Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung và thử nghiệm một số phác đồ điều trị trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại đặng đình dũng, huyện lương sơn tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.59 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN DŨNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
PHÁC ĐỒ ĐIỆU TRỊ TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2012 - 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN DŨNG
Tên đề tài:


“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ
PHÁC ĐỒ ĐIỆU TRỊ TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K44TY

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2012 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2016



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng đối với mỗi sinh viên, là cơ hội để
áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là
khoảng thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là
hành trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Dương Thị
Hồng Duyên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tình hình mắc bệnh viêm tử
cung và thử nghiệm một số phác đồ điều trị trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trại Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình”. Do thời gian thực
tập và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học
nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của
Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2016

Sinh viên

Phạm Văn Dũng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung .............................................. 13
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 23
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn ................................... 25
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn....................................... 26
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 30
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ............... 31
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo giống .............. 32
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn qua các lứa đẻ ........................ 33
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường
và lợn nái bị viêm tử cung sau khi sinh ........................................... 34
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng của lợn bị viêm tử cung .............................. 36
Bảng 4.10. Hiệu quả điều trị viêm tử cung của 3 phác đồ .............................. 37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

:

Charoen Pokphand

Cs

:


Cộng sự

E. coli

:

Escherichia coli

LH

:

Lutein hormone

MMA

:

Mastitis Metritis Agalactia
(Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa)

Nxb

:

Nhà xuất bản

FSH

:


Folliculo Stimulin hormone

S. choleraesuis :

Shalmonella enteria choleraesuis

S. typhysuis

:

Salmonella typhysuis

PGF2α

:

Prostaglandin F2α


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1

1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .................................. 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ................................................ 4
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................... 4
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ........................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài
nước có liên quan đến nội dung của đề tài .................................................... 5
2.2.1 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái .................................................................... 5
2.2.1.1. Nguyên nhân của bệnh ......................................................................... 5
2.2.1.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung ........................................................... 7
2.2.1.3. Các thể viêm tử cung............................................................................ 9
2.2.1.4. Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái ..................................................... 12
2.2.1.5. Một số hiểu biết về phác đồ điều trị ................................................... 13
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan
đến đề tài .................................................................................................... 14
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở ngoài nước .................... 14


v

2.2.2.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................... 15
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH.................................................................................................18
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 18
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................18

3.2.1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
nái ngoại nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng tỉnh Hòa Bình ................... 18
3.2.2. Thử nghiệm biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
cho lợn ....................................................................................................... 18
3.3. Phương pháp tiến hành .........................................................................................18
3.4. Phương pháp tiến hành .........................................................................................19
3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại .....................19
3.4.2. Quy định một số yếu tố dịch tễ .................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp xác định mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung
ở lợn mẹ với hội chứng tiêu chảy ở lợn con ............................................ 19
3.4.4. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng của lợn bị viêm
tử cung ............................................................................................................20
3.4.5. Phương pháp xác định hiệu quả của 3 phác đồ...............................................20
3.4.6. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu....................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................22
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ...................................................................................22
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn................................ 22
4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .............................................. 27
4.1.3. Công tác khác................................................................................................ 29
4.2. Kết quả của đề tài..................................................................................................31


vi

4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng ............................................ 31
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo giống ......................... 32
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo lứa đẻ......................... 33
4.2.4. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với hội
chứng tiêu chảy ở lợn con......................................................................... 34
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn bị viêm tử cung .......................................... 35

4.2.6. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
sinh sản ...........................................................................................................37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................39
5.1. Kết luận ..................................................................................................................39
5.2. Đề nghị...................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam hiện nay thịt lợn luôn chiếm tỷ lệ hàng đầu (70,4 - 76,8%)
trong tổng số khối lượng thịt bán trên thị trường, thịt gia cầm chiếm 14,3 15,1%, còn thịt trâu bò chỉ chiếm 8,2 - 12,1%. Vì vậy, chăn nuôi lợn cần được
ưu tiên phát triển hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của người
tiêu dùng. Chăn nuôi lợn không những chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong
nước mà còn phải tham gia xuất khẩu. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn tận dụng
được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng phế phụ phẩm dư thừa của nông nghiệp,
góp phần làm tăng thêm thu nhập cho người chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng như ở các gia trại, trang trại quy mô công nghiệp. Bởi vì, chăn nuôi lợn
ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt (tỷ lệ nạc cao,
độ dày mỡ lưng thấp), đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đang đòi
hỏi, nhất là ở khu vực thành phố và các khu công nghiệp. Cho đến nay, lợn
Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản
xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, hai giống lợn này đã và đang góp phần
quan trọng vào các chương trình “nạc hóa” đàn lợn ở nước ta.
Để đáp ứng nhu cầu trên, ông Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình đã đầu từ xây dựng cơ sở vật chất để nuôi lợn gia công cho Công ty

cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với quy mô trên 1.200 lợn nái sinh sản, trong
đó dòng CP90 chiếm tỷ lệ chính chiếm trên 30% tổng đàn. Đàn lợn nái ngoại
này đang phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng đàn con tốt. Tuy nhiên,
để thu được hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn nái sinh sản ngoài phụ
thuộc vào sức sản xuất của lợn nái còn phụ thuộc vào tình hình dịch bệnh,


2

điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản
phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường
sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản,
làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm
phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô
sinh, mất khả năng sinh sản. Không những thế lợn nái bị bệnh viêm tử cung là
một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung và thử nghiệm một số phác đồ điều trị trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi
theo mô hình trang trại tại trại Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
- Đưa ra một số phác đồ điều trị có hiệu quả bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái ngoại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về bệnh viêm tử cung ở
lợn. Là cơ sở khoa học cho công tác phòng và điều trị bệnh, góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi lợn nói chung.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm các xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây
là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích hơn 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005, với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 2 giống lợn Landrace và Yorkshire. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ
và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120
lợn hậu bị cùng khoảng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23
ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng
20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và loại lợn. Thức ăn cho mỗi
loại lợn cũng có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng
kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đảm
bảo yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển
theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài
do công ty hỗ trợ cung cấp.



4

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Đối với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, thì các biện pháp
phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đã được thực hiện chủ động
và tích cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với thú y cơ sở, tổ chức tiêm phòng
đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh,
đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh
dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong
trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng,
tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong
các dãy chuồng lợn, ngày 2 lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc
sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh, đào
những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh
trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải
ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán
lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa
chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản và cung cấp 2 giống lợn là
Landrace và Yorkshire. Lợn khi được từ 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những
trang trại có quy mô lớn, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất vì vậy trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số kết quả mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:



5

Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Năm
2014

Năm
2015

Năm 2016
(5 tháng đầu năm)

Nái hậu bị (con)

120

130

90

Nái được phối (con)

1870

2018


1184

Tỷ lệ đậu thai (%)

91,85

92,34

93,25

Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725

23.615

12.324

Tổng số lợn con sinh sống (con)

21.958

22.886

11.944

767

729


380

21.151

22.096

11.489

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên
93,25% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm
2014 là 21.151 con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng
Đình Dũng là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.2.1.1. Nguyên nhân của bệnh
Theo Đặng Thanh Tùng (2006) [20] viêm tử cung ở lợn nái là một
trong những tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng sinh sản của lợn, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ



6

còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại,
không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái. Tác
giả cho rằng bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Thiếu sót về dinh dưỡng quản lý.
+ Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước hoặc trong thời kỳ mang thai
đều dẫn đến viêm tử cung.
+ Lợn nái ăn quá nhiều tinh bột, lợn quá béo, gây đẻ khó, phải can thiệp
bằng tay gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm
trùng viêm tử cung kế phát.
+ Ngược lại thiếu dinh dưỡng, lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại được sự xâm nhập của vi trùng cũng gây viêm tử cung.
- Tiểu khí hậu chuồng nuôi không đảm bảo, quá nóng hay quá lạnh đều
có thể dẫn đến khả năng bị bệnh tăng lên.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt và cs (2000) [6], bệnh viêm tử cung
xảy ra do các nguyên nhân sau:
- Thời tiết quá nóng hay quá lạnh trong thời gian mang thai và đẻ cũng
dễ dẫn đến viêm tử cung.
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung
lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho con khoẻ.
- Lợn nái sau đẻ bị xót nhau, xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ bệnh thương hàn gây viêm.



7

- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước, trong và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Lê Văn Năm (1997) [13] và Phạm Sỹ Lăng và cs (2000) [9] viêm
tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con
gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập
vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng
lâm sàng chung. Theo F. Madec và C. Neva (1995) [7], bệnh viêm tử cung và
các bệnh ở đường tiết niệu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vi khuẩn trong nước
tiểu cũng phát triển trong âm đạo và việc gây viêm ngược lên tử cung là rất dễ xảy
ra…
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy cùng có một số trường hợp lợn
hậu bị chưa phối đã bị viêm tử cung.
2.2.1.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến thai và khả năng sinh sản của lợn nái. Hậu quả của
viêm tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát
ra được. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5]; Lê Xuân Cương (1986) [2],
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn đến một số hậu quả sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai: lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái mang thai, sự co thắt của cơ tử cung
giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chặt
vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc
tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân hủy thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây



8

co mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy không tiết progesterone nữa, hàm lượng
Progesterone trong máu giảm làm cho tính trương lực cơ của cơ tử cung tăng
lên, do đó gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesteron
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển
kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh lợn con giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng: khi
lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi
khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con của những lợn mẹ
bị viêm tử cung thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ ảnh hưởng đến khả năng động dục
trở lại: nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức chế thùy
trước tuyến yên tiết LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
Theo F. Madec và C. Neva (1995) [7], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn bị viêm tử cung lúc sinh đẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh
đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng xuất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối
giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh. Hiện tượng

viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm
giảm độ mắn đẻ. Ngoài ra, viêm tử cung là một trong những nguyên nhân dẫn
đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con cai sữa thấp.


9

Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra
biện pháp để phòng và điều trị hiệu quả.
2.2.1.3. Các thể viêm tử cung
Các tác giả A. Bane (1986) [21], Đặng Đình Tín (1985) [18], Yao- Ac
(1989) [28] đều cho rằng: các quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh dục là các
nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng rối loạn sinh sản và giảm năng suất
của gia súc cái.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [19], bệnh viêm tử cung thường được chia
làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung(Endomestritis)
Theo W. G. Black (1983) [26], C. H. W. Debois (1989) [22], Nguyễn
Văn Thanh (1999) [15], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử
cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia
súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các thể bệnh
viêm tử cung.
Theo G. H. Arthur (1964) [23], I. Sttergren (1986) [24], viêm nội mạc tử
cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp, làm niêm mạc tử cung bị tổn thương tạo điều kiện thuận lợi cho
vài vi khuẩn như Streptococcus, E. coli, Staphylococcus, Salmonella, C. pyogenes,
Brucella, Trichomonas proteus.... xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc
gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000) [14], bệnh viêm nội

mạc tử cung có thể chia làm hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính
có mủ, viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
puerperalis): chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử cung. Lợn bị bệnh ở thể này thân


10

nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm, con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi
con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch gồm
niêm dịch lẫn với dịch rỉ viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết… Khi con
vật nằm xuống, dịch viêm thải ra càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc
đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi khô lại thành từng đám vảy
màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều, cổ tử
cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung ra ngoài, niêm mạc âm đạo bình thường.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả: ở thể viêm này, niêm mạc tử cung
thường bị hoại tử. Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và
chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh thể này thường xuất hiện triệu chứng
toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế
phát viêm vú, ăn uống giảm. Con vật đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong
lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra hỗn dịch gồm: dịch viêm, máu, mủ, lợn
cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
* Viêm cơ tử cung (Myomestritis puerperalis)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], viêm cơ tử cung thường kế phát
từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm
xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân
giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho
các lớp cơ và một ít lớp niêm mạc tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng mà can
thiệp chậm có thể dẫn tới hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị

phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám to.
Ở thể viêm này, lợn nái bị bệnh biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hay mất hẳn. Con
vật kế phát chướng bụng đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra


11

ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi hôi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở,
hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn.
Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ
không đều nhau, thành tử cung dày và cứng, kích thích lên tử cung, con vật
rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng
thải ra nhiều. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ
lần sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
* Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis puerperali)
Theo Đặng Đình Tín (1985) [18], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế
bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất
là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức
xung quanh, gây ra tình trạng viêm mô tử cung (thể parametritis), thành tử
cung dày lên, có thể kế phát viêm phúc mạc.
Lợn có biểu hiện triệu chứng toàn thân: thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh,
con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, lượng sữa
còn rất ít hay mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn luôn biểu hiện
trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra

ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra
qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, khi
kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ. Nếu điều trị kịp thời thì bệnh thường chuyển thành thể viêm
mãn tính.


12

2.2.1.4. Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái
Theo F. Madec và C. Neva (1995) [7]; Hồ Văn Nam và cs (1997) [12],
xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào
lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch
viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200
ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng
loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta
thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung
mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể
cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương
đối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm
tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh

dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để
chẩn đoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng 2.1.


13

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
STT

1

Các chỉ tiêu để
phân biệt
Dịch
viêm

Màu
Mùi

2

Phản ứng đau


3

Bỏ ăn

Viêm nội mạc
Trắng xám,
trắng sữa

Viêm cơ

Viêm tƣơng
mạc

Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

Đau rất rõ

Bỏ ăn một phần

Bỏ ăn hoàn


Bỏ ăn

hoặc hoàn toàn

toàn

hoàn toàn

2.2.1.5. Một số hiểu biết về phác đồ điều trị
* Thuốc Nor 100: Dung dịch tiêm
- Thành phần: trong 100ml có norfloxaxin 10.000mg
- Công dụng: chuyên trị tiêu chảy, viêm vú, viêm tử cung, viêm khớp.
* Vetrimoxin (Pháp): Hỗn dịch tiêm
- Thành phần: Amoxycillin 15g
(as trihydrate salt)
Nước vừa đủ: 100ml
- Tác dụng: điều trị ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp, viêm tử cung.
- Liều dùng: 20ml/con, tiêm bắp.
* Hamogen (Havet): Hỗn dịch tiêm
- Thành phần: trong 1ml chứa Amoxycillin

150mg

Gentamycin

40mg

Dexamethason acetate 0,25mg
- Công dụng: hỗn hợp 2 kháng sinh amoxycilin và gentamycin tạo cho

chế phẩm có tác dụng diệt khuẩn mạnh, phổ rộng. Đặc trị viêm đường niệu
dục, viêm dạ con tích mủ, viêm vú, viêm tử cung, mất sữa...


14

* Oxytocin: Dung dịch tiêm
- Thành phần: trong 1ml chứa 10UI oxytocin
- Tác dụng: kích thích hệ cơ trơn tử cung, đường tiết niệu, đường tiết
sữa, từ đó gây tiết sữa.
- Liều dùng: 2ml/ con/ ngày, tiêm bắp.
* Lutalyse: Dung dịch tiêm
- Thành phần: có chứa prostaglandin F2α
- Tác dụng: kích đẻ, tăng cường co bóp tử cung, tống sạch nhau thai và
sản dịch sau khi sinh, ngăn ngừa viêm tử cung, làm tiêu thể vàng và phá huỷ
các u nang trên buồng trứng là nguyên nhân làm lợn nái chậm lên giống sau
cai sữa hoặc không lên giống sau cai sữa, nâng cao tỉ lệ thụ thai và số con đẻ
ra chọn nuôi nhiều hơn, kích thích tiết prolactin tăng sản lượng sữa.
- Liều dùng: 2ml lutalyse/con (25 mg), tiêm bắp.
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến đề tài
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở ngoài nước
Chăn nuôi lợn là một nghề chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả hơn giá trị dinh dưỡng và sinh
khối của loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải tạo đàn
lợn giống và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
chúng. Trong lĩnh vực thú y, người ta đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về bệnh
sinh sản.
Theo A. I. Sobko và N. I. Gia Denko (1978) [1], nguyên nhân của bệnh
viêm tử cung là do tử cung bị tổn thương, sót nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc
nuôi dưỡng lợn không tốt, không cung cấp đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường

sinh dục của lợn những chất kích thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm
kết tủa các chất nhầy ở bộ máy sinh dục.


15

Trong chăn nuôi lợn sinh sản, năng suất chăn nuôi phụ thuộc phần lớn
vào khả năng sinh sản, trong đó hai yếu tố chính là số con trên một lứa đẻ và
số lứa đẻ của một nái trên một năm. Do vậy, ưu tiên hàng đầu và liên tục
trong chăn nuôi lợn sinh sản là tạo ra nhiều lợn con sinh ra và sống sót sau cai
sữa và đồng thời giảm chí phí trong sản xuất nhất là do không thụ thai. Mục
tiêu trên, đòi hỏi sự làm việc cường độ cao của lợn nái và nhất là cơ quan sinh
sản. Do vậy các cơ quan sinh sản đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi,
quyết định đến năng suất chăn nuôi. Theo F. Madec và C. Neva (1995) [7],
những bất thường trong cơ quan sinh sản, nói rõ hơn là các kiểu rối loạn như
viêm tử cung, làm năng suất chăn nuôi lợn nái bị ảnh hưởng.
Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định trong cơ quan sinh
sản của 52,5 % lợn nái đẻ lứa đầu, 32,1 % lợn nái cơ bản có những biến đổi
bệnh lý như viêm vòi tử cung có mủ,...
Theo F. Madec và C. Neva (1995) [7]; W. M. Mekay (1975) [27], viêm
tử cung thường bắt đầu bằng sốt vài giờ khi đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau
khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài 48 đến 72 giờ.
Trong bệnh viêm tử cung thì viêm nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao.
Kaminski kiểm tra 1.000 lợn nái ở Liên Bang Đức thấy có 16 % lợn bị viêm
nội mạc tử cung.
Theo F. Madec và C. Neva (1995) [7]; Paul Hughes, James Tilton (1996)
[25], tỷ lệ bệnh tích đường tiết niệu, đường sinh dục ở đàn nái loại thải tăng
theo số lứa đẻ.
2.2.2.2.Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, một số nhà khoa học đã có những nghiên cứu tổng kết về

bệnh viêm tử cung. Nhưng những tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử cung ở
lợn nái cũng còn hạn chế.
Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó
không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả
năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.


16

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5] cho biết: viêm tử cung là một quá bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [11]; Phạm Hữu Doanh (1995)
[4], trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động
hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn
(Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh
truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non,
thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung.
Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: thiếu về
dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi không đảm
bảo, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh.
Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung.
Do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus vì các nguyên nhân
như lợn con có răng nanh làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng xâm nhập.
Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trường cho
vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại
căng sữa quá nên viêm.
Các báo Khuyến Nông cũng có nhiều nghiên cứu về tình hình mắc các
bệnh sinh sản của lợn như sau:

Nguyên nhân lợn bị bệnh bại liệt sau khi đẻ là do chăm sóc nuôi dưỡng
không đúng quy trình kỹ thuật. Trong thức ăn thiếu lượng canxi, phospho.
Chuồng trại thiếu ánh sáng, nhất là ánh sáng vào buổi sáng, lợn không được tắm
nắng nên cơ thể thiếu vitamin D, khả năng hấp thụ canxi kém, xương xốp mềm.
Hội chứng MMA là một phức hợp bệnh do nhiều loại vi khuẩn gây ra
như: E. coli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus, Streptococcus. Đây là
những vi khuẩn cơ hội, có sẵn trong môi trường, khi chuồng trại dơ bẩn sẽ tạo
điều kiện gây bệnh. Thai lớn, chèn ép làm giảm nhu động ruột gây táo bón và


17

gây ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, cổ tử cung mở làm mầm bệnh dễ tấn
công. Cung cấp thức ăn không cân đối và không đủ nước uống, cho nái ăn
nhiều chất đạm và khoáng nhưng ít chất xơ trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc
nái quá mập cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh MMA.
+ Điề u kiê ̣n nuôi dưỡng : do khẩ u phầ n thức ăn không cân đố i

(quá

thiế u hoă ̣c quá thừa ), không đáp ứng theo nhu cầ u phát triể n của gia súc theo
từng giai đoa ̣n , đă ̣c biê ̣t là trong giai đoa ̣n hâ ̣u bi ̣làm ảnh hưởng đế n viê ̣c
hoàn thiện chức năng sinh lý sinh sản của lợn nái.


×