độ ẩm
Khoảng
giá trị
(KGT)
Trung
bình (TB)
KGT
TB
KGT
TB
Chất thải
thực
phẩm
6 – 25
15
50 - 80
70
128 – 80
228
Giấy
25 – 45
40
4 – 10
6
32 – 128
81,6
Carton
3 – 15
4
4–8
5
38 – 80
49,6
Chất dẻo
2–8
3
1–4
2
32 – 128
64
Vải vụn
0–4
2
6 – 15
10
32 – 96
64
Cao su
0–2
0,5
1–4
2
96 – 192
128
Da vụn
0–2
0,5
8 – 12
10
96 – 256
160
Sản phẩm
vườn
0 – 20
12
30 – 80
60
84 – 224
104
Gỗ
1–4
2
15- 40
20
128 – 20
240
Thủy tinh
4 – 16
8
1–4
2
160 – 480
193,6
Can hộp
2–8
6
2–4
3
48 – 160
88
Kim loại
không
thép
0–1
1
2–4
2
64 – 240
160
Kim loại
thép
1–4
2
2–6
3
128 –
1120
320
Bụi, tro,
gạch
0 – 10
4
6 – 12
8
320 – 960
480
100
15 – 40
20
180 – 420
300
Tổng hợp
(Nguồn: Quản lý chất thải rắn)
9
1.1.3. Ảnh hưởng của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người
a) Ô nhiễm môi trường nước
Rác thải là những chất thải liên quan đến những hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ và
thương mại… Các loại chất thải như kim loại, sành sứ, đất, gạch ngói vỡ, đá, cao su,
nhựa, thực phẩm dư thừa hoặc hết hạn sử dụng, xương động vật, lông gà vịt, rơm rạ,
xác động vật, vỏ rau quả… đổ trực tiếp xuống sông hồ không những gây ô nhiễm trên
bề mặt mà còn ô nhiễm cả mạch nước ngầm; làm tắc nghẽn đường nước lưu thông,
giảm diện tích tiếp xúc của nước đối với không khí dẫn tới giảm DO trong nước.
Trong điều kiện thời tiết nắng nóng thì rác thải hữu cơ sẽ phân hủy và tạo ra những
mùi rất khó chịu gây ô nhiễm môi trường, gây phú dưỡng nguồn nước làm thủy sinh
vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. Còn khi trời mưa thì rác thải sẽ theo dòng chảy
chảy đi gây ô nhiễm bề mặt nước, các chất thải vô cơ không phân hủy được có thể gây
tắc nghẽn dòng chảy. Thông thường, rác thải sẽ mang các loại vi sinh vật, chất hữu cơ,
kim loại nặng đưa vào môi trường gây ô nhiễm môi trường. Các chất này sẽ ngấm
nước sinh hoạt hoặc nước canh tác, từ đó sẽ tích lũy dần và gây nhiều bệnh nguy hiểm
cho con người và động vật.
b) Ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải rắn có thể được tích lũy trong hoặc trên đất một thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch ngói, thủy tinh, ống
nhựa, dây cáp, bê tông… trong đất rất khó bị phân hủy. Nước rò rỉ từ các bãi CTR mang
nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được kiểm soát xâm nhập vào đất gây hại cho
hệ sinh vật trong đất và cản trở sự tuần hoàn vật chất trong đất gây ô nhiễm đất. Thành
phần các kim loại nặng, vi khuẩn, plastic trong nước rác gây độc cho cây trồng và động
vật đất. Ngoài ra, CTR vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân hủy còn làm thay đổi pH của đất.
c) Ô nhiễm môi trường không khí
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển CTR gây ô nhiễm
không khí. CTR có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí hậu có
nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kỵ
khí sinh ra các chất độc hại và có mùi hôi khó chịu như CO 2, H2S, CO, CH4,… ngay từ
khâu thu gom đến bãi chôn lấp. Khí CH 4 có thể gây cháy nổ nên CTR cũng là nguồn
phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
d) Chất thải rắn làm mất mỹ quan đô thị
10
CTR không được thu gom nằm tại các con hẻm, khu phố… gây nên những hình ảnh
không đẹp cho các đô thị. Bên cạnh đó, các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây rò rỉ
và phát tán mùi hôi tạo nên hình ảnh không tốt về cảnh quan đô thị.
Nguyên nhân quan trọng làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa
cao. Người dân đổ rác bừa bãi ra các khoảng đất trống, các tuyến đường giao thông và
mương rãnh vẫn còn phổ biến, đặc biệt là ở các khu vực có trình độ dân trí thấp và
công tác quản lý CTR vẫn chưa được quan tâm thích đáng.
e) Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ
lớn. Loại rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được
thu gom, tồn đọng trong không khí lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân
sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những
người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi,
sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y
tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc bệnh có
liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động
vật bị thối rữa trong hơi thối có chứa chất amin và các chất dẫn xuấ H 2S hình thành từ
sự phân hủy rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh
gây ảnh hưởng xấu tới những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn
lị là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy
tác dụng khi có các vật trung gián gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như ổ chứa chuột,
ruồi, muỗi… và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh
điển hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt
vàng da do xoắn trùng; ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hóa; muỗi truyền bệnh sốt
rét, sốt xuất huyết,…
1.1.4. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
a) Phương pháp xử lý nhiệt – Thiêu đốt rác
Đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay được nhiều quốc gia trên thế
giới áp dụng. Đây là quá trình oxi hóa chất thải rắn ở nhiệt độ cao tạo thành CO 2 và
hơi nước theo phản ứng:
CxHyOz + (x+y/4+z/2) O2⇒ xCO2 + y/2 H2O
11
Ưu điểm: xử lý triệt để rác thải, tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và các chất ô
nhiễm; diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản, có thể xử lý chất thải rắn có chu kỳ
phân hủy lâu dài (nilon, nhựa, cao su,…).
Nhược điểm: sinh ra khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như SO 2, HCl, CO, NOx,
… do vậy khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng cả hệ thống xử lý khí thải của lò
đốt.
Việc sử dụng các lò thiêu đốt hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể tích ban
đầu của rác, mà còn thu hồi nhiệt để phục vụ các nhu cầu như tận dụng cho lò hơi, cấp
điện,… Ở Việt Nam công nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện,
chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.
b) Phương pháp xử lý sinh học
Phương pháp xử lý hiếu khí tạo thành phân bón (composting)
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ (vi khuẩn hiếu khí)⇒ chất mùn + CO2 + H2O + NH3 + SO2
Phương pháp ủ hiếu khí dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt
của oxi. Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên khoảng 45 oC, sau 6 – 7 ngày
có thê đạt tới 70 – 75oC. Nhiệt độ này chỉ đạt được với điều kiện duy trì môi trường tối
ưu cho vi khuẩn hoạt động như oxi, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và một số chất dinh dưỡng
vô cơ. Chỉ sau 2 – 4 tuần rác sẽ được phân hủy hoàn toàn. Các côn trùng và vi khuẩn
gây bệnh sẽ bị tiêu diệt do nhiệt độ ủ tăng. Mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu
khí.
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia nhất là các nước đang
phát triển với ưu điểm là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón
hữu cơ giúp ích cho công tác cải tạo đất. việc ủ chất thải rắn với thành phần chủ yếu là
chất hữu cơ dễ phân hủy có thể tiến hành ngay tại hộ gia đình.
12
Xử lý kỵ khí
Công nghệ ủ kỵ khí cũng được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt
là Ấn Độ, chủ yếu thực hiện ở quy mô nhỏ.
Chất hữu cơ (vi khuẩn kỵ khí) ⇒các chất đơn giản + CO2 + CH4 + NH3 + H2S
Ưu điểm: chi phí đầu tư ban đầu thấp, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp với phân
hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt có
thể thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt cho nhu cầu đun nấu, lò hơi…
Nhược điểm: thời gian phân hủy thường kéo dài 4 – 12 tháng, lâu hơn xử lý hiếu
khí. Các chất sinh ra từ qua trình ủ kỵ khí chủ yếu là NH 3, H2S gây mùi hôi khó chịu.
vi khuẩn gây bệnh không bị tiêu diệt do quá trình phân hủy ở nhiệt độ thấp.
c) Phương pháp xử lý hóa học
Phương pháp ổn định hóa
Phương pháp ổn định hóa (cố định, đóng rắn) chủ yếu được sử dụng để xử lý chất
thải rắn nguy hại nhằm 2 mục đích: giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt
tiếp xúc, hạn chế mức cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường và cải thiện kích
thước chất thải về độ né và độ cứng.
Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn, tạo thành thể
rắn bao lấy chất thải hoặc chất thải trong cấu trúc của vật rắn. Phương pháp này
thường dùng để xử lý chất thải rắn của kim loại, mạ kim loại, chì, tro của lò đốt … tạo
thành khối rắn để vận chuyển và chôn lấp trong bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh.
Chôn lấp rác
Bãi chôn lấp thông thường (open dump): đây là phương pháp cổ điển được loài
người áp dụng từ lâu đời. Hiện nay, ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp
dụng bởi đây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí cho việc thu gom và vận
chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên nó có nhiều nhược điểm: Gây ô
nhiễm môi trường, gây mùi khó chịu, ảnh hưởng đến cảnh quan; là môi trường thuận
lợi cho các loại động vật gặm nhấm, côn trùng, vi khuẩn gây bệnh phát triển gây hại
cho sức khỏe con người,; bãi thải chiếm diện tích lớn.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (sanitary landfill): phương pháp này được nhiều nước trên
thế giới áp dụng trong quá trình xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt ở
đô thị (ở Anh, Pháp, Mĩ,…). Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn thích hợp trong
điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường ít. Trong bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ
lớp chống thấm có lắp đặt hệ thống thu nước rỉ rác và hệ thống thu khí thải từ bão rác.
13
Nước rỉ rác sẽ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quy định. Bãi chôn lấp hoạt động
bằng cách: mỗi ngày trải một lớp rác mỏng, sau đó nén ép chúng lại bằng các loại xe
cơ giới, rồi tiếp tục trải một lớp đất mỏng khoảng 20cm. Công việc cứ tiếp tục đến khi
ô chôn lấp rác đầy.
1.1.5. Các văn bản pháp lý liên quan
- Luật bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử
phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ
tướng chính phủ ban hành.
- Căn cứ Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành đơn giá vận chuyển và quy trình thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt tên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Căn cứ Thông báo số 131-TB/HU ngày 30/6/2016 của Huyện Ủy về việc
Thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Huyện ủy tại phiên họp ngày
27/6/2016.
1.2.
Tình hình phát sinh, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm
hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt
chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom,
tập kết rác thải ch tới các thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác.
-
-
-
Tại Đức: ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân loại
rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức
ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng màu
vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho
rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
Công nghệ phổ biến nhất của Đức là xử lý rác đi đôi với thu hồi khí sinh hoạc và phân
bón hữu cơ vi sinh. Rác thải ở các gia đình đã được phân loại, còn ở những công cộng
phân loại chưa triệt để, thì được tiếp nhận và tiến hành phân loại tiếp. Rác hữu cơ được
đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng các thùng chịu áp lực cùng với thiết bị thu hồi
sinh học sinh ra trong quá trình lên men phân giải hữu cơ.
Tại Nhật: chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử
lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R.
14
Về thu gom CTRSH ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3
loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế.
Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày được đưa đến nhà máy sản xuất phân compost,
loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái
chế… với các loại rác cồng kềnh như ti vi, tủ lạnh, máy giặt,… thì quy định vào ngày
15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tùy tiện bỏ những
thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác
cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không
cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất.
-
-
-
Tại Singapore: việc thu gom rác được tổ chức đầu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong
thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa
về ,ột khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến
cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia.
Tại các nước đang phát triển: công tác thu gom rá thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc
bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và
thô sơ dẫ đến chi phí thu gom tăng mà hiêu quả lại thấp. Tại các thành phố Bombay
của Ấn Độ việc bố trí phương tiện thu gom vận chuyển và số trạm trung chuyển rác rất
ít, chỉ có 2 trạm trung chuyển với số lần vận chuyển là 2 lần/ngày so với mức dân số
8,5 triệu người thì số lượng trạm trung chuyển và số lần vận chuyển trong ngày là rất
thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó thành phố Jakarta của Indonexia và thành
phố Seoul – Hàn Quốc số tạm trung chuyển là khá cao với 776 và 630 trạm.
Đối với các nước Châu Á: chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý
chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên,
bãi chôn lấp bán vệ sinh và bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp
liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có
thu nhập cao, trong khi có các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát
triển.
Theo báo cáo: “Diễn biến môi trường Việt Nam 2004” cho biết hầu hết các nước
Nam Á và Đông Nam Á rác thải được chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc các bãi lộ
thiên để tiêu hủy. Các nước như Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc có tỷ lệ
chôn lấp lớn nhất lên tới trên 90%. Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là
phương pháp tiêu hủy chủ yếu. Một số nước như Ấn Độ, Philippin, Thái Lan… áp
dụng phương pháp này khá phổ biến. Cho đến năm 2006 các phương pháp được áp
dụng chủ yếu để xử lý rác thải của các nước này vẫn không thay đổi.
15
Việt Nam đa số vẫn là các bãi rác lộ thên và chôn lấp (chiếm 96%) còn 4% là áp
dụng công nghệ chế biến phân compost. Qua đó cho thấy nước ta vẫn chưa áp dụng
được các công nghệ tiên tiến để xử lý rác thải tạo thêm nguồn năng lượng phục vụ nhu
cầu của con người.
Các nước như: Ấn Độ, Philipin, Thái Lan, Indonexia thì tiên tiến hơn, lượng rác thải
được sử dụng để chế biến phân compost chiếm tỷ lệ cao hơn dao động từ 10 – 20%.
1.2.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
a) Quản lý rác thải ở Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng… đang là thách thức lớn đối với các nhà quản
lý. Tốc độ gia tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị tăng, sản xuất, dịch vụ tăng, mà
còn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên.
Theo nguồn trích dẫn từ báo cáo hiện trạng môi trường năm 2014 thì tỷ lệ thu gom
chất thải sinh hoạt trung bình toàn quốc đạt 71%, ở các khu vực đô thị nhỏ hơn 20%,
các khu vực nông thôn tỷ lệ thu gom dao động từ 10 – 20%. Lượng CTR công nghiệp
được thu gom đạt 85 – 90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60 – 70%.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa vào kinh phí
bao cấp từ ngân sách nhà nước, chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia.
Tính chất xã hội hóa hoạt động thu gom còn thấp, người dân chưa thực sự chủ động
tham gia vào hoạt động thu gom cũng như chưa thấy rõ được nghĩa vụ đóng góp kinh
phí cho dịch vụ thu gom rác thải.
Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận
chuyển chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Mà tùy theo yêu cầu
bức xúc của các quận, huyện và mỗi địa phương mà hình thành một xí nghiệp công
trình công cộng hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt và một phần
rác thải công nghiệp tạc các khu trung tâm nhằm giải quyết yêu cầu thu gom rác hàng
ngày.
Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do công ty môi
trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức tư nhân tham
gia công việc này. Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt và quét dọn đường phố thường
làm vào ban đêm để tránh nắng nóng ban ngày và tắc nghẽn giao thông.
URENCO cho biết, trung bình mỗi ngày công ty thu gom hơn 2000 tấn rác thải,
trong đó, thành phần rác hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận dụng được tới 40%.
Hiện nay, công nhân của Công ty này tự phân loại được 100 tấn rác hữu cơ/ngày để
làm phân bón ở nhà máy xử lý rác thải Cầu Diễn. Theo tính toán của cơ quan chuyên
16
môn, nếu thực tiện tốt mô hình 3R mỗi tháng thành phố Hà Nội sẽ tiết kiệm được gần
4 tỷ đồng chi phí xử lý rác.
b) Xử lý rác thải tại Việt Nam
Phương pháp xử lý rác thải chủ đạo là chôn lấp tại các bãi rác. Theo báo cáo của sở
kho học công nghệ và môi trường các tỉnh, thành và theo kết quả quan trắc của 3 vùng,
mới chỉ có 32/64 tỉnh, thành có dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh trong
đó 13 đô thị đã được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trừ bãi chôn lấp chất thải rắn tại Khu
Liên hợp Xử lý chất thải Nam Sơn, Hà Nội và bãi chôn lấp chất thải rắn tại thành phố
Huế đang hoạt động trong sự tuân thủ các yêu cầu đảm bảo môi trường một cách
tương đối, còn các bãi khác, kể cả bãi chôn lấp rác thải hiện đại như Gò Cát ở thành
phố Hồ Chí Minh cũng đang trong tình trạng hoạt động không hợp vệ sinh.
- Về hoạt động tái chế
Việc ứng dụng các công nghệ tái chế rác thải để tái sử dụng còn rất hạn chế, chưa
được tổ chức, quy hoạch và phát triển. Chỉ có một phần nhỏ rác thải được chế biến
thành phân bón vi sinh vật và chất mùn hợp vệ sinh. Các cơ sở tái chế rác thải có quy
mô nhỏ, công nghệ còn lạc hậu, chủ yếu do các lao động nghèo làm nghề thu mua phế
liệu, và một số người đi bới rác tự do bán cho các cơ sở tái chế nhỏ, và một số làng
nghề đúc, tái chế nhựa… tỷ lệ này ước tính chỉ đạt 13 – 15%, tuy nhiên, một số làng
nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như: Chỉ Đạo (Hưng
Yên}, Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy Dương Ô (Bắc Ninh)… Ở Hà
Nội đã thu hồi tái chế và sử dụng được hơn 15% lượng chất thải rắn phát sinh. Tuy
nhiên, việc tiếp xúc trực tiếp với chất thải tại các bão chôn lấp gây nguy hiểm tới sức
khỏe con người, dễ mắc một số bệnh như: uốn ván, nhiếm trùng và các loại dịch bệnh.
1.3.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thuận Thành
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
- Về vị trí địa lý:Thuận Thành là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tọa độ địa
lý nằm trong khoảng 105o32’10” - 105o55’10’’ kinh độ Đông; 20o54’00’’ 21o07’10’’ vĩ độ Bắc.
17
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí huyện Thuận Thành
-
Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh;
-
Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương;
-
Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Lương Tài tỉnh Bắc Ninh;
-
Phía Tây giáp huyện Gia Lâm – Hà Nội.
Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính (17 xã và 1 thị trấn), diện tích tự
nhiên là 11783.4 ha, có Quốc lộ 38 nối liền thành phố Bắc Ninh (là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh Bắc Ninh) với Quốc lộ 5. Việc đầu tư xây dựng cầu
Hồ và mở rộng nâng cấp Quốc lộ 38 đã trở thành tuyến đường chiến lược thông
thương với Hải Dương và đặc biệt là thành phố Hải Phòng, nơi có cảng biển quốc tế và
các khu công nghiệp tập trung.
Thuận Thành nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, ở phía Nam tỉnh Bắc
Ninh, cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 25 km theo
hướng Tây Nam. Thuận Thành có 2 tuyến đường tỉnh lộ đi qua: TL282 tuyến Keo Cao Đức đã được nâng cấp thành Quốc lộ 17, TL283 tuyến Hồ - Song Liễu, có sông
Đuống nằm ở phía Bắc huyện, cùng mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã, liên
thôn khá phát triển.
18
b)
Địa hình địa mạo
Nằm giữa vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên địa hình chung toàn huyện khá bằng
phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu phát triển sản xuất nông
nghiệp, cũng như xây dựng hệ thống đường xá phục vụ cho dân sinh kinh tế.
Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Thuận Thành: Diện tích đất tự nhiên của
huyện (2016) là: 11783.40 ha, trong đó:
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 7193.8 ha, chiếm 61.05%;
+ Diện tích đất chuyên dùng là 1889.1 ha, chiếm 16.03%;
+ Diện tích đất ở là 1424.1 ha, chiếm 12.09 %;
Hình 1.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Thuận Thành năm 2016
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 61.05%, phần lớn người
dân tại đây làm nghề nông, trồng lúa và hoa màu, vì vậy chủ yếu diện tích đất sử dụng
là dành cho nông nghiệp, còn lại là đất chuyên dùng (16.03%) và đất ở (12.09%)
chiếm tỷ lệ thấp hơn.
c) Đặc điểm khí tượng, khí hậu
Chế độ nhiệt
Nhìn chung vùng nghiên cứu có nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình năm là 23,9 0C.
Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất thường rơi vào tháng VI và tháng VII, nhiệt độ trung
bình hai tháng này dao động trong khoảng 290C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là
tháng I, nhiệt độ trung bình tháng này chỉ từ 140C - 180C.
Nắng
Số giờ nắng trung bình tỉnh Bắc Ninh khoảng từ 1.200 đến 1.600 giờ mỗi năm. Tháng
nhiều nắng nhất là tháng VII đến tháng VIII, trung bình số giờ nắng mỗi tháng khoảng 170
giờ. Tháng ít nắng nhất từ tháng I đến tháng III, trung bình chỉ từ 30 đến 50 giờ mỗi tháng.
Gió
Hướng gió thịnh hành trong tỉnh vào mùa hè là gió Nam và Đông Nam, vào mùa
đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình vào khoảng
1,5 – 2,5 m/s.
Độ ẩm
19
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng mưa. Vào
các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt 80 – 90%, trong khi vào các tháng mùa khô độ
ẩm chỉ từ 70 – 80%
Lượng bốc hơi
Huyện có nền nhiệt độ khá cao kết hợp với tốt độ gió tương đối lớn nên lượng bốc
hơi tương đối cao, trung bình nhiều năm khoảng 997 mm/năm. Lượng bốc hơi lớn nhất
vào tháng VI đến tháng VII với lượng bốc hơi khoảng 95 – 100 mm.tháng, lượng bốc
hơi nhỏ nhất vào tháng II đến tháng IV với lượng bốc hơi khoảng 60 – 70 mm/tháng.
Mưa
Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng V và kết thúc vào tháng X. Mùa khô bắt đầu từ
tháng XI và kết thúc vào tháng IV năm sau. Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm
83% tổng lượng mưa năm, còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 17% tổng
lượng mưa năm.
Hai tháng mưa nhiều nhất là tháng VII và tháng VIII, tổng lượng mưa hai tháng này
chiếm từ 35% tổng lượng mưa năm, lượng mưa tháng của các tháng này đều từ 200 300 mm/tháng, số ngày mưa lên tới 15 - 20 ngày trong đó có tới 9 - 10 ngày có mưa
dông với tổng lượng mưa đáng kể. Hai tháng ít mưa nhất đó là tháng XII và tháng I,
tổng lượng mưa hai tháng này chỉ chiếm 2,3% tổng lượng mưa năm, thậm chí có nhiều
tháng không gây mưa gây ra tình trạng hạn hán nghiêm trọng.
Lượng mưa trung bình nhiều năm cũng tương đối đồng nhất với lượng mưa hàng
năm, chỉ dao động quanh mức 1.400 mm/năm.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân cư
-Về dân số: Tổng dân số toàn huyện Thuận Thành (năm 2016) là 157522 người; mật
độ dân số khá cao, đạt 1337 người/km 2 (mật độ dân số trung bình của cả tỉnh Bắc
Ninh khoảng 1403 người/km2).
b) Các ngành kinh tế chủ yếu:
Tổng sản phẩm địa phương (GRDP - giá so sánh 2010) đạt 4.049,081 tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng đạt 9,3%. Trong đó tăng trưởng: khu vực nông, lâm, thủy sản đạt 0,8%;
khu vực công nghiệp - xây dựng 11,6%; khu vực dịch vụ 9,8%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ
tăng, chiếm 85,5%, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp còn 14,5% (năm 2015 khu
vực công nghiệp, dịch vụ 79,3 %, nông nghiệp chiếm 20,7%). Cụ thể, cơ cấu kinh tế
năm 2016 là: Nông, lâm, thủy sản 14,5%; công nghiệp, xây dựng 52,2%; dịch vụ
33,3%.
20
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đã làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng
tăng lao động công nghiệp, dịch vụ, giảm lao động nông nghiệp. Đây là sự chuyển
dịch cơ cấu đúng hướng, tạo tiền đề cho phát triển đô thị, xây dựng Thuận Thành trở
thành thị xã.
Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định đã làm tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao mức sống của người dân. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 37
triệu đồng, tăng 3,4 triệu đồng so với năm 2015, vượt kế hoạch đề ra.
Trong sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 13266ha, diện tích lúa là
11346ha, năng xuất bình quân đạt 60.7 tạ/ha; Sản lượng lương thực có hạt đạt 72598
tấn. Giá trị sản xuất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ước đạt 90 triệu đồng/ha. Giá trị
sản xuất (giá so sánh 2010) Nông, lâm, thủy sản ước đạt 1.204.842 triệu đồng, đạt
100,9% so với năm 2015. Trong đó: Trồng trọt, lâm nghiệp đạt: 468.790 triệu đồng,
chiếm 38,9%; chăn nuôi, thủy sản đạt 675.550 triệu đồng, chiếm 56,1%; dịch vụ nông
nghiệp đạt 60.502 triệu đồng, chiếm 5,0% giá trị nông nghiệp.
Công nghiệp, dịch vụ tiếp tục phát triển. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp đạt 6.132,820 tỉ đồng, tăng 11,7% so với 2015.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2016 đạt 2.267 tỷ đồng,
tăng 12,4% so với 2015.
Ngành nông, lâm, ngư nghiệp
Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp năm 2011 đạt 1.142,0 tỷ đồng; năm 2013
đạt 1.117,8 tỷ đồng; năm 2014 đạt 1.092,3 tỷ đồng (giảm 1,63% so với năm 2011 (theo
giá SS 2011).
Trồng trọt
Diện tích gieo trồng hàng năm trên địa bàn huyện đều đạt kế hoạch, năng suất
lúa bình quân tăng từ 59,6 tạ/ha năm 2011 lên 62,0 tạ/ha năm 2013. Sản lượng lương
thực đến năm 2014 đạt 71,8 nghìn tấn, bình quân lương thực đạt 606,2 kg/người/năm.
Bảng 1.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Thuận Thành
Diện tích (nghìn ha)
Năm
2010
Năng suất (Tạ/ha)
Sản lượng (Nghìn
tấn)
Cả
năm
Vụ
đông
xuân
Vụ
mùa
Cả
năm
Vụ
đông
xuân
Vụ
mùa
Cả
năm
Vụ
đông
xuân
Vụ
mùa
11,9
5,8
6,0
59,8
65,6
54,2
71,0
38,3
32,7
21
2011
11,7
5,8
5,9
59,6
65,6
53,7
69,9
38,2
31,7
2012
11,5
5,7
5,8
62,7
70,2
55,3
72,1
39,9
32,3
2013
11,3
5,7
5,6
62,0
68,8
55,2
70,1
39,2
30,9
2014
11,3
5,6
5,7
58,8
68,4
49,5
66,5
38,3
28,2
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014tỉnh Bắc Ninh)
Ngoài ra huyện còn gieo trồng được khoảng 2.000 ha cây màu các loại, trong
đó ngô 970 ha, khoai 50 ha.
Chăn nuôi
Đàn trâu, bò có xu hướng giảm từ năm 2012 đến nay: đàn trâu năm 2011 có 220
con đến năm 2014 còn 190 con; đàn bò có 2.910 con năm 2010 xuống còn 1.780 con
năm 2014.
Đàn lợn có số lượng giảm qua các năm 2010-2014, ở mức từ 106,89 nghìn con
năm 2012 giảm còn 83,51 nghìn con năm 2015.
Số lượng gia cầm cũng có sự biến động giảm từ 622 nghìn con năm 2010, giảm
còn 559,9 nghìn con năm 2014.
Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của huyện ổn định là 545 ha. Sản lượng tăng hàng
năm, năm 2011 đạt 2.732 nghìn tấn, năm 2013 đạt 3.032 nghìn tấn, năm 2014 đạt
3.056 nghìn tấn; giá trị sản xuất thuỷ sản tăng bình quân 8%/năm, trong đó nuôi tập
trung đạt 375 ha.
Bảng 1.10: Diện tích, sản lượng thủy sản huyện Thuận Thành
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích nuôi trồng (ha)
633
630
637
560
545
Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
2.476
2.732
3.427
3.032
3.056
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bắc Ninh)
Ngành công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển, giá trị sản
xuất CN-TTCN năm 2013 đạt hoảng 1.595 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010), năm
2014 đạt 2.559 tỷ đồng, năm 2015 đạt 2.668 tỷ đồng. Năm 2015 toàn huyện có 278
22
doanh nghiệp độc lập đang hoạt động với 11.120 lao động. Sản phẩm công nghiệp chủ
yếu là may mặc, đồ điện tử, điện dân dụng...
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã và đang hình thành các CCN/KCN tập trung:
KCN Thuận Thành I,II, CCN Thanh Khương, CCN Xuân Lâm, CCN Hà Mãn – Trí
Quả. Ngoài ra trên địa bàn còn có các làng nghề truyền thống như: tranh Đông Hồ, đúc
đồng Đào Viên, gốm Luy Lâu, dệt may Hoài Thượng, đậu phụ Trà Lâm và Nghi Khúc.
Ngành thương mại, dịch vụ
Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu các
ngành kinh tế từ kinh tế nông nghiệp nông thôn sang dần các ngành công nghiệp, du
lịch, dịch vụ, huyện Thuận Thành đang đẩy mạnh phát triền dịch vụ, đã và đang từng
bước đạt được những tiến bộ nhất định. Các lĩnh vực bán lẻ hàng hóa của huyện như:
lương thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị, vật liệu xây
dựng … Trong năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ theo giá
hiện hành trên địa bàn huyện đạt 1.586 tỷ đồng, mức độ tăng trưởng trung bình
11,9%/năm.
c)
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Giao thông
Mạng lưới giao thông trong vùng phát triển rộng khắp trong vùng. Có đường ô
tô đến tận trung tâm xã và thậm chí đến nhiều xóm nhỏ.
Vùng nghiên cứu hiện có 2.747 km đường huyện, đường đô thị và 78,46km
đường xã.
Các tuyến đường Đô Thị: Đường HL1, đường HL2 (Đường nhánh), đường
HL3( đường nhánh), đường bờ Nam kênh Bắc.
Các tuyến đường huyện gồm các tuyến: Tuyến đường thị trấn Hồ- Mão Điền,
Đường Bờ Nam kênh Bắc, đường Đại Đồng Thành - Thanh Khương, đường Nghĩa
Đạo- Việt Hưng, đường Đồng Đoài - Nguyệt Đức, đường Xuân Lâm - Song Liễu ,
đường Gia Đông - Ninh Xá, đường Nguyệt Đức- Ngũ Thái.
Trên địa bàn huyện Thuận Thành có con sông Đuống chảy qua, sông này có thể
cho các phương tiện thủy có tải trọng 200 - 400 tấn đi qua.
Đô thị
Thị trấn Hồ là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện, với tổng diện
tích tự nhiên 510,71 ha, quy mô dân số 11 nghìn người, đang được phát triển cả về quy
mô và chiều sâu.
23
Hệ thống điện
Đến nay trên địa bàn có 100% dân cư có điện dùng trong sinh hoạt.
Điện phục vụ nông nghiệp đã đáp ứng được điện cho các trạm bơm của huyện,
xã, phục vụ tốt công tác tưới và tiêu nước trong mùa mưa bão.
Điện công nghiệp đã được kéo đến tận chân công trình, nhà máy xí nghiệp rất
thuận tiện cho các phát triển các khu công nghiệp.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.1.1.Đối tượng nghiên cứu:
- Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Thuận Thành.
- Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thuận
-
Thành
Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
1.1.2.Phạm vi nghiên cứu:
Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.: 4 thị trấn/xã được lựa chọn nghiên cứu là thị
trấn Hồ, xã Xuân Lâm, xã Trí Quả, xã Đình Tổ.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1.Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được kế thừa từ các tài liệu trước đó, có thể lấy từ các bài nghiên
cứu, bài báo, chương trình truyền hình, điều tra thống kê...
Ưu điểm:
Tiết kiệm thời gian và tiền bạc, công sức so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp.
Có thể cung cấp cac dữ liệu so sánh và dữ liệu theo bối cảnh.
Có thể dẫn đến những khám phá bất ngờ
Tính đều đặn của dữ liệu
Nhược điểm:
Được thu thập cho một mục đích không phù hợp với đúng nhu cầu của bạn
Tiếp cận khó
Những tổng hợp và các định nghĩa có thể không phù hợp
Các thông tin về tổng quan chất thải rắn, tình hình phát sinh CTR trên thế giới và
việt nam và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...được thu thập bằng phương pháp này.
1.2.2.Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
24
Là dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu nhận trực tiếp từ các đơn vị
của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập này thường
phức tạp, tốn kém.
Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phỏng vấn bán cấu trúc
- Điều tra: lập phiếu điều tra với 3 đối tượng nhà quản lý, nhân viên thu gom và
cộng đồng.
1.2.3.Phương pháp điều tra xã hội học
Nhằm đánh giá nhận thức và điều tra khối lượng rác trong dân cư, tôi đã xây dựng
bảng hỏi phỏng vấn và điều tra 48 hộ dân cho 4 xã. Đối tượng phỏng vấn bao gồm
người dân trong địa bàn huyện, nhân viên thu gom và các cán bộ quản lý.
-
Hộ gia đình: 12 hộ/xã. Tổng là 48 phiếu.
Mục tiêu
Câu hỏi
Hiện trạng thu
gom rác thải:
- Mỗi ngày gia đình ông (bà) thải ra khoảng
- Khối lượng,
- Rác thải sinh hoạt của gia đình ông (bà)
thành phần
rác thải
Hiện trạng
công tác quản
lý:
- Tần suất thu
gom
- Phương
pháp xử lý
Ghi chú
-
bao nhiêu kg rác?
gồm những gì? Rác nào thải ra là chủ yếu?
- Theo ông (bà) vị trí thu gom rác thải đã hợp
lý chưa?
- Tần suất thu gom rác thải sinh hoạt tại nơi ở
của ông (bà) là như thế nào?
- Tại nơi ở của ông (bà) công nhân thu gom
rác vào những khoảng thời gian nào trong
ngày?
- Rác thải sinh hoạt tại gia đình ông (bà)
được xử lý theo hình thức nào?
- Theo ông bà công tác thu gom, vận chuyển
rác thải tại địa phương như thế nào?
- Phí vệ sinh môi trường mà ông bà phải đóng
25
-