Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.Map trong biên tập bản đồ địa chính khu vực xã Cấp Tiến, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Mặc dù đã rất cố gắng làm việc và nghiên cứu song do thời gian, trình độ có
hạn nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn về hình
thức và nội dung của đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong bộ
môn Địa chính, khoa Trắc địa bản đồ và Quản lý đất đai của Trường Đại học Mỏ Địa chất đã tận tình chỉ dạy cho em những kiến thức hết sức quý báu trong thời gian
em theo học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Phùng Minh Sơn người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Lộc


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH


4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc
gia là điều kiện nền tảng tự nhiên của mọi ngành sản xuất. Từ xa xưa con người đã
biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội,
việc sử dụng đất lâu dài đã làm nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa
người với người liên quan đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất,


vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vì vậy, việc thành lập bản đồ địa chính là hết
sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý
để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hiện nay, với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ người ta sử dụng máy
tính để thành lập cơ sở dữ liệu địa chính và hệ thống thông tin đất đai nhằm cập
nhật, sửa chữa và bổ sung kịp thời những thay đổi hợp pháp của đất đai. Do vậy,
việc ứng dụng các phần mềm để thành lập bản đồ địa chính sẽ giúp chúng ta quy
hoạch, quản lý tài nguyên đất được tốt và hợp lý hơn, trên cơ sở đó giúp cho ngành
địa chính thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các ban ngành
sử dụng đất một cách thuận tiện. Để tìm hiểu về một số phần mềm đang được dùng
tại các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực địa chính, quản lý đất đai, em lựa chọn đề tài:
“Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.Map trong biên tập bản đồ địa
chính khu vực xã Cấp Tiến, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
Đồ án của em được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về bản đồ địa chính
Chương 2: Giới thiệu về phần mềm MicroStation và TMV.Map trong công tác
thành lập bản đồ địa chính
Chương 3: Biên tập bản đồ địa chính khu vực xã Cấp Tiến, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang bằng phần mềm MicroStation và TMV.Map
2. Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.Map trong công tác biên tập bản
đồ địa chính.


5
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bản đồ địa chính.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phần mềm Microstation và TMV.Map.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm Microstation và phần mềm TMV.Map biên
tập bản đồ địa chính.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin và tài liệu liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm: Sử dụng phần mềm Microstation và TMV.Map
biên tập bản đồ địa chính.
5. Sản phẩm
- Đồ án tốt nghiệp.
- Bản đồ địa chính xã Cấp Tiến, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ ĐỊA CHÍNH
1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (BĐĐC) là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể
hiện chính xác vị trí, ranh giới,diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa
đất theo chủ sử dụng. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở
xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính có tính
pháp lý cao vì được đo vẽ và nghiệm thu chặt chẽ, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận và xác nhận. Bản đồ địa chính có độ chính xác cao, được xây
dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp
thông tin không gian của các thửa đất, phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa
chính có tỉ lệ lớn, phạm vi đo vẽ trên khắp cả nước. Tuy nhiên bản đồ từng tỉ lệ
không phủ trùm toàn lãnh thổ, mỗi loại đất sẽ được vẽ với tỷ lệ khác nhau. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập
nhật hàng ngày hay cập nhật theo kỳ.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Thông kê đất đai.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyềnsở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.

- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểmdân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giao đất sản xuất lâm nghiệp và nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân
vàtổ chức.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản đó là bản đồ giấy địa chính và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính: là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.


7
Bản đồ số địa chính: có nội dung tương tự bản đồ giấy, song các thông tin
này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số
hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin thuộc tính sẽ
được mã hóa. Bản đồ địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần
cứng máy tính và phần mềm điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ có thể
được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Khi nguyên cứu đặc điểm quy trình thành lập bản đồ địa chính và phạm vi
ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải làm quen với một số khái niệm về
các loại bản đồ sau:
Bản đồ địa chính: là tên gọi của bản đồ bản đồ được biên tập theo từng đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được đo vẽ bổ sung để vẽ chọn
vẹn các thửa đất, các loại đất theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi
mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính được thành lập cho từng đơn vị cấp xã là tài liệu quan trọng
trong bộ hồ sơ địa chính, trên bản đồ thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số thửa và
loại đất của từng chủ sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của Nhà

nước của tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Bản đồ trích đo: là tên gọi cho bản vẽ có tỉ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỉ lệ bản
đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các
ô, thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết yêu cầu quản lý đất đai.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ
bảnsau:
-

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất, loại đất.

-

Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các
yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.

-

Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các yếu tố không gian
như vị trí các điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất.

-

Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.1.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể gồm
nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất,tránh nhầm lẫn và dễ dàng


8

vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ
bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ
của chúng.
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa
đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc
thể hiểm điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu
và điểm cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong
có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Ví dụ như: một cung
tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, điểm cuối và bán kính của nó. Tuy nhiên
trong đo đạc địa chính thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ cung tới
mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường cong được xác định và
quản lý như đường gấp khúc.
- Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con
đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào cây,... hoặc đánh dấu bằng các mốc theo quy
ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là: các điểm góc thửa,
chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất
đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên,tức là gắn
cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ
bảnđồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu
khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ thôn, xã, đường phố.
Số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng,
phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
Về nguyên tắc mọi sự thay đổi diện tích thửa đất sẽ kéo theo sự hủy bỏ số

hiệu thửa cũ của nó và việc thiết lập tương ứng các số hiệu mới cho các thửa đất
được hình thành từ việc thay đổi này.


9
- Thửa đất phụ: Trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ các
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục
đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị phụ tính thuế. Ví dụ: một thửa đất trong khu vực dân cư nông thôn do một
chủ sử dụng có đất ở, ao và vườn. Có thể phân chia các loại đất trong thửa chính tạo
ra các thửa phụ.
- Lô đất: Là vùng có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi,... đất đai được chia lô
theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông thủy lợi,
theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
-

Khu đất, xứ đồng: đó là vùng đấy gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ
đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
- Thôn, bản, xóm, ấp: đó là cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự gắn kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
- Xã, phường: là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với cac hoạt động về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính
được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong
quá trình quản lý đất đai.
1.1.2. Nội dung bản đồ địa chính

a. Khung bản đồ
b. Điểm khống chế tọa độ, độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao quốc
gia các cấp hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ổn định để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0.1 mm trên bản đồ.
c. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp
- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa
chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng


10
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước,
Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với
hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa
giới hành chính các cấp;
- Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo
đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu là trong 05
năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản
đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời
điểm đo vẽ bản đồ địa chính.
- Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ
địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh
chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản
cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có
thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính
theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành
chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường

địa giới hành chính cấp cao nhất.
- Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập biên bản xác nhận thể hiện địa giới
hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa chính giới
hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành
chính có liên quan.
d. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch; chỉ giới
hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các
công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới
này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đây đủ tài
liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí chi tiết của bản đồ địa chính.


11
e. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản dồ bằng viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác
định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới
thửa đất. Đối với mỗi thửa trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thứ tự
thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
g. Nhà ở và công trình xây dựng khác
Chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích
sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm
khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật – dự toán công trình.
h. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Cần thể hiện trên bản đồ địa chính các đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch
và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.

i. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật, công trình có giá trị về
lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao như bệnh viện, trường học, đình
chùa, di tích lịch sử, bảo tàng,...
k.Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao
Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng các đường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Dáng đất được biểu hiện trên bản đồ địa chính bằng điểm gi chú độ cao ở
vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với
ghi chú độ cao. Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
-

Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường phân thủy, tụ
thủy, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.

-

Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các nét đặc trưng
của địa hình.

-

Dáng đất phải thể hiện phù hợp với các yếu tố khác.


12
-

Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoăn ghi chú để biểu

thị.
Về nguyên tắc các yếu tố địa hình chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000, trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 không thể
hiện yếu tố địa hình. Trong trường hợp có yêu cầu thể hiện địa hình thì trên mỗi
mảnh bản đồ chỉ khái quát địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản hoặc dùng
hình thức ghi chú độ cao đối với vùng bằng phẳng. Khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản có thể là 1m, 2m, 5m hoặc 10m tùy khu vực thành lập bản đồ. Nếu dùng
hình thức độ cao thì 1 dm2 bản đồ phải có không ít hơn 5 điểm.
l. Ghi chú thuyết minh
Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực hiện
định tính, định lượng của các yếu tố địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao, diện tích, số
thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất (nếu có). Tất cả các ghi chú đều
phải dùng chữ Việt phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng Việt (nếu là dân tộc ít
người).
1.1.3. Cơ sở toán học bản đồ địa chính
a. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000.
Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:

-

Loại đất cần vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp- lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ
nhỏ còn đất ở, đất đô thị vẽ tỷ lệ lớn.

-

Khu đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện tích
thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.


-

Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1 m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Đối với các tỷ
lệ khác chỉ cần tính diện tích đến mét vuông.

-

Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn thì chi
phí càng lớn.
b. Khung trong mở rộng
Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung


13
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở
rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10cm hoặc 20cm so với
khung trong tiêu chuẩn.
c. Lưới tọa độ vuông góc
Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).
d. Các thông số của file chuẩn bản đồ
-

Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập ở múi chiếu 3° trên mặt phẳng hình chiếu, trong hệ tọa độ Quốc gia VN2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc được quy ước là kinh tuyến đi
qua GREENWICH. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến

trục của từng tỉnh và xích đạo) có X= 0 km, Y= 500 km.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất.
Các tham số chính của Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000:
+ Ellipxoid quy chiếu quốc gia là Ellipxoid WGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a=6378137,0 m;

Độ dẹt:

f= 1:298,257223563;

Tốc độ góc quay quanh trục:

w= 7292115,0 x 10-11 rad/s;

Hằng số trọng trường trái đất:

GM = 3986005 x 108 m3 s-2

+ Vị trí Ellipxoid trong hệ quy chiếu Quốc gia: Ellipxoid WGS-84 toàn cầu
được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ tọa độ Quốc Gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính
(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường,
đường Hoàng Quốc Việt- Hà Nội.
+ Hệ tọa độ phẳng: Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Ellipxoid WGS84 toàn cầu.



14
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu- Hải
Phòng.
-Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
+ Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
+ Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
+ Độ phân giải (Resolution):1000;
+ Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/ Global Origin): X:
500000 m, Y: 1000000 m.
e. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ
Tên gọi của mảnh bản đồ: Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của
đơn vị hành chính (tỉnh – huyện - xã) đo vẽ bản đồ.
Chia mảnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi là bản đồ địa chính).
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (tỉnh - huyện
- xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ
địa chính gốc đánh số thứ tự của tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã bằng
số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất
cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng một đơn vị hành chính xã.
Đối với các địa phương có tập quán quản lý địa chính ở cấp xã theo làng, thôn,
ấp, bản được phép phân mảnh bản đồ địa chính phù hợp với tình hình quản lý của
địa phương theo nguyên tắc tương tự như quy định trên, đảm bảo mỗi làng, thôn,
ấp, bản có một tờ bản đồ địa chính cho phần diện tích được giao quản lý.Trong
trường hợp này tên gọi của mảnh bản đồ địa chính phải thêm tên làng, thôn, ấp, bản
và nếu có yêu cầu này phải có quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công
trình thành lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính của khu vực.
-


Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ phẳng theo kinh tuyến trục cho từng
tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6x6
km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là
60 x 60cm tương ứng với diện tích là 3600ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số liên tiếp là số chẵn km của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn


15
km của tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích
đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục
của tỉnh.
-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
Mảnh bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:10000 có số hiệu là
10 – 728 494, bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:5000 có số hiệu tương ứng là 725 497.

Hình 1.1. Tờ bản đồ 1: 10000
-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của

bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao
gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6


16

Hình 1.2. Tờ bản đồ 1: 2000
-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là 725500 – 6 – d

-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản độ
tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn

Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 – 6 – (11).

Hình 1.3. Tờ bản đồ 1: 500


17
-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu
ích của bản đồ 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ địa chính gốc tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 – 6 – 25

Hình 1.4. Tờ bản đồ 1: 200
g. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh,
huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản
đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự
tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong
phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn
đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh
số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành
chính cấp xã đó.



18
h. Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000,
tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…)
và số hiệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số
Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính
cấp xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014
i. Mật độ điểm khống chế tọa độ
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì
mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
- Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một
điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài
được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ
hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật
độ không quá 2 điểm.
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương
pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
k. Mô hình dữ liệu và khuôn dạng dữ liệu đồ họa
Mô hình dữ liệu không gian là một mô hình toán học mô tả cách biểu diễn các

đối tượng bản đồ dạng số. Bản đồ địa chính sử dụng mô hình dữ liệu không gian
vector (Vector Topology Data Mode).
Khuôn dạng dữ liệu (format) bản đồ địa chính cần tuân theo dạng chuẩn quy
định. Việc lựa chọn khuôn dạng dữ liệu cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Khuôn dạng dữ liệu được công bố và đang được sử dụng rộng rãi.


19
- Khuôn dạng dữ liệu có thể biểu diễn thuận lợi các đối tượng đa dạng của bản
đồ địa chính.
- Khuôn dạng dữ liệu có khả năng chuyển đổi để sử dụng trong các phần mềm
bản đồ thông dụng khác nhau và làm cơ sở cho các hệ thông thông tin địa lý và hệ
thống thông tin đất đai.
Trong thực tế công tác trắc địa bản đồ Việt Nam hiện nay có hai khuôn dạng
dữ liệu đã và đang được sử dụng để thành lập bản đồ địa chính dạng số, đó là
*.dwg, *.dxf và *.dgn. Các dạng định dạng này đang được nhiều nước trên thế giới
sử dụng.
*.dxf là tệp dạng ASII, đây là khuôn dạng đồ họa của hãng AutoDesk sử dụng
trong phần mềm Autocad, một trong các khuôn dạng dữ liệu phổ biến nhất hiện nay
có khả năng trao đổi thông tin giữa các hệ thống.
*.dgn là tệp nhị phân (binary) đây là khuôn dạng dữ liệu của hãng Bently sử
dụng trong phần mềm đồ họa MicroStation.
Theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành năm 2000,
khuôn dạng dữ liệu nào cũng phải đảm bảo chuyển đổi được về *.dgn để lưu trữ,
quản lý và khai thác.
1.1.4. Yêu cầu độ chính xác bản đồ địa chính
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa

độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng
số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt
quá:


20
a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
e) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
g) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
h) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp
hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ
cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có
chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của
điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm

khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi
kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra
có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho
phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các
sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
1.1.5. Ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và các
ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù hợp
với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan, dễ
đọc, không làm lẫn lộn ký hiệu này với ký hiệu khác.
a.Phân loại ký hiệu
-

Ký hiệu vẽ tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối lơn ta dùng ký hiệu
theo tỷ lệ. Phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của


21
đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc đường chấm chấm. Bên trong phạm
vi đường viền dùng màu sắc hoặc các hình vẽ, biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc
trưng địa vật.
Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí, diện tích, các điểm đặc trưng và tính chất
các đối tượng cần biểu diễn. Ví dụ: nhà, sông, hồ, thửa đất.
-

Ký hiệu không vẽ theo tỷ lệ.
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và các đặc trưng số
lượng, chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và
hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng cả trong

trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm yếu tố tượng trưng
làm tăng thêm khả năng nhận biết đối tượng trên bản đồ. Ví dụ: tượng đài, đền miếu
nhỏ, trạm phát thông tin.

-

Ký hiệu nửa theo tỷ lệ.
Là loại ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước
thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước thực một chiều theo
tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước. Ví dụ: ký hiệu đường sắt,
đường dây điện, dây thông tin, kênh mương nhỏ... Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo
tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
b. Ghi chú
Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng cách ghi chú để biểu đạt nội dung của
bản đồ địa chính. Các ghi chú có thể chia ra làm hai nhóm là ghi chú tên riêng và
ghi chú giải thích.
Ghi chú tên riêng dùng để chỉ đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư, các đối
tượng kinh tế, xã hội, tên sông, tên núi, đồi, tên xứ đồng...
Ghi chú giải thích rất hay dùng trong bản đồ địa chính nhằm giảm thể hiện,
giải thích về phân loại đối tượng, về đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng. Ghi
chú này dưới dạng viết tắt, giản lược ngắn gọn. Ví dụ: loại đất, loại nhà, mặt đường,
hướng dòng chảy.
c. Vị trí các ký hiệu
Các ký hệu vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí các điểm đặc trưng
trên đường biên của nó. Ví dụ : các góc thửa đất, điểm đỉnh các đoạn cong của
đường ranh giới thửa đất. Khi xác định chính xác toàn bộ đường biên thì vị trí của


22
ký hiệu vẽ theo tỷ lệ được tỷ lệ đã được định vị.

Với ký hiệu vẽ theo tỷ lệ :
-

Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác... thì tâm ký
hiệu chính là tâm địa vật.

-

Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật.

-

Ký hiệu tượng trưng có đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là điểm giữa của đáy.
Ví dụ: đền chùa, nhà thờ, tháp...
d. Màu sắc ký hiệu
Theo quy định của các quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là bản đồ
gốc đo vẽ và bản đồ địa chính. Tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác nhau
để vẽ bản đồ địa chính.
Bản đồ gốc đo vẽ thường dùng một màu đen để tăng độ tương phản, thuận
tiện cho phiên, chụp.
1.1.6. Bản đồ địa chính số
a. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ số

-

Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ
các đường nét màu sắc, hệ thống kí hiệu và các ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử - tin học, các máy tính số
ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kĩ thuật số có

chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện. Trên cơ sở đó người ta xây dựng hệ
thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai hiện đại mà phần quan trọng của
nó là cơ sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hóa
toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều. Thế giới thực được thu nhỏ, các
đối tượng được chia thành các nhóm, tổng hợp các nhóm lại được nội dung bản đồ.
Như vậy bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có
khả năng đọc bằng máy tính và được thể hiện dưới dạnh hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số bao gồm cá thành phần cơ bản sau:
- Thiết bị ghi dữ liệu.
- Máy tính.
- Cơ sở dữ liệu bản đồ.
- Thiết bị thể hiện bản đồ.


23
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở
chỗ bản đồ chỉ số là các tệp dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở
dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính.Nếu sử dụng
các máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường.
Bản đồ số địa chính là loại bản đồ chuyên ngành đất đai được thiết kế, biên
tập, lưu trữ và hiển thị trong máy tính như các loại bản đồ số thông thường.
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý
(GIS), bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất
đai (LIS).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng
hợp, cập nhật, phân tích thông tin và xử lý số liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số
được ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.
-


Đặc điểm bản đồ số
Bản đồ số có một số đặc điểm cơ bản sau:
Mỗi bản đồ số có một hệ quy chiếu nhất định, thường là hệ quy chiếu phẳng.Các
thông tin không gian được tính toán và thế hiện trên hệ quy chiếu đã chọn.
Mức độ đầy đủ các thông tin về nội dung và độ chính xác các yếu tố trong bản
đồ số hoàn toàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế ban đầu.
Bản đồ không cần định hình bằng đồ hoạ, thực chất là tập hợp có tổ chức các
dữ liệu trong một hệ quy chiếu, không có tỷ lệ như bản đồ thông thường.
Hệ thống ký hiệu trong bản đồ số thực chất là các ký hiệu của bản đồ thông
thường đã được số hóa.Nhờ thế có thể thể hiện bản đồ dưới dạng hình ảnh trên màn
hình hoặc in ra giấy.
Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng thực
hiện các công việc như:
- Cập nhập và hiệu chỉnh thông tin.
- Chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn.
- Bất cứ lúc nào cũng có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra
bản đồ mới.
- Có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính.
Khi thành lập bản đồ số các công đoạn đầu như thu nhập và xử lý số liệu đòi
hỏi kỹ thuật và tay nghề cao.


24
Các yếu tố bản đồ giữ nguyên được độ chính xác của dữ liệu do đo đạc ban
đầu, không chịu ảnh hưởng của sai số đồ họa.
Việc sử dụng bản đồ số thuận lợi và có hiệu quả kinh tế cao, vì thế hiện nay
trong ngành Trắc địa - Địa chính chủ yếu sử dụng kỹ thuật công nghệ mới để thành
lập và sử dụng bản đồ số trong công tác quản lý đất đai.
1.1.7. Chuẩn hệ quy chiếu
Hệ quy chiếu của bản đồ số địa chính đồng nhất với hệ quy chiếu của bản đồ

địa chính thông thường cả về mặt quy chiếu độ cao, elipxoid thực dụng và lưới
chiếu tọa độ vuông góc phẳng.
Khi thành lập bản đồ địa chính dạng số, mọi đối tượng bản đồ đều được thể
hiện trong cùng một hệ quy chiếu không gian. Ngoài ra còn sử dụng thêm một số
yếu tố tham chiếu khác để đảm bảo tính duy nhất khi nhận dạng, tìm kiếm các yếu
tố trong phạm vi tờ bản đồ hoặc trong khu vực đo vẽ.
Các phần mềm thành lập bản đồ chuyên dụng đều đảm bảo có thể tính toán
chuyển đổi giữu các hệ tọa độ trắc địa thông dụng.
1.1.8. Phân lớp nội dung bản đồ số địa chính
Các thông tin không gian trên bản đồ địa chính khá phong phú.Các đối tượng
bản đồ được thể hiện qua các kiểu đặc trưng như điểm, đường, đường gấp khúc và
vùng.Các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể hiện một
loại đối tượng bản đồ.Mỗi lớp thông tin sử dụng kiểu điểm, kiểu đường, kiểu chữ và
màu nhất định để hiển thị.
Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi chồng
xếp các lớp thông tin lên nhausẽ được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh giống
như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
* Việc phân lớp thông tin bản đồ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ.
- Các đối tượng trong một lớp thông tin thuộc một loại đối tượng hình học như
điểm, đường hoặc vùng.
- Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng (object). Các đối tượng
có cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng (object class).Các lớp đối
tượng gộp lại thành nhóm đối tượng (categori).


25
- Các loại đối tượng, các lớp và các nhóm đối tượng được gán mã duy nhất.
Đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với các loại trong lớp, các lớp trong nhóm.
- Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên theo

kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
* Trong cơ sở dữ liệu không gian bản đồ địa chính có 10 nhóm đối tượng:
1. Điểm khống chế trắc địa gồm 2 lớp: là khống chế Nhà nước và khống chế
đo vẽ với 7 loại đối tượng.
2. Thửa đất gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng: đường ranh giới thửa đất, điểm ghi
nhãn thửa gồm số hiệu thửa, loại đất, diện tích; ghi chú độ rộng, ghi chú thửa.
3. Nhà gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
4. Điểm quan trọng có tính chất kinh tế, văn hóa, xã hội gồm 3 loại đối tượng.
5. Đường giao thông gồm 2 lớp: giao thông đường sắt, giao thông đường bộ
với 7 loại đối tượng.
6. Thủy hệ gồm 2 lớp với 9 loại đối tượng.
7. Địa giới gồm 4 lớp: biên giới quốc gia, địa giới tỉnh, địa giới huyện và địa
giới xã với 15 loại đối tượng.
8. Quy hoạch gồm 1 lớp với 2 loại đối tượng.
9. Phân vùng đặc biệt gồm 1 lớp với 3 loại đối tượng.
10. Cơ sở hạ tầng gồm 1 lớp với 4 loại đối tượng.
1.1.9. Yêu cầu đối với công tác biên tập bản đồ địa chính
Nội dung bản đồ số địa chính hoàn toàn tương tự như bản đồ giấy nên các ký
hiệu bản đồ được số hóa tương ứng với các tỷ lệ để thể hiện hình ảnh bản đồ trên
màn hình và in ra giấy khi cần thiết.
Các đối tượng độc lập cần thể hiện bằng các đối tượng dạng Cell được thiết kế
trước và lưu trữ trong thư viện ký hiệu.
Các đối tượng dạng đường dùng Line String để vẽ.Điểm đầu đến điểm cuối
của một đối tượng phải là đường liên tục, không đứt đoạn.Phải tạo điểm nút tại
những chỗ giao cắt của các đối tượng cùng loại.
- Đối tượng dạng vùng phải là các vùng đóng kín.Kiểu đối tượng dạng Shape
hoặc ComplexShape để có thể vẽ nét trải hoặc tô màu (Pattern, fill color).Các
thửa đất được thể hiện thành các đối tượng kiểu vùng đóng kín, có gán nhãn thửa để
liên kết với thông tin thuộc tính.



×