Tải bản đầy đủ (.docx) (164 trang)

Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam; giai đoạn 2020 – 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 164 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Thị Diễm
MSSV: DH00301473
Hiện đang là sinh viên lớp ĐH2CM2 – Khoa Môi trường – Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Với đề tài: Quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn cho thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam; giai đoạn 2020 – 2030’’, tôi xin cam đoan: đây là công trình của
bản thân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Đức Tiến và ThS.
Nguyễn Phương Hạnh. Các số liệu, tài liệu trong đồ án được thu thập một cách
trung thực và có cơ sở.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Diễm

1


LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ và là yêu cầu của sinh viên để kết thúc khóa
học trước khi tốt nghiệp ra trường, đồng thời nó cũng giúp cho sinh viên tổng kết
được những kiến thức đã học trong suốt quá trình học tập, cũng như định hướng
nghề nghiệp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Môi Trường nói
chung và bộ môn Công nghệ môi trường nói riêng đã tận tâm truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại đây. Đây là
hành trang nền tảng giúp em vững bước khi làm việc trong môi trường quốc tế.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn ThS.Phạm Đức Tiến - Giảng viên Khoa
Môi trường đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Đồ án


tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Môi trường đã dạy dỗ
và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này.
Do những hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
và các bạn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
(Kí tên)

Nguyễn Thị Diễm

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

CTR

Chất thải rắn

BTCT


Bê tông cốt thép

HC

Hữu cơ

VC

Vô cơ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

VNĐ

Đồng (tính theo đơn vị tiền tệ của Việt Nam)

KCN

Khu công nghiệp

CTRPHSHC

Chất thải rắn phân hủy sinh học chậm


CTRPHSHN

Chất thải rắn phân hủy sinh nhanh

GTB

Giá thiết bị

GXL

Giá xây lắp


DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC HÌNH

6


MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm
vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ. Nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, các vấn đề môi trường ngày một
gia tăng, do đó chúng ta ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với các thách thức môi

trường. Chất thải rắn đang là vấn đề gây bức xúc, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến
môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng và mỹ quan đô thị.
Thành phố Hội An là trọng tâm của cụm động lực phía Bắc vùng Đông của
tỉnh Quảng Nam, có mối quan hệ mật thiết với thành phố Đà Nẵng – vừa là đô thị
lớn nhất Miền Trung, vừa là một trong nhưng trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Hội An còn có ưu thế đặc biệt với vị trí nằm trên “Con đường di sản văn hóa miền
Trung” bao gồm: Hội An – Mỹ Sơn – Huế. Đây được xem là điều kiện khách quan
thuận lợi giúp Hội An thu hút được một lượng lớn khách du lịch trong và ngoài
nước.
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội và du lịch tại thành phố Hội An khá
phát triển tuy nhiên bên cạnh đấy vấn đề về vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý
chất thải rắn chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức.
Việc quy hoạch một hệ thống quản lý chất thải rắn để giải quyết vấn đề vệ
sinh môi trường cho khu vực là rất cần thiết, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của khu vực thành phố nhằm nâng cap chất lượng đời sống người dân, thu
hút sự đầu tư sản xuất công nghiệp, nông thôn, dịch vụ…góp phần đưa khu vực
ngày càng phát triển theo hướng bền vững.
Do đó em lựa chọn đề tài nghiên cứu: ”Quy hoạch hệ thống quản lý chất
thải rắn cho thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam; giai đoạn 2020 - 2030”, nhằm
tính toán thiết kế hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn cho thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được phương án quy hoạch hệ thống thu gom chất thải rắn mới
cho thành phố Hội An giai đoạn 2020-2030 phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội
của thành phố.
7


1.3. Nội dung nghiên cứu



Thu thập tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu : Dân số khu vực, hạ tầng cơ sở,

thuyết minh quy hoạch (đặc điểm đường xá, bề rộng mặt đường, độ dốc địa hình, tỷ
lệ gia tăng dân số), bản vẽ mặt bằng quy hoạch, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn, định
hướng phát triển khu vực …
• Đề xuất, tính toán thiết kế 2 phương án vạch tuyến thu gom, 2 phương án xử lý
CTR
• Khái toán kinh tế cho từng phương án.
• Lựa chọn phương án phù hợp và tối ưu nhất.
• Thể hiện tính toán thiết kế trên 06 bản vẽ kỹ thuật.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu, thu thập số liệu dựa trên các tài liệu
có sẵn và từ thực tế.
Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của thành phố Hội An.
Phương pháp thực nghiệm: Thu thập thông tin, dữ liệu từ quan sát, tìm hiểu
thực tế.
Phương pháp tính toán: dựa vào các tài liệu và thông tin thu thập được để
tính toán tốc độ phát sinh chất thải rắn của thành phố Hội An đến năm 2030; tính
toán thiết kế các công trình trong phương án xử lý chất thải rắn.
Phương pháp đồ họa: Sử dụng các phần mềm đồ họa để thể hiện kết quả tính
toán thiết kế.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM


1.1.

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của thị xã Tam Điệp
1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Bản đồ thành phố Hội An
Hội An là thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam, có tọa độ địa lý từ 15 015’26’’
đến 15055’15’’ vĩ độ Bắc và 108017’08’’ đến 108023’10’’ kinh độ Đông cách quốc lộ
1A khoảng 9km về phía Đông, cách thành phố Đà Nẵng 25km về phía Đông Nam,
cách thành phố Tam Kỳ khoảng 50km về phía Đông Bắc.
+Phía Nam giáp huyện Duy Xuyên với ranh giới chung là sông Thu Bồn
+Phía Tây và phía Bắc giáp huyện Điện Bàn
+Phía Đông giáp biển với bờ biển dài 7km
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Đặc điểm địa hình, địa mạo của Hội An khá phong phú và đa dạng. Hội An
vừa có đô thị cổ, đô thị cũ, đô thị mới; vừa có đồng bằng; vừa có biển, có hải đảo
tạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào về lâm, thổ, hải sản...
Phần lớn diện tích tự nhiên của Hội An được bao bọc bởi hệ thống sông lớn
nhỏ, mương lạch chằng chịt và bị chia cắt bởi những bãi, nổng, trảng, dốc, cồn cát;
những bàu, đầm, hói, vũng, ao…và những rừng dừa nước.
9


Địa hình Hội An nhìn chung thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ dốc
thoải trung bình 0,015, phân thành dạng địa hình sau:
Địa hình các vùng đồng bằng của Hội An chia thành ba vùng:
- Vùng cồn cát tập trung ở phía Tây Bắc, trải dài từ dốc Lai Nghi phường
Thanh Hà, sang xã Cẩm Hà, qua phường Cẩm An, chạy dọc biển xuống phường
Cửa Đại, kết nối với vùng cát phía Đông huyện Điện Bàn (giáp các xã Điện Nam,
Điện Dương).

- Vùng thấp trũng gồm các phường Cẩm Phô, Minh An, Sơn Phong, Cẩm
Nam, Cẩm Châu và xã Cẩm Kim ở bờ Nam sông Thu Bồn
- Vùng mặt nước/sông ngòi gồm phần lớn diện tích xã Cẩm Thanh và các
cồn nổi dọc hạ lưu sông Thu Bồn.
Toàn địa bàn thành phố Hội An được phân 5 nhóm đất chính:
Nhóm đất cát: Được hình thành do kết quả lắng đọng trầm tích từ thượng
nguồn sông Thu Bồn, có diện tích 1.705,11 ha (chiếm 27,63% tổng diện tích tự
nhiên toàn thành phố), gồm 2 loại: đất cồn cát trắng vàng và đất cát ven biển, phân
bổ chủ yếu ở Thanh Hà, Cẩm Hà, Cẩm Phô, Cẩm Châu, Cẩm An, Cửa Đại, Sơn
Phong, Minh An, Tân Hiệp.
Nhóm đất mặn: Được hình thành do quá trình bồi lắng sản phẩm bị rửa trôi
từ thương nguồn kết hợp với xác sinh vật ven biển, có diện tích 1.793,36 ha (chiếm
29,06% tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố), phân bổ chủ yếu ở Cẩm Hà, Cẩm
Thanh, Cẩm Châu, Cẩm Kim.
Nhóm đất phù sa: Được hình thành do quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống
sông Thu Bồn, có diện tích 854,72 ha (chiếm 13,85% tổng diện tích tự nhiên toàn
thành phố), gồm 3 loại: Đất phù sa được bồi hằng năm, đất phù sa không được bồi
hằng năm và đất phù sa glây, phân bổ chủ yếu ở Thanh Hà, Cẩm Hà, Cẩm Phô, Cẩm
Châu, Cẩm Thanh, Cẩm Nam, Cẩm Kim, Sơn Phong, Minh An.
Nhóm đất dốc tụ: Được hình thành bởi quá trình rửa trôi, xóa mòn đất đồi núi và
tích tụ lại khu vực thấp, có diện tích 14,81 ha (chiếm 0,24% tổng diện tích tự nhiên
toàn thành phố), phân bổ chủ yếu ở chân núi Cù Lao Chàm.
Nhóm đất xám trên đá mát-ma axit: Được hình thành trên cơ sở phong hóa
của đá granit giàu thạch anh, có diện tích 1.083, 24 ha (chiếm 29,22% tổng diện tích
tự nhiên toàn thành phố), phân bổ chủ yếu ởxã Tân Hiệp.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của Hội An là 739,53 ha gồm rừng đặc dụng
và rừng phòng hộ. Rừng ở Hội An rất đặc thù, với hệ động vật- thực vật phong phú,
được xếp vào chủng loại có giá trị đa dạng sinh học và giá trị dự trữ sinh quyển cao.
Rừng đặc dụng có 453,9 ha, tập trung ở cụm đảo Cù Lao Chàm, là rừng hỗn giao,
10



mang đặc điểm của rừng nhiệt đới với các loại cây ưu trế là mật, gụ, lim, chò đen,
xoan, huỷnh... và hàng trăm loài cây thuộc các họ thực vật bậc cao được xác định
trong danh mục cây dược liệu.
Rừng phòng hộ tập trung ở các khu vực: Cẩm Thanh (84,69 ha), Cửa Đại
(38,02 ha), Cẩm Kim (37,29 ha), Thanh Hà (17.57 ha), Cẩm An (17, 43 ha), Cẩm
Nam (9,62 ha); phân bổ chủ yếu ở các vùng dọc sông, ven biển, vừa có giá trị cảnh
quan, vừa có tác dụng chắn sóng, chắn cát và chống sạt lở.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hội An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm vùng Nam
Hải Vân, mang tính chất khí hậu ven biển Miền Trung như sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 25,60C, cao nhất là 39,80C, nhiệt độ
thấp nhất là 22,80C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm xấp xỉ 2.000mm, biên độ giao động
1.200 - 3.000mm, phân bố theo mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài 7 tháng (tháng 5 đến
tháng 11).
Theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn Đồng bằng Bắc Bộ, lượng mưa lớn
nhất trên ngày trên địa bàn : 126mm vào ngày 21/7.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 83%, mùa mưa
độ ẩm cao có thể đạt tới 85%, mùa khô 75%.
- Lượng mưa, bão: Tổng lượng mưa bình quân 2.504,57 mm/năm, lượng
mưa cao nhất vào tháng 10, 11 (550-1.000 mm/tháng), thấp nhất vào các tháng 1, 2,
3, 4 (23-40 mm/tháng). Bão ở Hội An thường xuất hiện vào các tháng 9, 10, 11
hằng năm; các cơn bão thường kéo theo những trận mưa lớn gây lũ lụt toàn khu
vực.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 2.156,2 giờ; số giới
chiếu nắng nhiều nhất là vào tháng 5-6, trung bình đạt 234 - 277 giờ/tháng; số giờ
chiếu nắng ít nhất vào tháng 11 -1 trung bình 69 – 165 giờ/tháng.
- Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình: 2.107 mm/năm. Lượng bốc hơi tháng

lớn nhất: 241 mm. Lượng bốc hơi tháng ít nhất: 119 mm.
- Gió: Chế độ gió cũng có hai mùa rõ rệt: Gió mùa đông từ tháng 9 đến tháng
4 năm sau, gió mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9. Hướng gió thịnh hành mùa hè: Đông.
Hướng gió thịnh hành mùa Đông: Bắc và Tây Bắc. Tốc độ gió trung bình: 3,3 m/s.
Tốc độ gió mạnh nhất: 40 m/s. Chế độ gió có 2 mùa rõ rệt.
11


1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Thành phố Hội An chịu ảnh hưởng chủ yếu của các sông là sông Thu Bồn,
sông Trường Giang, sông Cổ Cò.
Sông Thu Bồn: từ ngã ba Giao Thủy– nơi hợp lưu của hai dòng sông chính
là Thu Bồn và Vu Gia– sông tiếp tục chảy về hướng Đông 3 km đến làng Vân Ly
(thuộc xã Điện Quang– huyện Điện Bàn) thì tách làm đôi; một nhánh chảy về phía
Nam, đổ xuống ngã Chiêm Sơn, Trà Kiệu (huyện Duy Xuyên), một nhánh chảy về
phía Đông qua Bắc Kỳ Lam. Hai dòng chảy chính của sông Thu Bồn lại hợp lưu tại
Bến Giá, tạo thành khu Gò Nổi trù phú. Dòng chính của sông Thu Bồn đi về xuôi
khoảng 14 km thì một chi lưu chảy ra phía Bắc, làm thành đường thủy quan trọng
nối sông Thu Bồn với sông Hàn (Đà Nẵng). Phần hạ lưu của sông Thu Bồn bắt đầu
từ Bến Giá chảy qua cầu Câu Lâu tới Cửa Đại dài 16 km. Đoạn sông Thu Bồn chảy
qua Hội An được gọi là sông Cái hoặc sông Hội An, với chiều dài qua địa phận
thành phố là 8,5 km, chiều rộng từ 120m – 240m, diện tích lưu vực 3.510km2. Một
nhánh nhỏ của sông Hội An tách dòng lượn sát vào Phố Hội thường gọi là sông
Hoài.
Sông Trường Giang: Chiều dài của sông nối từ sông Thu Bồn ở xã Duy
Thành (thuộc huyện Duy Xuyên, cách Cửa Đại khoảng 5 km) đến cửa An Hòa
(thuộc huyện Núi Thành) chỉ không đầy 60 km. Đây là sông không có đầu nguồn,
chạy song song bờ biển, được ngăn cách với biển bởi dải cồn cát rộng lớn. Ngày
xưa, khi chưa có đường bộ thì con sông Trường Giang là đường giao thông thủy nội
địa rất quan trọng nối Bến Ván, cửa An Hòa (huyện Núi Thành), Tam Kỳ, Chợ

Được (huyện Thăng Bình), Trà Nhiêu (huyện Duy Xuyên) với Hội An và Đà Nẵng.
Sông Cổ Cò: Đoạn sông Cổ Cò chảy qua Hội An gọi là sông Đế Võng, chiều
dài 7km, chiều rộng từ 80m-100m. Sông Cổ Cò từng là con đường giao thương nối
thông Cửa Hàn- Đà Nẵng với Cửa Đại- Hội An và nối đầm Trà Quế với đầm Trà
Nhiêu.
Sông Hồng chảy ven theo địa giới hành chính các xã Tiến Đức, Hồng An,
Minh Tân, Độc Lập, Hồng Minh; với chiều dài khoảng 14 km. Vào mùa mưa từ
tháng 6 đến tháng 10 mực nước sông lên nhanh và cao hơn mặt ruộng từ 2 - 5m.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau mực nước sông xuống thấp hơn mặt
ruộng từ 2 - 3m. Sông Hồng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước
sinh hoạt và sản xuất, đồng thời cũng cung cấp lượng phù sa không nhỏ phục vụ
việc cải tạo đồng ruộng.
12


Các nguồn sông Thu Bồn, Vu Gia, Trường Giang, Đế Võng hợp lưu với nhau
trước khi đổ ra biển Đông qua Cửa Đại (Đại Chiêm Hải Khẩu). Nhờ những dòng
sông này, từ Hội An ngược nguồn Thu Bồn lên các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên,
Quế Sơn, Đại Lộc...hay xuôi dòng Trường Giang vào Thăng Bình, Tam Kỳ, Chu
Lai…
Lưu lượng nước bình quân của sông Hội An (hạ lưu sông Thu Bồn)
là 232m3/giây, lưu lượng lũ bình quân 5.430m3, lưu lượng kiệt từ 40 – 60m3/giây.
Mực nước lũ tại sông Hội An bình quân +2,48m, năm Bính Thìn (ngày 10-11-1964)
mực nước lũ sông Hội An lên đến +3,40m, năm 1998: +2,99m, năm 1999: +3,21m
1.1.5. Dân số [6]
Dân số thành phố gồm 9 phường và 4 xã là 135450 người
Tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm xấp xỉ 1,1%.
1.1.6. Y tế [6]
Có 2 bệnh viện ở phường Sơn Phong và phường Cẩm Phô và 13 trạm y tế.
Bệnh viên đa khoa thành phố với 300 giường bệnh và bệnh viên đa khoa tư nhân

với 80 giường bệnh, mỗi trạm y tế 10 giường bệnh.
1.1.7. Điều kiện về giao thông
-

-

Đường bộ: Giao thông chủ yếu là các tỉnh lộ sau:
+ Tỉnh lộ 603 từ Đà Nẵng đi ngã tư Điện Ngọc – Tứ Câu ( QL1A) dài 6km,
nền rộng 9m, mặt đường rộng 6m kết cấu bằng bê tông nhựa.
+ Tỉnh lộ 607 từ ngã tư Điện Ngọc đi thành phố Hội An dài 13,4km, nền
rộng 7.5m – 9m, mặt đường rộng 5-6m kết cấu bê tông nhựa.
+ Tỉnh lộ 607B chạy ở phía Tây Bắc thành phố Hội An theo hướng Tây Nam
– Đông Bắc từ ngã ba Lai Nghi đến bãi biển Hà My dài 13km, nền đường rộng 7.5
– 9m, mặt đường rộng 5-6m bằng bê tông nhựa.
+ Tỉnh lộ ĐT 608: Từ thị trấn Vĩnh Điện đến ngã ba Lai Nghi theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam thành phố Hội An đi Cửa Đại dài 14,5km nền 9m, mặt 6m
bằng bê tông nhựa.
+ Bến xe: Bến xe ô tô đối ngoại nằm ở phía Tây thành phố tại ngã ba Tin
Lành với diện tích bến 1280m2.
Đường thủy:
+Ngày nay Hội An chỉ có bến thuyền nhỏ phục vụ cho khu vực thành phố và
vùng lân cận. Bến thuyền Hội An diện tích 230m 2, gồm gần 20 thuyền khách với
150 chỗ, 34 thuyền nhỏ chở hàng hóa.
13


+Hội An không có cảng biển chỉ có 2 cảng cá tại Cửa Đại và tại cầu Cẩm
Nam.
-


-

+ Hiện nay ở Hội An không có đường hàng không, đường thủy
Giao thông nội thị: Thành phố Hội An có mạng lưới đường nhỏ, hẹp, hệ ô bàn cờ
theo 2 hướng Tây bắc – Đông Nam và Tây Nam – Đông Bắc.
+ Đường 607A kéo dài từ ngã tư Thương Tín đến công viên văn hóa Nguyễn
Duy Hiệu
+ Đường 608 kéo dài từ ngã ba Lai Nghi đến ngã ba Tin Lành
+ Đường Nhị Trưng
+ Đường du lịch sinh thái ben biển ( đường Thanh Niên)
Tuyến đường đi bộ: Các tuyến đường đi bộ trong khu vực phố Cổ như: Trần Hưng
Đạo, Trần Phú, Phan Chu Trinh, Hoàng Diệu, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ,
Bạch Đằng, Nguyễn Thái Học.
1.1.8. Du lịch

-

Ngoài những giá trị văn hóa kiến trúc đa dạng, Hội An còn lưu giữ một nền
tảng văn hóa phi vật thể khá đồ sộ. Du khách đến tham quan, lưu trú tại Hội An
ngày một tăng cao. Số khách du lịch đến Hội An là 2 triệu lượt/năm [7]. Tuy nhiên
bên cạnh sự phát triển của du lịch thì thành phố Hội An cũng đang phải đối mặt với
một số vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường. Đặc biệt về vấn đề thu gom và xử lý
rác thải.
Nguồn phát sinh chất thải do phát triển du lịch gồm:
Các nhà hang, khách sạn
Các dịch vụ đô thị du lịch: các cơ sở chăm sóc sức khỏe, dịch vụ y tế, văn hóa thể
thao
Từ các trung tâm thương mại, chợ
Từ khách du lịch
Từ hoạt động vận chuyển khách du lịch: sân bay, bến cảng, bến ô tô, ga tàu hỏa

Các hoạt động xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch
Trong đó nguồn thải từ các nhà hang, cơ sở lưu trú khách du lịch và các dịch
vụ du lịch là đáng chú ý nhất.
Hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch cũng như bất kì hoạt động kinh tế du
lịch khác đều có chất thải. Qua tổng hợp nghiên cứu cho thấy chất thải của kinh
doanh khách sạn và du lịch rất đa dạng và rất nhiều, gồm chất thải: rắn, lỏng, khí
nhưng phần lớn là chất thải rắn.
Chất thải rắn từ hoạt động kinh doanh khách sạn gồm: giấy văn phòng, sách
báo, nguyên vật liệu, các thiết bị, máy móc, thực phẩm, thức ăn thừa, bao bì, lon đồ
hộp, chai lọ, thùng, lá cây. Nguồn chất thải rắn chính trong khách sạn xuất phát từ
14


các bộ phận: bếp ( rác từ quá trình chế biến món ăn, thức ăn thừa, bao bì, lon, hộp),
cành, lá cây ở sân vườn. Nhìn chung, chất thải rắn từ du lịch có các thành phần đặc
trưng cơ bản gần giống với chất thải sinh hoạt của dân cư.
Việt vứt rác thải bừa bãi, thug om và tập kết chất thải rắn không phù hợp tại
các cơ sở lưu trú du lịch có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng về cảnh quan, vệ
sinh môi trường, sức khỏe cộng đồng và xung đột xã hội.
Bên cạnh các đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động
du lịch đã gây ra một số tác động xấu đến môi trường. C
1.2.

Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bản thành phố Hội An

1.2.1. Các nguồn và loại chất thải rắn phát sinh

Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ
sở quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình
quản lý chất thải rắn thích hợp.

Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng
phân loại theo cách thông thường là:
Bảng 1.1: Nguồn gốc các loại chất thải
Nguồn phát
sinh
Khu dân cư
Khu
mại

Nơi phát sinh

Các dạng chất thải rắn

Hộ gia đình, biệt thự, chung Thực phẩm thừa, giấy, can

nhựa, thủy tinh, nhôm

thương Nhà kho, nhà hàng, chợ, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
khách sạn, nhà trọ, các trạm thủy tinh, chất thải nguy hại
sửa chữa

Cơ quan, công Trường học, bệnh viện, khách Giấy, nhựa, thực phẩm dư thừa,
sở
sạn
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại, túi nilon
Dịch vụ công Hoạt động dọn rác vệ sinh Rác cành cây cắt tỉa, chất thải
cộng đô thị
đường phố, công viên, khu chung tại khu vui chơi, giải trí,
vui chơi giải trí, bãi tắm

rác rơi vãi do hoạt động thu
gom
Các khu công Công nghiệp xây dựng, chế Chất thải rắn do quá trình chế
nghiệp
tạo, thủ công nghiệp
biến công nghiệp, phế liệu, rác
sinh hoạt công nhân
Du lịch

15

Các điểm du lịch nổi tiếng

Chai lọ, vỏ thức ăn của khách
du lịch


1.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, quản lý chất thải rắn
-

Tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hội An đạt gần 90% [1]
Phương tiện chuyên dụng để thu gom ở các huyện chủ yếu vẫn là xe tự chế
( cải tiến, xe 3 bánh, xe kéo tay...); vì vậy không đảm bảo vệ sinh trong quá
trình vận chuyển, ảnh hưởng đến môi trường, mất vệ sinh trên các tuyến đường vận
chuyển.

-

-


-

-

Chất thải rắn xây dựng: CTR xây dựng trên địa bàn thị xã chưa được phân loại,
phần lớn CTR xây dựng được tận dụng để san lấp mặt bằng, phần còn lại được thu
gom chung với chất thải rắn sinh hoạt và đưa đến các bãi chôn lấp CTR sinh hoạt.
Chất thải rắn công nghiệp: CTR phát sinh được các đơn vị thu gom, phân loại, một
phần được tái chế và một phần được ký hợp đồng với các công ty môi trường đô thị
vận chuyển, xử lý.
Chất thải rắn y tế: Tất cả các loại CTR sinh hoạt được thu gom và tập trung về khu
tập kết rác của bệnh viện sau đấy được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt.
CTR y tế ( nguy hại) ở các phòng bệnh được hợp đồng với công ty TNHH MTV
Môi trường Đô thị Quảng Nam vận chuyển, xử lý tại lò đốt CTR công nghiệp.
Chất thải rắn nguy hại: Chất thải rắn nguy hại được thu gom đưa vào thùng chuyển
về nơi tập kết và xử lý khu vực Trung Bộ.
1.2.3. Khả năng phân loại chất thải rắn tại nguồn
Hiện tại, trên địa bản thành phố Hội An đã thực hiện phân loại rác tại nguồn
theo nguyên tắc 3R (giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng). Tuy nhiên quá trình thực hiện
chưa đồng bộ và chưa mang lại hiệu quả cao. Đồng thời, do phương tiện thực hiện
còn hạn chế nên công tác thu gom chưa thật hiệu quả. Phần chất thải rắn không
được thu gom của thành phố gây ô nhiễm môi trường, làm tắc các mương thoát
nước và ảnh hướng rất lớn đến mỹ quan thành phố. Chất thải rắn được thu gom vận
chuyển tập kết tại bãi rác và chưa có biện pháp xử lý hợp vệ sinh.
1.2.4. Khả năng ngăn ngừa, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTR

-

Việc tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sẽ góp phần làm giảm (80÷90)% tổng lượng
chất thải rắn thu gom tập trung. Tỉ lệ và thành phần CTR:

+ Tỉ lệ thành phần chất thải rắn có khả năng tái chế tại thị xã là (10÷20)%
+ Tỉ lệ CTR hữu cơ trên 60%

16


- Với tỉ lệ thành phần chất thải rắn như trên tạo thuận lợi cho việc ngăn
ngừa, tái sử dụng chất thải, hạn chế lượng chất thải rắn cần chôn lấp. Tỉ lệ CTR hữu
cơ thuận lợi cho sản xuất phân vi sinh sử dụng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
Thành phần CTR có khả năng tái chế cao sẽ làm giảm đáng kể lượng CTR cần chôn
lấp.
Hiện trạng xử lý CTR tại thành phố Hội An

1.3.
-

-

-

Thành phố Hội An có bãi rác lộ thiên ở xã Cẩm Hà cách trung tâm thành phố 5km.
Bãi rác năm cách đường ĐT 607 đi Đà Nẵng khoảng 500m. Cận bãi rác là khu vực
nghĩa trang, cách khoảng 500m về phía Đông bãi rác là một khu công nghiệp.
Hiện trạng cấu trúc bãi chôn lấp: Bãi chôn lấp lộ thiện có diện tích khoảng 1ha.
Ở đây bãi chôn lấ không có lớp lót chống thấm và chưa có hệ thống thu gom nước rỉ
rác, không có hệ thống xử lý nước rỉ rác
Ngoài ra đến nay lượng rác thải trên địa bàn thành phố Hội An vẫn tiếp tục được thu
gom và di chuyển về xử lý tại kho chứa và xử lý rác thải Tam Nghĩa, huyện Núi
Thành. Hiện tại nhà máy xử lý rác thải tại địa bàn Hội An đang chờ sửa chữa và cải
tạo và khối lượng rác tại nơi này đã quá tải.

Địa phương vẫn đang chờ khắc phục, sửa chữa, cải tạo lại nhà máy xử lý rác thải
làm phân compost. Bên cạnh đó là đưa công trình lò đốt rác thải sinh hoạt vào vận
hành.
Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp hợp vệ sinh

1.4.

-

Chọn bãi chôn lấp hợp vệ sinh xã Cẩm Hà, cách đường Nguyễn Chí Thanh
2km về phía Tây Nam
Đặc điểm vị trí bãi chôn lấp:
Địa hình: Khu vực được chọn ở trên địa hình cao nên có khả năng tiêu thoát nước,
ngăn ngừa ứ đọng trong khu vực BCL và xung quanh.
Khí hậu: BCL nằm ở cuối hướng gió nên tránh ảnh hưởng mùi đến thành phố và tại
đây có độ ẩm tương đối ổn định
Đặc điểm đất của khu vực phù hợp để sử dụng làm vật liệu phủ hằng ngày.
Khu vực xây dựng BCL không nằm trong khu vực có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú và có trữ lượng lớn.

17


CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THU GOM CHẤT THẢI RẮN CHO
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2020 – 2030
Tính toán dân số, lượng chất thải rắn phát sinh giai đoạn 2020 – 2030

2.1.

2.1.1. Dự báo CTR sinh hoạt

-

Dân số: 135450 người[6]
Diện tích: 61,47km2
Tốc độ tăng dân số 1,1%
Tỉ lệ thu gom hiện tại đạt 90%
Tiêu chuẩn thải rác: 0,6 kg/người.ngđ [1]
Khối lượng riêng rác: 380 kg/m3
Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom tại Thành phố Hội An
giai đoạn 2020-2030

Năm

Số dân

Tiêu chuẩn
rác
(kg/ng.ngđ)

2020

143065

0,6

85839,00

77255,10

28198,11


2021

144639

0,6

86783,40

78105,06

28508,35

2022

146230

0,6

87738,00

78964,20

28821,93

2023

147839

0,6


88703,40

79833,06

29139,07

2024

149465

0,6

89679,00

80711,10

29459,55

2025

151109

0,6

90665,40

81598,86

29783,58


2026

152771

0,6

91662,60

82496,34

30111,16

2027

154452

0,6

92671,20

83404,08

30442,49

2028

156151

0,6


93690,60

84321,54

30777,36

2029

157868

0,6

94720,80

85248,72

31115,78

2030

159605

0,6

95763,00

86186,70

31458,15


997916,4

898124,76

327815,53

Tổng

18

Lượng rác
phát sinh
(kg.ngđ)

Lượng rác
thu gom
(kg/ngđ)

Lượng rác
(tấn/năm)


Bảng 2.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phối Hội An [1]
TT

Các thành phần cơ bản

Tỉ lệ (%)


1

Chất hữu cơ

68,47

2

Giấy và carton

5,07

3

Vải

1,55

4

Gỗ

2,79

5

Nhựa

11,36


6

Da và cao su

0,23

7

Kim loại

1,45

8

Thủy tinh

0,14

9

Sành sứ

0,79

10

Đất và cát

6,75


11

Xỉ than

0,00

12

Nguy hại

0,02

13

Bùn

1,35

14

Các loại khác

0,03

Tổng cộng

100

Thành phần chất thải rắn phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống
thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quan trọng trong thành phần chất

thải rắn sinh hoạt.
Nhận thấy, trong thành phần rác thải đưa đến khu xử lý, thành phần rác có
thể sử dunggj làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao (68,47%); tiếp theo là
thành phần nhựa (11,36%); CTNH bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%.
2.1.2. Dự báo CTR y tế

Trên địa bàn thành phố Hội An có: 2 bệnh viện: bệnh viện đa khoa Hội An,
bệnh viện Thái Bình Dương ( 380 giường bệnh) và 13 trạm y tế ( 130 giường bệnh)
-

Số lượng giường bệnh: 510 giường
Tổng lượng rác thải bệnh viện phát sinh:
N×g
Trong đó:
N: số giường bệnh
g: tiêu chuẩn thải rác/1 giường bệnh; g = 0,73 kg/gb.ngđ [1]
19


-

Tỉ lệ gia tăng giường bệnh hằng năm = tỉ lệ tăng dân số = 1,1%
Bảng 2.3: Thống kế lượng chất thải rắn y tế hằng năm giai đoạn 2020-2030

Năm

Tỉ lệ
tăng
giường
bệnh

(%)

Số
giường
bệnh

Tiêu
chuẩn
thải rác
(kg/hs.n
gđ)[1]

2020

1,1

527

0,73

384,71

346,24

126,38

2021

1,1


533

0,73

389,09

350,18

127,82

2022

1,1

539

0,73

393,47

354,12

129,25

2023

1,1

545


0,73

397,85

358,07

130,70

2024

1,1

551

0,73

402,23

362,01

132,13

2025

1,1

557

0,73


406,61

365,95

133,57

2026

1,1

563

0,73

410,99

369,89

135,01

2027

1,1

569

0,73

415,37


373,83

136,45

2028

1,1

575

0,73

419,75

377,78

137,89

2029

1,1

582

0,73

424,86

382,37


139,57

2030

1,1

588

0,73

429,24

386,32

141,01

4474,17

4026,76

1469,78

Tổng
2.1.3.
-

Tổng lượng
Tổng rác
rác thải
thải thu gom

phát sinh
(kg/ngđ)
(kg/ngđ)

Tổng
lượng
rác thải
(tấn/nă
m)

Dự báo CTR trường học
Trên địa bàn thành phố Hội An có 39 trường học ( mầm non, tiểu học, THCS,
THPT) trong đó:
+ 12 trường mầm non ( 5 lớp mỗi lớp 20 học sinh)
+ 12 trường tiểu học (15 lớp, mỗi lớp 35 học sinh)
+ 12 trường THCS ( 12 lớp, mỗi lớp 45 học sinh)
+ 3 trường THPT ( 15 lớp, mỗi lớp 45 học sinh) [8]

-

Hệ thống các trường trung cấp cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố:
Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy lợi miền Trung, trường Cao đẳng
Điện lực Miền Trung, trường đại học Phan Chu Trinh( không có số liệu cụ thể,
nhưng theo quy hoạch đến năm 2020 thì: trường đại học Phan Chu Trinh (ĐH1) có
20


-

10500 sinh viên, trường Cao đẳng Điện lực Miền Trung (CĐ1) có 7000 sinh viên

nội trú, trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy lợi Miềm Trung (CĐ2) có
4200 sinh viên nội trú, trường nội trú Dân tộc (DTNT) có 1000 sinh viên nội trú) [6]
Số lượng học sinh:
+ 16005 học sinh cấp cơ sở
+ 22700 sinh viên

-

Ta lấy tỉ lệ tăng số học sinh = tỉ lệ tăng dân số = 1,1%
Tiêu chuẩn thải rác: 0,07kg/hs.ngđ
Tổng rác thải trường học thu gom:
N×g
Trong đó:
N: số học sinh
g: tiêu chuẩn thải rác trường học: 0,07kg/hs.ngđ

21


Bảng 2.4: Lượng rác thải của các trường nội trú, cao đẳng, đại học năm 2030

Năm

Tỉ lệ
tăng số
học sinh
(%)

Số học sinh


Tiêu
chuẩn thải

Lượng rác phát sinh

Lượng rác thu gom (kg/ngđ)

(kg/ng.

(kg/ngđ)

(H = 90%)

ngđ)
ĐH

CĐ1

CĐ2

DTNT

ĐH

CĐ1

CĐ2

DTNT


ĐH

CĐ1

CĐ2

DTNT

2020

1,1

10500

7000

4200

1000

0,07

735,00

490,00

294,00

70,00


661,50

441,00

264,60

63,00

2021

1,1

10616

7077

4246

1011

0,07

743,12

495,39

297,22

70,77


668,81

445,85

267,50

63,69

2022

1,1

10732

7155

4293

1022

0,07

751,24

500,85

300,51

71,54


676,12

450,77

270,46

64,39

2023

1,1

10850

7234

4340

1033

0,07

759,50

506,38

303,80

72,31


683,55

455,74

273,42

65,08

2024

1,1

10970

7313

4388

1045

0,07

767,90

511,91

307,16

73,15


691,11

460,72

276,44

65,84

2025

1,1

11090

7394

4436

1056

0,07

776,30

517,58

310,52

73,92


698,67

465,82

279,47

66,53

2026

1,1

11212

7475

4485

1068

0,07

784,84

523,25

313,95

74,76


706,36

470,93

282,56

67,28

2027

1,1

11336

7557

4534

1080

0,07

793,52

528,99

317,38

75,60


714,17

476,09

285,64

68,04

2028

1,1

11460

7640

4584

1091

0,07

802,20

534,80

320,88

76,37


721,98

481,32

288,79

68,73

2029

1,1

11586

7724

4635

1103

0,07

811,02

540,68

324,45

77,21


729,92

486,61

292,01

69,49

2030

1,1

11714

7809

4686

1116

0,07

819,98

546,63

328,02

78,12


737,98

491,97

295,22

70,31

7690,16

5126,81

2780,88

732,38

Tổng
Tổng CTR năm 2030

22

1593,48 (kg/ngđ) = 581,62 (tấn/năm)


Tổng CTR năm 2020-2030

23

16330,23 ( kg/ngđ) = 5960,53 (tấn)



Bảng 2.5: Lượng rác thải của các trường cấp cơ sở năm 2030

Năm

Tỉ lệ
tăng số
học sinh
(%)

Số học
sinh
(hs)

Tiêu chuẩn
thải rác
(kg/hs.ngđ)

Tổng
lượng rác
thải phát
sinh
(kg/ngđ)

2020

1,1

16005


0,07

1120,35

1008,32

368,03

2021

1,1

16359

0,07

1145,13

1030,62

376,18

2022

1,1

16539

0,07


1157,73

1041,96

380,31

2023

1,1

16721

0,07

1170,47

1053,42

384,50

2024

1,1

16905

0,07

1183,35


1065,02

388,73

2025

1,1

17091

0,07

1196,37

1076,73

393,01

2026

1,1

17279

0,07

1209,53

1088,58


397,33

2027

1,1

17469

0,07

1222,83

1100,55

401,70

2028

1,1

17661

0,07

1236,27

1112,64

406,11


2029

1,1

17855

0,07

1249,85

1124,87

410,58

2030

1,1

16005

0,07

1120,35

1008,32

368,03

13012,23


11711,01

4274,52

Tổng

Tổng rác
thải thu
gom
(kg/ngđ)

Tổng
lượng rác
thải
(tấn/năm)

Tổng lượng CTR thu gom cuối năm 2030:
581,62 + 368,03 = 949,65 (tấn/năm)
Tổng lượng CTR thu gom từ năm 2020-2030 là:
5960,53 + 4274,52 = 10235,05 (tấn)
2.1.4. Dự báo CTR công nghiệp
Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh được tính toán trên cơ sở ước
tính hệ số phát sinh dao động từ 0,1 – 0,3 tấn/ha.ngđ.
Chọn khối lượng CTR công nghiệp phát sinh: 0,2 tấn/ha.ngđ
Tỉ lệ thu gom: 90%
-

Cụm công nghiệp Thanh Hà: S = 30,33 ha
+ Lượng CTR phát sinh năm 2030: 0,2 × 30,33 = 6,07 ( tấn/ngđ) = 2215,55
(tấn/năm)

+ Lượng CTR thu gom năm 2030: 2215,55 × 90% = 1994 (tấn/năm)
24


+ Lượng CTR thông thường chiếm 10% lượng CTR công nghiệp năm 2030
là:
1994 × 10% = 199,4( tấn/năm) = 546,3 ( kg/ngđ)
+ Lượng CTR thu gom từ năm 2020 – 2030 là:
11 × 199,4 = 2193,4 (tấn)
-

KCN Tân An: S = 6,5ha
+ Lượng CTR phát sinh năm 2030: 0,2 × 6,5 = 1,3 ( tấn/ngđ) = 474,5
(tấn/năm)
+ Lượng CTR thu gom năm 2030: 474,5 × 90% = 427,05 (tấn/năm)
+ Lượng CTR thông thường chiếm 10% lượng CTR công nghiệp năm 2030
là:
427,05 × 10% = 42,71 ( tấn/năm) = 117,01 (kg/ngđ)
+ Lượng CTR thu gom từ năm 2020 – 2030 là:
11 × 42,71 = 469,81 ( tấn)

-

Tại 2 cụm công nghiệp chất thải rắn chủ yếu là:
+ Rác thải điện tử sẽ được đưa đi xử lý riêng
+ Phế phẩm trong quá trình chế biển thủy hải sản kí kết với công ty chế biến
thức ăn gia súc
+Bông, vải được kí kết với công ty sản xuất chăn gối, nguyên liệu cho việc
chạy lò hơi.
=> Chất thải thông thường còn lại mang xử lý cùng CTR sinh hoạt cùng khu

vực.
2.1.5. Dự báo CTR công cộng ( từ các điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng)
Nhìn chung, chất thải rắn từ hoạt động du lịch cũng gần giống với chất thải
rắn sinh hoạt của các hộ dân cư nên ta cũng lấy tiêu chuẩn thải của hoạt động du
lịch là 0,6kg/người .ngđ.
Số lượng khách du lịch: 2000000 (người/năm) = 5480 (người/ngày)
Tổng lượng rác phát sinh từ hoạt động du lịch năm 2030:
5480 ×0,6 = 3288 ( kg/ngđ) = 1200,12 ( tấn/năm)
Lượng CTR từ hoạt động du lịch thu gom trong năm 2030:
3288 × 90% = 2959,2 (kg/ngđ) = 1080,11 (tấn/năm)
Lượng CTR từ hoạt động du lịch thu gom từ năm 2020 -2030:
1080,11 × 11 = 11881,19(tấn)
2.1.6. Tổng lượng rác
25


×