Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ XUÂN LỘC, HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ XUÂN LỘC,
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Hà Nội- 2017
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ XUÂN
LỘC, HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: 52850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. TĂNG THỊ THANH NHÀN



Hà Nội - 2017
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong đồ án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hà

3


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng
biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản lý đất đai, Trường
Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường, đặc biệt là các thầy cô khoa Quản lý đất đai của trường đã tạo điều kiện
cho em để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành
cảm ơn cô giáo Th.S Tăng Thị Thanh Nhàn đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em

hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi sai sót, em
mong nhận được ý kiến đóng quý báu của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hà

4


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Hiến pháp năm 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đồng thời khẳng định đất đai là
tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được
quản lý theo pháp luật. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định.
Để quản lý, sử dụng đất đai một cách hiệu quả, trước hết cần phải nắm chắc
được số lượng, chất lượng của từng loại đất, của từng khu vực khác nhau, do đó

việc quản lý nhà nước đối với đất là một hoạt động không thể thiếu được trong xã
hội.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai.
Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn
và thống nhất trong phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai.
Tuy nhiên hiện nay bản đồ địa chính ở một số địa phương không đáp ứng
được những quy định về bản đồ địa chính mới nhất theo thông tư số 25/2014/TTBTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường gây khó
khăn trong công tác quản lý đất đai do vậy cần phải có biện pháp sửa đổi bản đồ địa
chính cho đúng với quy chuẩn.
Chi phí thành lập mới bản đồ địa chính của một xã phường thị trấn hiện nay
tương đối cao mà ngân sách của địa phương thì có hạn do vậy để tiết kiệm chi phí
thành lập bản đồ mà vẫn đảm bảo chất lượng bản đồ theo quy chuẩn mới nhất hiện
nay thì ta có thể tiến hành biên tập, chuẩn hóa bản đồ địa chính cũ theo những quy
định của thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
8


Xã Xuân Lộc huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ đã và đang tiến hành xây dựng
lại bản đồ địa chính đáp ứng quy định về bản đồ hiện hành. Do xã đang sử dụng bản
đồ địa chính được thành lập vào tháng 4 năm 2014 khi thông tư 25/2014/TTBTNMT(19/05/2014) chưa có hiệu lực thi hành nên chưa chuẩn hóa theo thông tư
này, đồng thời có những thay đổi so với hiện trạng. Do vậy để giúp cho công tác
quản lý đất đai của xã được tốt hơn thì ta cần phải thực hiện công tác biên tập,
chuẩn hóa các mảnh bản đồ của tờ bản đồ địa chính hiện hành.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với mong muốn được đóng góp một

phần sức mình trong việc thành lập bản đồ đồng thời nâng cao, rèn luyện kiến thức
chuyên môn em xin được phép thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong chuẩn hóa bản đồ địa chính xã Xuân Lộc huyện Thanh Thủy tỉnh Phú
Thọ” với sự hướng dẫn của Th.S Tăng Thị Thanh Nhàn.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu quy trình thành lập, chuẩn hóa bản đồ địa chính theo thông tư
25/2013/TT-BTNMT
- Chuẩn hóa bản đồ địa chính xã Xuân Lộc được đo đạc thành lập năm 2013
- Đánh giá kết quả đạt được sau khi chuẩn hóa lại bản đồ.
2.2. Yêu cầu
- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Thu thập toàn bộ 41 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 được thành lập năm 2013.
- Nghiên cứu quy trình thành lập, chuẩn hóa bản đồ địa chính trên thông tư
25/2013/TT-BTNMT.
- Nghiên cứu ứng dụng Microstation SE trong biên tập bản đồ địa chính.
- Chuẩn hóa hoàn thiện 5 tờ bản đồ địa chính xã Xuân Lộc.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bản đồ địa chính
1.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
9


vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai.
Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn
và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ
thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian
của đất đai phục vụ công tác quản lý đất.

Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập
nhật hàng ngày hoặc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa
chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở và sở hữu Nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là: Bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính: là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính: có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố
10


kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc

bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy.
Khi nghiên cứu đặc điểm qui trình công nghệ thành lập bẩn đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính, ta cần làm quen với một số khái
niệm về các loại bản đồ địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính cơ sở: Đây là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp có sử
dụng ảnh hàng không kết hợp hay đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được thành lập trên
cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có. Bản đồ địa chính cơ sở
được đo vẽ kín ranh giới hành chính và kín mảnh bản đồ đó.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung
thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn, để thể
hiện hiện trạng vị trí, hình thể, diện tích và loại đất của các ô thửa có tính ổn định
lâu dài và dễ xác định ở thực địa.
- Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập
theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một
phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một
tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ
địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các
nội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản
đồ địa chính gốc.
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ
quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác
nhận.
Bản đồ địa chính được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu quan

11


trọng trong bộ hồ sơ địa chính, trên bản đồ thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số
thửa và loại đất của từng chủ sử dụng đất. Đáp ứng được yêu cầu quản lý đấy đai
của Nhà nước ở tất cả các cấp Xã, Huyện, Tỉnh và Trung ương.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử
dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng
ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trích đo địa chính: Là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa
đất tại các khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng
chưa đáp ứng một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù,
giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo (gọi chung là
bản trích đo địa chính): Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa
đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu
tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị
hành chính cấp xã (trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì
trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định
diện tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích
sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số
liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
* Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đến các yêu cầu cơ bản sau:

- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống toạ độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.

12


- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng, diện tích các thửa đất….
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.1.2. Chức năng của bản đồ địa chính
- Chức năng kỹ thuật: Bản đồ địa chính thể hiện chính xác vị trí, kích thước,
diện tích các thửa đất trong các đơn vị hành chính và các yếu tố địa lý có liên quan
trong một hệ tọa độ thống nhất.
- Chức năng tư liệu: Địa chính là nguồn cung cấp tư liệu phong phú về đất đai,
các công trình gắn liền với đất, hạng đất, thuế... Đó là các tư liệu dạng bản đồ, sơ đồ
và các văn bản phục vụ cho các yêu cầu của cơ quan nhà nước và nhân dân.
- Chức năng pháp lý: Đây là chức năng cơ bản của địa chính. Sau khi có đủ tư
liệu xác định hiện trạng và nguồn gốc đất đai, thông qua việc đăng ký và chứng
nhận thì tư liệu địa chính có hiệu lực pháp lý và là cơ sở pháp lý về quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất đai và bất động sản.
- Chức năng định thuế: Đây là chức năng nguyên thuỷ và cơ bản của địa
chính. Trước hết là nhận dạng vị trí, ranh giới, sau đó là xác định nội dung, đánh
giá, phân hạng, định giá nhà đất, xác định mức thuế, tính toán các khoản thuế.
1.2. Nội dung và phương pháp của Bản đồ địa chính
1.2.1. Nội dung Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
a) Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
- Khung bản đồ;

- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê
điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình
xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây
13


dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính
phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông,
công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác
theo tuyến;
- Địa vật, công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu
cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Ghi chú thuyết minh.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về
ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư này.
b) Thể hiện nội dung bản đồ địa chính
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
+) Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa
chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước,
Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
+) Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với

hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa
giới hành chính các cấp;
+) Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo
đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm.
Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa
chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo
vẽ bản đồ địa chính;
+) Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ
địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh
chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ
14


sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế
quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường
địa giới hành chính cấp cao nhất;
+) Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới
hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành
chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính
có liên quan.
- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi,
đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an
toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới
trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí
điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
- Đối tượng thửa đất

+) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử
dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà
nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất
đai;
+) Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với
các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm
bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng
không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
+) Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh
liên tiếp của thửa đất;
+) Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao
khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó;
+) Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác
định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó;
+) Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao
ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc
15


phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất
(không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa);
+) Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa,
đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh
giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì
ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước.
- Loại đất:
+) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13
mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
+) Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng

đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó
còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể
hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất đó.
Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về
quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại điểm h và i
khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng
còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo
đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo
hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc.
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục
đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được
Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì
thể hiện loại đất là đất ở.
- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất
+) Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất
được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép
ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột,
16


các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp
mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che).
Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài
cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó.
+) Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể
cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp
phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như

cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.
+) Hệ thống thuỷ văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh,
mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể
hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ
ảnh. Đối với hệ thống thuỷ văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất
của công trình.
1.2.2. Các yếu tố cơ bản của Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng các mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa
đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc
thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách
chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó
17


được quản lý như một đường khấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc

một chủ sở hữu hoặc một chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một
hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ
ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các
chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài
các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
gắn kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
1.2.3. Các phương pháp thành lập Bản đồ địa chính
Để thành lập bản đồ địa chính người ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
- Biên tập từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
- Đo vẽ trên ảnh hàng không.
18



- Chuẩn hóa dữ liệu địa chính
a) Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa
Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp tại thực địa, phụ
thuộc vào thiết bị kỹ thuật sử dụng, có thể chia ra làm hai phương pháp cơ bản:
- Phương pháp toàn đạc.
- Phương pháp bàn đạc.
Hiện nay phương pháp bàn đạc không được dùng vì máy móc cồng kềnh, năng
suất làm việc không cao.
b) Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập và đo vẽ bổ xung trên
nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
Bản chất của phương pháp này là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ địa
hình cho phù hợp với nội dung bản đồ địa chính mới tại thời điểm đo vẽ và bổ xung
các yếu tố ở khu vực đất lâm nghiệp, khu vực trồng cây công nghiệp và đất chưa sử
dụng ở khu vực đồi núi, duyên hải, đây là phương án chính để kiểm kê diện tích đất
tự nhiên đối với các xã vùng đồi núi,vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và các khu
vực chưa có điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính. Phương pháp này thường được áp
dụng để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ trung bình (từ 1:10000 đến1:25000).
c) Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp đo ảnh hàng không
Phương pháp đo ảnh được sử dụng rộng rãi và rất có hiệu quả trong lĩnh vực
thành lập bản đồ địa hình và địa chính tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và các loại tỷ lệ
lớn. Ở các vùng đất canh tác nông nghiệp ít bị địa vật và thực phủ che khuất, các
đường biên thửa đất, bờ ruộng thường thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng
không, vì vậy dùng ảnh hàng không để lập bản đồ địa chính các vùng đất nông
nghiệp là hoàn toàn có thể thực hiện được trong thực tế.
Tùy thuộc vào địa hình khu đo vẽ thành lập bản đồ là đồng bằng hay trung du
miền núi mà ảnh hàng không được sử dụng có thể là ảnh đơn hoặc ảnh lập thể. Do
vậy có 2 phương pháp cơ bản là phương pháp đo ảnh đơn và phương pháp đo ảnh
lập thể, các tấm ảnh này sau khi chụp chúng được sử lý trên các máy đo vẽ ảnh: nắn
ảnh nghiêng về ảnh nằm ngang, sau đó ảnh được biên tập, điều vẽ các yếu tố nội
dung địa chính, đối soát đo vẽ bổ xung. Tính diện tích…và cho ra sản phẩm cuối


19


cùng là bản đồ địa chính. Công việc biên tập có thể được làm bằng tay hoặc máy
tính với các phần mềm chuyên dụng.
d) Phương pháp chuẩn hóa dữ liệu địa chính
Đối với công tác quản lý đất đai, dữ liệu bản đồ là thành phần cơ bản trong cơ
sở dữ liệu đất đai, được sử dụng để quản lý vị trí không gian của thửa đất. Thực
trạng quản lý dữ liệu bản đồ ở Bắc Ninh hiện nay cho thấy các bản đồ đang được sử
dụng với nhiều định dạng khác nhau như: dạng giấy, bản kẽm, dạng số.
Bản đồ đã lưu ở dạng số hiện nay vẫn còn chưa có định dạng thống nhất, còn
tồn tại nhiều dạng như: dgn, dxf, dwg .v.v. Dữ liệu số được xây dựng từ nhiều
nguồn khác nhau như do can vẽ, do số hóa lại từ bản giấy hoặc do đo vẽ trực tiếp
bằng công nghệ số. Vì vậy, nội dung bản đồ chưa được chuẩn hóa theo một chuẩn
thống nhất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vấn đề đặt ra là phải
xem xét biện pháp định chuẩn và chuẩn hoá dữ liệu như thế nào để thu được một
CSDL thống nhất.

Hình 1.1. Quy trình cơ bản cho công tác chuẩn hóa dữ liệu bản đồ
Công tác chuẩn hóa dữ liệu bản đồ được thực hiện theo nhiều công đoạn phức
tạp như : Chuẩn lại các lớp bản đồ thống nhất giữa các mảnh bản đồ, cắt ghép các
mảnh theo ranh giới hành chính xã, tiếp biên giữa các mảnh bản đồ, chuẩn lại cách
đánh số thửa, kiểm tra topology, làm trơn đường, cắt bỏ các đoạn thừa của các
đường tại các điểm giao nhau, xóa đường bị trùng nhau (Duplicate), nối các đoạn hở
của đường, chuyển hệ tọa độ.
1.2.4. Bản đồ địa chính dạng số
20



1.2.4.1. Khái niệm về bản đồ số
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả
năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số bao gồm các thành phần cơ bản sau:
- Thiết bị ghi dữ liệu
- Máy tính
- Cơ sở dữ liệu bản đồ
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở
chỗ : Bản đồ số chỉ là các File dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện
ở dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử
dụng các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ giấy giống như bản đồ thông thường.
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng
hợp, cập nhật, phân tích thông tin và xử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số
được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.
Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng thực
hiện được các công việc như:
- Cập nhật và hiệu chỉnh thông tin .
- Chồng xếp hoặc tách thông tin theo ý muốn.
- Bất cứ lúc nào cũng có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra
bản đồ mới.
- Có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính.
Trong bản đồ số, các yếu tố bản đồ giữ nguyên độ chính xác của dữ liệu đo
đạc ban đầu, không chịu ảnh hưởng của sai số đồ hoạ.
Việc sử dụng bản đồ số thuận lợi và có hiệu quả kinh tế cao, vì thế hiện nay
trong ngành Trắc địa - Địa chính chủ yếu sử dụng công nghệ mới để thành lập và sử
dụng bản đồ số trong công tác quản lý đất đai.
1.2.4.2. Bản đồ số địa chính
Bản đồ số địa chính là sản phẩm bản đồ địa chính được thiết kế, số hoá, biên
tập, lưu trữ và hiển thị trong hệ thống máy tính và các thiết bị điện tử. Nó có nội
dung thông tin tương tự như bản đồ địa chính vẽ trên giấy song các thông tin này

21


được lưu trữ dưới dạng số.Trong thực tế, bản đồ số địa chính được tạo ra theo hai
phương pháp cơ bản là số hoá các bản đồ địa chính đã vẽ trên giấy hoặc biên tập từ
số liệu đo đạc trên thực địa và số liệu đo ảnh hàng không.Để thành lập bản đồ số địa
chính cần nghiên cứu các chuẩn về bản đồ số và tổ chức dữ liệu. Đó chính là những
quy định nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, tính thống nhất trong mô tả, lưu trữ và hiển
thị nội dung thông tin.
1.2.5. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: Phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông,
về kinh tế, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội của từng
khu vực, mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy
hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ
cho phù hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản đồ địa
chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính ở
mỗi đơn vị hành chính xã.
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
a) Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác : tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu
vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực
đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ
đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
b) Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
- Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo
quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc
1:500.
- Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn hoá

quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
- Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
c) Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp : tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
22


d) Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên
được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi,
khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
e) Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa
địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: thường nằm
xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ
cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong mỗi
đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất nhỏ,
hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa hay
một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán công trình (viết tắt là TKKT-DT) thành lập bản đồ địa chính và
hồ sơ địa chính của đơn vị hành chính hay khu vực (sau đây gọi chung là khu vực)
cần lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy
tỷ lệ nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản
lý đất đai và đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình của khu vực.
1.2.6. Ký hiệu của bản đồ địa chính
Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu qui ước và các
ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp
với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ

đọc, không làm lẫn lộn ký hiệu này với ký hiệu khác.
1.2.6.1. Phân loại ký hiệu
Các ký hiệu qui ước của bản đồ địa chính được chia làm 3 loại: ký hiệu theo tỷ
lệ, ký hiệu không theo tỷ lệ và ký hiệu nửa theo tỷ lệ.
Các ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt
tương đối lớn ta dùng ký hiệu theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ
23


lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc đường
chấm. Bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các hình vẽ, biểu tượng và
ghi chú để biểu thị đặc trưng địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phép ghi chú đặc
trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện chính. Các ký hiệu này thể hiện rõ
vị trí, diện tích, các điểm đặc trưng và tính chất của đối tượng trên bản đồ. Ví dụ:
Trạm phát sóng, tượng đài, đền miếu...
Ký hiệu không theo tỷ lệ: Đây là những ký hiệu qui ước dùng để thể hiện vị trí
và đặc trưng số lượng, chất lượng của đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích
thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng cả
trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm yếu tố tượng
trưng làm tăng thêm khả năng nhận biết đối tượng trên bản đồ. Ví dụ: Đền miếu,
trạm phát sang thông tin, tượng đài…
Ký hiệu theo nửa tỷ lệ: Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể
biểu diễn các kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích
thước qui ước. Ví dụ: Ký hiệu đường sắt, mương nhỏ, đường dây điện …Trong đó
chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc để thể hiện chủng loại, đối
tượng, địa vật.
Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, ta còn dùng cách ghi chú để biểu đạt nội dung
của bản đồ địa chính. Các ghi chú có thể chia ra làm hai nhóm là ghi chú tên riêng
và ghi chú giải thích. Ghi chú tên riêng dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các
cụm dân cư, các đối tượng kinh tế, xã hội, tên sông, hồ, tên núi, đồi, tên xứ đồng

.v.v. Ghi chú giải thích rất hay dùng trong bản đồ địa chính nhằm thể hiện, giải thích
về phân loại đối tượng, về đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng. Ghi chú này
dưới dạng viết tắt, giảm lược ngắn gọn. Ví đụ: Loại nhà, loại đất, hướng dòng chảy,
mặt đường vv…
1.2.6.2. Vị trí các ký hiệu
Các ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: Phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc trưng
trên đường biên của nó. Ví dụ: Các góc thửa đất, điểm đỉnh đoạn cong của đường
ranh giới thửa đất. Khi xác định chính xác toàn bộ đường biên thì vị trí của ký hiệu
vẽ theo tỷ lệ đã được định vị.
Các ký hiệu phi tỷ lệ:
24


- Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác, thì
tâm ký hiệu chính là tâm địa vật.
- Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật.
- Ký hiệu tượng trưng có đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là điểm giữa
của đáy. Ví dụ: Nhà thờ, tháp, đền, chùa…
1.2.6.3. Màu sắc ký hiệu
Theo qui định qui phạm thì bản đồ địa chính có 2 loại là: Bản đồ gốc đo vẽ và
Bản đồ địa chính. Tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác nhau để vẽ bản đồ
địa chính. Trên bản đồ địa chính gốc, các ký hiệu được vẽ bằng 3 màu: Đen, ve, và
nâu nhằm đảm bảo dễ đọc và thuận tiện cho công tác nhân bản sau này. Đường nét
phải đủ độ đậm màu để có thể chụp hoặc phiên nhân bản.
Bản đồ gốc đo vẽ thường dùng một màu đen để tăng độ tương phản, thụân tiện
phiên, chụp.
1.3. Cơ sở toán học trong thành lập bản đồ địa chính
1.3.1. Cơ sở toán học
a) Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 25
b) Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở
rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc
20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
c) Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).
25


×