Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng và biện pháp phòng trị tại công ty CP bình minh, huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.9 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ AN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN CON
MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI CÔNG TYCP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2012 - 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI THỊ AN


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TÌ NH HÌNH LỢN CON
MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNGTRỊ
TẠI CÔNG TYCP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2012 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Văn Sửu
Khoa Chăn nuôi thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi

đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
BCN khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của công ty CP Bình
Minh. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Sửu đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi
và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty CP Bình Minh, chủ
trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày...... tháng .... năm 2016
Sinh viên

Vi Thị An


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được

phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp
rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội chúng tôi đã
tiến hành đề tài:“Nghiên cứu tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng và
biện pháp phòng trị tại công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức - Hà
Nội”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ
kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các
thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu
được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 27
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 28
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33

Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con tại công ty cổ phần
Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội................................................ 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi (%) .................... 35
Bảng 4.6. Tình hình lơ ̣n con mắ c bê ̣nh phân trắng theo tháng điều tra .......... 37
Bảng 4.7. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt ................... 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng theo tuổi .................... 39
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng lợn con mắc bệnh phân trắng...................... 40
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn con .................................. 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCNK:

Ban chủ nhiệm khoa

Cl.perfringens: Clostridium perfringens
Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

KHKT:

khoa học kỹ thuật


Nxb:

Nhà xuất bản

P:

page

Tr:

Trang


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con trong thời gian
theo mẹ.................................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ................................................................ 4
2.1.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli gây bệnh phân trắng
lợn con. ................................................................................................... 4
2.1.4. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .......................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 19
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
3.4.2.Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 19
3.4.3. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 20
3.4.4. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 20
3.5. Phương pháp xác định hiệu quả của hai phác đồ ..................................... 21
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 23
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 23

4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 23
4.1.3. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 23
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 24
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 33
4.2.1. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng ở lợn con nuôi tại công
ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội.............. 33
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi.................................. 35
4.2.3. Tỷ lê ̣ lơ ̣n con mắc bệnh phân trắng qua các tháng trong năm .............. 37
4.2.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt................................. 38
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng theo tuổi ........................... 39
4.2.6. Triệu chứng lâm sàng lợn con mắc bệnh phân trắng ............................ 39
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn con ........................................... 41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã
và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông
nghiệp nước ta dựa trên hai nghành chính là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó
nghành chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là chăn nuôi lợn. Thịt
lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù
hợp với khẩu vị của đại đa số người dân. Thịt lợn chiếm 78-80% so với các

loại thịt khác trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt
trâu bò và các thịt khác là 10%.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này Đảng và Nhà nước ta không ngừng
quan tâm đầu tư phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Tuy nhiên, giá thành thịt lợn nước ta đang cao hơn thị trường khu vực và quốc
tế. Một trong những nguyên nhân làm cho số lượng lợn con ít là thời gian
nuôi của lợn kéo dài, hao mòn cơ thể dẫn tới số lứa/năm thấp, lợn con hay
mắc bệnh đường tiêu hóa và một số bệnh truyền nhiễm dẫn đến chết hoặc
chữa khỏi nhưng bị còi cọc chậm lớn làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm sóc, nuôi
dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh
trưởng nhanh phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt
cho chăn nuôi sau này.Xuất phát từ thực tế trên,tôi tiến hành thực hiện chuyên
đề: :“Nghiên cứu tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng và biện pháp phòng
trị tại công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức - Hà Nội”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao được trình độ chuyên môn xác định tình hình mắc bệnh phân
trắng ở lợn con và biện pháp phòng trị.


2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và biện pháp phòng
trị tại công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức - Hà Nội.
Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình khoa học, cung cấp bổ sung các số liệu về bệnh
phân trắng ở lợn con giai đoạn bú sữa.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đánh giá được tình hình mắc bệnh
phân trắng ở lợn con giai đoạn bú sữa, và biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con trong thời gian theo mẹ
2.1.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38-400C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Dù heo con mới cai sữa được cung cấp loại cám có khả năng tiêu hóa
cao thì lượng cám ăn vào cũng giảm, bởi vì cấu tạo và chức năng của thành
ruột không thích nghi được với sự thay đổi nhanh chóng như trên. Heo con
lúc mới sinh đã chuyển đổi cơ quan dinh dưỡng từ nhau sang cơ quan tiêu
hóa. Ruột trong thời gian mang thai đã phát triển đầy đủ để tiếp nhận chất
dinh dưỡng, tuy nhiên trong vòng 1 tiếng sau khi sinh khả năng tiêu hóa và
hấp thụ chất dinh dưỡng có nhiều biến đổi.Khi bắt đầu cai sữa cấu tạo và chức
năng của hệ thống tiêu hóa thay đổi nhanh nhất, là thời kì mà khả năng tiêu
hóa dễ bị ảnh hưởng.
2.1.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở

cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs,1996) [4].


4

- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [7].
2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân(2008)[2]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3-4 tuần, rồi đến tuần thứ 5- 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng ở
lợn con.
2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa

hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
2.1.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E.coli gây bệnh phân trắng lợn con.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [12], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:


5

- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở
lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp.
Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86
kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.1.4. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm
sàng rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác
nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, nhiều loại Salmonella (S. Choleraesuis, S.
Typhisuis...) và đóng vai trò phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu
khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngày đầu sau khi sinh do E.coli hoặc khi cai sữa
(Salmonella).
Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea"

theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[8], bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1- 3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnh
mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày
tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam
từ những năm trước cho tới hiện nay bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ
biến và xảy ra nhiều.


6

Là đất nước có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm,
mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..)
Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng
phát bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi
khắp chuồng, phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện
giảm bú, gầy sút, lông xù thể nặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để
lại hậu quả thiệt hại về kinh tế, sức khoẻ ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng
đàn lợn sau này.
Một số loại vi sinh vật gây bệnh
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nguồn nước là một chỉ thị thường
gặp do ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp

thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.


7

Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
- Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến

như: salmonella

typhimurium,

Salmonella

cholera và Salmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy chúng có khả năng di động, không sinh nha
bào, kích thước khoảng 0,4- 0,6 x 2-3 μm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên

men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
- Nhiệt độ phát triển từ 5-45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
- Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2001) [12]
2.1.4.1.Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Theo Hồ Văn Nam (2006)[9], bệnh xảy ra do một số nguyên nhân sau:
+ Nhân tố bẩm sinh.
Nhân tố gây bệnh tức là chỉ những điều kiện vốn có hoặc ngẫu nhiên
tác động vào cơ thể động vật một thế bất lợi khiến cho chúng khi gặp sự tác
động của nguyên nhân gây bệnh nào đó thì rất dễ sinh bệnh.


8

Nhân tố bẩm sinh ở đây chính là sức chống đỡ kém với điều kiện bên
ngoài có hại trực tiếp ảnh hưởng tới cơ thể của lợn con sơ sinh nhỏ yếu, sức
sống thấp. Nhân tố bẩm sinh này là kết quả của sự nuôi dưỡng chăm sóc lợn
nái khi có chửa không thích hợp với đặc điểm phát triển theo giai đoạn của
bào thai lợn khiến cho thai phát triển không bình thường lợn mới sinh ra nhỏ
yếu, đó chính là cơ sở bẩm sinh khiến lợn rất dễ mắc các bệnh về đường hô
hấp và đường ruột.
+ Nguyên nhân tiền phát.

- Do tác động của sữa mẹ: Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất
dinh dưỡng không loại thức ăn nào có thể thay thế được, cần đảm bảo cho lợn
nái tăng khả năng tiết sữa để lợn con mau lớn đạt khối lượng cao lúc cai sữa.
Tình trạng sức khoẻ của lợn mẹ và chế độ nuôi dưỡng của lợn mẹ là
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất và lượng của sữa mẹ. Sữa mẹ
xấu hoặc không thích hợp đều làm cho lợn con dễ bị rối loạn tiêu hoá từ đó
phát sinh ra bệnh phân trắng ở lợn con. Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau hay
đang nuôi con bị viêm vú hoặc mắc một bệnh nào khác đều làm chất và lượng
sữa mẹ giảm (thay đổi) đến khi lợn con bú sữa đó dễ bị mắc bệnh.
Một số gia đình nuôi lợn trong quá trình chăm sóc do thay đổi thức ăn
đột ngột cũng là một nguyên nhân làm cho lợn con sinh bệnh phân trắng. Một
số hộ nhận thấy cho lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn chua, ăn khoai ủ bằng nước
gạo chua, bỗng rượu, lợn con cũng dễ bị mắc bệnh phân trắng. Mặt khác trong
khẩu phần thức ăn của lợn mẹ thiếu đạm, thiếu các chất khoáng như canxi,
photpho,các chất khoáng cần lợng ít (nguyên tố vi lượng) như sắt, đồng và
thiếu sinh tố khiến cho lợn mẹ vì thiếu dinh dưỡng mà lượng sữa ít và sữa xấu
đi làm sức khoẻ của lợn con cũng bị ảnh hưởng từ đó lợn con dễ mắc bệnh
phân trắng.


9

- Do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi.
Theo Sử An Ninh (1993) [11], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa

lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ
bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu
tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ
thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc
bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa.
- Do chế độ nuôi dưỡng lợn con không thích hợp. Theo Cù Xuân Dần
(1996) [3] do sức đề kháng của lợn con là rất yếu vì vậy rất dễ bị tác động nếu
lợn con theo mẹ mà không được nuôi dưỡng tốt có chế độ ăn uống thích hợp
thì chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh phân trắng. Muốn biết chế độ
nuôi dưỡng của lợn con có thích hợp hay không thì cần phải xét hai mặt chủ
yếu: Lợn con có được tập cho ăn sớm hay không và thức ăn bổ sung của lợn
có đủ thành phân dinh dưỡng (đạm, khoáng, vitamin...) theo yêu cầu phát
triển của lợn con hay không.
- Do lợn con không được uống nước đầy đủ. Sữa lợn có hàm lượng mỡ
khá cao cứ trong 100 phân khối sữa lợn thì có tới 6-7g chất mỡ, trong khi đó
ở sữa bò chỉ có 3g chất mỡ, ngoài ra thì các thành phần dinh dưỡng khác nhau
đạm, chất đường, chất khoáng... ở sữa lợn cũng đều cao so với sữa bò do đó
sữa lợn đặc hơn sữa bò.


10

Do sữa lợn đặc có nhiều chất mỡ nên lợn con bú hay bị khát nước như
vậy nếu trong chuồng của lợn con không thường xuyên đủ nước sạch cho
chúng uống tự do thì chúng sẽ phải uống nước đọng không đảm bảo vệ sinh
từ đó lợn con dễ bị mắc bệnh vì bị nhiễm trùng đường ruột. (Tài liệu thông tin
KHKT kỳ I/02/1998 của công ty Bio-Pharmachemie).
- Do lợn con thiếu vận động. Cơ chế vận động chăn thả đều đặn và hợp
lí sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể động vật nói chung.
Đối với lợn con nó làm tăng sức sống và sức chống đỡ bệnh tật và bộ máy

tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn. Mặt khác, hoạt động ngoài trời nhờ có tác
dụng của các tia sáng tự nhiên của mặt trời sự tổng hợp vitamin D tiến hành
thuận lợi, xương cốt của lợn con phát triển tốt từ đó làm cho sự phát triển
chung của cơ thể cũng tốt. Thực tế nhiều nơi đã chứng minh sự vận động và
chăn thả có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn bệnh phân trắng lợn con
phát sinh. Ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn con đang bị ỉa phân trắng chỉ
cần đem thả ra ngoài cho vận động thì bệnh cũng đã giảm đi rõ rệt còn nếu
vừa cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh thì thu được kết quả rất tốt và
nhanh hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng rồi đơn thuần chạy chữa. Nhưng
phải đảm bảo môi trường vận động phải sạch sẽ không có mầm bệnh truyền
nhiễm (NguyễnThiện và cs,1996) [15].
+ Nguyên nhân kế phát do vi trùng gây nên. Ở nước ta phòng vi trùng
học thuộc Ban nghiên cứu Thú y Viện khoa học Nông nghiệp, vào đầu năm
1963 đã nghiên cứu tìm nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con về mặt vi
trùng học, kết quả đã phát hiện thấy có loại trực trùng ruột già (Tên khoa học
gọi là E.coli) thuộc các chủng gây bệnh ở trong phân của lợn con dưới 2 tháng
tuổi. Thí nghiệm cũng đã cho thấy rằng số lần bắt được loại vi trùng này ở
phân lợn bệnh nhiều hơn so với phận lợn khoẻ. Sau khi tìm được chủng vi
trùng gây bệnh trên, phòng vi trùng học đã đem cho lợn con khoẻ đang bú mẹ


11

uống để thử nghiệm gây bệnh nhân tạo nhằm xác định vai trò gây bệnh phân
trắng của chúng đối với lợn con. Song kết quả đã không gây được bệnh đó vì
tất cả lợn con thí nghiệm và đối chứng đều khoẻ bình thường. (Sử An Ninh và
cs, 1981)[10], (Phạm Khắc Hiếu và cs 1989) [6].
Tóm lại những điểm phân tích trên về nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con cho thấy: Đây là bệnh phát sinh do nhiều yếu tố của ngoại cảnh
không thuận lợi cho sự sống bình thường của cơ thể lợn con vốn chưa hoàn

thiện về mặt giải phẫu sinh lý. Có nhận rõ được vai trò và tính chất của 2
nguyên nhân gây bệnh như vậy thì chúng ta mới có cơ sở khoa học chắc chắn
để thực hiện có kết quả những biện pháp phòng chữa bệnh nhằm phát triển tốt
đàn lợn giống của chúng ta.
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [14], triệu chứng của bệnh như sau:
Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5-410C nhưng chỉ sau một ngày là
xuống ngay. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng xám
màu xi măng hoặc hơi vàng như mủ, đôi khi trong phân có bột hoặc lổn nhổn
hạt như vôi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu vàng trắng lỏng,
chuyển thành mầu xi măng và có khuôn là biểu hiện chuyển biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dưới kính hiển vi thấy những
hạt mỡ chưa tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra. Khi bắt đầu bị bệnh
lợn con vẫn như thường, sau bú ít dần đi. Bắt đầu bụng hơi sưng, bệnh kéo dài
thì tóp bụng lại, lông xù, đuôi rủ, đít dính phân be bét, hai chân sau dúm lại và
run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nước, thường tìm nước bẩn trong chuồng
để uống nếu không đảm bảo có nước uống đầy đủ, đôi khi có lợn bệnh nôn oẹ
ra sữa chưa tiêu có mùi chua. Bệnh thường xảy ra ở các cơ thể quá cấp, cấp
tính, á cấp và mãn tính (Phạm Ngọc Thạch và cs, 2006) [14].
2.1.4.2. Đường nhiễm bệnh
- Do vi khuẩn đường tiêu hoá nhiễm trong môi trường chăn nuôi;


12

- Do điều kiện thời tiết thay đổi, môi trường và nền chuồng ẩm ướt,
nhiệt độ thấp;
- Do thức ăn, nước uống cho lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh hoặc thay
đổi đột ngột loại thức ăn của lợn mẹ.
2.1.4.3. Quá trình sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [13], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày

giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tang cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.1.4.4. Triệu chứng lâm sàng và biểu hiện bệnh tích
Niêm mạc nhợt nhạt, đít dính phân, máu loãng, hơi đen, dạ dày thường
chứa đầy hơi hoặc sữa chưa tiêu, mùi khó ngửi. Niêm mạc xung huyết hoặc
xuất huyết. Ruột rỗng chứa nước hoặc hơi, niêm mạc xung huyết hay xuất
huyết từng đám, hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sưng hoặc không sưng, màu nâu
vàng nhạt. Túi mật thường căng, cá biệt có con không căng. Phổi thường ứ
huyết, đôi khi có hiện tượng sưng phổi nhẹ.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [13], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5-40,50C, buổi chiều
thường cao hơn buổi sáng 1-20C. Đi ỉa chảy một ngày 15-20 lần, con vật rặn
nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít có khi
không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt
nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong tình


13

trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm lớn,
khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy, đi
lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm, khô,
khát nước nhiều, thở dốc mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt gân yếu, không
điều trị kịp thời con vật chết trong 3-6 ngày trước khi chết nhiệt độ hạ xuống

chỉ còn 35-36,50C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp thời bệnh
sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng hoặc
trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [14], bệnh tích khi mổ khám bệnh
xúc cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu loãng hơi đen, dạ dày chứa
đầy hơi, còn sữa hoặc thức ăn chưa tiêu, màng treo ruột sưng mềm, đỏ tấy
sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sưng và phủ một lớp bựa chế phẩm có
chứa Corti coid chống viêm, phù nề mạnh Dexamothason sau khi tiêm thuốc
đạt nồng độ cao trong máu có tác dụng diệt khuẩn mạnh nồng độ tối đa trong
máu 1-2h sau khi tiêm và tính sinh khả năng sử dụng của chế phẩm có thể đạt
tới 80% thuốc được thải trừ nhanh khỏi cơ thể dưới dạng không đổi và không
gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm. Cơ thể: ở ruột già cũng có một số
đám máu, ở ruột non có chất màu vàng, lỏng tanh.Nhìn bề ngoài xác lợn gầy
khô thót bụng, bẩn.
2.1.4.5. Phòng bệnh
Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ, lợn con tốt. Cần chú ý khâu thức ăn cho
lợn con theo mẹ phải tốt về cả số lượng và chất lượng. Thực hiện tốt cả 3
khâu: chống lạnh, chống ẩm và chống bẩn, chuồng trại thoáng mát mùa hè,
ấm mùa đông…Tạo cho lợn con ăn sớm thức ăn có chất lượng cao. Phòng
bằng vaccine cho cả mẹ và con, vaccine được chế từ các chủng E.coli gây
bệnh phân trắng lợn con (autovaccine - vaccine chuồng) bằng tiêm cho heo
mẹ 1-2 tuần trước khi đẻ, hay cho heo mẹ uống 3-4 lần sau khi đẻ, vaccine có
tác dụng bảo hộ 70% cho heo khi đang cho con bú. (Phạm Khắc Hiếu và cs,
1998) [6].


14

2.1.4.6. Trị bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [13] dùng các thuốc hoá học có

độ mẫn cảm cao với vi khuẩn E.coli và Salmonella gây bệnh như: neomycin;
antidia, đặc trị tiêu chảy, hay một số loại kháng sinh có nguồn gốc thảo dược:
viên tô mộc, becberin, palmatin, ngũ bội tử, nước sắc của các lá, quả chát
chưa nhiều tanin như hồng xiêm, lá ổi… Dùng các chế phẩm sinh học:
complex-subtilit, bột subtilit, bổ sung các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu…
2.1.4.7. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại công ty CP
Bình Minh
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc bệnh phân
trắng sử dụng 2 loại thuốc: nor-100, nova- amcoli
a. Nor- 100 norfloxacin 10%
- Cơ chế tác dụng:
Quinolone (flumequin, norfloxacin, enrofloxacin, ciprofloxacin, difloxacin,
marbofloxacin, ofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân tạo gồm những dẫn
xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (acid nalidixic) có phổ kháng khuẩn
hẹp (tác dụng trên vi khuẩn Gram âm), được sử dụng vào những năm 1960.
Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được đưa vào sử dụng
trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có phổ kháng khuẩn
rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Kháng sinh nhóm
này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu hết các cơ
quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy... và qua
được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài thải chủ yếu qua đường tiết
niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquinolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi DNA
bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra làm hai, mỗi bên là một khuôn để
gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt bổ sung.


15


Enzyme DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid; enzyme DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quinolone (acid nalidixic và các fluoroquinolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzyme DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn gram
dương và gram âm. Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid
nucleic này mà kháng sinh nhóm fluoroquinolone được cho là có nguy cơ gây
đột biến gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai, và khuyến
cáo là không nên dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho động vật mang
thai, động vật sinh sản và làm giống.
- Công dụng: điều trị cho heo mắc bệnh về tiêu chảy,viêm ruột, thương
hàn và phó thương hàn, viêm vú, viêm tử cung..
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 8-10kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/10-12kg TT/ngày
b. Nova - amcoli
- Thành phần mỗi ml chứa: ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng:
Ampicillin (Anh ngữ: ampicillin; Pháp ngữ: ampicilline) là kháng
sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức là nhóm kháng sinh có cấu trúc
phân tử gồm khung bêta-lactame, trên đó có các nhóm trí hoán. Cùng trong
nhóm betalactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin,...
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hô



16

hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da như viêm bì có mủ, áp
xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Ampicilin là một kháng sinh tương tự penicilin tác động vào quá
trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp mucopeptid của thành tế
bào vi khuẩn.
Để đạt được hiệu quả, ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với
các protein. Các protein gắn ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá
trình sinh tổng hợp của thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng
nghìn phân tử trên một tế bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin rất khác
nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc
tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế
bào. Sự ly giải diễn ra qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế
bào vi khuẩn (ví dụ: các autolysin) kháng sinh beta-lactam gây cản trở
bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động của
enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ; vì vậy, chúng còn được gọi là
các ức chế "tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, như: acid clavulanic hoặc
sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của Ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh
beta-lactamase. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là
trung gian tạo ra tính kháng của Staph.aureus kháng methicillin.
- Công dụng: viêm ruột tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 4-5 ngày



17

Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/12-15kg TT/ngày
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh phân trắng lợn con ở nước ta đã được nghiên cứu từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung (trại chăn nuôi và các nông trường quốc doanh)
Theo Đặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh (2002) [1] năm 1993, Lê Văn
Tạo và cộng sự đã nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của các chủng E.coli
gây bệnh, chọn chủng E.coli để chế tạo vaccine chết dưới dạng cho uống.
Vaccine dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống với liều 1ml/con, liên tục
trong 3-5 ngày. Kết quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con từ 3035% so với đối chứng.
Theo Nguyễn Như Thanh và cộng sự (2001) [12] thì bệnh phân trắng
lợn con là một hội chứng hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng rất đa
dạng, đặc biệt là dạng viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân
gây bệnh chủ yếu là E.coli, ngoài ra có sự tham gia của salmonella và vai trò
thứ yếu là Proteus, Streptococcus. Bệnh xảy ra quanh năm ở những nơi tập
trung nhiều gia súc, bệnh thường phát sinh từ mùa đông sang mùa hè (tháng
11 đến tháng 5) đặc biệt khi thời tiết thay tiết thay đổi đột ngột (từ oi bức
chuyển sang mưa rào, từ khô ẩm chuyến sang rét). Tỷ lệ mắc bệnh tới 50% và
tỷ lệ chết tới 30- 45%.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về bệnh
phân trắng lợn con.
Theo Purvis G.M. và cs (1985) [20] cho rằng phương thức cho ăn
không phù hợp là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn



×