ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––
SITTHISOME BOUNSOU
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10)
GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH (CHDCND LÀO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––
SITTHISOME BOUNSOU
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10)
GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH (CHDCND LÀO)
Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số : 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN KHẢI
THÁI NGUYÊN 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
SITTHISOME BOUNSOU
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Văn Khải, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K23B
trườngĐại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp
nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh của trường THPT nước CHDCND Lào đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản
thân còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
SITTHISOME BOUNSOU
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................. 3
7. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC DẠY HỌC
BÀI TẬP VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG (CHDCND LÀO) ............................................................................... 5
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5
1.2. Chất lượng dạy học ....................................................................................... 7
1.3. Bài tập vật lí .................................................................................................. 8
1.3.1.Khái niệm bài tập vật lí............................................................................... 8
1.3.2.Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông....... 9
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí ............................................................................. 12
1.3.4. Sử dụng dạy bài tập trong dạy học vật lí ................................................. 19
iii
1.4. Cơ sở thực tiến: Nghiên cứu Thực trạng dạy học bài tập vật lí nói
chung và sử dụng bài tập khi dạy học chương “Động lực học chất điểm”
(Vật lí 10) ở trường phổ thông (CHDCND Lào ).............................................. 20
1.4.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát ................................................................. 20
1.4.2. Đối tượng, Phương pháp khảo sát ........................................................... 20
1.5. Kết luận chương 1....................................................................................... 23
Chương 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ 10)
GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
(CHDCND LÀO) ............................................................................................. 24
2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học chương “động lực học chất điểm” ................ 24
2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 24
2.1.2. Nội dung cơ bản của chương động lực học chất điểm ............................ 26
2.1.3. Cấu trúc logic của chương ....................................................................... 28
2.2. Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức
chương “động lực học chất điểm” (vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả
học tập của học sinh (CHDCND lào). .............................................................. 31
2.2.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới.......................................... 31
2.2.2. Bài soạn 3: Sử dụng bài tập trong ôn luyện chương “Động lực học
chất điểm” .......................................................................................................... 54
2.2.3. Bài soạn 4: Bài tập trong kiểm tra, đánh giá khi dạy học chương
“Động lực học chất điểm” ................................................................................. 61
2.3. Đề kiểm tra ................................................................................................. 68
2.3.1.Đề 1: Kiểm tra 15 phút ............................................................................. 68
2.3.2. Đề 2: Kiểm tra 1 tiết (45 phút) ................................................................ 71
2.4. Kết luận chương 2....................................................................................... 76
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 77
3.1. Mục đích và nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 77
iv
3.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................ 77
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 77
3.2.2. Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm .............................................. 77
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................... 77
3.3.1. Tiến hành dạy học trong thời gian TNSP ................................................ 78
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 79
3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 79
3.4.2. Đánh giá định lượng ............................................................................... 80
3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................ 82
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút ................................................................... 82
3.5.2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết)........................................................ 87
3.6. Kết luận chương 3....................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
STT
Viết tắt
1
BTTN
Bài tập thí nghiệm
2
BTVL
Bài tập vật lí
3
CHDCND Lào
4
ĐC
5
GD & ĐT
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh
8
NXBGD
9
PGS
10
PPDH
Phương pháp dạy học
11
SGK
Sách giáo khoa
12
TB
13
THPT
Trung học phổ thông
14
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
15
TS
16
TNKQ
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
Nhà xuất bản giáo dục
Phó giáo sư
Trung bình
Tiến sỹ
Trắc nghiệm khách quan
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng số liệu xin ý kiến của giáo viên ............................................... 21
Bảng 1.2. Bảng số liệu lấy ý kiến của học sinh ................................................. 22
Bảng 3.1. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 15 phút .......................................... 83
Bảng 3.2. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút ....................................... 83
Bảng 3.3. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 15 phút................................ 84
Bảng 3.4. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 15 phút .......... 86
Bảng 3.5. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) .............................. 87
Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) ........................... 88
Bảng 3.7. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 45 phút................................ 89
Bảng 3.8. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 45 phút .......... 91
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc logic chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 .... 29
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút ................................... 83
Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 15 phút ........................ 84
Hình 3.3. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 15 phút ........................ 85
Hình 3.4. Tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút ............................................... 88
Hình 3.5. Đồ thị phân phối tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút ........................ 89
Hình 3.6. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 45 phút ........................ 90
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đang trong thời
kỳ đổi mới theo hướng văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần
thứ IX đã chỉ rõ, đòi hỏi ngành Giáo dục và Thể thao có những bước đi đổi
mới về mọi mặt, nhằm đào tạo con người lao động có đủ kiến thức, năng lực
sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của
đất nước, để đất nước Lào có sự phát triển về mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế xã hội theo kịp các nước trên thế giới”.
Chính phủ của nước Lào đã nhận sự phát triển việc giáo dục và thể thao là
sự phát triển của nguồn nhân để phát triển kinh tế và xã hối quốc tế để đất nước về
cơ bản phải trở thành nước công nghiệp hiện đại trong năm 2020. Muốn thành
công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là
nguồn nhân lực con người Lào. Nền giáo dục của Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ
về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang nghiên cứu về chương trình
mới từ lớp 6 đến lớp 12, trong các chương trình này có thiết kế các hoạt động
mong muốn thầy cô dạy theo nhóm và lấy học sinh (HS) làm trung tâm. Tuy
nhiên, hiện nay việc sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học (DH) Vật lí
còn chưa đạt được hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Một trong những nguyên nhân đó là phương pháp dạy học của giáo viên (GV)
chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Để góp phần
nâng cao chất lượng học tập của HS cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học.
Trước tình hình đó, giáo dục nước Lào hiện nay đặc biệt nhấn mạnh đến
việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính
nặng động, sáng tạo của người học và phát huy khả năng học tập suốt đời để
chủ động, tồn tại trong thế giới mới.
Ở trường phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tạo mọi điều
kiện để học sinh có thể tiếp tục kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận
1
dụng sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Với
tình thần đó, chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
Vật lí là một môn học quan trọng trong hệ thống các môn học ở trường
phổ thông. Nó cung cấp những kiến thức cơ bản về các hiện tượng Vật lí, các
khái niệm, các định luật, các lý thuyết... và góp phần hình thành thế giới quan
khoa học cho học sinh. Bài tập Vật lí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
củng cố, mở rộng, đào sâu, hoàn thiện kiến thức lý thuyết và rèn luyện cho học
sinh khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần giáo dục kỹ thuật
tổng hợp. Tuy nhiên thực tế việc dạy học Vật lí và bài tập Vật lí ở trường phổ
thông Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do vậy,
học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động dẫn đến giờ học trở nên nham
chán, chất lượng dạy học chưa cao.
Chương “Động lực học chất điểm” là một chương quan trọng trong phần
Cơ học của chương trình Vật lí lớp 10. Các kiến thức trong phần này sẽ là nền
tảng để học sinh tiếp tục tiếp thu các kiến thức mới và được ứng dụng nhiều
vào thực tế. Do đó việc nghiên cứu, tìm ra biện pháp phù hợp để dạy học có
hiệu quả chương “Động lực học chất điểm” là việc làm cần thiết.
Vì những lí do trên, cùng với mong muốn có thể góp phần nâng cao kết
quả dạy học, phù hợp với chính sách đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
của Bộ giáo dục và thể Thao nước CHDCND Lào, tôi chọn để tài: “SỬ DỤNG
BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT
LÍ 10) GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(CHDCND LÀO)”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lựa chọn và sử bài tập khi dạy học chương “Động lực học
chất điểm” (Vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh
(CHDCND LÀO).
2
3. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn và sử dụng các bài tập vật lí phù hợp cho tiến trình dạy học
chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) thì sẽ góp phần nâng cao kết quả
học tập vật lí ở các trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tường: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học các
bài tập chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) của trường trung học phổ
thông nước (CHDCND Lào);
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trong bài này nghiên cứu các cách
giải bài tập chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) góp phần nâng cao
kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông (CHDCND LÀO).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu vạch ra là:
5.1. Nghiên cứu việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý nhằm nâng
cao chất lượng của học sinh.
5.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học bài tập Vật lý trường phổ thông ở
nước CHDCND Lào.
5.3. Nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết phát triển bài tập chương động lực
học chất điểm (Vật lý lớp 10).
5.4. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy học chương động lực học chất
điểm (Vật lý lớp 10).
5.5. Đề xuất các biện pháp sử dụng bài tập chương động lực học chất
điểm (Vật lý lớp 10).
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạ học và các tài liệu liên quan đến lý
thuyết bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu các chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, các tài
liệu tham khảo.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH
hiện nay ở trường Trung học phổ thông của CHDCND Lào.
3
6.2. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả kiểm tra của học sinh.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục
- Căn cứ vào thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý tại trường
để đưa ra các giải pháp cụ thể.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Lập kế hoạch, tổ chức thực nghiệm sư phạm phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập trong dạy
học vật lí ở trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).
- Đề xuất được một số biện pháp để tăng cường sử dụng bài tập chương
“Động lực học chất điểm” (Vật lí 10) trong dạy học vật lí ở trường Trung học
phổ thông (CHDCND Lào).
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trường
Trung học phổ thông trong cả nước CHDCND Lào.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục.
Phần mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC DẠY
HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG (CHDCND LÀO)
Phần kết luận chương 1.
Chương 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” (VẬT LÍ
10) GÓP PHẦN NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
(CHDCND LÀO)
Phần kết luận chương 2.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Phần kết luận chương 3.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI TẬP
VẬT LÍ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHDCND LÀO)
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
Việc dạy học bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu
được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình
mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó đề giải quyết những nhiệm
vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Việc sử dụng các bài tập
vật lí đã được nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực lí luận dạy học vật lí.
Trong dạy học vật lí phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kĩ
năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng
kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ
sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Với
vai trò là một cách thức vận dụng, bài tập vật lí có một vị trí đặc biệt trong dạy
học vật lí ở trường phổ thông.
Trước hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật
vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những qui
luật ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều
trường hợp mặc dù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp
logic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu câu , qui tác và
nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua việc giải các bài tập vật lí dưới hình thức
này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức thức đó mới trở nên sâu
sắc và hoàn thiện.
Các cứu về dạy học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí 10): “Xây
dựng và sử dụng một số thí nghiệm chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí
lớp 10) theo tiến trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” (Trần Quang
5
Hiệu, 2013, ĐHSP Thái Nguyên), “Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo Môđun một số bài chương “Động lực học chất điểm” - Vật lý
10 ban cơ bản” nhằm tăng cường năng lực tự học, phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh” (Phạm Thị Châm 2014, ĐHDP Thái Nguyên), “Thiết kế tiến
trình dạy học một số kiến thức về các lực cơ học chương “Động lực học chất
điểm” (Vật lí 10 nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học
sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú” (Phạm Thị Thiếu Ngân, 2014, ĐHDP
Thái Nguyên), “Phát triển năng lực tư duy của học sinh THPT miền núi thông
qua xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Vật lý chương "Động lực học chất
điểm" (Vật lý 10)” (Phùng Đình Dũng, 2015, ĐHDP Thái Nguyên), “Soạn thảo
và sử dụng các bài tập thí nghiệm trong dạy học chương "ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM" nhằm phát triển tư duy phê phán và tư duy sáng tạo ở người
học”, (Vũ Thị Minh Ngọc, 2015, ĐHDP Thái Nguyên), “Tổ chức dạy học một
số kiến thức chương "Động lực học chất điểm" (Vật lý 10) theo thuyết kiến tạo
với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy” (Đặng Thị Uyên, 2015, ĐHDP Thái Nguyên),
“Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học theo phương pháp
thực nghiệm chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 theo định hướng
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông miền núi”,
(Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2015, ĐHDP Thái Nguyên), “Tổ chức dạy học chương
“Động lực học chất điểm” - Vật lý 10 nhằm phát triển năng lực khoa học cho
học sinh miền núi”, (Mông Thị Nhung, 2016, ĐHDP Thái Nguyên), “Tổ chức
dạy học chương "Động lực học chất điểm" - Vật lí 10 theo định hướng phát
triển năng lực giải quyết đề của học sinh miền núi” (Lê Vũ Thúy Quỳnh, 2016,
ĐHDP Thái Nguyên), “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí trong dạy
học chương "Động lực học chất điểm" - Vật lí lớp 10”, (Đỗ Thị Thủy, 2016,
ĐHDP Thái Nguyên). Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sử dụng bài tập
vật lí khi dạy chương “Động lực học chất điểm" - Vật lí lớp 10 cho học sinh
THPT CHDCND Lào.
6
1.2. Chất lượng dạy học
Các nghiên cứu đã chỉ rõ, chất lượng dạy học là kết quả thực hiện các
mục tiêu dạy học, chất lượng giáo dục là sự đảm bảo các mục tiêu giáo dục.
Trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, chất lượng dạy học là kết quả
đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ dạy học vật lí, trong đó trước hết là các mục
tiêu về kiến thức vật lí.
Các dấu hiệu về chất lượng kiến thức vật lí:
a. Tính chính xác của kiến thức
Dấu hiệu chất lượng đặc trưng bởi mức độ tương ứng mà học sinh lĩnh
hội được các khái niệm, các định luật, các lý thuyết và tư tưởng vật lí chủ yếu
của chương trình vật lí phổ thông ở từng cấp, từng ban với nội dung khoa học
của chúng. Nghĩa là các luận điểm khoa học của vật lí được chuẩn bị kĩ cả về
nội dung và phương pháp truyền thụ, nó không chỉ đảm bảo tính khoa học
chính xác mà còn đáp ứng được trình độ phát triển trí tuệ, hiểu biết và kinh
nghiệm của học sinh. Mức độ chính xác của kiến thức vật lí của học sinh biểu
hiện ở sự phát biểu miệng và ngôn ngữ viết ở hình thức trình bày rõ ràng và
đúng đắn về mặt khoa học.
b. Tính hệ thống của kiến thức
Những hiểu biết riêng lẻ về các hiện tượng, các khái niệm vật lí được hệ
thống hóa thành một hệ thống các khái niệm có dung lượng lớn hơn cả về nội
dung khoa học và cách thức biểu hiện. Kiến thức vật lí rất phong phú, cách
thức biểu hiện đa dạng, vì thế cần phải liên kết lại thành những hệ thống ngày
càng tổng quát hơn. Quá trình đó tạo điều kiện cho sự thấu hiểu kiến thức và
phát triển năng lực trí tuệ, đặc biệt là các thao tác khái quát hóa và trừu tượng
hóa. Tính hệ thống của kiến thức còn biểu hiện mối liên hệ logic và phát triển
của các khái niệm các định luật, các lý thuyết và những ứng dụng của vật lí.
c. Tính khái quát của kiến thức
Học sinh không chỉ hiểu việc mô tả các đối tượng, hiện tượng vật lí mà
cần phải hiểu được bản chất của nó. Mặt khác việc chuyển từ sự khảo sát một
7
số lớn các đối tượng riêng lẻ tới việc nghiên cứu các mô hình tổng quát đặc
trưng cho các quá trình hiện tại cần phải trừu tượng hóa và khái quát hóa. Mức
khái quát của kiến thức tạo cho học sinh khả năng khảo sát các quá trình, các
đối tượng và hiện tượng vật lí cùng loại hoặc tương tự, nó biểu hiện năng lực tư
duy khái quát của học sinh.
d. Tính bền vững của kiến thức
Quá trình dạy học vật lí cần quan tâm đến việc ôn luyện và khắc sâu hệ
thống kiến thức cho học sinh với các cấp độ nắm vững kiến thức: hiểu, nhớ và
vận dụng (hay nhận biết, tái hiện, kĩ năng và sáng tạo). Tính bền vững của kiến
thức gắn liền với việc phát triển tư duy dựa trên sự lĩnh hội vững chắc các sự
kiện vật lí nền tảng, các kiến thức vật lí điển hình. Mức độ bền vững của kiến
thức sẽ có sức sáng tạo cao, là tiền đề trí tuệ cho học sinh tự học và vươn lên
trong khoa học.
e. Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng
Mục đích của việc học tập là nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động
thực tiễn để hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó vì lợi ích của
cộng đồng. ở đây việc giải các bài toán vật lí, thực hiện các thí nghiệm, nghiên
cứu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các dụng cụ, thiết bị kĩ thuật… có ý
nghĩa đặc biệt trong quá trình lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Nó góp phần phát
triển tính năng động và sáng tạo của tư duy. Học sinh làm quen với việc khảo
sát bất kì hiện tượng hay quá trình nào ở nhiều khía cạnh, trong điều kiện nhất
định và bằng các phương pháp phù hợp… Tính áp dụng được của kiến thức và
khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản chất của chất lượng lĩnh hội kiến
thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng và thói quen vận
dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn đời sống sản xuất.
1.3. Bài tập vật lí
1.3.1.Khái niệm bài tập vật lí
Theo Phạm Hữu Tòng [20, tr.89] thì “Bài tập vật lý được hiểu là một vấn
đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và
thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lý ”.
8
Theo quan niệm này thì BTVL chỉ thuần túy là một nhiệm vụ mà HS phải
làm để thể hiện mình nắm vững lí thuyết tới đâu. Điều này rất có lí nếu coi
BTVL là công cụ để đánh giá những gì HS đã học trên lớp.
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề hay một câu hỏi
cần được giải đáp nhờ lập luận lôgic, suy luận toán học hay thực nghiệm vật lí
trên cơ sở sử dụng các định luật và các phương pháp của vật lí học là bài toán
vật lí.
Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần hữu cơ
của quá trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các
khái niệm vật lí, phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn.
1.3.2.Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
1.3.2.1.Vai trò của bài tập vật lí
a.) Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong các bài
tập, học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào
những trường hợp cụ thể rất đa dạng; nhờ thế mà học sinh nắm được những
biểu hiện cụ thể của chúng trong thực tế, phát hiện ngày càng nhiều những
hiện tượng thuộc ngoại diên của các khái niệm hoặc chịu sự chi phối của các
định luật hay thuộc phạm vi ứng dụng của chúng. Quá trình nhận thức các khái
niệm, định luật vật lí không kết thúc ở việc xây dựng nội hàm của các khái
niệm, định luật vật lí mà còn tiếp tục ở giai đoạn vận dụng vào thực tế. Ngoài
những ứng dụng quan trọng trong KT, BTVL sẽ giúp học sinh thấy được
những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học.
Vật lí học không phải chỉ tồn tại trong óc chúng ta dưới dạng những mô
hình trừu tượng do ta nghĩ ra, mà là sự phản ánh vào trong óc chúng ta thực tế
phong phú, sinh động. Tuy nhiên, các khái niệm, định luật vật lí thì rất đơn
9
giản, còn biểu hiện của chúng trong tự nhiên thì lại rất phức tạp, bởi vì các sự
vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật, nhiều nguyên nhân đồng
thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. Bài tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh
phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó. Thí dụ: Định luật
thứ hai của Niu-tơn có dạng rất đơn giản F = ma nhưng qua bài tập, học sinh sẽ
thấy được rằng định luật này có thể áp dụng để xác định chuyển động của tất
cả các vật ta gặp hàng ngày từ các vật cực nhỏ như hạt bụi đến các vật cực lớn
như các hành tinh, những vật chịu tác dụng của một lực hay đồng thời của
nhiều lực.
BTVL là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải
bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng
hợp những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình.
b.) Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Ở những lớp trên của bậc trung học phổ thông, với trình độ toán học đã
khá phát triển, nhiều khi các bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh
đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới
để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
Thí dụ như trong khi vận dụng định luật thứ hai của Niu-tơn để giải bài
toán hai vật tương tác, có thể thấy một đại lượng luôn không đổi là tích m.v
của hai vật tương tác. Kết quả của việc giải bài tập đó dẫn đến việc cần thiết
phải xây dựng khái niệm động lượng và định luật bào toàn động lượng.
c.) Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rèn luyện học sinh
Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quí báu để rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng
kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có
thể xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu học sinh
phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng thực tiễn hoặc dự
đoán các hiện tượng có thể xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước.
10
Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học
sinh. Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu
bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học
sinh rút ra được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực
của họ được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
Cần lưu ý rằng: việc rèn luyện cho học sinh giải các bài tập vật lí không
phải là mục đích của dạy học. Mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lí là
làm sao cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những qui luật vật lí, biết phân tích và
ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ thuật và cuối cùng
phát triển được năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề.
d. ) Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Có nhiều bài tập vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt
là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng
cụ rất có ích về mặt này.
e) Bài tập vật lí cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể
phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc
đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.
1.3.2.2. Vị trí của bài tập trong dạy học vật lí
Bài tập có thể được sử dụng ở nhiều giai đoạn của quá trình dạy học vật
lí với các chức năng khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ và mục đích dạy học
vật lí. Cụ thể:
- Sử dụng bài tập khi mở đầu bài học, xây dựng tình huống dạy học;
- Sử dụng bài tập khi dạy học kiến thức mới;
- Sử dụng bài tập khi ôn luyện;
- Sử dụng bài tập khi kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
11
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
1.3.3.1. Phân loại bài tập vật lí theo quan điểm truyền thống
A) Phân loại theo phương thức giải
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải HS không cần thực hiện
các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm
được. Muốn giải những bài tập định tính, HS phải thực hiện phép suy luận
logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lí, nhận biết
được những biểu hiện của chúng trong trường hợp cụ thể. Đa số cá bài tập định
tính yêu cầu HS giải thích hoặc suy đoán một hiện tượng xảy ra trong những
điều kiện cụ thể.
Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của HS đối với môn học, tạo điều
kiện phát triển trí óc quan sát ở HS, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy
của HS và dạy cho HS biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
b)Bài tập định lượng
Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải HS phải thực hiện một loạt
các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giũa các đại lượng và
kết quả thu được là một đáp án định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm
hai loại:
- Bài tập tính toán tập dợt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ
đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn
giản nhằm củng cố kiến thức cơ bản vừa mới học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa
các định luật và các công thức biểu diễn chúng.
- Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng
nhiều khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc
biệt giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ các mối liên hệ khác nhau
giữa các phần của chương trình vật lí. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng
nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện
dưới các công thức. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý HS chú ý đến ý nghĩa vật lí của
chúng trước khi đi vào lựa chọn các công thức và thực hiện phép tính.
12
c) Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là loại bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm
chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải BT.
Những TN này thường là những TN đơn giản. BT TN cũng có thể có dạng định
lượng hoặc định tính.
BT TN có nhiều tác dụng về cả mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ
thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ lý thuyết và thực tiễn.
Lưu ý, trong các BT TN thì TN chỉ cho các số liệu để giải BT, chứ
không cho biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng
các định luật vật lý giải thích các hiện tượng mới là nội dung chính của bài TN.
d) Bài tập đồ thị
BT đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải
phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải biểu
diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong BT bằng đồ thị.
BT đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị và mối quan hệ
hàm số giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị.
B) Phân loại theo nội dung
Người ta dựa vào nội dung chia các BT theo các đề tài của tài liệu vật lí.
Sự phân chia như vậy có tính quy ước vì BT có thể đề cập tới những kiến thức
của những phần khác nhau trong chương trình vật lí. Theo nội dung, người ta
phân biệt các BT có nội dung trừu tượng, BT có nội dung cụ thể, BT có nội
dung thực tế, BT vui
- BT có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật
lí được nêu bậc lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.
- BT có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho HS phân tích các hiện
tượng vật lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.
- BT có nội dung thực tế là loại BT có liên quan trực tiếp đến đời sống,
kĩ thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của HS, có tác dụng rất lớn về
mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
13
- BT vui là BT có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế ở
HS, nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.
C) Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh
trong quá trình dạy học
- BT luyện tập: là loại BT mà việc giải chúng không đòi hỏi tư duy sáng
tạo HS, chủ yếu chỉ yêu cầu HS nắm vũng cách giải đối với một loại BT nhất
định đã được chỉ dẫn.
- BT sáng tạo: trong BT này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức
đã học, HS bắt buộc phải có những kiến thức độc lập, mới mẻ, không thể suy ra
một cách logic từ những kiến thức đã học.
- BT nghiên cứu: là dạng BT trả lời câu hỏi “tại sao?”
- BT thiết kế: là dạng BT trả lời cho những câu hỏi “phải làm như thế nào?”
D) Phân loại theo cách thể hiện bài tập
BT lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời cho sẵn (test).
Loại BT này có hạn chế là không kiểm tra được con đường suy nghĩ của người
giải nhưng vẫn có hiệu quả nhất định trong việc kiểm tra trình độ kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo của HS.
E) Phân loại theo hình thức làm bài
a) Bài tập tự luận
BT tự luận là những bài tập yêu cầu HS giải thích, tính toán và hoàn
thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những loại bài đã trình bày ở trên.
b) Bài tập trắc nghiệm khách quan
BT trắc nghiệm khách quan là loại BT cho câu hỏi và đáp án. Các đáp án
có thể đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của HS là tìm ra câu trả lời đúng nhất, cũng có
khi đó là những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào những chỗ trống đề có câu trả lời
đúng. Bìa tập này gồm:
- Câu đúng - sai: câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là một trong hai
lựa chọn.
14
- Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi, nhiều phương án lựa chọn, yêu cầu
HS tìm câu trả lời đúng nhất.
- Câu điền khuyết: nội dung trong câu bị bỏ lửng, yêu cầu HS điền từ
hoặc điền công thức đúng vào chỗ bị bỏ trống.
- Câu ghép hình thức: nội dung của các câu được chia thành hai phần, HS
phải tìm các phần phù hợp để ghép thành câu đúng.
1.3.3.2. Phân loại bài tập vật lí theo quan điểm dạy học phát triển năng lực
1.3.3.2.1. Khái niệm bài tập phát triển năng lực
Bài tập phát triển năng lực là dạng bài tập phát triển toàn diện các phẩm
chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của người học với tư
cách chủ thể của quá trình nhận thức.[6]
1.3.3.2.2. Những đặc điểm của bài tập theo định hướng phát triển năng lực
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài
tập là: Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ
học và sự liên kết với nhau của các bài tập.
Những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực:
a) Yêu cầu của bài tập
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
b) Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
c) Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
15