ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒ DUY MẠNH
DẠY HỌC TRÊN LỚP KẾT HỢP VỚI ĐÀO TẠO
TRỰC TUYẾN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒ DUY MẠNH
DẠY HỌC TRÊN LỚP KẾT HỢP VỚI ĐÀO TẠO
TRỰC TUYẾN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Địa lí
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Vũ Sơn
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Hồ Duy Mạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới đến trường Đại học Sư Phạm, khoa Địa lí, phòng Đào tạo. Đặc
biệt người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Đỗ Vũ Sơn đã trực tiếp hướng dẫn dìu
dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực
tuyến môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT tỉnh Lào Cai’’.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy
học địa lí cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em HS của
trường THPT số 1 Bảo Thắng và trường THPT số 2 Bảo Thắng - Lào Cai đã giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các đồng chí
GV giảng dạy môn Địa lí thuộc các trường trường THPT số 1 Bảo Thắng và trường
THPT số 2 Bảo Thắng - Lào Cai đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ cùng tác giả triển
khai điều tra thu thập số liệu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Đỗ Duy Mạnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu phát triển đào tạo trực tuyến, dạy học kết hợp ..........................2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................6
5. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................6
6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................6
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................................6
8. Những điểm mới và đóng góp của đề tài...................................................................9
9. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................10
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KẾT HỢP DẠY HỌC
TRÊN LỚP VỚI ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11 ..................11
1.1. Đổi mới dạy học Địa lí trong các trường THPT ...................................................11
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ..........................................................................11
1.1.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học ...................................................................11
1.1.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ................................................................................12
1.1.4. Bồi dưỡng HS giỏi .............................................................................................13
1.1.5. Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát
huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong trường THPT ...........13
1.2. Tổng quan về Đào tạo trực tuyến .........................................................................13
1.2.1. Khái niệm về Đào tạo trực tuyến .......................................................................13
1.2.2. Các thành phần của Đào tạo trực tuyến .............................................................15
1.2.3. Các chuẩn E-Learning .......................................................................................16
1.2.4. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến ......................................18
iii
1.3. Dạy học kết hợp (Blended learning).....................................................................21
1.3.1. Khái niệm dạy học kết hợp ................................................................................21
1.3.2. Các phương án dạy học kết hợp ........................................................................22
1.3.3. Các lý do lựa chọn dạy học kết hợp ..................................................................23
1.4. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp ......................................................................24
1.4.1. Định nghĩa .........................................................................................................24
1.4.2. Đặc điểm của hình thức tổ chức dạy học trên lớp .............................................24
1.5. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp 11 .....................................................24
1.5.1. Mục tiêu .............................................................................................................24
1.5.2. Nội dung chương trình Địa lí 11 .....................................................................25
1.5.3. Phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT ..........................................................25
1.6. Nghiên cứu thực trạng ở một số trường THPT tỉnh Lào Cai ...............................27
1.6.1. Đội ngũ giáo viên ..............................................................................................27
1.6.2. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 11 ......................29
1.6.3. Cơ sở vật chất ....................................................................................................30
1.7. Hình thức tổ chức dạy học ....................................................................................32
1.7.1. Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học ...........................................................32
1.7.2. Phân loại hình thức tổ chức dạy học..................................................................33
1.7.3. Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của Công nghệ thông tin và truyền thông ......33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................37
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11-THPT .....39
2.1. Nguyên tắc xây dựng dạy học kết hợp .................................................................39
2.1.1. Nguyên tắc chung ..............................................................................................39
2.1.2. Nguyên tắc về dạy học .....................................................................................39
2.1.3. Nguyên tắc xây dựng bài giảng E-learning .......................................................39
2.2. Các công cụ xây dựng và triển khai dạy học kết hợp ...........................................41
2.2.1. Phần mềm E-Learning Extensible HyperText Markup Language Editor .........41
2.2.2. Hệ thống thông tin quản lý học tập trực tuyến modulear Object-Oriented
Dynamic Learning Environment ........................................................................44
2.2.3. Phần mềm Macromedia Captivate.....................................................................47
2.3. Xây dựng khóa học học kết hợp môn Địa lí lớp 11 .............................................48
iv
2.3.1. Tiêu chí xây dựng dạy học kết hợp ...................................................................48
2.3.2. Quy trình xây dựng dạy học kết hợp .................................................................49
2.3.3. Phân tích khả năng dạy học kết trong chương trình địa lí lớp 11......................52
2.4. Sử dụng khóa học dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến .....................61
2.4.1. Quy trình sử dụng hệ thống dạy học trực tuyến ................................................61
2.4.2. Một số phương thức tổ chức dạy học kết hợp ...................................................66
2.4.3. Xây dựng một số giáo án dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến
môn địa lí lớp 11 ở trường THPT .......................................................................70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................82
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................83
3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................83
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .......................................................................83
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm .........................................................................................83
3.4. Kịch bản dạy học thực nghiệm .............................................................................84
3.4.1. Điều kiện dạy học ..............................................................................................84
3.4.2. Giáo án dạy học cụ thể ......................................................................................84
3.4.3. Nhiệm vụ thực hiện của GV và Người học .......................................................84
3.5. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................85
3.5.1. Lựa chọn, đánh giá đối tượng thực nghiệm .......................................................85
3.5.2. Triển khai dạy học thực nghiệm ........................................................................89
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..............................................................................91
3.7. Khảo sát ý kiến của người dạy và người học .......................................................94
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................95
KẾT LUẬN ................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98
PHỤ LỤC .................................................................................................................100
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASTD
Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ
BL
Học kết hợp
CAS
Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng
CBT
Đào tạo dựa trên máy tính
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐTTT
Đào tạo trực tuyến
eXe
E-Learning XHTML Editor
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
GV
HS
HS
IDC
Công ty Dữ liệu quốc tế
KN
Kĩ năng
LCMS
Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến
LMS
Hệ thống quản lý học tập trực tuyến
Moodle
Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PC
Personal Computer - Máy tính cá nhân
PHP
Ngô ngữ lập trình
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
SCORM
Gói bài giảng
SGK
Sách giáo khoa
SPCN
Sản phẩm công nghệ
TBT
Đào tạo dựa trên công nghệ
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
WBT
Đào tạo dựa trên web
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến [17] ........................ 19
Bảng 1.2. Bảng điều tra khai thác, sử dụng máy tính của giáo viên. ......................... 27
Bảng 1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THPT Bảo Thắng 1&2 ................ 31
Bảng 2.1. Danh sách iDevice trong eXe ..................................................................... 43
Bảng 2.2. Phân phối chương trình dạy học môn Địa lí ở trường THPT số 1 và
trường THPT số 2 Bảo Thắng - Lào Cai, năm học 2016-2017 ................. 53
Bảng 2.3. Khả năng kết hợp dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến trong chương
trình Địa lí lớp 11 ở trường THPT ............................................................ 55
Bảng 3.1. Số lượng HS theo lớp ................................................................................. 86
Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 04 lớp 11 - trường THPT số 1
Bảo Thắng - Lào Cai ................................................................................. 86
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 02 lớp 11 - trường THPT số 2
Bảo Thắng - Lào Cai ................................................................................. 87
Bảng 3.4. Kế hoạch chuẩn bị dạy học thực nghiệm sư phạm .................................... 89
Bảng 3.5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm .................................................................. 89
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường THPT số 1 Bảo Thắng............ 91
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường THPT số 2 Bảo Thắng............ 92
Bảng 3.8. Kết quả phân loại điểm của hai lớp ............................................................ 93
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình sử dụng CNTT trong học tập .......................................................34
Hình 1.2. Mô tả chuẩn trong E-Learing ......................................................................18
Hình 1.3. Những hình thức dạy học kết hợp................................................................ 23
Hình 2.1 Giao diện sử dụng của phần mềm eXe .........................................................44
Hình 2.2. Giao diện sử dụng của phần mềm Macromedia Captivate .......................... 48
Hình 2.3. Hệ thống nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử ...........................................40
Hình 2.4. Các yếu tố tác động vào quá trình dạy học ..................................................49
Hình 2.5. Các thành phần của module dạy học ........................................................... 50
Hình 2.6. Sơ đồ tổ chức quá trình dạy học ..................................................................51
Hình 2.7. Giao diện đăng ký tài khoản mới .................................................................61
Hình 2.8. Xác nhận tài khoản qua e-mail ....................................................................62
Hình 2.9. Giao diện cập nhật hồ sơ cá nhân của NH ...................................................63
Hình 2.10. Trang chủ daotaotructuyen.org ..................................................................63
Hình 2.11. Tham gia thảo luận nhóm ..........................................................................64
Hình 2.12. Sơ đồ hướng dẫn sử dụng hệ thống dạy học trực tuyến ............................ 65
Hình 2.13. Sơ đồ dạy học theo phương pháp hợp tác ..................................................66
Hình 2.14. Sơ đồ dạy học theo phương pháp phân hóa ...............................................68
Hình 2.15. Sơ đồ tuyến tính dạy học chương trình hoá ...............................................69
Hình 2.16. Sơ đồ dạy học tuyến tính “Tìm hiểu phép chiếu bản đồ” .........................70
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tần số xuất hiện điểm kiểm tra cuối kì .............................. 93
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, phát triển giáo dục đặt ra yêu cầu lớn đối với nhiều nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến
là giải pháp toàn cầu, là phương thức giáo dục có triển vọng nhất của thế kỷ 21 và là
phương thức giáo dục hỗ trợ việc xã hội học tập, là công cụ để học tập suốt đời.
Chính điều này đã tạo thuận lợi rất nhiều cho người học khi muốn nâng cao trình độ
kiến thức, kĩ năng cũng như trình độ văn hóa của mình phù hợp với thời kì Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa của nước ta, phù hợp với thời kì hội nhập quốc tế và khu
vực. Việc lựa chọn dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến sẽ tạo điều kiện
học tập thuận lợi cho người học, mở ra cơ hội học tập cho HS có nhu cầu: tự học, tự
nghiên cứu.
Phương pháp dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến là xu hướng tất
yếu trong tương lai; là phương thức giáo dục phát triển hiện đại; là giải pháp phát
triển giáo dục toàn diện; đồng thời cũng là thực hiện chủ trương đường lối giáo dục
của Đảng và của Ngành giáo dục trong những năm tới. Việc đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT là vấn đề thời sự, vừa cấp bách, vừa cơ bản đối với sự nghiệp
giáo dục ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Yêu cầu đổi mới là cần đề cao vai trò
của người học, chống lại thói quen học tập thụ động, đồng thời bồi dưỡng năng lực tự
học giúp cho người học có khả năng học tập suốt đời. Đứng trước yêu cầu đó, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet đã làm xuất
hiện nhiều phương pháp dạy học mới như dạy học từ xa, dạy học trực tuyến,... Mỗi
phương pháp dạy học nói trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy,
việc đưa ra một hình thức tổ chức dạy học kết hợp giữa hình thức tổ chức dạy học
truyền thống trên lớp với dạy học trực tuyến để phát huy tối ưu những ưu điểm và hạn
chế những nhược điểm mà các hình thức tổ chức dạy học nói trên đem lại được xem
như là một giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ,
học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người và trở thành một xu
thế tất yếu trong giáo dục và đào tạo hiện nay [12].
Môn Địa lí là một trong các môn khoa học được đưa vào giảng dạy trong nhà
trường, nhằm trang bị cho học sinh (HS) những biểu tượng, những khái niệm Địa lí
1
quan trọng nhất. Môn Địa lí giúp HS hiểu được thế giới khách quan đã và đang diễn
ra xung quanh chúng ta, và dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến môn Địa lí
là một việc quan trọng không thể thiếu được. Để đạt được hiệu quả cao trong việc
chiếm lĩnh tri thức, kiến thức từ nhân loại, người học cần thiết phải có các kĩ năng
học tập như kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, sử dụng máy tính, truy cập internets, sử
dụng phần mềm dạy học, đọc bản đồ nhằm chiếm lĩnh và khai thác tri thức, hơn nữa
giúp HS từng bước hình thành nên các năng lực: như năng lực tư duy và năng lực
hành động, năng lực sáng tạo nhằm giải quyết được các đối tượng Địa lí thực tế đặt ra
trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.
Lào Cai trong những năm gần đây đã có bước phát triển mạnh về kinh tế và
văn hóa xã hội, cùng với sự phát triển đó thì giáo dục Lào Cai đang có sự đổi mới,
sáng tạo, sở GD&ĐT Lào Cai đã khẳng định “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
đào tạo; tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực…; phát huy vai
trò quan trọng của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ đối với phát triển kinh
tế, xã hội của tỉnh’’ nhằm đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực của tỉnh, đất nước và
phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO trong thế kỷ XXI (Học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống và học để khẳng định mình).
Do vậy đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học bộ môn địa lí ở trường THPT là yếu tố quan trọng, then chốt và quyết định
đến sự nghiệp giáo dục Lào Cai. Trên cơ sở thực tiễn đó, việc nghiên cứu, triển khai
dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến đang là xu hướng tất yếu trong thời kỳ
phát triển và hội nhập giáo dục, đây là hình thức dạy học hấp dẫn, hiệu quả, tạo ra cơ
hội học tập cho người học, học mọi nơi mọi lúc, học mềm dẻo, học suốt đời, tự
nghiên cứu là chính.
Xuất phát từ những lí do trên tác giả nghiên cứu đề tài “Dạy học trên lớp
kết hợp với đào tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT
tỉnh Lào Cai’’.
2. Lịch sử nghiên cứu phát triển đào tạo trực tuyến, dạy học kết hợp
2.1. Lịch sử nghiên cứu, phát triển đào tạo trực tuyến
Trên thế giới dạy học trên cơ sở CNTT&TT nhận được sự ủng hộ tích cực của
Chính phủ Mỹ từ năm 1947 và các cơ sở giáo dục đào tạo: Đại học, Cao đẳng đã đưa
2
ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, khoá học trực tuyến. Theo các
chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế, cuối năm 2004 có khoảng 90% các
trường Đại học, Cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình đào tạo trực tuyến, số người tham gia
học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004.
Trong những năm gần đây, các quốc gia ở khu vực châu Âu đã tích cực phát
triển và ứng dụng CNTT & TT trong mọi lĩnh vực Kinh tế - Xã hội, đặc biệt là ứng
dụng trong hệ thống Giáo dục. Các nước này đều đánh giá cao tiềm năng to lớn mà
CNTT&TT mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và
nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Công ty IDC ước đoán rằng, thị trường đào tạo
trực tuyến của châu Âu sẽ tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96%
hàng năm. Ngoài việc tích cực triển khai đào tạo trực tuyến tại mỗi nước, giữa các
nước ở khu vực châu Âu có nhiều hình thức hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực đào
tạo trực tuyến. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu (EuroPACE), đây
là mạng đào tạo trực tuyến của 36 trường Đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc
gia như: Đức, Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với Công ty Đào tạo
trực tuyến của Mỹ nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật,
con người, phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà
chuyên môn ở châu Âu. Tại các quốc gia ở châu Á nhu cầu đào tạo ngày càng lớn,
càng cấp bách, nền giáo dục truyền thống không thể đáp ứng được, buộc các quốc gia
châu Á dần dần phải thừa nhận tiềm năng to lớn của đào tạo trực tuyến.Các quốc gia
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... Nhật Bản là nước ứng dụng
đào tạo trực tuyến sớm nhất và rộng rãi nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi
trường ứng dụng đào tạo trực tuyến chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất,
các doanh nghiệp,..., nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách về công chức, nhân viên có trình
độ cao [17].
Tại Việt Nam những năm 2003-2004, phương thức đào tạo trực tuyến đã được
nhiều cơ quan và tổ chức Nhà nước quan tâm hơn. Đặc biệt trong những năm gần đây
các hội nghị, hội thảo về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến đào tạo trực tuyến và
khả năng áp dụng đào tạo trực tuyến vào công cuộc cải cách giáo dục và phát triển đào
tạo ở Việt Nam như: Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo - Đại học Quốc gia Hà Nội
3
năm 2000, Hội nghị Giáo dục Đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ
nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa
học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 9/2004,
Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai đào tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ
Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách
khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào
tạo trực tuyến đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Hiện nay các trường Đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển
khai đào tạo trực tuyến như: Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện
CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn thông,... bước đầu xây dựng và
ứng dụng các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan. Trung tâm Tin
học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã mở một cổng đào tạo trực tuyến nhằm cung cấp một
cách có hệ thống các thông tin đào tạo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Bộ Bưu chính Viễn Thông ,Trường
Đại học Bách Khoa,... Ở trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên đã có các công trình
nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Danh Nam với Đào tạo trực tuyến môn hình học sơ
cấp, PGS.TS Đỗ Vũ Sơn với Giáo trình trực tuyến bản đồ học.
Với việc kế thừa và phát huy thế mạnh các công trình đã công bố, luận văn sẽ
đi sâu nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học trên lớp kết hợp với dạy
học trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt đối với đối tượng HS ở
trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đây là hướng nghiên cứu mới chưa có tác giả
nào đi sâu nghiên cứu trước đây [17].
2.2. Lịch sử nghiên cứu, phát triển dạy học kết hợp
Dạy học kết hợp (Blended Learning - BL) hiện nay đang là một trong những
mô hình học tập được rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức giáo dục, GV, người học quan
tâm. Đây thực chất không phải là một khái niệm mới, mà nó là sự kết hợp những ưu
điểm của phương pháp dạy học truyền thống và sử dụng thế mạnh của chương trình
4
học qua hệ thống trực tuyến (online). Với mô hình học tập kết hợp này, cả giáo viên
(GV) và HS sẽ có phương pháp tiếp cận theo hướng toàn diện hơn thông qua bài
giảng của GV.
Học tập kết hợp xuất phát từ các quốc gia phát triển như Hoa Kì, Anh, Pháp,
Singapo, Hàn Quốc, Nhật Bản,… sau khi họ khai thác mô hình học e-learning hoàn
toàn thành công. E-learning đã mang lại cho GV sự tiện nghi, nhanh gọn khi thể hiện
các bài giảng kết hợp các đoạn văn bản, các hình ảnh, video, bảng biểu minh họa, hay
các câu hỏi gợi mở, câu hỏi trắc nghiệm và tiết kiệm chi phí… tiêu biểu các công trình
nghiên cứu BL trên thế giới:
Ở Việt Nam, dạy học kết hợp còn là một vấn đề mới chưa có nhiều tác giả đi
sâu nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học
tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thống với học tập có sự
hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng; Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra
nhận định: Sự kết hợp giữa e - learning với lớp học truyền thống trở thành một giải
pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là "Blended Learning", tác giả
Nguyễn Danh Nam (2008) đã xây dựng một số mô hình dạy học kết hợp trong dạy
học môn Hình học sơ cấp cho sinh viên ngành toán đại học Sư phạm; Tác giả Phạm
Xuân Lam tiến hành nghiên cứu vấn đề "Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy
chương Virus và bệnh truyền nhiễm sinh học 10 nâng cao sử dụng phần mềm
Moodle";...PGS.TS Đỗ Vũ Sơn (2011) nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp môn
Bản đồ học cho các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc và giáo trình dạy học
trực tuyến môn Địa lí (2016).
Nghiên cứu và triển khai “Dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến
môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT tỉnh Lào Cai” là vấn đề hoàn toàn mới
chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất được các hình thức tổ chức dạy học kết hợp trong dạy
học môn Địa lí lớp 11 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí, triển khai hình
thức tổ chức dạy học mới hiện đại cho tỉnh miền núi Lào Cai, đáp ứng hội nhập trong
giáo dục ở giai đoạn mới.
5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả nhận thấy cần phải thực hiện nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề việc dạy học trên lớp kết
hợp với đào tạo trực tuyến.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai dạy học kết hợp cho môn Địa lí lớp 11.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT, để khẳng định tính
khả thi của hình thức tổ chức dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến và rút
ra kết luận.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hình thức dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 11
cho HS THPT tỉnh Lào Cai.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về chuyên môn: Nghiên cứu hình thức dạy học trên lớp kết hợp với dạy học
trực tuyến môn Địa lí lớp 11 THPT (Ban cơ bản);
- Về không gian: Một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Về thời gian: Năm học 2016 - 2017;
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm lịch sử
Nghiên cứu phương pháp dạy học cần phải tìm hiểu, phát hiện sự hình thành,
phát triển của quá trình dạy học để từ đó phát hiện ra quy luật tất yếu, quy luật khách
quan của quá trình dạy học - giáo dục. Dạy học kết hợp cũng phải dựa trên lịch sử
phát triển của một quá trình.
7.1.2. Quan điểm hệ thống
Nghiên cứu vấn đề dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến, cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối
tượng, các thành phần, bộ phận để xem xét một cách cụ thể. Xác định mối quan hệ
hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển từng mặt và của toàn
bộ hệ thống giáo dục.
6
7.1.3. Quan điểm tổng hợp
Nghiên cứu dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến trong mối quan hệ
chặt chẽ với các hình thức, phương pháp dạy học khác, với toàn bộ các khâu của hệ
thống giáo dục hiện nay một cách rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có
tính lôgíc cao...
7.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm gắn phương pháp dạy học đối với mỗi vùng
miền khác nhau cần phải có những nghiên cứu, ứng dụng phương pháp dạy học khác
nhau cho phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh kinh tế, địa lí,... Dạy học trên lớp kết hợp
với đào tạo trực tuyến trong phạm vi lãnh thổ cụ thể là HS một số trường trung học
phổ thông ở tỉnh Lào Cai có những đặc điểm riêng cần có những nghiên cứu riêng
cho phù hợp.
7.1.5. Quan điểm dạy học tích cực
Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế, không có phương
phương pháp dạy học nào là phương pháp tối ưu, tuyệt đối. Trong khi đó dạy học tích
cực đòi hỏi cần kết hợp giữa lý thuyết với thực hành nhằm tăng cường liên hệ với thực
tế, thực nghiệm, động viên xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn, cố vấn. Vì vậy việc vận dụng
phương pháp dạy học tích cực đạt được hiệu quả còn tuỳ thuộc vào năng lực sư phạm
và khả năng vận dụng sáng tạo của GV
Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu
chuẩn về giáo dục hiệu quả bằng sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp dạy học phù
hợp với nội dung, trình độ nhận thức của HS, điều kiện thực tế để đạt được mục tiêu
của bài học.
Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có
nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc
và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, để vận dụng dạy học kết hợp
một cách hiệu quả cao trong dạy học Địa lí 11.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp để minh chứng cho các nội dung
được viết trong đề tài. Đây là phương pháp thu thập nguồn kiến thức quí giá được
7
tích lũy qua quá trình nghiên cứu mang tính lịch sử lâu dài. Vì vậy, mục đích của việc
thu thập và nghiên cứu tài liệu nhằm: Giúp cho tác giả nghiên cứu nắm được phương
pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trước đây, làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của
mình, giúp tác giả nghiên cứu có phương pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn, có
thêm kiến thức rộng, sâu về lĩnh vực đang nghiên cứu, tránh trùng lặp với các nghiên
cứu trước đây, vì vậy đỡ mất thời gian, công sức và tài chính, giúp tác giả nghiên cứu
xây dựng luận cứ (bằng chứng) để chứng minh cho đề tài dạy học trên lớp kết hợp
với đào tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT tỉnh Lào Cai, chính
xác, khách quan và sinh động.
7.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với
nhau tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, ổn định và có quy luật vận động tổng hợp.
Trong thực tiễn mọi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể thì bao giờ cũng là một hệ
thống được cấu trúc bởi nhiều bộ phận, nhiều thành tố, các bộ phận này có vị trí độc
lập, có chức năng riêng, có quy luật vận động riêng nhưng chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau theo mối quan hệ vật chất và mối quan hệ chức năng vận động theo
quy luật của toàn hệ thống. Như vậy phương pháp nghiên cứu hệ thống cho tác giả tri
thức đầy đủ, toàn diện khách quan của dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến
môn Địa lí lớp 11 ở trường THPT, hay hệ thống phải làm về mặt dữ liệu, các quy
trình thiết lập nội dung thể hiện trong giao diện phần mềm eXe, giao diện Moodle.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học có thể coi là một phương pháp khoa học phân
tích và xử lý dữ liệu có được nhờ vào việc tiến hành điều tra, nghiên cứu, khảo sát các
thông số về GV, HS, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học trên lớp kết hợp với đào
tạo trực tuyến. Những dữ liệu ở đây có thể là những đặc tính định tính, cũng có thể là
những đặc tính định lượng nhưng sẽ góp phần làm cho đề tài nâng cao tích thực tế.
7.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại
Với sự phát triển và bùng nổ CNTT&TT hiện nay, không thể phủ nhận những
tiện ích từ việc ứng dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học. Khi thiết kế
bài giảng dạy học kết hợp thì cần phát huy tối đa khả năng của các thiết bị như máy
8
tính, máy chiếu, camera, loa, máy ảnh, scander...sẽ tăng tính trực quan hơn. Việc
chèn hình ảnh, đoạn video clip, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở nên sinh
động, có khả năng cuốn hút, tạo hứng thú cho HS. Đặc biệt sử dụng hệ thống Internet
trong dạy học trực tuyến là ứng dụng đột phá với hiệu quả to lớn đã được chứng minh
và ngày càng được phát triển.
7.2.5. Phương pháp điều tra quan sát, tổng kết kinh nghiệm
Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng
nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm khác nhau nhằm
thu thập số liệu, dữ liệu, tư liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
của dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 11.
Tổng kết kinh nghiệm chính là tổng kết sáng kiến, ý kiến của các nhà giáo, nhà
khoa học, các nhà giáo dục tiên tiến, nhà nghiên cứu để rút ra vấn đề thiết thực đối với
luận văn. Mặt khác tác giả sử dụng nhiều phương pháp, biện pháp, cách thức để tổng kết
những nguyên nhân, loại trừ những thất bại có thể xảy ra khi nghiên cứu vấn đề.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp để đúc rút ra những mặt ưu điểm,
nhược điểm của các phương pháp dạy học. Từ đó, rút ra kinh nghiệm, điều chỉnh và
định hướng phát triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trên lớp kết hợp với đào
tạo trực tuyến trong một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
- Điểm mới của đề tài:
+ Lần đầu tiên tác giả đi sâu nghiên cứu hình thức tổ chức dạy học trên lớp kết
hợp với đào tạo trực tuyến, nhằm phát huy năng lực chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Đóng góp của đề tài:
+ Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học trên
lớp kết hợp với đạo tạo trực tuyến.
+ Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng theo hình thức tổ chức dạy học trên lớp
kết hợp với đào tạo trực tuyến, nhằm giảm tải nội dung chương trường trình, nâng cao
chất lượng dạy học môn Địa lí 11 ở một số trường THPT tỉnh Lào Cai.
9
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn
bao gồm các nội dung chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của kết hợp giữa dạy học trên lớp với đào
tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 11
Chương 2. Xây dựng và triển khai dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 11
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
10
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KẾT HỢP DẠY HỌC
TRÊN LỚP VỚI ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11
1.1. Đổi mới dạy học Địa lí trong các trường THPT
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Việc đổi mới dạy học môn Địa lí cần tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, liên hệ thực tế địa phương, đất nước; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và
định hướng thái độ, hành vi cho HS; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng
lực của HS dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn Địa lí. Đồng thời cần đẩy
mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học
theo dự án; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung từng bài
học. Mặt khác, việc hướng dẫn HS sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam, tập bản đồ thế giới
một cách nhuần nhuyễn, giảm ghi nhớ máy móc và giúp HS tăng cường khả năng vận
dụng kiến thức, kỹ năng bộ môn. Tăng cường việc sử dụng tranh ảnh, bản đồ treo
tường, hướng dẫn HS sử dụng hiệu quả sách giáo khoa Địa lí, sách tham khảo, khai
thác thông tin trên Internet,...
Việc học tập ngoài lớp học như hướng dẫn tổ chức tham quan, thực tế, học tập
thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất luôn được triển khai thường xuyên trong mỗi
năm học. Trong mỗi giờ học cần sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động,
dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, tổ chức cho HS làm việc cá nhân và theo
nhóm. Ngoài ra GV Địa lí luôn tích cực dự giờ thăm lớp, tham dự các buổi tập huấn,
hội thảo về chuyên môn, đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm
giảng dạy giữa các cụm trường, tăng cường hội thảo chuyên đề cấp THPT.
1.1.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Ngoài việc tổ chức cho HS thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trên lớp, luôn coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở
11
nhà, ở ngoài nhà trường. Tổ chức tốt và động viên HS tích cực tham gia Cuộc thi vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học và GV tham gia Cuộc thi dạy học tích hợp. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di
sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT - BVHTTDL ngày
16/01/2013 của liên Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Phát huy tốt khả năng khai thác và ứng dụng CNTT của GV, hệ thống trang thiết bị
vật chất được trang bị trong nhà trường và tinh thần ham học của HS. Đồng thời để giảm
bớt thời gian dạy học trực tiếp của GV trên lớp thì việc tổ chức dạy học theo hình thức kết
hợp “Blended Learning” cần được nhân rộng hơn nữa.
1.1.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra là một quá trình trong đó các tiêu chí đã được định ra từ trước, trong
đó chúng ta kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các tiêu chí đã định, không quan
tâm đến quyết định cần đề ra. Vậy đây là một quá trình hẹp hơn đánh giá, người đánh
giá phải định ra các mục tiêu và làm rõ các tiêu chí tương ứng với mục tiêu.
Đánh giá có nghĩ là "Thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và
đáng tin cậy và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và tập hợp tiêu
chí phù hợp với mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập
thông tin nhằm ra một quyết định". Đánh giá không chỉ đơn thuần là sự ghi nhận thực
trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì vậy, đánh giá
được xem là khâu quan trọng trong xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học và đánh giá
HS; đánh giá có 3 loại (đánh giá định hướng, đánh giá uốn nắn, đánh giá xác nhận)
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá sẽ cung cấp cho GV những thông tin không chỉ
về trình độ chung của HS mà còn nắm được những HS có tiến bộ rõ rệt hay sút kém
đột ngột, để động viên, giúp đỡ, khuyến khích kịp thời. Như vậy việc tổ chức kiểm tra
đánh giá HS phải chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế việc ra đề, chấm và nhận xét,
đánh giá HS trong kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng,
đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của HS. Hướng dẫn HS đánh giá lẫn nhau và
biết tự đánh giá năng lực bản thân. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận đề
kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học; tăng cường câu hỏi kiểm tra
theo hướng phát triển năng lực HS để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường.
12
Đề kiểm tra phải lưu lại trong hồ sô tổ chuyên môn, đảm bảo xây dựng ma trận, thống
kê kết quả làm cơ sở phân tích, rút kinh nghiệm cho việc dạy - học. Ma trận đề kiểm
tra phải đảm bảo tỉ lệ các mức độ thông hiểu, vận dụng tối thiểu là 70% số điểm.
Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài
tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ
GD&ĐT (tại địa chỉ ) của sở GD&ĐT các tỉnh [34].
1.1.4. Bồi dưỡng HS giỏi
Phát hiện, bồi dưỡng tạo nguồn HS giỏi môn Địa lý ngay từ học kì I năm học
lớp 10 để quá trình bồi dưỡng được thường xuyên, liên tục và có hệ thống kiến thức
cho HS. Chú ý nâng cao kiến thức, kỹ năng cho HS, tránh bồi dưỡng cho HS theo
dạng tủ, đối phó dẫn đến chất lượng mũi nhọn không cao.
1.1.5. Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy
hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong trường THPT
Tổ chuyên môn luôn tập trung chỉ đạo đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá và tổ
chức các hoạt động chuyên môn của GV. Hoạt động tổ chuyên môn ngày càng đi vào
chiều sâu, theo hướng tập trung trao đổi, thảo luận về các chủ đề, chuyên đề nội dung
giảng dạy, rút kinh nghiệm qua trường học kết nối, nhằm tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc trong giảng dạy bộ môn, bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng GV mới.
1.2. Tổng quan về Đào tạo trực tuyến
1.2.1. Khái niệm về Đào tạo trực tuyến
Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều hình thức đào
tạo mới ra đời, với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại. Trong đó sự xuất
hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã và đang mang lại nhiều lợi thế cho dạy
học. Các hình thức đào tạo tiên tiến ra đời như đào tạo dựa trên máy tính; đào tạo dựa
trên dịch vụ World Wide Web mà đỉnh cao là hình thức học tập điện tử, thuật ngữ của
nó là “E-Learning”. Sau đây là một số định nghĩa về E-Learning:
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
CNTT&TT [Compare Infobase Inc].
E-Learning là hình thức học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của CNTT&TT khác nhau và được thể hiện ở mức độ
cục bộ hay toàn cục [MASIE Center].
13
E-Learning phần lớn được hiểu là một cách tiếp cận nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để nâng cao chất lượng học tập, thông qua việc sử dụng các thiết bị dựa trên
CNTT&TT. Các thiết bị có thể bao gồm máy tính cá nhân, CD-ROM, DVD, máy thu
hình số và máy điện thoại di động. Công nghệ truyền thông cho phép sử dụng Internet,
intranet, extranet, thư điện tử, diễn đàn thảo luận và các phần mềm tương tác [12].
Vậy có thể hiểu: E-Learning là một loại hình đào tạo chính quy hay không
chính quy hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó có sự tương tác trực tiếp
giữa người dạy với người học cũng như cộng đồng học tập một cách thuận lợi thông
qua CNTT&TT.
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: Giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là hình
thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời điểm và trao
đổi thông tin trực tiếp với nhau như: Thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài
phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp,…Giao tiếp không đồng bộ là hình
thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời
điểm, ví dụ như: Các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng
của kiểu học này là GV phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra.
NH được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học.
Có một số hình thức đào tạo bằng E-Learning, cụ thể như sau:
1) Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology Based Training) là hình
thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên CNTT.
2) Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer Based Training): Hiểu theo
nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng
máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến
các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy
tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
3) Đào tạo dựa trên web (WBT - Web Based Training): Là hình thức đào tạo
sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về
NH được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy cập thông qua trình
14
duyệt web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với GV, sử dụng các chức năng
trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail,... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn
thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
4) Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): Là hình thức đào tạo có sử
dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu tự học, giao tiếp giữa NH với nhau
và với GV thông qua các diễn đàn học tập, phòng chat, e-seminar,...
5) Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo
trong đó người dạy và NH không ở cùng một chỗ, thậm chí không ở cùng một thời
điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công
nghệ web. Thậm chí, trong tương lai có thể triển khai đào tạo qua hệ thống điện thoại
di động (m-learning) nhằm tận dụng ưu thế về mặt số lượng của thiết bị máy tính điện
tử này [17].
1.2.2. Các thành phần của Đào tạo trực tuyến
Đào tạo trực tuyến gồm hai thành phần chính đó là hệ thống xây dựng nội
dung bài giảng - Content Authoring System (CAS) và hệ thống quản lý học trực tuyến
- Learning Management System (LMS). Sản phẩm trung gian để kết nối hai hệ thống
này chính là các khoá học trực tuyến. Trong khi CAS cung cấp các phần mềm hỗ trợ
GV tạo lập nội dung của khoá học thì LMS lại là nơi quản lý và phân phát nội dung
khoá học tới NH.
1.2.2.1. Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS)
CAS là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ GV xây dựng nội dung bài giảng trực
tuyến. GV có thể xây dựng bài giảng điện tử từ các phần mềm tạo web (FrontPages,
Dreamwaver) hay các phần mềm khác có chức năng xuất bản sang các file có đuôi
html; các phần mềm mô phỏng (Flash, Macromedia Captivate, Simulation tools); các
phần mềm soạn thảo (Microsoft Word, Excel, PowerPoint, Acrobat Reader); các phần
mềm tạo câu hỏi trắc nghiệm khách quan (Hot Potatoes, CourseBuidler); các phần
mềm dạy học toán học (Maple, Mathematical, COCOA, Geometry Cabri, Geometer's
Skethpad, GeoSpacw, Auto Graph,…). Đặc biệt là những phần mềm chuyên dụng để
15