Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn bú sữa và biện pháp phòng trị bệnh tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.24 KB, 72 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BÙI THẾ VIỆT


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN
TRẮNG GIAI ĐOẠN BÚ SỮA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BÙI THẾ VIỆT


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN
TRẮNG GIAI ĐOẠN BÚ SỮA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH
TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu

Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Nhờ vậy, em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học
kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã
trang bị cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào
cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi - Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Văn Sửu, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Bắc
Quang cùng cán bộ các xã Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Tân Thành và gia đình chú
Nguyễn Đức Phong đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, các
thấy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp hướng dẫn để em
hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Nông
Nghiệp huyện Bắc Quang, cán bộ các xã Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Tân Thành,
gia đình chú Phong, các hộ nông dân và bạn bè đồng nghiệp đã giúp em hoàn

thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Bùi Thế Việt

LỜI NÓI ĐẦU

Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do nhà trường tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toán bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là
giai đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện, giúp sinh viên
ra trường thành một kỹ sư thực sự có trình độ kỹ thuật và năng lực làm việc,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trường, được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y và được sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp trên địa bàn huyện với đề tài:"Nghiên cứu tình hình lợn con mắc
bệnh phân trắng giai đoạn bú sữa và biện pháp phòng trị bệnh tại huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
Tuy nhiên, do bước đầu làm quen với thực tế, thời gian thực tập có hạn,
trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các

thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ
và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Bùi Thế Việt

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn 1
1.1.1.3. Nguồn nước 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư 2
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế của huyện 3
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 4
1.1.3. Tình hình sản xuất của huyện 5
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 7
1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10

1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11
1.2.3.1. Công tác giống 11
1.2.3.2. Công tác chăn nuôi 11
1.2.3.3. Công tác thú y 12
1.2.3.4. Công tác khác 16
1.3. Kết luận và đề nghị 17

1.3.1. Kết luận 17
1.3.2. Đề nghị 18
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU 19
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 21
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 21
2.2.1.1. Một số hiểu biết về vi khuẩn E.coli 21
2.2.1.2. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli 29
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn 32
2.2.2.1. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa của lợn 32
2.2.2.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn. 32
2.2.2.3. Đặc điểm cơ quan điều tiết nhiệt 33
2.2.2.4. Khả năng miễn dịch của lợn con 34
2.2.3. Cơ sở lý luận về hội chứng tiêu chảy ở lợn 35
2.2.3.1 Các nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 35
2.2.3.2. Cơ chế phát sinh tiêu chảy 36
2.2.3.3. Triệu chứng chung 37
2.2.3.4. Bệnh tích đại thể 37
2.2.3.5. Phòng và điều trị bệnh 38
2.2.3.6. Một số bệnh thuộc hội chứng tiêu chảy ở lợn 39
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 43
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 43
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 45

2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 46
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 46
2.3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 46

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Nhờ vậy, em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học
kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã
trang bị cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào
cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi - Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Văn Sửu, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Bắc
Quang cùng cán bộ các xã Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Tân Thành và gia đình chú
Nguyễn Đức Phong đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, các
thấy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp hướng dẫn để em
hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Nông
Nghiệp huyện Bắc Quang, cán bộ các xã Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Tân Thành,
gia đình chú Phong, các hộ nông dân và bạn bè đồng nghiệp đã giúp em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Bùi Thế Việt

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Bắc Quang 2011 - 2013 5
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ sản xuất 17
Bảng 2.1. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng theo khu vực 49
Bảng 2.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi 50
Bảng 2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng trong năm 52
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng 54
Bảng 2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân trắng 55
Bảng 2.6. Bệnh tích đại thể của lợn con mắc bệnh phân trắng 56
Bảng 2.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn 58

















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LMLM : Lở mồm long móng
UBND : Ủy ban nhân dân
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
CN : Công nghiệp
Cs : Cộng sự
E. coli : Escherichia coli











1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Quang là huyện vùng núi thấp, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà
Giang, có tọa độ địa lý từ 22
0
10' đến 22
0
36' vĩ độ bắc và từ 104
0
43' đến
105
0
07' kinh độ đông, với các vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa, huyện Lâm Bình (tỉnh Tuyên Quang).
- Phía Tây giáp huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái), huyện Quang Bình (tỉnh
Hà Giang).
- Phía Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang).
- Phía Bắc giáp huyện Vị Xuyên, Hoàng Su Phì (tỉnh Hà Giang)
* Diện tích đất đai
Tổng diện tích đất đai đất tự nhiên toàn huyện là 109.873,69 ha.
Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là: 97.665,75 ha.
- Đất chuyên dùng là: 1.564,73 ha.
- Đất ở là: 1.078,26 ha.
- Đất chưa sử dụng là: 7.563,95 ha.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Khí hậu là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp.
Huyện Bắc Quang là huyện miền núi, khí hậu ôn hoà thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp đa dạng, có thể phát triển kinh tế trang trại,
vườn đồi, nhất là chăn nuôi gia súc: Lợn, trâu, bò lấy thịt. Nhiệt độ trung

2

bình năm 23,5
0
C; lượng mưa bình quân hàng năm 4.118 mm/năm, có sông Lô
chảy qua 6 xã, Sông Bạc chảy qua 4 xã; huyện có tổng diện tích đất tự nhiên
109.873 ha, chiếm 13,83% diện tích toàn tỉnh. Bình quân diện tích đất trên
một đơn vị hành chính cấp xã là 4.777 ha. Về tài nguyên khoáng sản chủ yếu
là vàng sa khoáng, đá granit, cao lanh, măng gan Huyện có những thắng
cảnh như thác Thuý, hồ Quang Minh, làng văn hóa dân tộc Dao ở thôn Nậm
An, xã Tân Thành và thôn Thanh Sơn, Tân Sơn, thị trấn Việt Quang; suối
nước nóng xã Tân Lập còn hoang sơ chưa được khai thác.
1.1.1.3. Nguồn nước
Bắc Quang là một huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, do đó điều kiện
về nguồn nước có thuận lợi hơn so với các huyện ở vùng cao núi đá. Trên địa
bàn huyện có 2 con sông lớn chảy qua là: Sông Lô và Sông Bạc. Riêng sông
Lô chảy qua huyện đã có chiều dài 50km. Cùng với đó là một hệ thống các hồ
chứa nước lớn cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu cho một vùng rộng lớn
như: Hồ Quang Minh, Hồ Thủy điện Nậm Mu, Hồ thủy điện Thác Thúy
Ngoài ra còn một hệ thống các con suối nhỏ, các mạch nước ngầm chảy từ
trong núi ra cũng là một nguồn nước sạch cung cấp cho sinh hoạt và phát triển
sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của các sông, suối ở đây là lòng hẹp và khá
dốc, do đó trong điều kiện mưa lớn sẽ tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn
ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông. Đặc biệt Bắc Quang là một huyện có
lượng mưa trung bình hàng năm lớn nhất cả nước từ 3.000 mm đến 4.000 mm
nên nguồn nước cho phát triển sản xuất, chăn nuôi là rất thuận lợi.
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư
Tính đến tháng 4 năm 2014 dân số toàn huyện Bắc Quang là 109.179
người, với 19 dân tộc (dân tộc Tày chiếm 45,5%; dân tộc Kinh chiếm 27,6%;

dân tộc Dao chiếm 15,5% ). Do huyện tiếp giáp với nhiều tỉnh bạn nên ở
huyện Bắc Quang cũng có một số dân tộc đặc trưng của các tỉnh khác như:
3

Thái, Mường, Sán Chay Mật độ dân số bình quân 99 người/km
2
và có sự
chênh lệch khá lớn giữa các xã. Dân số tập trung nhiều ở thị trấn Việt Quang
(gần 13.269 người với mật độ 284 người/km
2
) và các xã Quang Minh (9.582
người với mật độ 185 người/km
2
) Hùng An (8.037 người với mật độ 222
người/km
2
). Dân số trong độ tuổi lao động của huyện có trên 55.000 người,
chiếm trên 50% dân số toàn huyện, mỗi năm Trường trung cấp nghề và các cơ
sở dạy nghề đã dạy nghề cho trên 1.000 lao động nông thôn, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo có trên 11.400 người, chiếm trên 20%.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế của huyện
Bắc Quang được tỉnh xác định là huyện động lực, đã được Thủ tướng
Chính phủ cho chủ trương lập đề án thành lập thị xã Việt Quang. Trong
những năm vừa qua nền kinh tế của huyện Bắc Quang đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Năm 2013 tổng giá trị sản xuất đạt trên 2.800 tỷ đồng; thu ngân
sách đạt 110 tỷ đồng (thuế và phí đạt 62 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt 12,7%. Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm nghiệp chiếm 38,17%, Công
nghiệp - xây dựng chiếm 26,72 %; Thương mại - dịch vụ chiếm 35,11%. Giá
trị sản phẩm bình quân đầu người đạt 25,5 triệu đồng/người/năm. Sản lượng
lương thực có hạt đạt trên 58.000 tấn. Tỷ lệ hộ cận nghèo còn 4,61%, tỷ lệ hộ

nghèo 6,65%
Đất đai Bắc Quang phù hợp trồng cây nguyên liệu giấy, chè, cây dược
liệu, cây ăn quả; là quê hương của những đặc sản có tiếng như chè, cam sành
(diện tích cam ở Bắc Quang chiếm khoảng 75% diện tích cam của tỉnh Hà
Giang) thương hiệu cam sành Bắc Quang đã trở lên nổi tiếng trên toàn quốc
bởi hương vị ngon ngọt đặc trưng mà chỉ có đất Bắc Quang mới có được. Bên
cạnh đó Bắc Quang còn có hàng nghìn ha rừng trồng đã đến tuổi thu hoạch
như gỗ, tre, vầu, nứa, các loại dược liệu có giá trị kinh tế cao.
4

Là huyện có địa hình thuận lợi cho việc chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia
súc, gia cầm, thủy cầm, đặc biệt là hình thức chăn nuôi lợn tên lửa chủ yếu là
nuôi thả ngoài vườn, ruộng, đồi nên chất lượng thịt ngon, giá trị cao. Tuy
nhiên đây cũng là một hình thức để cho các loại dịch bệnh phát triển và lây
lan sang vùng khác trong đó có bệnh lợn phân trắng.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Được xác định là huyện động lực của tỉnh nên trong những năm qua
huyện Bắc Quang đã được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các kết cấu hạ tầng
thiết yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển dân sinh - kinh tế - xã hội như:
Đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống kênh mương, đập thủy lợi,
trường học, bệnh viện được đầu tư cơ bản đồng bộ và đã phục vụ được nhu
cầu tất yếu của người dân và đều đem lại hiệu quả cao.
Mạng lưới giao thông của huyện trong thời gian gần đây đã được đầu tư
cải tạo, nâng cấp, hầu hết các xã, thị trấn đều có đường giao thông đến tận
trung tâm xã tạo điều kiện cho nhân dân đi lại, trao đổi mua bán hàng hóa.
Trên địa bàn có tuyến Quốc lộ số 2 la tuyến giao thông huyết mạnh, chạy dọc
theo hướng Bắc - Nam; tuyến quốc lộ 279 nối từ Đông sang Tây; hệ thống
đường tỉnh lộ, huyện lộ, xã, liên thôn có tổng chiều dài trên 2.000km cơ bản
đáp ứng nhu cầu của người dân. Ngoài ra huyện Bắc Quang còn có lợi thế về

giao thông đường thủy trên các con sông lớn như: Sông Lô; sông Bạc
Hệ thống thủy lợi của huyện có trên 300 công trình trung và tiểu thủy
nông đã được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu nước tưới trong nông nghiệp do phần lớn các công trình đã
được xây dựng từ rất lâu đến nay đã bị xuống cấp, hư hại nhiều, đặc biệt ở
một số xã hiện chưa có công trình thủy lợi, nhân dân chủ yếu tự làm ống dẫn
nước từ các khe suối, khe núi về để lấy nước tưới tiêu.
5

Hệ thống điện sản xuất phục vụ đời sống đã được đầu tư, nâng cấp và
phát triển rộng khắp. Đến nay 23/23 xã, thị trấn đã có hệ thống điện lưới đến
trung tâm. Nâng tỷ lệ hộ sử dụng của huyện đến nay đạt 95%. Trên địa bàn
huyện hiện có một số nhà máy thủy điện với công suất vừa và nhỏ như: Nậm
Mu, Nậm An 1, Nậm An 2 cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống
của nhân dân.
Hệ thống bưu chính, viễn thông, phát thanh truyền hình cơ bản đã đáp
ứng được đầy đủ các nhu cầu của nhân dân, 23/23 xã, thị trấn có nhà bưu điện
và có báo đọc trong ngày. Tính đến nay toàn huyện có 15.000 máy điện thoại,
mật độ 142 máy/1.000 dân. Hệ thống truyền thanh, truyền hình đã được nâng
cấp, sửa chữa đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình kinh tế - xã hội,
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến người dân.
1.1.3. Tình hình sản xuất của huyện
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm của huyện có sự biến động qua 3 năm gần đây.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Bắc Quang 2011 - 2013
STT Vật nuôi
Năm 2011
(con)
Năm 2013

(con)
Năm 2014
(con)
1 Trâu 23.322 22.909 20.448
2 Bò 561 472 326
3 Lợn 77.930 75.054 81.995
4 Gia cầm 806.974 835.938 882.100
(Nguồn: Trạm Thú y huyện Bắc Quang)
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu, bò giảm dần qua các năm. Năm
2011 toàn huyện có 23.322 con trâu. Đến năm 2013 số trâu giảm xuống nhanh

LỜI NÓI ĐẦU

Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do nhà trường tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toán bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là
giai đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện, giúp sinh viên
ra trường thành một kỹ sư thực sự có trình độ kỹ thuật và năng lực làm việc,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trường, được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y và được sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp trên địa bàn huyện với đề tài:"Nghiên cứu tình hình lợn con mắc
bệnh phân trắng giai đoạn bú sữa và biện pháp phòng trị bệnh tại huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
Tuy nhiên, do bước đầu làm quen với thực tế, thời gian thực tập có hạn,
trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ
và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Bùi Thế Việt
7

1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Tổng diện tích lúa của toàn huyện là 8.296 ha, trong đó vùng tập trung
trồng nhiều lúa nhất là các xã: Hùng An, Quang Minh, Vĩnh Phúc, Bằng
Hành, Liên Hiệp, với năng suất bình quân 56,9 tạ/ha; cây ngô diện tích 2.930
ha, năng suất đạt 36,4 tạ/ha, tập trung chủ yếu ở các xã: Vĩnh Phúc, Đồng
Yên, Đồng Tâm, sản lượng lương thực bình quân đầu người trên năm đạt
522,6 kg, về cơ bản mới đảm bảo được nhu cầu về an ninh lương thực, còn để
tiêu thụ thì vẫn còn rất hạn chế chủ yếu là trao đổi trong dân.
Diện tích cây lạc 2.406,5 ha, năng suất bình quân đạt 29,1 tạ/ha, sản
lượng bình quân 7.019,4 tấn; ngoài ra trên địa bàn huyện còn phát triển các
cây đậu tương, cây mía, cây dong riềng tuy nhiên diện tích, năng suất, sản
lượng thấp chưa trở thành hàng hóa và trở thành sản phẩm nông nghiệp chính
của huyện được.
Tổng diện tích chè hiện có là 5.193,7 ha (trong đó diện tích đang cho
thu hoạch 4.764,1 ha), năng suất bình quân đạt 48,6 tạ/ha, sản lượng chè búp
tươi năm 2013 đạt 24.450 tấn. Xây dựng mô hình trồng chè áp dụng sản xuất

theo quy trình VietGAP 200 ha chè tại xã Hùng An. Duy trì, phát triển
1.140,5 ha cây cam, quýt (trong đó diện tích cho thu hoạch 953,98 ha, trồng
mới từ năm 2011 đến hết năm 2013 đạt là 147,6 ha); chỉ đạo việc trồng mới,
khôi phục giống cam sành và quảng bá thương hiệu "Cam sành Bắc Quang".
Tổng diện tích cam đạt 1.685 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 942 ha;
năng suất bình quân đạt 75 tạ/ha, sản lượng đạt 7.061 tấn; tổng giá trị thu
được từ sản phẩm cam đạt trên 100 tỷ đồng.
1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn
1.1.4.1. Thuận lợi
Huyện Bắc Quang nằm trên tuyến quốc lộ II theo trục kinh tế Hà
Giang - Tuyên Quang, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện phát triển
liên vùng.
8

Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ngành, các cấp
có liên quan và sự giúp đỡ cả về đầu tư cơ sở hạ tầng, hướng dẫn chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành trung ương, huyện Bắc Quang đã
từng bước phát triển.
Bắc Quang có tiềm năng về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và
cảnh quan đẹp, những thắng cảnh như thác Thuý, hồ Quang Minh, ngoài ra
Bắc Quang còn có di tích lịch sử cách mạng Tiểu khu Trọng Con (được xếp
hạng quốc gia năm 1996) làng văn hóa dân tộc Dao ở thôn Nậm An, xã Tân
Thành và thôn Thanh Sơn - Tân Sơn thị trấn Việt Quang; khu du lịch văn hoá
cộng đồng thôn Khiềm xã Quang Minh; suối nước nóng xã Tân Lập
Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng khá đồng bộ, phục vụ sản xuất
và đời sống của nhân dân làm cho bộ mặt huyện, thị trấn và nông thôn những
năm gần đây thay đổi rõ rệt.
Về kinh tế: huyện có xuất phát điểm tương đối thuận lợi hơn so với một
số huyện trong tỉnh, thuộc loại trung khá so với tỉnh.
Văn hoá xã hội đã có bước phát triển mới, quốc phòng an ninh được

tăng cường, củng cố, ổn định và giữ vững.
1.1.4.2. Khó khăn
Tiềm năng và thế mạnh của huyện về đất đai, tài nguyên, lao động, tiền
vốn còn hạn hẹp, việc khai thác sử dụng vẫn còn hạn chế. Tỉnh Hà Giang lại
xa các trung tâm kinh tế của cả nước, giao thông không thuận tiện ảnh hưởng
lớn đến phát triển thương mại.
Tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, vững chắc, tăng trưởng từ nội bộ
thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ.
Hoạt động thương mại - dịch vụ chưa mạnh để tạo đà cho kích thích sản xuất
phát triển.
9

Sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế,
nhưng tỷ suất hàng hoá thấp, tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp và mức
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành diễn ra chậm. Địa bàn nông thôn
rộng nhưng nguồn nước phân bố không đều, có nơi ngập úng, nhưng có nơi
hạn hán kéo dài như vùng cao núi đá, nên ảnh hưởng lớn đến phát triển nông
lâm nghiệp và đời sống nhân dân.
Tài nguyên khoáng sản tuy có nhiều loại nhưng trữ lượng thấp, không
tập trung, sản xuất công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao hơn, nhưng
chưa có các khu công nghiệp lớn, các nhà máy hiện đại, các cơ sở sản xuất
công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé nên tỷ trọng GDP công nghiệp trong tổng
GDP còn thấp.
Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông ở vùng cao rất yếu kém,
mạng lưới cung cấp điện, nước rất thiếu và việc đầu tư phát triển cần chi phí
rất lớn. Mức thu nhập bình quân thấp, đời sống của nhân dân phần lớn còn
nghèo, đói, khả năng tiêu thụ của thị trường trong tỉnh rất nhỏ bé.
Tiến độ thực hiện một số đề án còn chậm, CN - TTCN chưa có chuyển
biến tích cực, phần lớn các cơ sở CN - TTCN và dịch vụ nhỏ lẻ, công nghệ
lạc hậu, hiệu quả thấp.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa ba
lĩnh vực không lớn.
Hệ thống thủy lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
Căn cứ vào điều tra cơ bản và phân tích những thuận lợi và khó khăn
của huyện Bắc Quang, tình hình thực tế tại các xã nơi em thực tập, được sự
đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y và sự quan tâm giúp đỡ tận
10

tình của thầy giáo hướng dẫn, cán bộ phòng nông nghiệp, các cán bộ xã em đã
đề ra nội dung thực tập như sau:
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Tham gia đầy đủ các hoạt động thú y của các xã, tham gia sản xuất
cùng các hộ dân tại điểm thực tập.
Thực hiện các nhiệm vụ công tác vệ sinh thú y, tiến hành các biện pháp
phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tham gia công tác tiêm phòng và chẩn
đoán, chữa trị cho những vật nuôi mắc bệnh. Phổ biến các kiến thức thông
thường về phòng và trị bệnh gia súc, gia cầm cho bà con nông dân.
Hướng dẫn bà con phương pháp chọn giống vật nuôi, loại thải những
con không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm giống.
Tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật chăn nuôi cho
nhân dân. Đồng thời hướng dẫn bà con nông dân áp dụng các quy trình kỹ
thuật chăn nuôi tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Lên kế hoạch cho từng nội dung trên, phù hợp với công tác của trạm
thú y huyện, ban thú y các xã.
Luôn bám sát cán bộ địa phương để học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu ý
kiến đóng góp của cán bộ địa phương.
Tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của cán bộ thú y cơ sở.

Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy giáo hướng dẫn.
Không ngại khó khăn vất vả, bám sát địa bàn các thôn trong xã, vừa
rút kinh nghiệm, vừa mạnh dạn áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn
sản xuất.
Tuân thủ mọi nội quy, quy chế của nhà trường và nơi thực tập, đảm bảo
an ninh trật tự xã hội tại địa phương, tạo được niềm tin và sự yêu quý của
nhân dân địa phương.

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn 1
1.1.1.3. Nguồn nước 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư 2
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế của huyện 3
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 4
1.1.3. Tình hình sản xuất của huyện 5
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 7
1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11

1.2.3.1. Công tác giống 11
1.2.3.2. Công tác chăn nuôi 11
1.2.3.3. Công tác thú y 12
1.2.3.4. Công tác khác 16
1.3. Kết luận và đề nghị 17
12

khuyến cáo bà con lưu ý giai đoạn 3 tuần đầu đối với gia cầm. Trong giai
đoạn này gia cầm non rất dễ cảm nhiễm bệnh. Đặc biệt chú ý đến công tác giữ
ấm cho gia cầm lúc còn nhỏ. Phòng bệnh cho đàn gia cầm với các bệnh
thường gặp như: dịch tả gia cầm, Gumboro gà, tụ huyết trùng gia cầm… Chú
ý công tác vệ sinh chuồng trại cho gia cầm đảm bảo tránh gió lùa, giữ ấm về
mùa đông, mát về mùa hè.
1.2.3.3. Công tác thú y
* Phòng bệnh
Với phương châm " phòng bệnh hơn chữa bệnh", chúng ta thấy được sự
cần thiết và quan trọng của công tác phòng bệnh, trong đó công tác tiêm
phòng vaccine cho đàn gia súc gia cầm là biện pháp tích cực và hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại địa phương, em đã tiến hành tuyên truyền,
giúp nhân dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tiêm phòng cho đàn vật
nuôi: “tiêm vắc xin cho đàn vật nuôi giúp vật nuôi chống lại được dịch bệnh,
tăng sức đề kháng cho cơ thể vật nuôi, giúp vật nuôi khỏe mạnh hơn".
Các loại vaccine được sử dụng để tiêm phòng theo chương trình phòng
dịch của nhà nước gồm có các loại vắc xin phòng các bệnh: Lở mồm long
móng trâu bò, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, đóng dấu
lợn, dịch dại chó, cúm gia cầm.
* Công tác chẩn đoán bệnh
Để điều trị bệnh có hiệu quả đòi hỏi mỗi kỹ thuật viên phải biết vận
dụng các phương pháp chẩn đoán khác nhau để phát hiện những triệu chứng
của bệnh súc, phân tích, tổng hợp các triệu chứng đó, rồi rút ra kết luận chẩn

đoán. Một chẩn đoán đúng, sớm là điều kiện trước tiên để có các biện pháp
phòng, trị bệnh có hiệu quả, giảm được tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng
thuốc và giảm tỷ lệ chết. Vì vậy em đã cùng cán bộ thú y địa phương của xã
nơi em thực tập tiến hành kiểm tra tình hình sức khỏe cho đàn vật nuôi trên
13

địa bàn và theo dõi nhằm phát hiện sớm vật nuôi mắc bệnh,biểu hiện các triệu
chứng lâm sàng của bệnh súc từ đó lập bệnh án để có biện pháp điều trị kịp
thời theo yêu cầu của người dân.
Để việc chẩn đoán được chính xác hơn ngoài quan sát những triệu chứng
lâm sàng, em còn tiến hành mổ khám những con bệnh chết để xem bệnh tích
đại thể của bệnh từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán. Ngoài ra, còn dựa vào kinh
nghiệm của cán bộ thú y viên, kiến thức của bản thân và xin ý kiến chỉ đạo của
thầy giáo hướng dẫn. Qua đó có hướng điều trị đúng và kịp thời cho bệnh súc.
* Công tác điều trị
Trong quá trình điều tra và tham gia điều trị các ca bệnh cùng thú y
viên tại địa phương, em đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
* Bệnh phân trắng lợn con
Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn E. coli gây ra cho
lợn con theo mẹ. Triệu chứng điển hình của bệnh là tiêu chảy và nhiễm trùng
huyết. Lứa tuổi từ sơ sinh đến 45 ngày tuổi thường hay mắc. Đặc biệt là lợn
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
Nguyên nhân.
Do vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterrobacteriae gây nên, gồm những
chủng có đặc tính kháng nguyên khác nhau. Bình thường E. coli có sẵn trong
đường ruột chủ yếu là phần dưới ruột non và toàn bộ ruột già.
Cách sinh bệnh.
Khả năng sinh bệnh của vi khuẩn E. coli phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Những ngày đầu, lợn con sơ sinh chưa có hệ thống phản vệ hoàn chỉnh,
hàm lượng HCl trong dạ dày 3 - 4 ngày đầu còn thấp, nên cho phép một lượng

lớn vi khuẩn E. coli xâm nhập vào đường tiêu hóa qua đường miệng.
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ chưa phù hợp, vệ sinh lợn nái sau đẻ
chưa tốt, bầu vú bẩn là nguyên nhân gây nhiễm bệnh cho lợn con. Chuồng trại
14

ẩm ướt, vệ sinh kém không thông thoáng. Lợn con không được bú sữa đầu,
không được tiêm bổ xung sắt. Thay đổi thời tiết thất thường… Đây là những
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn E. coli bùng phát gây bệnh.
Triệu chứng chung.
Lợn bệnh ỉa chảy nhiều lần, phân dính bết vào xung quanh hậu môn.
Phân màu vàng trắng hoặc trắng xám, sau là vàng xanh, tùy theo tuổi lợn.
Phân có mùi hôi tanh khó chịu, lợn gầy sút nhanh, bú kém đến bỏ bú, ủ rũ, đi
lại không vững, nôn ra sữa chưa tiêu. Da, niêm mạc mắt, hậu môn nhợt nhạt.
Nhìn toàn đàn thấy lợn nằm tản tác mỗi con một nơi. Nếu không chữa trị kịp
thời thì tỷ lệ chết 40 - 70 % có khi 100 %.
Điều trị.
Dùng thuốc uống Phardiasol. Cho uống 3 - 5 giọt một lần. Ngày cho
uống một lần. Cho uống liên tục vài ngày tới khi khỏi bệnh.
Kết hợp vệ sinh chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm và chắn gió cho
lợn con nhất là ngày lạnh.
* Hội trứng tiêu chảy ở lợn.
Nguyên nhân.
Hội chứng tiêu chảy ở rất phổ biến và xảy ra ở mọi lứa tuổi đặc biệt là
lợn con. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra như: Do virus, vi khuẩn, độc tố thức
ăn, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, hóa chất…
Triệu chứng.
Các nguyên nhân gây bệnh khác nhau nên triệu chứng lâm sàng, tình
trạng bệnh cũng như tiên lượng của bệnh khác nhau. Nhưng triệu chứng
chung và điển hình là thân nhiệt sốt nhẹ hoặc không sốt, con vật biếng ăn đến
bỏ ăn, suy nhược đôi khi nôn mửa. Tiêu chảy mất nhiều nước, giảm trọng

lượng, cói cọc, lông xù, da và niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không can thiệp kịp
thời có thể dẫn đến chết.
15

Điều trị.
Tùy theo nguyên nhân gây tiêu chảy mà có phác đồ điều trị khác nhau.
Phương pháp điều trị chung nhất là:
Chống mất nước, cân bằng điện giải bằng thuốc điện giải, đường glucose.
Cho nhịn ăn từ 1-2 ngày nhằm đào thải các cặn bã, chất độc, vi khuẩn
gây bệnh trong đường ruột ra ngoài.
Sử dụng thuốc điều trị nhiễm khuẩn:
Genta-Tylosin: 1ml/ 10 kg TT tiêm bắp thịt.
Noxacin.
Phòng bệnh: 1ml/10 kg TT trong 2 - 3 ngày.
Trị bệnh: 2ml/10 kg TT trong 4 - 5 ngày.
Cho uống.
BIO Neo-colistin.
Phòng bệnh: 1g/20 kg TT trong vòng 3 ngày.
Trị bệnh: 1g/5 kg TT trong vòng 5 ngày.
Hòa nước cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
Kết hợp sử dụng thuốc bổ, Vitamin để tăng sức đề kháng cho bệnh súc.
* Bệnh suyễn lợn.
Bệnh suyễn lợn là một trong nhưng bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở
lợn với mọi lứa tuổi. Lợn mắc nhiều và nặng nhất tứ 2 - 4 tháng tuổi.
Nguyên nhân.
Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh phụ nhiễm với một số vi
khuẩn đường ruột làm cho bệnh phát triển trầm trọng hơn.
Triệu chứng.
Thời gian nung bệnh từ 8 - 16 ngày tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn.
Triệu chứng điển hình: Lợn bệnh ho chủ yếu về đêm nhất là những

ngày lạnh, lúc đầu ho, tần số ho ít sau đó tăng lên, ho kéo dài từng cơn, ho sau

1.3.1. Kết luận 17
1.3.2. Đề nghị 18
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU 19
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 21
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 21
2.2.1.1. Một số hiểu biết về vi khuẩn E.coli 21
2.2.1.2. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E.coli 29
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn 32
2.2.2.1. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa của lợn 32
2.2.2.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn. 32
2.2.2.3. Đặc điểm cơ quan điều tiết nhiệt 33
2.2.2.4. Khả năng miễn dịch của lợn con 34
2.2.3. Cơ sở lý luận về hội chứng tiêu chảy ở lợn 35
2.2.3.1 Các nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 35
2.2.3.2. Cơ chế phát sinh tiêu chảy 36
2.2.3.3. Triệu chứng chung 37
2.2.3.4. Bệnh tích đại thể 37
2.2.3.5. Phòng và điều trị bệnh 38
2.2.3.6. Một số bệnh thuộc hội chứng tiêu chảy ở lợn 39
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 43
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 43
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 45
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 46
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 46
2.3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 46

×