Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Theo dõi tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng nuôi tại trại lợn của công ty TNHH MTV lý yên bình, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.92 KB, 61 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRÝỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH MẠNH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG
NUÔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÝ YÊN BÌNH
XÃ ÐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú Y

Khoa:

Chãn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRÝỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MINH MẠNH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG
NUÔI TẠI TRẠI LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÝ YÊN BÌNH
XÃ ÐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú Y
Lớp:
K44 - TY
Khoa:
Chãn nuôi Thú y
Khóa học:
2012 – 2016
Giảng viên hýớng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại
học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi thú y và trang trại chăn nuôi lợn gia công của công
ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt
tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Nguyễn
Thu Quyên đã nhiệt tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh chị em công nhân
trong trang trại của gia đình ông Trần Văn Tuyên về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí
nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè
đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nông Minh Mạnh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của
sinh viên trước khi ra trường, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa kiến thức
đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thực tiễn sản
xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững được phương
pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo

cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng tạo để sau khi ra trường về cơ sở
sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi - Thú y, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thu
Quyên và sự tiếp nhận của cán bộ công nhân tại trại lợn của công ty TNHH MTV
Lý Yên Bình - xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:“Theo dõi tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng nuôi tại trại lợn của
công ty TNHH MTV Lý Yên Bình – Xã Đoàn kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
và biện pháp phòng trị” Do thời gian có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế,
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khóa luận của tôi còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong được sự đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản khóa luận của tôiđược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ................................................29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................34
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – 2015 ............................................35
Bảng 4.4: Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn con theo mẹ tại trại .......................35
Bảng 4.5: Kết quả điều tra tình hình bệnh lợn con phân trắng qua các năm ............37
Bảng 4.6: Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi..................38
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi ............41
Bảng 4.8: Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh trung bình và .................................45
tỷ lệ khỏi bệnh trung bình của các phác đồ điều trị ..................................................45
Bảng 4.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng lợn con ...........................46



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs:

Cộng sự

g:

Gam

kg:

Kilô gam

LMLM:

Lở mồm long móng

TNHH MTV: Trách nhiệm hữa hạn một thành viên


v

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều tra cơ bản về địa điểm thực tập. ...............................................................3
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình .......... 3
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý
Yên Bình, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. .............................. 5
2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 6
2.1.4. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli............................................................... 10
2.1.5. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con ................................................. 13
2.1.6. Giới thiệu về thuốc sử dụng trong nghiên cứu ................................... 22
2.2. Tổng quan về tài liệu và các vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài. ...............................................................................................................23
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con trong nước ............... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......26
3.1. Đối tượng theo dõi ..........................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện......................................................................26


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..........................................26
3.4.1. Phương pháp điều tra tình hình ........................................................... 26
3.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của 2 loại thuốc ................................. 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 28

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ..............................................................................29
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................ 29
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ............................................................... 32
4.1.3. Công tác khác .................................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................34
4.2.1. Tình hình chăn nuôi và thú y của trại .................................................. 34
4.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con của trại qua các năm.. 36
4.2.3. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở các tháng theo dõi ............... 38
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo độ tuổi .......... 40

4.2.5. Kết quả sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con ở
lợn giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..................................................... 43
4.2.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ ........ 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................47
5.1. Kết luận ...........................................................................................................47
5.2. Đề nghị ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ.Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành
chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp
phát triển đất nước.Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan trọng trong

ngành chăn nuôi.Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn
thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một
khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó là
nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến.
Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn
nuôi lợn, đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các
giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng đó là việc
áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất
lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có
đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế cho
các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là bệnh phân trắng lợn con ở giai đoạn sơ sinh đến
21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như
Việt Nam, bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột
ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo
vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố strees, lợn con sinh ra không được bú sữa
kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng.
Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng
tới giống cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do
đó, phòng tiêu chảy cho lợn con góp phần làm tăng hiểu quả chăn nuôi lợn sinh sản,
đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt.


2

Xuất phát từ thực tế trên,tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình
hình lợn con mắc bệnh phân trắng nuôi tại trại lợn của công ty TNHH MTV
Lý Yên Bình, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình và biện pháp

phòng trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tỷ lệ lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc bệnh
phân trắng .
- Áp dụng quy trình chăm sóc và điều trị bệnh phân trắng lợn con, từ đó đưa
ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung thêm thông tin tình hình lợn con mắc bệnh
phân trắng tại trại năm 2015 – 2016.
- Là cơ sở khoa học cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo tại trại chăn nuôi lợn
của công ty TNHH MTV Lý Yên Bình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả đạt được sẽ có sở khoa học khuyến cáo cho người chăn nuôi và
trại chăn nuôi sử dụng phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều tra cơ bản về địa điểm thực tập.
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Đoàn Kết thuộc huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình. Huyện Yên Thuỷ
cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km.
Cách thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km.
Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km.
Cách thành phố Sơn La khoảng 250 km.

Phía đông Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
Phía tây Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình.
Phía nam Yên Thuỷ giáp với huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và huyện
Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình huyện Yên Thủy được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy núi
xen kẽ đồi và sông suối nhỏ.
Huyện có một số tài nguyên khoáng sản như: Than đá (Lạc Đoàn Kết, Bảo
Hiệu) và dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước khoáng Ngọc Lương…
c. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Phú
Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và giao lưu
hàng hóa.
d. Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài, nóng,
mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không có nhiều
sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.


4

2.1.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Dân cư và lao động
Dân số: Dân số tính đến tháng 1 năm 2012 là: 65,780 người.
Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm 67,57 % dân
tộc kinh chiếm 32,22% các dân tộc khác chiếm 0,21%.
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các doanh nghiệp đều có
quy mô vừa và nhỏ, đăng ký hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp,

thăm dò khai thác khoáng sản và thương mại dịch vụ.
c. Văn hóa xã hội
Có nhiều sự đổi mới và có tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực như: Giáo dục
và đào tạo, công tác y tế,truyền thanh truyền hình, bưu chính viễn thông, điện lưới
quốc gia.
2.1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
a. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Là vùng đệm của vườn quốc gia Cúc Phương, sản xuất chủ yếu cây ăn quả,
cây công nghiệp, trồng rừng, là vùng có sản lượng lạc, ngô, mía tương đối lớn.
b. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi chủ yếu là nông hộ, số ít chăn nuôi theo quy mô trang trại, chủ yếu
nuôi gà, lợn, trâu, bò, dê. Phục vụ cho nhu cầu của hộ gia đình và dân địa phương.
2.1.1.4. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
Có nguồn nhân lực dồi dào.
Đất đai rộng thuận lợi cho trồng rừng và chăn nuôi phát triển
Hàng hóa lưu thông giữa các tỉnh, giao thoa nền văn hóa giữa các dân tộc.
Thu hút vốn đầu tư lớn do có nguồn khoáng sản phong phú như đá vôi, mỏ quặng.
b. Khó khăn
Địa hình đồi núi đá vôi là chủ yếu gây khó khăn trong trồng trọt.
Làm chậm quá trình vận chuyển hàng hóa.
Khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra.


5

2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý
Yên Bình, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
* Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý Yên Bình nằm trên địa phận xã

Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn
nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo
phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần
Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công
nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái của công ty TNHH MTV Lý Yên Bình nằm ở khu vực đồi núi
thuộc xóm Cửa Lũy, có địa hình tương đối gập ghềnh, trại lợn cách khu dân cư
khoảng hơn 1km, với diện tích là 2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải
- Đất xây dựng nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
1200 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa, 3 chuồng cách ly, 1
chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc... Hệ thống chuồng xây dựng
khép kín hoàn toàn . Ở mỗi dãy chuồng đều có l ắp đă ̣t hê ̣ thố ng điề u hòa không khi,́
tạo mát mẻ mùa hè, ấm về mùa đông; có hệ thống lọc khí phòng bụi bẩ n; có quạt thông
gió để hút mùi; có hầm bioga xử lý chất thải và hê ̣ thố ng nước máy tự đô ̣ng ở mỗi daỹ
chuồ ng để lơ ̣n uố ng nước.


6

2.1.3. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
2.1.3.1.Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con

Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Người chăn nuôi
có thểhạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm. Do lợn con
sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3
- 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành.Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
2.1.3.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ, thời
kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.


7


Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích
ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60
ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan
tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các
chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt
là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc
bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ.Trong giai
đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa.Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy
bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn
được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch
vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào
dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [18] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với
dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự
do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn.



8

Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành
men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật có
điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh phân trắng
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào dạ dày
tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập ăn
sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20
ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của
dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt
kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích
HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ
sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữasớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con sinh ra
hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có
khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi
khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
2.1.3.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [14] ở lợn con sơ sinh, tỷ
lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhanh, 30
phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2 % kèm theo giảm thân nhiệt 5 - 100C, lợn
con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hoàn thiện, do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm(1995) [8] ở lợn con, khả năng sinh

trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi
đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả


9

về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả
năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì
lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con
mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng
khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn
mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất
nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu
mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.1.3.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể.Phần lớn các chất lạ là mầm
bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của
các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít,

chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng
tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…)
dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn


10

dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao.Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).Nó có tác dụng
tạo sức đề kháng.Cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch
của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình
hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ
có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra
nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến
tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau
khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml
máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các
tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm
lượng  - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng
thể. Do đó những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh,
tỷ lệ chết cao.
2.1.4. Hiểu biết về vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là Bacterium

coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em.
E.coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước ruột của
các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6 µm, trong cơ thể
có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong canh
rùng gà, vi khuẩn dài 4 - 8 µm.


11

Phần lớn E.coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số không
di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.
- Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở nhiệt độ
5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4; vi khuẩn phát triển
được ở pH 5,5 - 8.
E.coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:
- Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất đục
có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi
trường có mùi phân thối.
- Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành nên khuẩn
lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đường kính 2 - 3 mm.
Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra. Có thể quan sát thấy
cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.
- Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
- Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
- Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
- Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.
- Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.

- Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trường Endo: E.coli có khuẩn lạc màu đỏ.
-Đặc tính sinh hóa: E.coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructoze,
glucoze, galactoze, lactoze, mannit, dextroze. Lên men không chắc chắn các loại
đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.


12

E.coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử Cacbocyl trong môi trường
Lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn, kháng
nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ bọc vi khuẩn
và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Kháng nguyên O có đặc
tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ khi đun ở nhiệt độ 1000C/2
giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ, bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất là
protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C trong 1
giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao quanh tế

bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng kháng nguyên K có
ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu tố phòng bệnh của
vi khuẩn.
- Độc tố
Vi trùng E.coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C trong
vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc
tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố
chưa thành công mà chỉ phát hiện trong canh trùng của chúng mới phân lập được
khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều
lần trên môi trường dinh dưỡng.


13

+ Nội độc tố: Là các yếu tố gây độc chủ yếu của trực khuẩn đường ruột
E.coli, chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào vi trùng rất chặt chẽ, nội độc tố có
thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoặc chiết
suất bằng phenol dưới tác dụng của enzym.
2.1.5. Hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con
2.1.5.1. Nguyên nhân
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hoàn thiện nên ở giai đoạn sau thời kỳ
bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng - một bệnh
khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Phạm Thế Sơn và Phạm Khắc Hiếu (2007) [24] bệnh lợn con ỉa phân
trắng do trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm
chí chỉ vài giờ.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống trong

đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và có khả năng gây
bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức thành ruột làm thay
đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước không được hấp thu từ ruột
vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng
trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh,
E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong dịch vị thiếu HCl tự
do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng khả
năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi trường cao cũng làm
lợn con dễ mắc bệnh phân trắng lợn con.


14

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố stress,
biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần trong máu:
Đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ thuật:
Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh dưỡng, thiếu các
yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc, thiếu sắt, Vitamin B12...
khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng chống đỡ với các môi trường kém
nên dễ mắc bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1995) [19] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết cho
sinh trưởng và khă năng chống đỡ bệnh tật, ở động vật 1/2 lượng sắt cho cơ thể nằm
ở hemoglobin, một lượng ít nằm ở myoglobin và một số enzym. Trong quá trình
mang thai hoặc sữa đầu của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu về sắt dễ sinh bần
huyết ở lợn con, dẫn đến cơ thể suy nhược, không hấp thu được dinh dưỡng, giảm

sức đề kháng và dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột, trong
khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến ngày thứ 20 nếu
dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu sữa, chúng gặm, la liếm
nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh đường tiêu hóa.
2.1.5.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Động vật cảm nhiễm: Thường chỉ thấy lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến khi cai
sữa, cơ năng tiêu hóa của lợn kém, dễ bị bệnh khi có sự tác dụng của vi khuẩn
E.coli gây bệnh. Thành phần dinh dưỡng và phẩm chất của sữa lợn mẹ kém cũng
ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn con nên lợn con dễ bị bệnh.
Điều kiện chăn nuôi: Bệnh thường xảy ra ở những nơi vệ sinh chăm sóc kém,
không chống ẩm, chống lạnh đầy đủ vì trong những điều kiện đó lợn con bị stress
làm cho sức đề kháng của lợn con giảm nên các tác nhân gây bệnh phát triển và làm
phát sinh bệnh.


15

2.1.5.3. Đường truyền bệnh
Đường nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm, E.coli phát triển
nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố, độc tố này
xâm nhập vào dòng limpho, do đó máu bị nhiễm độc và con vật chết.
Từ khi mới sinh, hệ sinh vật ở đường tiêu hoá rất đa dạng, tỷ lệ, số lượng vi
trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E.coli sang
lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh do E.coli không những
xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà thậm chí vào những giờ đầu tiên sau
khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh của bào thai ngay từ khi còn trong
bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra đã là con vật bệnh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng trừ có hiệu quả ngay

từ khi con vật trong bụng mẹ (theo Đào Trọng Đạt và cs 1995)[5].
2.1.5.4. Quá trình sinh bệnh
Theo Lê Văn Tạo (1993) [17], nghiên cứu chế tạo Vắc xin E.coli uống phòng
bệnh lợn con phân trắng.
Vi khuẩn E.coli xâm nhập trực tiếp hay gián tiếp vào đường ruột của con vật.
Trong ruột khi có đủ điều kiện thuận lợi, vi khuẩn colizin V, yếu tố này tiêu diệt
hoặc hạn chế sự phát triển của vi khuẩn đường ruột khác, đặc biệt là vi khuẩn có lợi
và trở thành vi khuẩn có số lượng lớn trong đường ruột, tràn lên ruột non, tại đây
nhờ kháng nguyên bám dính, vi khuẩn bám vào lớp biểu mô nhung mao ruột.
Sau đó vi khuẩn xâm nhập vào trong lớp tế bào biểu mô, trong lớp tế bào biểu
mô vi khuẩn phát triển nhân lên làm phá hủy lớp tế bào này gây viêm ruột. Cũng
tại đây vi khuẩn sản sinh độc tố đường ruột, độc tố đường ruột tác động vào quá
trình trao đổi muối và nước. Nước và chất điện giải không hấp thu được từ ruột
vào cơ thể, ngược lại thấm xuất từ cơ thể vào ruột. Nước tập trung vào ruột làm
cho ruột căng lên. Sức căng của ruột và quá trình viêm ruột kích thích vào hệ
thần kinh thực vật tạo nên những cơn nhu động ruột mạnh, đẩy nước và phân ra
ngoài gây hiện tượng tiêu chảy.


16

Sau khi gây ra tiêu chảy và thay đổi về tổ chức bệnh lý ở hệ thống tiêu hóa
thì tùy khả năng gây bệnh của vi khuẩn và sức đề kháng của vật chủ mà vi khuẩn
tiếp tục xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn gây dung huyết lợn bị sốt cao, hay vào cơ
quan nội tạng gây bệnh toàn thân hoặc chỉ cư trú tại ruột gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Ngoài ra việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu yếu
tố γ - Globulin miễn dịch, cũng là điều kiện để phát sinh bệnh. Như vậy để sinh
bệnh rõ ràng phải có mặt chủng E.coli cường độc. Hầu hết chủng E.coli cường độc
đều sinh ra một số yếu tố bám dính màng, các chất này làm trung gian cho các cảm
thụ quan đặc hiệu bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc.

2.1.5.5. Triệu chứng lâm sàng
Lứa tuổi mắc bệnh thường gặp ở lợn con từ 10 - 21 ngày tuổi. Thời gian ủ
bệnh từ vài giờ đến một ngày. Phân trắng ở lợn con sơ sinh có thể quan sát được 2 3 giờ sau khi sinh, có ở từng cá thể hay toàn đàn. Phần lớn lợn con trong đàn bị ảnh
hưởng và có thể tử vong rất cao trong những ngày đầu tiên.
Lợn con nhiễm E.coli chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt ít tăng cao, trường hợp cá
biệt nhiệt độ cơ thể có khi lên tới 40,5 - 41oC, nhưng chỉ vài giờ hoặc một vài ngày
sau sẽ hạ sốt. Lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám
màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh đặc biệt, bụng tóp lại, da
nhăn nheo, lông xù quanh hậu môn dính phân, 2 chân sau chụm lại.
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào vụ đông xuân, khi độ ẩm môi
trường cao.
Khi lợn con mắc thì thường có một số thể sau:
- Thể cấp tính: Những lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thường hay mắc thể này. Sau 1
- 2 ngày đi ỉa phân trắng lợn gầy sút nhanh, ủ rũ và bỏ bú, đi đứng siêu vẹo, niêm
mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh. Phân lúc đầu nát, sau loãng, tiếp đó lợn rặn khó
khăn như đi kiết, số lần đi ỉa tăng từ 1 - 2 lần đến 4 - 6 lần/ngày. Màu phân từ xanh
đen dần chuyển sang màu trắng đục, mùi tanh khắm, phân dính bết ở hậu môn, bệnh
kéo dài 2 - 4 ngày, tỷ lệ chết cao 50% - 80% số con/đàn.


17

- Thể mãn tính: thường lợn lớn hơn 20 ngày tuổi hay mắc bệnh thể này. Lợn
bú kém, kéo dài 7 - 10 ngày.Phân màu trắng đục hoặc trắng hơi vàng. Có con mắt
có dử mắt, mắt quầng thâm, niêm mạc nhợt nhạt. Tỷ lệ chết thấp 10 - 30% trong
đàn.Những lợn đã đến 40 - 60 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng nhưng vẫn hoạt động
bình thường.Phân thường đặc hoặc nát với màu trắng xám, từ đó có thể tự khỏi.
Nhưng nếu kéo dài, lợn gầy sút và sau này còi cọc chậm lớn.
Ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng trên thì bệnh còn được xác định
chủ yếu dựa vào trạng thái biến đổi của phân. Về trạng thái của phân có thể chia

làm 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn đầu: Từ 12-24 giờ đầu trước khi bị bệnh (thời kỳ nung bệnh):
Lúc này thấy lợn con đi ỉa khó khăn, phân táo đen và nhỏ như hạt đỗ đen.
- Giai đoạn tiếp theo phân táo chuyển sang dạng sệt, màu vàng. 2 đến 3
ngày sau phân chuyển sang thành màu trắng như vôi, hoặc trắng xám. Phân ngày
càng lỏng hơn, trong phân có lẫn những hạt sữa chưa tiêu hóa nhìn lồn nhồn như
vôi hoặc có nhiều bột. Có trường hợp đến ngày thứ 3 phân đi loãng như nước, tháo
tung tóe. Lúc này lợn con mất nước nặng. Nếu kiểm tra dưới kính hiển vi sẽ thấy
phân có những hạt mỡ chưa tiêu hóa, có các tế bào niêm mạc ruột hay ít hồng cầu.
- Giai đoạn chuyển sang lành. Phân từ màu trắng xám chuyển sang xám
đen. Phân đặc dần và thành khuôn như lợn khỏe mạnh.
2.1.5.6. Bệnh tích
-Lợn con chết do bị mất nước nghiêm trọng, ruột non đầy hơi và bị viêm cata
cấp tính, mạch máu màng treo ruột sưng, mềm, đỏ tấy sung huyết. Niêm mạc dạ dày
đỏ, dày lên, phủ chất nhớt và ruột già sưng. Trong ruột non có dịch lỏng, vàng nhạt
hay nâu nhạt, có khi lẫn thức ăn không tiêu, có lẫn bọt. Màng treo ruột đỏ thẫm, gan
bị thoái hóa màu đất sét, túi mật căng và dài ra do chứa nhiều dịch mật.Chất chứa
trong đường ruột lỏng, có màu vàng, xác lợn gầy, bụng thóp, niêm mạc mắt vàng.
Theo Lê Văn Dương (2010) [3] kết luận: Tỷ lệ phân lập E. coli từ phủ tạng
của lợn con mắc bệnh phân trắng là 90,67% và mẫu phân là 93,33%.
- Trong dạ dày, manh tràng chứa đầy sữa đông vón hoặc thức ăn không tiêu.


×