Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 120 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




LÊ KIM TRỌNG




QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LÊ KIM TRỌNG



QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Lê Kim Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Quốc Thành -
ngƣời đã định hƣớng cho tôi nghiên cứu đề tài, cung cấp những kiến thức về lý
luận và thực tiễn vô cùng quý báu, nhiệt tình hƣớng dẫn, động viên khích lệ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thái Nguyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Đảo, các đồng chí
Hiệu trƣởng các trƣờng THCS, các bạn đồng nghiệp trong huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong suốt quá trình nghiên cứu, nhƣng chắc
chắn không tránh khỏi các khiếm khuyết, kính mong Quý thầy cô, các anh, chị
và các bạn quan tâm góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Học viên


Lê Kim Trọng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng 11
1.2.3. Hoạt động dạy học 12
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 14
1.2.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 14
1.3. Hoạt động dạy học và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trƣờng trung học cơ sở 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.1. Trƣờng trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 15
1.3.2. Hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở 16
1.3.3. Công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin 17
1.3.4. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng
trung học cơ sở 23
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trƣờng trung học cơ sở 25
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy học 25
1.4.2. Các nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học 25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trƣờng trung học cơ sở 28
1.5.1. Tác động của các chủ trƣơng, chính sách về ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lí 29
1.5.2. Các chủ trƣơng, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo 29
1.5.3. Chủ trƣơng, chính sách phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin 30

1.5.4. Trình độ về công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên 30
1.5.5. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin 31
1.5.6. Cơ chế, chính sách hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học ở trong trƣờng trung học cơ sở 32
Tiểu kết chƣơng 1 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CỞ
SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC 35
2.1. Thực trạng về giáo dục trung học cơ sở của huyện Tam Đảo 35
2.1.1. Mạng lƣới trƣờng lớp và cơ sở vật chất 35
2.1.2. Chất lƣợng giáo dục 36
2.1.3. Số lƣợng và trình độ đội ngũ giáo viên 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.1.4. Kinh phí đầu tƣ cho giáo dục trung học cơ sở 37
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trƣờng
trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.2.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong các trƣờng trung học cơ sở 38
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý , giáo viên về vai trò của công nghệ
thông tin trong dạy học 39
2.2.3. Thực trạng kỹ năng khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của
giáo viên 43
2.2.4. Các kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các
trƣờng trung học cơ sở 46
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các
trƣờng trung học cơ sở huyện Tam Đảo 49
2.3.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy 49
2.3.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học của học sinh 53

2.3.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập 55
2.3.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác và sử dụng
các thiết bị phục vụ dạy học 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng 61
2.4.1. Thành công, hạn chế 61
2.4.2. Nguyên nhân của thành công và hạn chế 63
Tiểu kết chƣơng 2 66
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CỞ SỞ HUYỆN
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 67
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 67
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 67
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và cán bộ quản lý về vai trò của
công nghệ thông tin trong nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng
trung học cơ sở 68
3.2.2. Xác định rõ những bài, những nội dung dạy học có thể ứng dụng
công nghệ thông tin 71
3.2.3. Nâng cao kỹ năng khai thác và sử dụng cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin để ứng dụng vào dạy học cho giáo viên 74
3.2.4. Có chế độ khuyến khích những giáo viên sử dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy học 80
3.2.5. Đầu tƣ đầy đủ cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin cho các

trƣờng trung học cơ sở 83
3.2.6. Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 90
3.4.1. Lấy ý kiến của các chuyên gia, cán bộ chuyên môn về tính cấp thiết
và khả thi của các biện pháp 90
3.4.2. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đƣa ra
thông qua thực tiễn triển khai 95
Tiểu kết chƣơng 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Khuyến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL
Cán bộ quản lí
CBGV
Cán bộ giáo viên
CNTT
ICT
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GS
Giáo sƣ
HS
Học sinh
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
QLGD
Quản lí giáo dục
TB
Trung bình
TBDH
Thiết bị dạy học
TS
Tiến sĩ
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở các trƣờng trung
học cơ sở 39
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học 40
Bảng 2.3. Ƣu thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 41
Bảng 2.4. Hạn chế của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 42
Bảng 2.5. Thực trạng trình độ tin học của cán bộ quản lý và giáo viên 43
Bảng 2.6. Thực trạng kỹ năng khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
của giáo viên 44
Bảng 2.7. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong dạy học 47
Bảng 2.8. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của 12 trƣờng trung học
cơ sở năm học 2012-2013 48
Bảng 2.9. Các biện pháp đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy 51
Bảng 2.10. Các biện pháp kiểm tra đánh giá giáo viên trong hoạt động dạy 52
Bảng 2.11. Các biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập
của học sinh 53
Bảng 2.12. Các biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập 57
Bảng 2.13. Công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác và
sử dụng các thiết bị phục vụ dạy học 59
Bảng 3.1. Các trƣờng cần xây dựng tiêu chí đánh giá giờ học sử dụng công
nghệ thông tin 87
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 92
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá sự cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở của Huyện 91
Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá về đề án xây dựng cổng thông tin điện tử của
Phòng Giáo dục và Đào tạo, đƣa tài nguyên, bài giảng điện tử,
bài giảng điện tử e-Learning, các đề kiểm tra, đề thi thuộc các
bộ môn cấp trung học cơ sở phục vụ công tác giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh 92
Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp 93
Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ để lên chủ nghĩa xã
hội” đã khẳng định quan điểm cơ bản để xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo
dục là: “Giáo dục và đào tạo gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh tế, phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng nền văn hóa mới và con ngƣời mới”. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII năm 1996 đã nhấn
mạnh “Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ thông tin (CNTT) là nhân tố
quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tƣ cho giáo dục là đầu
tƣ cho phát triển”. Chỉ thị số 47/2008/CT-BGD-ĐT ngày 13/8/2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012-

2013, 2013- 2014 đã xác định chủ đề của năm học là: “Năm học đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Những yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và yêu cầu nâng
cao chất lƣợng giáo dục phổ thông nói riêng đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, nội
dung và phƣơng pháp giảng dạy. Ngày nay, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy gắn
liền với việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng
và vƣợt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã đặt ra cho
giáo dục nhiều yêu cầu cấp bách. Đó là, giáo dục phải trang bị cho ngƣời học khả
năng học tập suốt đời mà kỹ năng tìm kiếm thông tin, tƣ duy sáng tạo và giải
quyết vấn đề là cần thiết nhất trong một kỷ nguyên thay đổi nhanh chóng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục (GD) nhằm đáp ứng những
yêu cầu cấp bách là một trong số những lựa chọn ƣu tiên của hầu hết hệ thống
giáo dục trên thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kỹ năng
về CNTT (cùng với khả năng biết đọc, biết viết, biết tính toán) nhƣ là những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
thành tố cơ bản của giáo dục. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục
không chỉ dừng lại ở mức độ xem CNTT nhƣ một công cụ hỗ trợ một quá trình
cụ thể (dạy học hay quản lý) mà CNTT phải đƣợc tích hợp xuyên suốt mọi
thành tố của hệ thống giáo dục: từ chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch cho đến
việc triển khai trong từng hoạt động cụ thể trên lớp, đến việc đào tạo, bồi dƣỡng
và tuyển dụng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) các cấp.
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý
và giảng dạy ở các trƣờng phổ thông, bƣớc đầu đem lại hiệu quả rõ rệt. CNTT
với ƣu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH)
theo hƣớng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT làm
cho công tác quản lý nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất, chuyên

nghiệp và có hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT đã và đang làm thay đổi phƣơng
pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo hƣớng thiết thực, phù hợp,
chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn. Với sự ra
đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các trƣờng học, việc
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đã trở thành hiện thực. Việc thƣờng
xuyên sử dụng CNTT sẽ trang bị cho ngƣời sử dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy cập Internet cũng tạo
cho CBQL, giáo viên (GV) niềm say mê, hứng thú trong công việc, học tập và
giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập. Giáo viên có
thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và
giáo dục học sinh.
Nhƣ vậy, việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần thực
hiện đổi mới GD nói chung, đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo học sinh THCS.
Xuất phát từ thực tế hiện nay của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc việc
ứng dụng CNTT còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn làm cho chất lƣợng GD
chƣa đƣợc nâng cao. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở thành nhu cầu cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
bách không thể thiếu đƣợc trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo
viên ở các trƣờng THCS. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của Phòng
GD&ĐT huyện Tam Đảo định hƣớng cho các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Tam Đảo đƣa ứng dụng CNTT vào dạy học thành công hơn.
Xét trên toàn huyện trình độ về CNTT của CBQL, giáo viên nhân viên
còn thấp. Việc sử dụng CNTT trong các hoạt động quản lý hành chính và
chuyên môn chƣa thật thành thạo với nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng
CNTT để đổi mới phƣơng pháp dạy học và QLGD chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ.
Điều này dẫn đến việc áp dụng CNTT không đúng chỗ, đúng lúc, nhiều khi còn

lạm dụng CNTT. Chƣa có tài liệu hƣớng dẫn ứng dụng CNTT trong dạy học và
quản lý dạy học.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
đề xuất các biện pháp tăng cƣờng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trƣờng THCS của huyện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trƣờng THCS
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Lãnh đạo các trƣờng THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã quan
tâm đến ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. Nhƣng việc quản lý còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
gặp nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập do thiếu những biện pháp thích hợp.
Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực trạng quanrl ý ứng dụng CNTT trong
dạy học thì có thể đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi
và sẽ giúp quản lý tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học, góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trƣờng THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT có hiệu quả trong dạy
học ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học trên lớp ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc. Số liệu về mọi mặt của các trƣờng THCS thuộc huyện chỉ từ năm
2010 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa, các tài liệu,
các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sách, tài liệu về giáo dục,
về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT, Chủ chƣơng, Đƣờng lối của
Đảng, Nghị quyết, Chính sách, Pháp luật của Nhà nƣớc, các văn bản của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc về việc quản
lý ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp quan sát
Quan sát ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc có cái nhìn chung nhất (thuận lợi và khó khăn về hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
trạng tại địa bàn mình, từ đó đƣa kết luận về thực trạng và đề xuất các giải pháp
có tính hiệu quả về ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trƣờng THCS).
7.3. Nhóm phương pháp điều tra viết
Mục đích thu thập ý kiến về ứng dụng CNTT vào dạy học trong các
trƣờng THCS và công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ phòng giáo dục, cán bộ
quản lý, giáo viên các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo về thực trạng
công tác quản lý việc sử dụng CNTT vào dạy học cả về các biện pháp quản lý
đƣợc đề xuất.
7.4. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Phân tích xử lý các thông tin thu đƣợc, các số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng THCS;
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tại một số nƣớc phát triển trên thế giới, ngƣời ta đã sớm chú trọng tới
việc ứng dụng CNTT bằng việc xây dựng những chƣơng trình quốc gia về
CNTT nhằm ứng dụng nó vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có giáo
dục và đào tạo. Những thành tựu phát triển kinh tế đạt đƣợc hiện nay có phần
đóng góp hết sức to lớn của chƣơng trình quốc gia này. Có thể thấy ở một số
quốc gia điển hình nhƣ sau:
- Tại Mỹ và các nƣớc châu Âu, những nghiên cứu quản lí ứng dụng
CNTT trong giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chính vì vậy, ứng dụng
CNTT trong quản lí giáo dục đã đƣợc sự ủng hộ của Chính phủ thông qua các
chính sách trợ giúp ngay từ cuối những thập niên 90 của thế kỷ XX.
- Tại Anh quốc:
+ Cấp THCS trung bình đƣợc đầu tƣ 198 máy tính PC và 53 máy tính
xách tay/đơn vị trƣờng.
+ Tỷ lệ nối mạng ở THCS là 100%
+ CNTT đƣợc ứng dụng trong tất cả các môn học; không dạy học sinh
phổ thông lập trình phần mềm - đây là công việc của các chuyên gia hoặc
trƣờng Trung học chuyên nghiệp.
+ Máy chiếu có ở mọi phòng học.
+ Các trƣờng phổ thông, THCS đều có phòng đa phƣơng tiện.
(Multimedia)
- Tại Nhật Bản:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
"Kế hoạch về một xã hội thông tin, mục tiêu quốc gia tới năm 2000" đã
đƣợc Chính phủ Nhật Bản công bố từ năm 1972.

- Tại Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lƣợc của chính sách đẩy mạnh
tin học hóa là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000.
- Tại Singapo: Năm 1981, Chính phủ Singapo thông qua đạo luật về tin
học quốc gia, quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi
công việc hành chính và hoạt động của Chính phủ; Hai là, phối hợp giáo dục và
đào tạo tin học; Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở
Singapo. Một ủy ban máy tính quốc gia đƣợc thành lập để quản lí công tác đó.
- Tại Australia: Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng
CNTT trong giáo dục và đào tạo, Giáo sƣ David Mousund, bộ phận quản lí và
chính sách Trƣờng Đại học Oregon Australia đã đƣa ra các luận điểm:
+ Lĩnh vực ICT (Information Communication Technology) đang thay đổi
nhanh chóng đến mức nó vƣợt quá khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh
đạo khiến họ lo ngại.
+ Những tƣ tƣởng chủ đạo cơ bản về sử dụng ICT trong giáo dục tuy đã
thay đổi nhƣng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình, Giáo sƣ David Mousund, bộ phận quản lí và
chính sách Trƣờng Đại học Oregon Australia đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay
đổi tƣ tƣởng của nhà quản lí. Ông chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tƣ tƣởng của
nhà quản lí.
Tại Hội thảo do ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức với chủ đề
"Các giải pháp công nghệ và quản lí ứng dụng CNTT trong giáo dục" do hãng
Microsoft tài trợ, các tác giả: Giáo sƣ Vƣơng Thanh Sơn. UBC (Viện Đại học
British Columbia, Canada) đã có tham luận về "Những thay đổi quản lí trong
thời đại thông tin". Theo các nhà khoa học cần thúc đẩy ứng dụng CNTT trong
giáo dục. Cần làm rõ tác động và tầm quan trọng của CNTT, cách sử dụng wed
trong GD&ĐT, đặc biệt là cần thay đổi quản lí trong thời đại thông tin.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Do ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc nên Đảng và Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng,
chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT:
- Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh
và ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học; phát
triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội.
Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo,
kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT".
- Luật CNTT đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan Nhà nƣớc.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT về tăng cƣờng giảng dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001-2005.
- Công văn số 9584/BGD&ĐT-CNTT, ngày 07/9/2007 của Bộ GD&ĐT
hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 về ứng dụng CNTT.
- Chủ đề của năm học 2008-2009 mà Bộ GD&ĐT chọn và công bố ngày
31 tháng 7 năm 2008 tại Hải Phòng nhân dịp Bộ GD&ĐT tổ chức Hội nghị
tổng kết năm học 2007-2008, triển khai phƣơng hƣớng, nhiệm vụ năm học
2008-2009 là "Năm học ứng dụng CNTT để nâng cao chất lƣợng giảng dạy và
đổi mới cơ chế quản lí tài chính trong ngành".
- Công văn số 273/CNTT, ngày 12/8/2008 của Cục CNTT (Bộ GD&ĐT)
về việc kết nối cáp quang Internet đến các trƣờng trong cả nƣớc. Việc nghiên
cứu ứng dụng CNTT vào quản lí GD đặc biệt là trong quản lí nhà trƣờng đã
đƣợc một số luận văn thạc sĩ, công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến,
chẳng hạn nhƣ:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
"Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công
tác quản lí dạy học tại các trƣờng THPT" của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (Đại
học Sƣ phạm Hà Nội, 2006), "Một số biện pháp nhằm phát triển ứng dụng
CNTT trong QLGD ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng" của tác giả Nguyễn Văn
Khiêm (Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2006); đề tài KHCN cấp Bộ: "Nghiên cứu tổ
chức và quản lí việc ứng dụng CNTT&TT trong quản lí nhà trƣờng THCS" do
Trƣơng Đình Mậu làm chủ nhiệm
Những công trình nghiên cứu và luận văn thạc sĩ trên đã đề cập đến việc
ứng dụng CNTT vào trong quản lí ở nhà trƣờng, khẳng định ý nghĩa tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong quản lí và các tác giả cùng đề xuất đƣợc một
số biện pháp cần thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí.
Tuy nhiên, mới chỉ dừng ở một phạm vi, một trƣờng, một số khía cạnh nào đó.
Chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trƣờng THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Vì thế, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài này mong muốn đề xuất đƣợc
những biện pháp nhằm tăng cƣờng quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trƣờng THCS, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS ở huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc thù của xã hội. Hoạt động quản lý xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, tồn tại và phát triển theo sự phát triển
chung của xã hội. Trong hoạt động của bất cứ tổ chức xã hội nào, hoạt động
quản lí mang tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Vì vậy, hoạt
động quản lí từ lâu đã trở thành khoa học; khoa học về quản lí.
Tùy vào những cách tiếp cận khác nhau mà có những quan điểm khác
nhau về quản lí.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Theo quan niệm truyền thống, quản lí là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (đối tƣợng quản lí) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: Quản lí là quá trình tác động của chủ
thể quản lí đến khách thể quản lí thông qua các công cụ, phƣơng tiện để đạt
đƣợc mục tiêu quản lí. Quản lí là quá trình làm việc với ngƣời khác và thông
qua ngƣời khác để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng
biến động. Trung tâm của quá trình là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tại
nguyên bị hạn chế. [36]
Theo tác giả Trần Quốc Thành, quản lí là quá trình tác động có ý thức
vào một bộ máy bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện
pháp tác động vào bộ máy để đạt đƣợc mục đích.
Hoạt động quản lí bao gồm nhiều thành tố, song các thành tố cơ bản gồm
có 3 thành phần:
+ Chủ thể quản lí.
+ Đối tƣợng quản lí.
+ Mục tiêu quản lí.
Ba thành tố này gắn bó chặt chẽ tạo nên hoạt động của bộ máy. Có thể
biểu đạt các thành tố quản lí bằng sơ đồ sau:





Theo góc độ chính trị - xã hội thì quản lí là quá trình kết hợp giữa tri
thức và lao động. Sự phát triển là tổng hợp tri thức - sức lao động - quản lí.

Theo góc độ hành động, quản lí là quá trình điều khiển. Chủ thể điều
khiển ngƣời dƣới quyền và các đối tƣợng khác để đạt đƣợc mục đích.

Chủ thể quản lí
Đối tƣợng quản lí
Mục tiêu quản lí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Theo tiếp cận hệ thống, quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con ngƣời trong các
quá trình sản xuất xã hội để đạt đƣợc mục đích nhất định.
Quan niệm hiện nay: Quản lí đƣợc hiểu là những hoạt động có phối hợp
nhằm định hƣớng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con ngƣời, hoạt động của
con ngƣời, có thể hiểu khái niệm quản lí nhƣ sau: "Quản lí là quá trình tiến
hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,
các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy
luật khách quan để gây ảnh hƣởng đến đối tƣợng quản lí nhằm tạo sự thay đổi
hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, duy trì, ổn định và phát triển của tổ
chức trong một môi trƣờng luôn biến động".
1.2.2. Quản lý nhà trường
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện
cơ chế truyền đạt kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời từ thế hệ trƣớc
cho thế hệ sau, làm cho xã hội phát triển không ngừng. Hơn nữa, giáo dục hôm
nay đƣợc xem là một trong những hoạt động xã hội quan trọng có ảnh hƣởng
sâu rộng đến lợi ích và nghĩa vụ công dân, đến lợi ích kinh tế của mỗi cá nhân
trong cộng đồng và lợi ích kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, để đạt đƣợc mục
đích đó, QLGD đƣợc coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện cơ chế nêu

trên. Về thuật ngữ "quản lí giáo dục", có nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học,
thực hiện các tính chất của nhà trƣờng phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
quản lí đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hóa giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nƣớc". [19]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "QLGD nói chung là thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa
nhà trƣờng vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lí giáo dục".
QLGD có tính xã hội, do đó cần tập trung giải quyết các vấn đề kinh tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng phục vụ cho công tác giáo dục.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lí GD, trong đó
giáo viên và học sinh là hai đối tƣợng đặc biệt quan trọng.
- Theo nghĩa tổng quát: QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.
- Theo nghĩa hẹp: QLGD (quản lí trƣờng học) là hoạt động điều hành
một chuỗi các tác động có mục đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch mang
tính tổ chức - sƣ phạm của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động ngƣời
học cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động chung của nhà trƣờng
để làm cho quá trình này vận hành tối ƣu tới việc hoàn thành những mục tiêu
dự kiến.
Nhƣ vậy, QLGD về thực chất là quản lí nhà trƣờng và quản lí các hoạt
động diễn ra trong nhà trƣờng và các cơ sở có giáo dục khác.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Trong khoa học giáo dục: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trƣng

cho bất cứ loại hình nhà trƣờng và xét theo quan điểm tổng thể dạy học
chính là con đƣờng giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của
nó, dạy học luôn luôn đƣợc xem là con đƣờng hợp lý nhất, giúp cho học sinh
với tƣ cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội đƣợc một hệ thống trí thức
và nâng cao hành động chuyên môn thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của
bản thân…. Cá nhân ngƣời học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của
quá trình đó” [23].
- Hoạt động học: là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm cơ
bản của ngƣời học một cách bền vững và quan sát đƣợc.
- Hoạt động dạy: là hoạt động tác động đến ngƣời học và quá trình học
tập hình thành và phát triển học tập trong suốt quá trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động củ thể
tiến hành, sự tƣơng tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối
quá trình dạy học gọi là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
Chúng càng hƣớng tới mục đích chung của quá trình dạy học nhằm
thay đổi nhân cách của ngƣời học.
- Mục tiêu dạy học:
Điều 2 trong luật giáo dục nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
ngƣời Việt Nam, phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [18]
Mục tiêu cấp THCS nhấn mạnh có tính toán việc dạy chữ - dạy ngƣời -
dạy nghề”
- Nhiệm vụ dạy học: đối với giáo dục phổ thông có 3 nhiệm vụ
Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững tri thức phổ thông cơ bản, hiện

đại, phù hợp với thực tiễn đất nƣớc về tự nhiên, xã hội, con ngƣời Việt Nam,
đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng kỹ sảo tƣơng ứng.
Phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tƣ duy
độc lập sáng tạo.
Tổ chức điều khiển học sinh qua hoạt động học tập hình thành cơ sở
thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển
nhân cách nói chung.
- Nội dung dạy học: “Là một hệ thống tri thức, những cách thức hoạt
động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc - đánh giá
đối với thế giới phù hợp về mặt sƣ phạm và đƣợc định hƣớng về mặt chính
trị” [3] đƣợc thể hiện ở nội dung chƣơng trình sách giáo khoa - giáo án.
- Phương pháp dạy học: Phƣơng pháp là cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện
để đạt tới một mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định” [21]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Đổi mới phƣơng pháp dạy học đó đƣợc xác định trong nghị quyết Trung
ƣơng 4 khóa VII nghị quyết TW 2 khóa VIII và đƣợc thể chế hóa trong luật
giáo dục (2005) Điều 28.2 có ghi: “phƣơng pháp giáo dục phát triển phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Đổi mới phƣơng pháp dạy học phổ thông là đổi mới dạy học một chiều
sang dạy học theo “phƣơng pháp dạy học tích cực”
Phƣơng tiện dạy học: là cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học
nguồn tài chính phục vụ dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học: Hình thức tổ chức dạy học phong phú, phù
hợp sẽ tăng hiệu quả hoạt động dạy học.

Kết quả dạy học: Là khả năng phát triển trí tuệ và hình thành các phẩm
chất đạo đức cho học sinh, theo mục tiêu giáo dục.
Vậy nếu quá trình dạy học đƣợc tổ chức một cách khoa học, các thành tố
cấu trúc của hoạt dộng dạy học đƣợc thực hiện và phối hợp một cách hợp lý thì
sẽ đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng CNTT vào các hoạt động dạy học là việc đƣa CNTT vào quá
trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội
những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức thực tiễn,
để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây
dựng các phẩm chất nhân cách theo mục đích giáo dục.
1.2.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học là quản lý việc sử dụng CNTT
trong hoạt động dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của ngƣời quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà

×