Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ FAMIS CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN LIÊN QUAN, HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN NGỌC THANH
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ FAMIS
CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN
LIÊN QUAN, HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI


Hà Nội – 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN NGỌC THANH
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION SE VÀ FAMIS
CHUẨN HÓA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TẠI THỊ TRẤN
LIÊN QUAN, HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Mã ngành

: 52850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. ĐỖ NHƯ HIỆP



Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Thanh


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BĐĐC

Bản đồ địa chính


BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệu
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

GCN
HSĐC

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Hồ sơ địa chính

MĐSD

Mục đích sử dụng

TDTT

Thể dục thể thao

TSVM

Trong sạch vững mạnh

UBND

Ủy ban nhân dân


QLĐĐ

Quản lý đất đai


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo khóa học 2013 - 2017, được sự đồng ý
của nhà trường, khoa Quản lý Đất Đai, dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đỗ Như
Hiệp, tôi đã tiến hành thực hiện đồ án tốt nghiệp với tiêu đề: “Ứng dụng phần
mềm MicroStation SE và Famis chuẩn hóa bản đồ địa chính phục vụ công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thị trấn Liên Quan, huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội”.
Trong thời gian thực hiện đồ án, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy cô giáo,
gia đình và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.s Đỗ Như Hiệp người thầy đã theo suốt chặng đường dài tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý và giúp
đỡ tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến góp ý chuyên môn của các thầy cô
giáo Khoa Quản lý đất đai, những lời động viên của gia đình để tôi hoàn thành khóa
luận này. Đồng cảm ơn tới các cán bộ địa chính công tác tại thị trấn Liên Quan đã
giúp đỡ nhiệt tình và cung cấp các tài liệu quý báu trong thời gian tôi thực tập.
Tuy nhiên, do sự mới mẻ khi tiếp xúc với đề tài, bản thân còn những hạn chế
nhất định về mặt chuyên môn và thực tế nên đồ án này sẽ không tránh được những
thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đồ án của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện:


Nguyễn Ngọc Thanh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian của mọi
quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước. Ngoài ra đất đai còn là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội an ninh và quốc phòng. Đất đai có những
tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào. Với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đất đai trở thành một tư liệu sản
xuất đặc biệt quan trọng, có giá trị lớn. Do đó một hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ
và chính sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả
để góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính, là tài
liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất… Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới
từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng… Vì vậy nó có tính pháp lý
cao, trợ thủ đắc lực cho công tác quản lý đất đai. Trước đây việc thành lập bản đồ
chủ yếu dùng phương pháp đo vẽ trực tiếp.
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin trên thế giới đã có những
bước phát triển nhảy vọt, tác động mạnh mẽ vào kinh tế, xã hội của nhiều nước,
trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam công nghệ thông tin hiện nay đã được trang bị
trong các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt trong ngành trắc địa bản đồ. Sự phát triển
của công nghệ thông tin đã làm thay đổi quy trình công nghệ làm bản đổ địa chính

bằng phương pháp thủ công lâu nay, nó đem lại lợi ích về kinh tế, rút ngắn được
thời gian, công sức và hơn nữa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, độ chính xác ngày
càng khắt khe hơn.

8


Trong thời đại mà Khoa học – Kỹ thuật đang được đầu tư mạnh mẽ, các thế
hệ máy móc, phần mềm phục vụ công tác Quản lý đất đai cũng đang được đầu tư
một cách hoàn thiện nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của công nghệ đối với công tác Quản lý đất đai
cùng với sự quan tâm của Nhà nước mà máy móc, công nghệ đã nhanh chóng được
đưa vào ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt lĩnh vực thành
lập bản đồ số. Công nghệ thành lập bản đồ số ra đời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
thiết yếu trong công tác quản lý đất đai, tạo nên một hệ thống thông tin đất đai
chính xác, tiện ích, đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác Quản lý đất đai.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm quản lý đất đai ra đời như phần mềm:
Mapinfo, GIS, LIS, MicroStation, AutoCAD. Trong số đó, phần mềm MicroStation
có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ họa. Phần mềm Famis đã ra
đời trên nền của phần mềm Microstation SE. Famis là phần mềm tích hợp cho đo vẽ
bản đồ địa chính, là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn trong
ngành Địa chính phục vụ việc thành lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả năng ứng
dụng rất lớn trong quản lý đất đai.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cũng như nhận thức được tầm quan trọng
của tin học trong thành lập bản đồ địa chính dạng số và công tác quản lý đất đai,
bằng những kiến thức đã học được tại Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường
và được sự đồng ý của khoa Quản Lý Đất Đai, dưới sự hướng dẫn của Th.S Đỗ Như
Hiệp, em quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm MicroStation SE và
Famis chuẩn hóa bản đồ địa chính phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai tại thị trấn Liên Quan, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu và yêu cầu
2.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng thành lập bản đồ địa chính tại thị trấn Liên Quan,
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Biên tập chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính theo đúng quy phạm thành lập
bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện tốt các công tác địa chính thường xuyên tại địa phương.
- Giúp cho cán bộ Quản lý đất đai quản lý tốt đất đai tại địa phương.

9


2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu tính năng và cách sử dụng phần mềm MicroStation SE và
Famis trong thành lập bản đồ địa chính.
- Nghiên cứu quy trình chuẩn hóa bản đồ địa chính.
- Tìm hiểu các lỗi thường gặp trong khi sử dụng phần mềm, nêu ra biện
pháp khắc phục.
- Thử nghiệm chuẩn hóa một số tờ bản đồ địa chính của thị trấn Liên Quan,
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3. Bố cục đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, đề tài chia làm 3 chương với những nội dung
chính sau:
Chương I: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu.

10



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính[8]: là bản đồ thể hiện trọn thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã phường, thị trấn, được cơ
quan thực hiện, ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lí đất đai cấp Tỉnh xác
nhận.
- Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
quy hoạch đã được xét duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong
phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một
số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được
cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
- Bản đồ địa chính gốc: là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung
đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ
địa chính gốc.
1.1.2. Mục đích của bản đồ địa chính
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá
nhân và tổ chức, tiến hành đăng kí cấp GCN quyền sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng kí cấp GCN quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi...
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.


11


1.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, mỗi bộ bản đồ có thể
gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ quản lý đất đai cần hiểu rõ
bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
- Yếu tố điểm: Được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Trong thực
tế đó là các điểm trắc địa, điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất điểm đặc trưng
của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa
và tọa độ của chúng.
- Yếu tố đường: Là các đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ 2 điểm đầu
và cuối. Đối với đường gấp khúc và đường cong cần quản lý tọa độ và các điểm đặc
trưng của nó.
- Thửa đất: Là yếu tố quan trọng của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sử dụng đất nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc nhiều loại
đất. Trên bản đồ địa chính, tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới,
diện tích và được đặt tên.
- Thửa đất phụ: Trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục
đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử
dụng đất, loại thửa nhỏ này gọi là thửa phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất thường được giới
hạn bởi các con đường, kênh, sông ngòi,... Đất đai được chia lô theo điều kiện địa
lý, điều kiện giao thông, thủy lợi, theo mục đích sử dụng...
- Khu đất, xứ đồng: Là vùng đất gồm nhiều thửa đất, lô đất thường có tên gọi

riêng được đặt từ lâu đời.
- Thôn, bản, xóm, ấp: Là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân thường có sự liên
kết mạnh về các yếu tố dân tộc tôn giáo nghề nghiệp.

12


- Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn bản hoặc
đường phố, là đơn vị hành chính có đầy đủ yếu tố quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước một cách toàn diện trên phạm vi lãnh thổ của
mình.
b. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên bản
đồ cần thể hiện đầy đủ các nội dung đáp ứng như cầu quản lý đất đai.
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, 2
và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng
điểm, còn thể hiện chính xác đến 0.1 min trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác các đường địa giới
hành chính quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc địa giới
hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới các cấp trùng
nhau thì biểu thị đường địa giới cấp cao nhất. Các đường địa giới phải phù hợp với
hồ sơ địa giới.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất trên bản đồ được thể hiện bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện ba loại đất chính là: Đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư,

đặc biệt là khu vực đô thị thì trên thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các
công trình xây dựng cố định như nhà ở, cơ quan... Các công trình xây dựng được
xác định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất
công trình như nhà gạch, bê tông.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội doanh trại quân
đội...
- Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường có trên địa bàn, đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, công trình đầu cống và tính

13


chất đường. Giới hạn hệ thống giao thông là chân đường. Trên bản đồ, đường có độ
rộng lớn hơn 0.5 mm phải vẽ 2 nét, còn lại vẽ 1 nét theo tim đường và ghi chú độ
rộng. Khi đo vẽ khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông
ngòi, kênh mương phải ghi tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ
giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Thể hiện bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao hoặc kết
hợp cả hai.
1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
1.2.1. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính cơ sở các tỷ lệ thành lập đơn vị hành chính cấp xã phải nằm
trong hệ quy chiếu quốc gia và hệ tọa độ thống nhất. Cơ sở trắc địa của lưới tọa
chính phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính là lưới tọa độ và độ cao Nhà nước hiện hành
trong Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia (gọi tắt là Hệ VN - 2000), múi chiếu 3 o
với kinh tuyến giữa múi (còn gọi là Kinh tuyến trung ương) được Nhà nước quy

định thống nhất cho từng tỉnh nhằm hạn chế tối đa sai số do ảnh hưởng của biến
dạng chiều dài trong lưới chiếu bản đồ.
Hệ VN 2000 bao gồm các tham số sau:
Mặt toán học là mặt Ellipsoid WGS - 84 có các tham số kích thước:
* Bán trục lớn: a = 6378137 m;
* Bán trục nhỏ: b = 6356752.31425 m;
* Độ dẹt cực: 1/f = 298.258223563.
- Định vị Ellipsoid WGS - 84 được thực hiện phù hợp với lãnh thổ Việt Nam.
- Điểm gốc 00 được đặt trong khuôn viên Viện nghiên cứu Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Các số liệu gốc quốc gia được thiết lập trên cơ sở bình
sai tổng thể lưới tọa độ Quốc Gia cấp “0” và lưới tọa độ hạng I, II toàn quốc. Các
điểm độ cao được sử dụng hệ độ cao Quốc gia hiện hành.

-

Lưới chiếu bản đồ: Hệ tọa độ phẳng thiết lập theo phép chiếu bản đồ: Hệ tọa độ
phẳng thiết lập theo phép chiếu hình trụ ngang đồng thời góc UTM với sai số biến

14


dạng chiều dài tại kinh tuyến giữa múi 3° là 0.9999 tăng dần về hai phía biên múi
đến 1.0 tại hai kinh tuyến, cát tuyến và đến khoảng 1.0001 ở biên múi 3°.
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ
vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung
trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 cm hoặc 20 cm so với khung trong
tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu

chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ:
+ Thông số hệ tọa độ
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam VN-2000
theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của
Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000.
+ Thông số đơn vị đo (Working Units)

• Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m).
• Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): milimét (mm).



Độ phân giải (Resolution): 1000

1.2.2. Tỷ lệ của bản đồ địa chính[6]
Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000,
bản trích đo địa chính (sau đây gọi chung là bản đồ địa chính) là tài liệu của Quốc
gia, được thành lập nhằm mục đích:
- Làm cơ sở để thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký
đất đai), giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới,
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.

15


- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương (gọi chung là tỉnh).
- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động
của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng
và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
- Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
- Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
- Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
- Bản đồ địa chính các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
là hệ thống bản đồ địa chính quốc gia thuộc phân cấp quản lý của tỉnh. Khi đo đạc
thành lập bản đồ phải sử dụng thống nhất một hệ thống toạ độ phải tính theo kinh
tuyến trục của tỉnh (phụ lục lb) và hệ thống độ cao chung của cả nước.
Trong trường hợp trên địa bàn địa phương đã có một phần diện tích đo vẽ,
lập bản đồ địa chính ở hệ tọa độ khác thì phải chuyển về hệ tọa độ phẳng thống nhất
của tỉnh và hệ thống độ cao chung của cả nước theo quy định của quy phạm này.
- Việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phải thực hiện đồng bộ với quá
trình lập các tài liệu khác trong hồ sơ địa chính. Không cho phép trong bất cứ
trường hợp nào mà việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính lại không gắn với việc
đăng ký quyền sử dụng đất (đăng ký đất đai), không gắn với việc giao đất hay thu
hồi đất, không gắn với việc đền bù, giải phóng mặt bằng; không gắn với việc cấp
mới, cấp đổi, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hay chỉnh lý hồ sơ
địa chính, không gắn với việc chỉnh lý biến động đất đai hay không gắn với việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
- Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính: phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác quản lý đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông,
về kinh tế, về mức độ chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội... Của
từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế,


16


quy hoạch sử dụng đất của từng khu vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ
đo vẽ cho phù hợp. Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản
đồ địa chính ở cùng một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa
chính ở mỗi đơn vị hành chính xã.
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối,
đất nông nghiệp khác: Tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất
sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ
là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật- dự toán công
trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng.
- Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng.
*Chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ
cơ bản là 1:200 hoặc 1:500
- Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế, văn
hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
- Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: Thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên
được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi,
khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa
địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp: Thường nằm
xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ
cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.

Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên, trong
mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có những thửa đất
nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó hoặc một cụm thửa
hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.

17


18


1.2.3. Lưới khống chế tọa độ, độ cao
Cơ sở khống chế tọa độ, độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm:
- Lưới tọa độ và độ cao quốc gia các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở tương
đương điểm tọa độ hạng III quốc gia).
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II, lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh.
- Trường hợp lưới tọa độ quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa chính cơ sở
chưa có hoặc chưa đủ mật độ cần xây dựng lưới tọa độ địa chính cơ sở các điểm tọa
độ địa chính quốc gia cấp “0” hạng I, II.
1.2.4. Quy định phân mảnh[3]
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông.
Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng.
Để thống nhất công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính phục vụ công tác
quản lý đất đai được tốt hơn và để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho việc đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính ngày 10/11/2008 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT Ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000.

- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000
Dựa vào lưới km của hệ tọa độ vuông góc (với điểm gốc tọa độ (0,0) là điểm
giao giữa đường kinh tuyến trục của tỉnh và xích đạo) chia thành các ô vuông có
kích thước thực tế là 12x12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1:25000. Kích thước hữu ích của bản vẽ là 48x48 cm, tương ứng với 14400 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 25, tiếp theo
sau dấu gạch ngang (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet tọa độ X, 3 số chẵn sau là tọa độ
Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6x6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước bản vẽ
là 60x60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 ha. Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo

19


nguyên tác tương tự đánh số hiệu mảnh bản đồ 1:25000, cũng có 8 chữ số nhưng
thay số 25 bằng số 10.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 ra thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 3x3km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước
của bản vẽ là 60x60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự nhưng đánh số hiệu của
bản đồ tỷ lệ 1:25000 hay 1:10000 nhưng không ghi số 25 hoặc 10 (tức là số hiệu
mảnh bản đồ chỉ gồm 6 chữ số, trong đó 3 chữ số đầu là số chẵn kilomet tọa độ X, 3
số chẵn sau là tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Ví dụ: số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 là 722 497).
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô có kích thước thực tế
là lxl km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước của bản vẽ là

50x50 cm. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0.5x0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước của
bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ
tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số
thứ tự ô vuông.

-

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước

thực tế là 0.25x0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước
bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng với diện tích 6.25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ
tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch ngang và số thứ
tự ô vuông.

20


- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 100 mảnh ta được mảnh tỷ lệ 1:200.
Theo hướng dẫn bổ sung của cục Đo đạc và Bản đồ, hiện nay bản đồ địa
chính cơ sở tỷ lệ 1:5000, 1:10000 được thành lập theo đơn vị xã có kích thước
70x90 cm, thể hiện trọn thửa, với mục đích thuận tiện trong sử dụng ở địa phương

và kinh tế hơn (giảm số lượng mảnh) còn mảnh được chia theo phương pháp ở trên
chỉ lưu ở dạng số và gọi bản đồ địa chính cơ sở gốc.
Bảng 1.1: Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc.

Tỷ lệ
bản đồ

Kích
Cơ sở để thước
chia mảnh bản vẽ
(cm)

Kích thước
thực tế (m)

Diện
tích đo
vẽ (ha)


hiệu
thêm

Kí hiệu

vào

1:25000

Khu đo


48x48 12000 x 12000 14400

25-330 493

1:10000

1:25000

60x60

6000 x 6000

3600

10-324 499

1:5000

1:10000

60x60

3000 x 3000

900

321 502

1:2000


1:5000

50x50

1000 x 1000

100

1-9

321 502-9

1:1000

1:2000

50x50

5000 x 5000

25

a,b,c,d

321 502-9-d

1:500

1:2000


50x50

250 x 250

6.25

1 - 16

321 502 - 9-(16)

1:200

1:2000

50x50

100 x 100

1.0

1- 100 321 502 - 9- 100

(Nguồn: TT25/2014 - BTNMT)
*Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
Từ tờ bản đồ tỷ lệ 1:100000 làm cơ sở chia ra 384 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
(chiều ngang chia làm 24 phần và chiều rộng chia ra 16 phần, được đánh số bằng
các chữ số Ả Rập từ 1 đến 384).
Ví dụ : F - 48 - 96 - (384).
Mỗi mảnh 1:5000 chia ra bốn mảnh 1:2000, đánh số thứ tự a, b, c, d và được

đặt trong ngoặc đơn.
Ví dụ : F - 48 - 96 - (384-d).

21


1.2.5. Độ chính xác của bản đồ địa chính[4]
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt qua 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính
dạng số được quy định bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500.
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000.
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số
vị trí đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 và tỷ lệ 1:2000 không được phép tăng
1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của hai điểm bất kỳ trước ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực

tiếp hoặc gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ
cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có
chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của hai điểm bất kỳ nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc đại giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.

22


- Kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm khống chế gần
nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không
vượt quá giá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng
hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá
10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên
không được mang tính hệ thống.
1.3. Công tác thành lập bản đồ địa chính tại Việt Nam
- Công tác đo đạc và thành lập bản đồ ở Việt Nam có một truyền thống lâu
đời. Cùng với thời gian, công tác đo đạc và thành lập bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn
và thành quả quan trọng. Năm 1980 chúng ta đã thành lập được bản đồ giải thửa
mộng đất (bản đồ 299), đây là một bước ngoặt lớn trong công tác thành lập bản đồ
địa chính ở nước ta, tạo tiền đề cho công tác thành lập bản đồ địa chính sau này.
- Từ năm 1990 ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam đã bắt đầu chương trình
đổi mới công nghệ. Đến năm 2000 công nghệ đo đạc và bản đồ nước ta đạt trình độ
ngang tầm khu vực ASEAN, tiếp cận được với công nghệ đo đạc và bản đồ thế giới.
- Nhìn chung, công nghệ đo đạc và bản đồ đã có những bước phát triển vững
chắc. Để đảm bảo việc sản xuất ra các sản phẩm thông tin đo đạc và bản đồ, cần
phát triển công nghệ ở cả 3 lĩnh vực: thu nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu và cung cấp dữ
liệu. Hiện nay, 3 khu vực của công nghệ đo đạc và thành lập bản đồ được phát triến

dựa trên 3 nền tảng chính gọi là công nghệ 3S, gồm:
+ Công nghệ GPS (hệ thống định vị toàn cầu): Đảm bảo nhiệm vụ định vị
trên thực địa từ vệ tinh, là cầu nối từ thực tế tới mô hình, theo dõi sự biến động trên
thực địa và sự sai khác trên thực địa với thiết kế trên mô hình.
+ Công nghệ RS (hệ thống viễn thám): Đảm bảo nhiệm vụ thu thập thông tin
trên mặt đất, trên mặt biển, đáy biển, trong khoảng không từ chụp ảnh bằng các
công nghệ khác nhau.
+ Công nghệ GIS (hệ thổng thông tin địa lý): Đảm bảo nhiệm vụ tổ chức
thông tin thu nhận được từ GPS và RS trong một cơ sở dữ liệu địa lý, xử lý các
thông tin đó theo yêu cầu sử dụng và tạo ra các thông tin thứ cấp để cung cấp cho
người sử dụng.
- Trong những năm gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường có định hướng

23


hiện đại hoá công nghệ GPS, máy toàn đạc điện tử... Để sử dụng trong lĩnh vực đo
đạc thành lập bản đồ địa chính. Đồng thời, các sở Tài nguyên và Môi trường được
trang bị trang thiết bị đo đạc rất đầy đủ, đa số các tỉnh dùng máy toàn đạc điện tử và
các phần mềm tin học chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để thành lập bản đồ
địa chính.
- Cho đến nay, ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam đã hoàn thành và đạt được
các sản phẩm sau:
+ Hệ quy chiếu toạ độ Quốc gia VN 2000 được sử dụng thống nhất trên
phạm vi cả nước.
+ Hệ thống lưới các điểm tọa độ Quốc gia và hệ thống lưới các điểm độ cao
Quốc gia.
+ Hệ thống 4 trạm GPS cố định Quốc gia đặt tại Hải Phòng, Điện Biên,
Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Hệ thống bản đồ địa hình ở các tỷ lệ: 1:50000, 1:25000, 1:10000, 1:5000,

1:2000.
+ Hệ thống bản đồ địa chính cơ sở phủ kín toàn bộ đất lâm nghiệp.
+ Hệ thống bản đồ địa chính ở các tỷ lệ phù hợp với nhu cầu quản lý đất đai,
phủ kín khoảng 65% diện tích đất đã đưa vào sử dụng.
+ Bản đồ hành chính của cả nước, của các tỉnh, thành phố, của quận, huyện,
của các xã, thị trấn.
+ Hệ thống bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất của cả nước và của
các đơn vị hành chính.
* Những tồn tại và giải pháp trong công tác đo đạc, thành lập bản đồ
- Tồn tại:
+ Kinh phí đầu tư cho công tác đo đạc và bản đồ còn ít mà công tác này đòi
hỏi một lượng kinh phí rất lớn.
+ Máy móc, trang thiết bị, các phần mềm xử lý còn thiếu kém.
+ Đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu còn ít.
+ Những tồn tại ở trên khiến cho tốc độ triển khai đo đạc, thành lập bản đồ
còn chậm, chưa đáp ứng được hết nhu cầu cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

24


- Giải pháp:
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, của công tác quản lý đất đai về
bản đồ thì Nhà nước ta cần có những biện pháp để đẩy nhanh, mở rộng và nâng cao
chất lượng của công tác đo đạc, thành lập bản đồ như:
+ Hoàn thiện cơ chế chính sách hoạt động của ngành đo đạc và bản đồ.
+ Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư đo đạc và bản đồ.
+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại.
+ Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ ngành.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ.
+ Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế.

1.4. Giới thiệu về phần mềm Microstation SE và Famis
1.4.1. Giới thiệu phần mềm Microstation SE
Microstation SE là phần mềm giúp thiết kế (CAD), có môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
Đối tượng đồ họa được phân lớp (theo level) và có thuộc tính hiển thị tương ứng với
các đối tượng trên bản đồ. Các lớp thông tin chính của một bản đồ địa chính bao
gồm:
- Ranh giới thửa
- Ranh giới các công trình xây dựng quan trọng
- Hệ thống giao thông
- Hệ thống thủy văn
- Địa giới
- Địa danh
- Các địa vật quan trọng
.............
Các lớp thông tin này được thể hiện bằng các loại đối tượng tương ứng trong
Microstation SE như:
- Điểm (Point, cell)
- Đoạn thẳng (Line)
- Đường thẳng gấp khúc (Line String)
- Vùng (Shape, Complex Shape)

25


×