Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại phường ba đồn,thị xã ba đồn, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 58 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai không chỉ là yếu tố quyết định của mọi quá
trình sản xuất mà còn là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, các công trình kinh tế, xã hội và an ninh
quốc phòng [6 4]. C.Mác đã viết rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài
người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Ngay phần mở
đầu của Luật đất đai 1993 nước CHXHCN Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập,
bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.[63].
Hiện tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó
cho phép ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã hội
và đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra. Để đáp ứng và khai thác tốt phương
pháp tiên tiến này trong ngành Quản lý đất đai thì yêu cầu cốt lõi đặt ra là
phải có sự đổi mới mạnh mẽ trong tổ chức cũng như chất lượng thông tin.
Thông tin đất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai nó là cơ
sở cho việc đề xuất các chính sách phù hợp và lập ra các kế hoạch hợp lý
nhất cho các nhà quản lý phân bổ sử dụng đất cũng như trong việc ra các
quyết định liên quan đến đầu tư và phát triển nhằm khai thác hợp lý nhất
đối với tài nguyên đất đai. Theo BINNS “Hiểu biết đúng đắn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cùng với sự mô tả và ghi chép chính xác các tri thức đó
là yếu tố cần thiếttrước tiên đối với việc sử dụng hợp lý và bảo tồn chúng
một cách tốt nhất (Land Information Management)”[9]. Nước ta, hiện nay
đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóaoá nhiều thành
phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước kéo theo


nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng,
bên cạnh đó tình hình sử dụng đất của các địa phương trong cả nước cũng
ngày một đa dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có
những thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng
với sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa học chặt chẽ thì mới có thể
1


sử dụng chúng một cách hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ
việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất gắn liền với
quan điểm sinh thái bền vững và bảo vệ môi trường. Thị xã Ba Đồn – Tỉnh
Quảng Bình cũng giống như các huyện lị khác nằm trong tình hình chung
của cả nước, hiện nay các số liệu điều tra cơ bản, các loại bản đồ, sổ sách,
… liên quan đến tài nguyên đất còn chưa được thống nhất, lưu trữ kồng
kềnh, tra cứu thông tin khó khăn, … làm cho công tác quản lý đất đai của
huyện gặp nhiều vướng mắc và ít có hiệu quả. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên đất trên cơ sở cập nhật và đồng bộ hoá các thông tin về hệ quy
chiếu, hệ toạ độ, độ cao, các thông tin về hệ thống bản đồ, thông tin về ranh
giới, địa giới hành chính, thông tin về mô hình độ cao, địa hình, thông tin về
các loại đất theo hiện trạng sử dụng, thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, thông tin về chủ sử dụng và các thông tin về những cơ sở dữ liệu
liên quan đến tài nguyên đất. Từ đó cho thông tin đầu ra phục vụ yêu cầu
quản lý của chính quyền Ttrung ương, địa phương, của Ngành, và các
ngành khác đồng thời phục vụ thông tin đất đai cho nhu cầu sinh hoạt của
người dân. Điều này nó có ý nghĩa rất lớn khi mà hiện nay công tác quản lý
về đất đai đang là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của các ngành, các
cấp và mọi người, tất cả đều cần tới thông tin đất đầy đủ và chính xác.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong
muốn đóng góp một phần trong công việc xây dựng hệ thống thông tin quản
lý đất đai hiện đại từ Ttrung ương đến địa phương. Được sự phân công của

khoa Đất và Môi trường - trường Đại học Nông Lâm Huế, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của giáo viên: Th.S. Trần Thị Phượng giảng viên bộ môn
Công nghệ quản lýthông tin đất đai – khoa Tài nguyênN đĐất và Môi trường
nông nghiệpNN, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài:
“Ứng dụng GIS Xxây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác
quản lý đất đai tại phường Ba Đồn, – Thị xã Ba Đồn, – Tỉnh Quảng Bình”.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
-

-

XỨng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) đểtrong việc xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu đất đai cho phường Ba Đồn, thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình theo
thông tư 04/2013/TT – BTNMT.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai của
Thị xã Ba Đồn – Tỉnh Quảng Bình phù hợp với thông tư 04/2013/TT – BTNMT

2


và hoàn cảnh thực tiễn tại địa phươngQỨng dụng GIS trong quản lý cơ sở dữ
liệu đất đai bằng GIS.
1.2.2. Yêu cầu
-

-

-


Các thông tin xây dựng đảm bảo đầy đủ và chính xác, nắm chắc và thể hiện rõ
được cách thứcứng Ứng dụng được hệ thống thông tin địa lýGIS trong xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Cấu trúc cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tinđất đai được xây dựng phải
thống nhất, có tổ chức và thích hợp vớiđẩy đủ và chính xác, đáp ứng được yêu
cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Cơ sở dữ liệu đáp ứng nhu cầu phân tích, xử lý, lưu trữ số liệu, cung cấp thông
tin và có thể trao đổi dữ liệu với cáchệ thống thông tin khác.

-

-

3


PHẦH dữ liệu với cáchệ thống sN 2: T livới cáchệ thốngPHẦH 2: T: T livới
cáchệ thố
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Sơ lược về quản lý nhà nước về đất đai của nước ta qua các thời kỳ
2.1.1.1. Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến
2.1.1.1.1. Thời kỳ phong kiến dân tộc (từ năm 938 đến năm 1858)
Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XV là thời kỳ hình thành và phát triển
cực thịnh của nhà nước phong kiến Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu nhà
nước chiếm đại bộ phận bao gồm ruộng làng, xã, ruộng quốc khố và ruộng
phong cấp. Chính vì thế dân ta có câu: “Đất vua, chùa làng”. Ở nước ta,
công tác đạc điền và quản lý điền địa có lịch sử lâu đời, để nlắm vững và
quản lý đất đai nhà nước phong kiến đã lập ra hồ sơ quản lý đất đai như:
Sổ địa bạ thời Gia Long, sổ địa bộ thời Minh Mạng.
2.1.1.1.2. Thời kỳ thực dân phong kiến

Do chính sách cai trị của thực dân Ppháp, trên lãnh thổ Việt Nam tồn
tại nhiều chế độ quản lý điền địa khác nhau:
-

Chế độ quản lý thủ điền thổ tại Nam kỳ
Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung kỳ
Chế độ bảo thủ để áp (còn gọi là để đương) áp dụng với bất động sản của
người pháp và kiều dân kết ước theo luật lệ Pháp quốc
Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29-3-1925 áp dụng tại Bắc kỳ
Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21-7-1925 (sắc lệnh 1925) áp dụng tại Nam kỳ
và các nhượng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
2.1.1.2. Thời kỳ từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1979
2.1.1.2.1. Từ năm 1980 đến năm 1988
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của hội đồng Chính
phủ “về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước”, đây được coi là văn bản đầu tiên quy định chế độ
quản lý đất đai thống nhất cả nước sau khi đất nước được thống nhất.
Quản lý nhà nước ruộng đất bao gồm các nội dung như sau:

-

Điều tra, khảo sát và phân bố các loại đất .
Thống kê, đăng ký đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất.
Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất.

4


-


Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý sử dụng
đất.
Giải quyết các tranh chấp về đất.
Quy định các chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy.
2.1.1.2.2. Từ năm 1988 đến nay

-

-

-

-

Luật đất đai năm 1988: Nội dung của Luật gồm 6 chương 57 điều, được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1987
và được chủ tịch HĐBT công bố ngày 08 tháng 01 năm 1988. Đây là bộ luật
đầu tiên của Nhà nước ta quy định quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và
quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật quy định Nhà nước giao
đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài có thời hạn
và tạm thời người sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quy định: Chế độ quản lý sử dụng các loại đất (5 loại đất:
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất
chưa sử dụng) lập bản đồ địa chính, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật đất đai 1993: Nội dung của gồm Luật 7 chương 89 điều, được quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 07 năm 1993. Trong
quá trình thi hành Luật đất đai 1998 đã bộc lộ nhiều điều không phù hợp,

Luật đất đai 1993 ra đời thay thế Lluật đất đai 1988. Luật đất đai 1993
khẳng định lại quyền sở hữu đất đai đồng thời quy định rõ nội dung quản
lý nhà nước về đất đai (7 nội dung). Phân định rõ đất đai thành 6 loại (đất
nông nghiệp, đất lâm7 nghiệp, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng). Luật quy định quyền của UBND các
cấp trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền của Chính phủ trong việc giao đất theo hạng mức
đất và loại đất.
Luật đất đai 2003: Nội dung của luật gồm 7 chương 146 điều được nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ
ngày 01/07 năm 2004. Luật này khắc phục tồn tại của luật đất đai 1993 và
các luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 đáp ứng yêu cầu quản lý sử dụng
đấtphù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế.
Luật đất đai 2013: Nội dung gồm 14 chương 212 điều được CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
5


Nội dung về quản lý nhà nước về đất đai được quy định rõ tại điều 22
luật đất đai năm 2013 cụ thể [8]:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất;
điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT
Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các thành phần nền tảng
của kết cấu hạ tầng về thông tin nó bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL)
chuyên ngành để tạo thành một hệ thống cơ sở thống nhất bao gồm các
thành phần: cơ sở dữ liệu về chính trị (chính sách, pháp luật, tổ chức cán
bộ); cơ sở dữ liệu về kinh tế (nguồn lực - tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao
động, vốn, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, kết quả hoạt động của
các ngành kinh tế - nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); cơ sở dữ liệu xã hội
(dân số, lao động văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao); cơ sở dữ liệu về tài
nguyên đất (CSDLTNĐ) là một thành phần không thể thiếu được của cơ sở
dữ liệu quốc gia. Cơ sở dữ liệu tài nguyên đất bao gồm toàn bộ thông tin về
6



tài nguyên đất đai và địa lý ; nội dung thông tin được phân loại theo đối
tượng địa lý như thuỷ văn, giao thông, dân cư, địa giới, hiện trạng sử dụng
đất, các công trình cơ sở hạ tầng …. Xét về các yếu tố cấu thành, chúng có
thể chia ra thành hai phần cơ bản là cơ sở dữ liệu bản đồ địa lý và cơ sở dữ
liệu đất đai. Thông tin về tài nguyên đất đai đuợc thể hiện bằng dữ liệu bản
đồ và dữ liệu thuộc tính có cấu trúc. Với cách nhìn bản đồ như một hệ cơ sở
dữ liệu, ta thấy rằng bản đồ là tập hợp các dữ liệu địa lý, các dữ liệu này mô
tả các đối tượng trong thế giới thực bằng vị trí toạ độ duới một hệ toạ độ
xác định, ngoài ra dữ liệu địa lý còn chứa đựng các thông tin về thuộc tính
của đối tượng. Việc xác định và ước đoán tài nguyên tự nhiên, môi trường
và đất đai sẽ cung cấp nhiều đối tượng phản ánh mới cho bản đồ.
Cấu trúc CSDLTNĐ: Về nguyên tắc một hệ thống thông tin của
ngành hợp lý nhất là có tổ chức dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành chủ
quản, cơ cấu tổ chức được phân thành các cấp Ttrung ương và địa phương.
Thông thường các địa phương đóng vai trò là nơi thu thập, cập nhật các
thông tin chi tiết, cung cấp thông tin đầu vào cho toàn bộ hệ thống và cũng
sẽ là nơi quản lý và sử dụng chủ yếu các thông tin cshi tiết, còn cấp Ttrung
ương nhu cầu chủ yếu lại là các thông tin tổng hợp từ các thông tin chi tiết.
Có 4 phương án lưu trữ và quản lý dữ liệu bao gồm: Quản lý tập trung;
Phân tán bản sao; Phân tán dữ liệu; Phân tán dữ liệu chi tiết; Tập trung số
liệu tổng hợp. Căn cứ vào trình độ quản lý, mức độ ổn định của quy trình
quản lý, phân bố tần xuất sử dụng thông tin giữa các đơn vị để xác định
phương án thích hợp.
Chuẩn hoá CSDLTNĐ: cơ sở dữ liệu tài nguyên đất khi đưa vào sử
dụng phải được chuẩn hoá dữ liệu, đảm bảo tính thống nhất của cơ sở dữ
liệu khi chia sẻ cho nhiều đối tượng sử dụng hoặc hiệu chỉnh từ nhiều
nguồn khác nhau. Việc chuẩn hoá cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được các nhu
cầu: Xác định thống nhất cho từng thể dữ liệu, xác định quy trình thống
nhất để chuyển các dữ liệu cũ về dạng chuẩn. Nội dung chuẩn hoá bao gồm:
Cchuẩn hoá thiết bị tin học (hệ điều hành, mạng, thiết bị phần cứng, chuẩn

phần mềm ứng dụng, bảng mã ký tự và tổ chức dữ liệu), chuẩn hoá hệ quy
chiếu, toạ độ, địa giới, địa danh); chuẩn hóa hệ thống bản đồ, …
2.3. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GEOGRAPHICAL INFORMATION
SYSTEM (GIS))

7


Ở bất kỳ một ngành khoa học kỹ thuật hay kinh tế chúng ta đều có
thể bắt gặp các Hệ thống thông tin và các phương pháp xử lý thông tin khác
nhau tuỳ theo từng lĩnh vực (hệ thống thông tin ngân hàng, hệ thống thông
tin nhân sự…) cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các thông tin
hiện nay đã đáp ứng và giải quyết được những bài toán rất lớn mà thực tế
đặt ra. Trong lĩnh vực hoạt động của xã hội, thông tin là mạch máu chính
của các công cụ quản lý: Quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói
riêng, dù sử dụng công cụ nào thô sơ hay hiện đại đều là thu thập và xử lý
thông tin. Thông tin đất là tất cả các thông tin liên quan đến đất đai, thông
tin đất đai thường được thể hiện bằng Hệ thống thông tin Địa lý, Hệ thống
thông tin đất. Hai vấn đề này là cơ sở chính của hệ thống thông tin định
hướng theo từng ô thửa và các hoạt động của nó [9].
2.3.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý
Có nhiều cách định nghĩa về Hệ thống thông tin địa lý:
Định nghĩa theo chức năng: GIS là một hệ thống bao gồm 4 hệ con:
Dữ liệu vào, quản trị dữ liệu, phân tích dữ liệu và dữ liệu ra [9].
Định nghĩa theo khối công cụ: GIS là tập hợp phức tạp của các
thuật toán [9]..
Định nghĩa theo mô hình dữ liệu: GIS gồm các cấu trúc dữ liệu được
sử dụng trong các hệ thống khác nhau (cấu trúc dạng Raster và Vecter) [9]..
Định nghĩa về mặt công nghệ: GIS là công nghệ thông tin để lưu trữ,
phân tích và trình bày các thông tin không gian và thông tin phi không

gian, công nghệ GIS có thể nói là tập hợp hoàn chỉnh các phương pháp và
các phương tiện nhằm sử dụng và lưu trữ các đối tượng [9]..
Định nghĩa theo sự trợ giúp và ra quyết định: GIS có thể coi là một hệ
thống trợ giúp việc ra quyết định, tích hợp các số liệu không gian trong một
cơ chế thống nhất [9]..
Nói tóm lại theo BURROUGHT : “GIS như là một tập hợp các công
cụ cho việc thu nhập, lưu trữ, thể hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính
chất không gian từ thế giới thực để giải quyết các bài toán ứng dụng phục vụ
các mục đích cụ thể”.
Người sử dụng
GIS
8


Phần mềm + cơ sở dữ liệu
Thế giới thực
Sơ đồ 1 : khái niệm về một hệ thống thông tin địa lý được thể
hiện như sau:

2.3.2. Các thành phần cơ bản của một Hệ thống thông tin địa lý
Một Hệ thống thông tin địa lý bao gồm những thành phần cơ bản
sau:
+
+
+
+

-

-


Phần cứng: bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của hệ thống và
các thiết bị ngoại vi.
Phần mềm: cung cấp công cụ và thực hiện các chức năng:
Thu thập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ các nguồn thông tin
khác nhau
Lưu trữ, cập nhật, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nói trên
Phân tích biến đổi, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết
các bài toán tối ưu và mô hình mô phỏng không gian và thời gian
Đưa ra các thông tin theo yêu cầu dưới dạng khác nhau. Ngoài ra phần
mềm cần phải có khả năng phát triển và nâng cấp theo các yêu cầu đặt ra
của hệ thống.
Dữ liệu: đây là thành phần quan trọng nhất của GIS. Các dữ liệu không
gian (Spatial data) và các dữ liệu thuộc tính (No spatial data) được tổ chức
theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DataBase
Management System).
Con người: yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn đối với các hệ GIS, đặc
biệt trong việc điều khiển hệ thống và phát triển các ứng dụng.
Phương pháp: phương pháp phụ thuộc vào ý tưởng của các xây dựng hệ
thống, sự thành công của một hệ GIS phụ thuộc vào phương pháp được sử
dụng để thiết kế hệ thống [9].
2.3.3. Giới thiệu một số phần mềm GIS
2.3.3.1. Phần mềm Microstation GeoGraphics
Microstation GeoGraphic là một phần mềm hệ thống thông tin địa lý,
với đầy đủ tính năng thu nhận dữ liệu, quản lý, phân tích, tìm kiếm và hiển
thị, … các dữ liệu không gian và các dữ liệu thuộc tính có liên quan trong
một dự án GIS. Hơn nữa Microstation GeoGraphics còn cung cấp bộ công
9



cụ quản lý các thông tin địa lý ở những dạng dữ liệu khác nhau như Raster,
Vector, hay dạng bảng. MicroStation Geographics bao gồm các chức năng chính
sau đây:
- Thiết kế các đối tượng cơ sở (Feature-base Design)
- Xây dựng các đối tượng hình học (Geometry Clean up and
Validation)
- Tạo lập Topology và phân tích dữ liệu không gian (Topology and
Spatial
Analysis)
- Cung cấp công cụ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Tools)
- Thành lập bản đồ chuyên đề và các chú giải (Thematic Mapping
and
Annotation)
- Quản lý bản đồ (Mapnagement)
- Tương thích với hệ Module GIS Environment (MGE compatibility)
Với ngôn ngữ phát triển MDL (MicroStation Development Language),
Microstation Geographics còn cung cấp cho những nhà phát triển phần
mềm và người sử dụng các công cụ mềm dẻo trong việc mở rộng các chức
năng của GIS.
MicroStation Geographics tổ chức cơ sở dữ liệu bản đồ trong các dự
án (Projects). Dự án là sự lựa chọn các đối tượng đặc trưng (Features),
nhóm loại đối tượng (Categories), các loại bản đồ (Maps) và các thuộc tính
khác được định nghĩa trong khi tổ chức các thông tin địa lý. Các thành
phần chính trong một dự án của MicroStation Geographics bao gồm:
-

Phân nhóm đối tượng (Category)
Phân lớp đối tượng (Feature)
Các lệnh thao tác xử lý (Command)
Các loại bản đồ (Maps)

Các bảng hệ thống (Systems Tables)
Thuộc tính dùng cho chuyên đề (User Attribute Tables)
Danh mục MSCATALOG
Liên kết các chỉ số bản đồ (Join CatalogMap index shapes).
Trong MicroStation Geographics, mô hình dữ liệu là một tập hợp dữ
liệu có tổ chức và cấu trúc chặt chẽ. Các thành phần cơ bản bao gồm các
file bản đồ và các bảng cơ sở dữ liệu. Bản đồ trong MicroStation
Geographics là các file đồ họaoạ, chứa các đối tượng bản đồ được số hoá
cùng các tham số đồ họaoạ định nghĩa theo đối tượng. Các file đồ họaoạ
DGN được lưu trữ với phần mở rộng là .dgn mô tả vị trí không gian của các
10


đối tượng. Mỗi đối tượng địa lý là một phần tử của file DGN có ít nhất một
thuộc tính liên kết với bảng dữ liệu thuộc tính được người sử dụng định
nghĩa cho đối tượng. File DGN lưu trữ dữ liệu theo cấu trúc không gian xác
định. Khi lưu trữ đối tượng, ngoài các thông tin chung như chỉ số lớp, kiểu
đối tượng, … mỗi kiểu đối tượng còn có cấu trúc mô tả riêng. Các loại đối
tượng đồ hoạ trong file DGN được sử dụng để mô tả các đối tượng bản đồ
bao gồm: Đường thẳng (Line); Đường gấp khúc (Line, Line String); Đường
cong (Curve); Các điểm ký hiệu (Cell); Chữ mô tả (Text, Text Node); Vùng
(Shape, Complex Shape); Thuộc tính phi không gian (Attribute).
2.3.3.2. Phần mềm MapInfo
ArcInfor được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học trái đất
cũng như trong các ngành khác để xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu bản
đồ, thành lập loại bản đồ chuyên đề, quy hoạch tối ưu các bài toán phục vụ
nhiều mục đích khác nhau. ArcInfor là phần mềm GIS đầu tiên được hãng
ERSRI xây dựng trên hệ điều hành UNIX cho các máy lớn (Workstation),
khả năng xử lý đồ hoạ của ArcInfor mang tính chất tự động rất cao cùng
với tốc độ và tốc độ chính xác cho thành lập bản đồ số trên máy tính. Với

chức năng phân tích dữ liệu như: Overlay, Network, … tạo nlên sức mạnh
trong khai thác dữ liệu địa lý trên cơ sở các phép toán không gian cũng như
khả năng mô hình hoá các đối tượng địa lý. Theo quan điểm của GIS thì
ArcInfor có ba chức năng: xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý, phân tích và trình
bày dữ liệu địa lý. Ở Nước ta, ArcInfor không chỉ ứng dụng để xây dựng
bản đồ mà được ưa chuộng áp dụng trong các ngành như: Địa chất, Địa
chính, Nông nghiệp, Quy hoạch đô thị, …
MapInfo là một công cụ rất quan trọng trong việc xây dựng, quản lý,
cập nhật, xử lý, phân tích và mô hình hoá các đối tượng địa lý, MapInfo tổ
chức, quản lý cơ sở dữ liệu theo các lớp đối tượng địa lý trên máy tính bởi
các File dữ liệu với các phần mở rộng như sau:
-

[*.Tab]: Chứa các thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu.
[*.Dat]: Chứa các thông tin nguyên thủyuỷ.
[*.Map]: Chứa các thông tin mô tả đối tượng không gian.
[*.ID: ]: Chứa các thông tin về chỉ số liên kết không gian và thuộc tính.
[*.Ind]: Chứa các thông tin về chỉ số đối tượng.
2.3.3.3. Phần mềm ArcGISMap
ArcGIS Map là phần mềm hệ GIS cũng giống như ArcInfo và
MapInfo, nó có chức năng như:
11


-

-

-


-

Thành lập mới hoặc xử lý, xây dựng thêm dữ liệu không gian có sẵn; Tìm
kiếm thuộc tính của đối tượng trên cửa sổ (View); Biên tập đồ thị để thể
hiện thuộc tính của các đối tượng, tổng hợp lại các thuộc tính của đối
tượng; Xử lý, biên tập trong trang in (Layout) theo ý muốn và in ra giấy.
Hiển thị dữ liệu bản đồ trên cửa sổ (View) và cùng lúc hiển thị kiểu bảng
của đối tượng được lựa chọn, tách lớp và chồng xếp các lớp dữ liệu của bản
đồ để hoàn chỉnh bản đồ sản phẩm mới theo nhu cầu.
Trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác và có thể hiển thị trực tiếp đối với
dữ liệu xây dựng trong ArcInfo, xuất, nhập trao đổi dữ liệu không gian
(Geographic) và thuộc tính để xử lý từ phần mềm khác.
Thay đổi mô hình cấu trúc dữ liệu có sẵn hoặc lập trình thêm mới trong
ArcGIS Map cho phù hợp với nhu cầu công việc của người sử dụng, số liệu
bổ sung cho ArcGIS Map có lấy từ ESRI, các tổ chức khác hoặc từ Internet.
2.4. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI
NGUYÊN ĐẤT
Mô hình cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin tài nguyên đất bao gồm
ba thành phần cơ bản là thông tin đầu vào, xử lý dữ liệu và thông tin đầu
ra.
2.4.1. Thông tin đầu vào
Cơ sở dữ liệu trong Hệ thống thông tin tài nguyên đất bao gồm hai
thành phần chính là dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Dữ liệu bản đồ
được thu thập từ đồ họaoạ trên bản đồ số, bản đồ trên giấy, số liệu đo mặt
đất, số liệu đo vẽ từ ảnh hàng không. Dữ liệu thuộc tính được thu thập từ
các nội dung bản đồ cũ, điều tra thực địa, các số liệu điều tra cơ bản đã có.
Dữ liệu thuộc tính đóng vai trò chú thích, chỉ dẫn và mô tả các thông tin
định lượng cho thông tin bản đồ.
Dữ liệu thuộc tính thường ở dạng chữ số, văn bản, biểu đồ, đồ thị và
hiện nay đã sử dụng các thông tin Multimedia như âm thanh, hình ảnh,

phim video, … để tăng thêm khả năng giải thích thông tin. Các thông tin
đầu vào được thực hiện trên cơ sở các tư liệu hiện có ở dạng tương tự và
các tư liệu ở dạng số. Các thông tin bản đồ ở dạng tương tự, các dữ liệu trên
giấy sẽ được đưa vào CSDL thông qua quá trình số hoá hoặc từ bàn phím
máy tính. Các dữ liệu kết quả được lưu trữ ở dạng số theo khuôn dạng
thống nhất. Các thông tin bản đồ cũng như thông tin thuộc tính ở dạng số
cần được chuẩn hoá trước khi đưa vào CSDL.
2.4.2. Xử lý dữ liệu

12


Sau khi đã nạp các thông tin đầu vào các phương tiện lưu trữ dữ liệu,
chúng ta cần tổ chức các dữ liệu theo một cấu trúc thống nhất. Mục tiêu của
công việc này là để bảo vệ thông tin, dễ tìm thông tin, dễ loại bỏ những thông
tin cũ và dễ bổ xung những thông tin mới. Quản trị cơ sở dữ liệu là hoạt động
của con người có sự trợ giúp của các phần mềm để hình thành một cấu trúc hợp
lý các dữ liệu đang được lưu trữ đang được lưu trữ, cấu trúc này phải đảm bảo
các điều kiện:
-

Lượng thông tin dư thừa là tối thiểu
Mối quan hệ giữa các dữ liệu là thống nhất
Dễ dàng tác động vào dữ liệu để thực hiện công việc quản trị dữ liệu như
tìm kiếm theo yêu cầu, cập nhật dữ liệu, giải các bài toán ứng dụng phổ
biến, hiển thị dữ liệu theo yêu cầu của người dùng.
Phần cơ sở dữ liệu chung là phần được quản lý riêng biệt, có những
mục tiêu riêng tạo cơ sở cho cả phần dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính,
phần này bao gồm hệ quy chiếu, hệ toạ độ - độ cao, hệ thống ảnh phủ trùm,
hệ thống biên giới và địa giới, các dữ liệu thuyết minh về dữ liệu khác có

liên quan. Để quản lý các dữ liệu người ta phải dùng một hệ thống phần
mềm phù hợp đủ sức để quản lý khối lượng dữ liệu đã được lưu trữ. Điều
cần quan tâm đặc biệt là giải pháp là đảm bảo an toàn dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Cập nhật dữ liệu là hoạt động thường xuyên của
cơ sở dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu đất đai. Tiếp nhận các thông tin về biến
động đất đai người quản lý dữ liệu cần tìm kiếm thông tin để loại bỏ những
thông tin cũ, đưa vào các thông tin mới hoặc biến đổi các thông tin cũ theo
một số biến động mới. Trong CSDL về tài nguyên đất còn phải lưu ý tới
định hướng xây dựng một cơ sở dữ liệu động, biến đổi theo thời gian để
phân tích các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội.
Việc lựa chọn một hệ thống phần mềm ứng dụng để phân tích và tổng
hợp dữ liệu của hệ thống thông tin tài nguyên đất đóng vai trò hết sức quan
trọng. Vì ngoài chức năng quản lý CSDL nói trên, phần mềm này cần có
chức năng xây dựng các cơ sở dữ liệu dẫn xuất, đáp ứng cho nhu cầu của
các ngành, các tổ chức, các mục đích sử dụng chuyên dùng khác nhau.
2.4.3. Thông tin đầu ra
Thông tin đầu ra của cơ sở dữ liệu tài nguyên đất một mặt đáp ứng
nhu cầu quản lý nhà nước, quản lý các ngành, mặt khác đóng vai trò cung
cấp thông tin cho các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng. Hình thức các thông tin đầu ra bao gồm các thông tin không gian ở
13


dạng ảnh, bản đồ và các số liệu khác dưới dạng bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ , …
Thông tin đầu ra của cơ sở dữ liệu là một yếu tố quan trọng vì nó minh
chứng cho tính hiệu quả sử dụng đất của CSDL.
2.4.4. Kỹ thuật GIS trong phân tích và xử lý dữ liệu
Trong các cơ sở dữ liệu thôong thường, phần phân tích dữ liệu
thường được ghép chung vào phần hỏi đáp, tra cứu. Trong hệ GIS, phần
phân tích dữ liệu có một chức năng riêng và thường là rất mạnh, rất đặc

trưng. Cơ sở toán học cho chức năng này là đại số bản đồ. Chính ở điều này
làm cho các hệ GIS khác với các thiết kế khác và đây cũng là một tiêu
chuẩn đặc trưng để đánh giá về khả năng của một hệ GIS.
Các phép xử lý, phân tích của chức năng này dành riêng cho dữ liệu
không gian. Ngoài ra, GIS còn có khả năng phân tích không chỉ với dữ liệu
không gian mà còn phân tích cả hai loại dữ liệu không gian và phi không
gian trong mối liên hệ thống nhất với nhau. Các khả năng cơ bản của GIS
là:
-

Chuyển đổi hệ toạ độ, phép chiếu, nắn chỉnh bản đồ
Thực hiện các phép toán số học, logic, hình học, đại số
Chồng xếp, làm sạch, làm trơn, tách hoặc hợp các lớp thông tin không gian
và phi không gian
Phân loại các lớp thông tin trên bản đồ
Nội suy bề mặt cho điểm, đường, tạo bề mặt địa hình từ các đường đồng
mức, tạo ảnh phối cảnh ba chiều, tính toán độ dốc
Tính toán thống kê khoảng cách, mô hình hoá và kết hợp với các hệ chuyên
gia
Xác định chọn lọc vùng theo một tiêu chuẩn bất kỳ.
2.5. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT
2.5.1. Tình hình ứng dụng trên thế giới
Năm 1964 Canada đã xây dựng Hệ thống thông tin địa lý đầu tiên
trên thế giới có tên gọi là Canadian Geographical Information System. Song
song với Canada, tại Mỹ hàng loạt các trường đại học cũng tiến hành
nghiên cứu và xây dựng các Hệ thống thông tin địa lý. Tuy nhiên rất nhiều
hệ thống trong số đó đã không tồn tại được bao lâu do khâu thiết kế cồng
kềnh và giá thành quá cao. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu ở giai đoạn này
đã đưa ra những lý luận nhận định quan trọng về vai trò, chức năng của Hệ

thống thông tin địa lý: Hàng loạt loại bản đồ có thể được số hoá và liên kết
14


với nhau tạo ra một bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên nhiên của một
khu vực, một quốc gia hay một châu lục. Sau đó máy tính được xử dụng để
phân tích các đặc trưng của nguồn tài nguyên đó và cung cấp các thông tin
bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch.
Trong những năm 70 – 80, đứng trước sự gia tăng nhu cầu quản lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nhiều quốc gia và các
tổ chức quốc tế đã quan tâm nhiều hơn đến sự nghiên cứu và phát triển của
hệ thống thông tin địa lý. Cũng trong khung cảnh đó, có hàng loạt các yếu
tố đã thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của Hệ thống thông tin
địa lý. Các hệ ứng dụng GIS trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên
và môi trường phát triển mạnh trong thời gian này, điển hình như các hệ
LIS (Land Information System),LRIS (Land Resource Information
System), ILWIS (Integrated Land and Water Information System), … và
hàng loạt các sản phẩm thương mại của các hãng, các tổ chức nghiên cứu
phát triển ứng dụng GIS như ESRI, Computerversion, Intergraph, …
Trên thế giới cũng như trong khu vực hiện nay, đã xuất hiện nhiều
nhu cầu bức xúc tổ chức các cơ sở dữ liệu toàn cầu hoặc khu vực để giải
quyết các vấn đề chung như: môi trường, lương thực, tài nguyên thiên
nhiên, dân số, … Định hướng xây dựng các cơ sở dư liệu toàn cầu về địa lý,
tài nguyên và môi trường đang được các nhà quản lý quan tâm. Việc xây
dựng dữ liệu địa lý và đất đai toàn cầu được xác định trong chương trình
Bản đồ Thế giới (Global Mapping) được bắt đầu từ năm 1996 với nội dung
là thành lập hệ thống bản đồ nền theo tiêu chuẩn thống nhất ở tỷ lệ
1/1.000.000 bao gồm các lớp thông tin liên quan đến tài nguyên đất. Các
nhà khoa học trên thế giới đã dự định tới việc xây dựng một cơ sở dữ liệu
không gian thống nhất mang tên GSDI (Spatial Data Infrastructure),

những nghiên cứu khả thi về hệ thống CSDL này đã được tiến hành từ năm
1996.
Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á, Liên Hợp Quốc chủ trì
chương trình Cơ sở hạ tầng về Thông tin Địa lý Châu Á -– Thái bình dương
(GIS Infastructure for Asia and the Pacific) bắt đầu từ năm 1995 tại
Malaysia. Với sự hình thành các nhóm nghiên cứu về: hệ quy chiếu và địa
giới hành chính, hệ thống pháp lý, bản đồ nền, chuẩn hoá thông tin, kể từ
năm 1997 chương trình này tập trung nghiên cứu xây dựng hệ quy chiếu hệ toạ độ khu vực và cơ sở dữ liệu không gian và khu vực. Nói tóm lại vấn
đề xây dựng các CSDL địa lý toàn cầu và khu vực đang là một nhu cầu lớn
15


đựơc nhiều nước quan tâm nhằm giải quyết các vấn đề mang tính chiến
lược phát triển đối với mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu.
2.5.2. Tình hình ứng dụng ở Việt Nam
Ở nước ta, công nghệ GIS mới chỉ được chú ý trong vòng 10 năm trở
lại đây, tusy nhiên phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng cơ sở dữ liệu
cho các dự án nghiên cứu. Một số phần mềm lớn của GIS như ARCINFO,
MAPINFO, MAPPING OFFICE, … đã được sử dụng ở nhiều nơi để xây
dựng lại bản đồ địa hình, địa chính, hiện trạng trên phạm vi toàn quốc. Sự
kết hợp giữa công nghệ viễn thám và GIS đã bắt đầu được ứng dụng trong
một số nghiên cứu về nông lâm nghiệp như trong công tác điều tra quy
hoạch rừng (Viện điều tra quy hoạch rừng), công tác điều tra đánh giá và
quy hoạch đất nông nghiệp của viện quy hoạch, thiết kế nông nghiệp, …
Năm 1998 Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
đã xây dựng dự án khả thi xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên
đất (bao gồm cơ sở dữ liệu địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai), mục tiêu của dự
án: Nghiên cứu phân tích thiết kế tổng thể hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài nguyên đất và kế hoạch triển khai dài hạn. Theo dự án, trong giai
đoạn 2000 -– 2010 sẽ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin cho cơ sở

dữ liệu tài nguyên đất ở trung ương và các tỉnh bao gồm: Đầu tư từng bước
phần cứng phần mềm, đường truyền cho cơ sở dữ liệu thành phần; đào tạo
cán bộ tin học; xây dựng chuẩn thông tin thống nhất; xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin bao gồm hệ quy chiếu, hệ toạ độ - độ cao nhà nước, hệ thống
địa danh, địa giới hành chính, xây dựng thông tin bản đồ nền địa hình các
tỷ lệ 1/50.000, 1/100.000 phủ trùm cả nước và tỷ lệ 1/25.000, 1/10.000 các
vùng kinh tế trọng điểm; Xây dựng thông tin bản đồ nền địa hình đáy biển
các tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1000.000; bản đồ nền địa lý các tỷ lệ nhỏ hơn
1/1000.000 cả nước; xây dựng thông tin không gian có liên quan khác như
bản đồ ảnh hàng không, vũ trụ, các loại bản đồ địa lý khác; xây dựng cơ sở
dữ liệu thông tin đất đai đến từng thửa đất ở cấp tỉnh, xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin hiện trạng sử dụng đất, chất lượng đất, giá đất, quy hoạch sử
dụng đất; xây dựng các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin.Theo đề
án trên, được sự thoả thuận chấp nhận của Bộ Kế hoạch và đầu tư, tại
quyết định 448/QĐ – TCĐC ngày 14/10 năm 2002 Tổng cục trưởng cục Địa
chính phê duyệt quyết định đầu tư đề án tổng thể đầu tư thiết bị, công nghệ
phục vụ hiện đại hoá hệ thống thông tin -– lưu trữ ngành địa chính. Sau khi
Bộ Tài nguyên và Môi trườngương được thành lập, đề án trên được điều
16


chỉnh bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường
theo các lĩnh vực thuộc Bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
Tài nguyên và Môi trường.
Đến ngày 31/12/2004 đã có 6 dự án đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng, năm 2005 có 7 dự án chuyển tiếp và 10 dự án mở mới đã triển khai
theo quyết định đầu tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường; các dự án hoàn
thành đã phát huy tác dụng trong việc đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và
sử dụng đất đai theo Lluật đất đai 2003; góp phần tăng cường hiệu lực quản
lý và hiệu quả sử dụng đất đai, đảm bảo quyền lợi hợp pháp củùa người sử

dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển lành mạnh, thông thoáng thị trường
bất động sản thông qua việc hỗ trợ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
thu hút đầu tư, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đăng ký đất/bất động,
định giá đất/bất động sản. Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài nguyên đất, hệ thống thông tin đất đai không chỉ đáp ứng yêu cầu
quản lý đất đai/thị trường bất động sản mà còn đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước về Tài nguyên và Môi trường góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.

17


PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các thửa đất và các thông tin có liên quan đến
các thửa đất trên địa bàn pPhường Ba Đồn, Thị thị xXã Ba Đồn.
Các chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai của Phần mềm ArcGISRC
MAP 10.2
3.2.xây dựng bản đồ CSDL đất đai tại 1 tờ bản đồ địa chính thuộc phường
Ba Đồn.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.2.1.Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại 1 tờ bản đồ địa chính thuộcđược thực hiện ở
phường Ba Đồn –, Thị Xã Ba Đồn –, Tỉnh Quảng Bình.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 8 tháng 1 năm 2015
đến ngày 8 tháng 54 năm 2015.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng phát triển

kinh tế - xã hội
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên của thị xã Ba Đồn và cũng là của phường
Ba Đồn -– thị xã Ba Đồn, xác định vị trí địa lý của thị xã trong mối quan hệ
với các vùng lân cận, tìm hiểu đặc điểm địa hình, đặc điểm khí hậu thời
tiết, chế độ thuỷ văn, các nguồn tài nguyên: tài nguyên đất, tài nguyên
nước, và thực trạng môi trường. Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế xã hội của thị xã như: thực trạng phát triển kinh tế, tình hình dân số, lao
động, việc làm, thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng.
3.3.2. Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã
Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất của thị xã Ba Đồn như: tổng diện
tích tự nhiên, cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng so với tổng diện
tích tự nhiên, cơ cấu diện tích đất trồng lúa theo đối tượng sử dụng, quản lý
và năng suất sản lượng đạt được theo vùng. Đánh giá chung về tình hình
quản lý và sử dụng đất của thị xã.
3.3.3. Điều tra, thu thập và xử lý dữ liệu

18


Dữ liệu chung bao gồm: Hệ thống lưới chiếu, hệ thống hệ toạ độ quốc gia, hệ
thống độ cao.
Dữ liệu không gian bao gồm: Các thông tin về địa giới hành chính trong huyện,
các thông tin về hệ thống bản đồ, dữ liệu GPS.
Dữ liệu thuộc tính bao gồm: Tất cả các thông tin liên quan đến nguồn tài nguyên
đất đai của huyện được thu thập từ các loại sổ sách, tài liệu, hồ sơ, các loại văn
bản pháp luật …
Phân tích, tổ chức và chuẩn hoá cơ sở dữ liệu dữ liệu
Dựa và các số liệu đã thu thập được sử dụng các phần mềm thích hợp
(Microstation, Irasb, Geovec, Famis, Mrfclean, Mrfflag, Exel) để tiến hành số
hoá dữ liệu sau đó tổ chức và chuẩn hoá cơ sở dữ liệu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất

Sử dụng phần mềm GIS (Arcmap) để thực hiện xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai của phường Ba Đồn phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng
đất đai dựa trên các chính sách của Nnhà nước về đất đai; thông tư 04/2013
– TT/BTNMT và hoàn cảnh thực tiễn của địa phương. Do thời gian thực tập
và thực hiện đề tài là có hạn nên không thể nghiên cứu và xây dựng trọn vẹn cơ
sở dữ liệu đất đai như Luật đất đai qui định, nên đề tài chỉ đề cập và xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất và cơ sở dữ liệu điều
tra cơ bản về đất đai.
3.3.4. Quản lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai
Khai thác tính năng của phần mềm ArcMap trong việc cung cấp các
thông tin trong Hệ thống cơ sở dữ liệu đã xây dựng nhằm phục vụ cho công
tác quản lý đất đai, đưa ra các ví dụ cụ thể.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp thu thập được từ phòng TN&MT thị xã Ba Đồn, bao gồm
các loại sổ sách phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: sổ địa chính,
sổ mục kê, sổ cấp giấy….Số liệu thứ cấp phải được cung cấp từ chuyên viên
quản lý đất đai của phòng TN&MT để đảm bảo tính chính xác:
+ Thu thập bản đồ: phường Ba Đồn có một hệ thống bản đồ tương đối đầy
đủ, dựa vào yêu cầu của đề tài tôi đã tiến hành liên hệ với cán bộ phòng tài
nguyên thị xã Ba Đồn thu thập được các bản đồ: bản đồ hiện trạngang sử
dụng đất năm 2010, bản đồ địa chính được chỉnh lí biến động năm 2013,
bản đồ hệ thống thủy lợi, bản đồ mạng lưới giao thông.

19


+ Thu thng đất năm 2010, bản đồ địa chính được chỉnh lí biến động năm 2013,

bản đồ hệ thống thủy lợi, bản đồ mạng lưới giao thông.cán bộ phòng tài nvà sn

và môi trư 2 t sn và môi trư 20
+
+ Thu thập các thông tin liên quan tới quá trình quản lý đất đai, quản lý

hành chính của địa bàn thị xã Ba Đồn nói chung và phường Ba Đồn nói
riêng như: tổng diện tích tự nhiên của thị xã và phường, dân số, lao động,
các ngành nghề chính…
+
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
-

3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.
3.4.6.
3.4.7.
3.4.8.
3.4.9.
-

-

-

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình điều tra, r à soát thực địa: các
thông tin từ số liệu thứ cấp có thể đúng với thực tế hoặc có sai lệch do thực tế có
thay đổi mà chưa kịp cập nhật nên cần phải tiến hành điều tra, rà soát lại thực
địa để kiểm tra tính chính xác và sửa chữa lại thông tin trong cơ sở dữ liệu.Dùng
phương pháp thu thập các số liệu có sẵn
Phương pháp điều tra, đối soát thực địa

Phương pháp đối soát thực địa.
Phương pháp nhập số liệu.
Dùng phần mềm Microstation và các phần mềm như: Famis,
Geovec, Mrfclean, Mrfflag để sửa lỗi cho các bản đồ
Sử dụng phần mềm MapInfo để thực hiện chuyển đổi dữ liệu
Dùng phần mềm ArcMap để xây dựng CSDL.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian: khi đã
thu thập được đầy đủ dữ liệu cần thiết để tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu cần
xử lý và phân tích dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính có trùng khớp với
nhau không, có đúng với thực tế không thông qua việc đó để chuẩn hóa lại thông
tin sẽ có trong cơ sở dữ liệu.Dùng phần mềm của ArcGIS (ArcMap)10.2 để tiến
hành xây dựng cơ sởdữ liệu tài nguyên đất.
Dùng phương pháp phân tích và xử lý số liệu
SXử dụng phần mềm Excel trong việc tính toán và thống kê số liệu: để tiến
hành liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính cần tiến hành tổng hợp và
sửa chữa trên phần mềm trung gian để tiện cho công tác nhập dữ liệu, excel là
phần mềm thích hợp có khả năng tổng hợp và sửa chữa nhanh chóng, chính xác
và excel cũng có thể liên kết với phần mềm ArcGIS 10.2.
Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thông qua các công cụ có trong phần
mềm ArcGIS 10: export data; join; merge… Quy trình thành lập cơ sở dữ liệu
bản đồ được thể hiện chi tiết theo hình 3.1.
20


Thu thập dữ liệu
Dữ liệu thuộc tính
Các bản đồ giấy
Các điểm đi GPS
Nhập

Quét thành file ảnh
NỀN CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÔNG GIAN TÀI NGUYÊN ĐẤT

Nắn ảnh và hiệu chỉnh ảnh
Số hóa trên nền ảnh
Kiểm tra
Sửa lỗi
Thành lập bản đồ (thường xây dựng trên nền Micro station)
Thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu sang phần mềm Arc Gis
Chuẩn hóa dữ liệu
Cơ sở dữ liệu đất đai

21


Hình 3.1: Quy trình thành lập cơ sở dữ liệu bản đồ
-

Dùng phuơng pháp lý luận
Dùng phương pháp hiển thị và trình bày số liệu.
Phần phương pháp nghiên cứu của em viết quá sơ sài và chưa đúng. Cô đã
sửa trong file đề cương mà hình như em không chịu sửa lại?

22


PHần phương pháp nghiên cứu của em viPHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU VÀ THẢO LUẬNếH
4.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiênKHÁI QUÁT
V pháp nghiên cứu của em viết quá sơ sài và chưa đúng. Cô đã sửa trong

file đề cươn
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiênVHÁI QUÁT V pháp nghiên ciu của
em
Thị xã Ba Đồn nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình, được thành lập trên cơ sở
điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Quảng Trạch. Tọa độ địa lý của thị xã
nằm khoảng từ 106015’ – 106034’ Kinh Đông; 17042’ – 17059’ Vĩ Bắc, có vị trí
tiếp giáp như sau:
-

Phía Đông giáp Biển Đông;
Phía Tây giáp huyện Tuyên Hóa;
Phía Nam giáp huyện Bố Trạch;
Phía Bắc giáp huyện Quảng Trạch.
Thị xã Ba Đồn có tổng diện tích tựư nhiên là 16.318,28 ha với 16 đơn vị
hành chính, bao gồm 6 phường và 10 xã. Trong đó phường Ba Đồn là trung tâm
của Thị xã và là nơi đặt các cơ quan hành chính của Thị xã.
Thị xã nằm trên các trục giao thôong huyết mạch Bắc – Nam, Quốc lộ 12A,
có đường sắt, đường sông và đường biển, cách khu kinh tế Hòn La 30km về phía
Nam, cách thành phố Đồng Hới 40 km về phía Bắc… đây là điều kiện rất thuận
lợi để Ba Đồn phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa xã hội.
Đặc điểm địa hình địa mạo


o
o
o

Địa hình củauat Thị xã Ba Đồn chia thành các dạng sau:
Đồng bằng
Ven biển

Núi thấp
Đặc điểm khí hậu thời tiết
Thị xã Ba Đồnông nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng
của khu vực Bắc Trung Bộ: có nền nhiệt cao, chế độ ánh sang sáng và mưa, ẩm
dồi dào… mỗi năm hình thành 2 mùa tương đối rõ rệt: Mùa khô từ tháng 4 đến
tháng 9 chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng thổi mạnh; mùa mưa từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

23


-

-

-

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 24 -– 250C. Mùa lạnh có 3 tháng (thánh 12
và tháng 1,2 năm sau), nhiệt độ thấp nhất của tháng thấp nhất khoảng 18 0C, có
khi xuống tới 8 -– 90C. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8, nhiệt độ cao (trung
bình 28 -– 300C), tháng nóng nhất là tháng 6,7, nhiệt độ có thể lên tới 40 -–
420C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm khoảng 7 -– 9 0C.
Chế độ mưa: lượng mưa bình quân hàng năm tương đối cao khoảng 2.100 -–
2.300 mm, phân bố không đều theo mùa và vùng. Mưa tập trung vào các tháng 9
-– 11.
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm khoảng 83 -– 84%. Độ ẩm thấp nhất vào mùa
khô trung bình từ 70 -– 80% vào mùa mưa lên tới 85 -– 90%.
Nắng: số giờ nắng trung bình 5 -– 6h/ ngày
Đặc điểm thủy văn.


-

-

Sông chính chảy qua địa phận Ba Đồn là sông Gianh với chiều dài khoảng 15
km, ngoài ra còn có các hệ thống sông nhỏ khác như sông Rào Nam, sông Kênh
Kịa, sông Rào Tường… với diện tích lưu vực là 3.067 ha.
Chế độ thủy triều của biển và các cửa sông ven biển chịu ảnh hưởng của chế độ
bán nhật triều.
Các nguồn tài nguyên

a.

Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị xã là 16.318,28 ha. Trong đó đất nông
nghiệp là 10.988,32 ha; đất phi nông nghiệp là 4.354,53 ha; đất chưa sử dụng là
975,43 ha. Chia thành các nhóm đất sau: nhóm đất cát, nhóm đất phèn, nhóm đất
phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất tầng mỏng.

b.
-

-

c.

Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: nằm trong vùng có lượng mưa tương đối dồi dào (2.100 -–
2.300 mm/ năm) và hệ thống sông suối khá nhiều nên dòng chảy của các sông
suối trong khu vực cúng khá dồi dào, ngoài ra còn có nhiều công trình hồ, đập.

Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm khá dồi dào nhưng phân bố không đồng
đều và mức độ nông sâu thay đổi, phụ thuộc vào địa hình và lượng mưa. Chất
lượng nước đảm bảo cho việc sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên khoáng sản.
Gồm các khoảng sản chính sau đây:

-

Cát thủy tinh thạch anh với hàm lượng SiO2 cao có thể sản xuất thủy tinh.
Than bùn
Đá vôi photphorit
Cát san lấp
Đá vôi làm vật liệu thông thường
24


Ngoài các khoángản sản chính trên còn có các mỏ sét xi măng, sét gạch,
cao lanh, sỏi, đá phiến phân bố rải rác.
d.

Tài nguyên rừng
Thị xã Ba Đồn có 6.700,28 ha đất lâm nghiệp, trong đó: diện tích đất rừng
phòng hộ là 2.359,29 ha; diện tích đất rừng sản xuất là 4.340,99 ha.
4.1.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên

a.
b.
-

-


-

Thuận lợi
Thị xã Ba Đồn nằm ở vị trí là các điểm giao thoa giữa 2 miền Nam – Bắc, có
tuyến quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc – Nam, quốc lộ 12A chạy qua.
Có đường biển dài 10 km, có cửa biển, cảng cá, cảng hàng hóa cho phép phát
triển tổng hợp kinh tế biển.
Tài nguyên đất có nhiều nhóm, loại đất và với các tiểu vùng khí hậu đặc thù cho
phép để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng.
Tài nguyên khoáng sản tuy không phong phú nhưng có ý nghĩa quan trọng trong
sự phát triển công nghiệp xây dựng của thị xã.
Nhiều di tích lịnh sử, danh lam thắng cảnh tạo điều kiện phát triển các ngành
nghề du lịch và dịch vụ
Khó khăn
Khí hậu khắc nghiệt, bão tố, mưa lớn kéo dài, gió mùa Tây nam khô nóng, lũ,
lụt, hạn hán, cát bay, nhiễm mặn… đã gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất và
đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Địa hdình hơi thấp và chia cắt dễ bị ngập lụt gây khó khăn trong việc đầu tư xây
dựng, cải tạo đồng ruộng và bố trí cơ sở hạ tầng. Chất lượng đất nhiều khu vực
xấu do hiện tượng nhiễm mặn, xói mòn rửa trôi và sa mạc hóa.
Hệ thống các sông suối, thảm thực vật suy giảm hạn chế đến khả năng điều tiết
nguồn nước và bảo vệ môi trường.
Vị trí xa trung tâm kinh tế lớn, nguồn tài nguyên trữ lượng nhỏ, phân tán hạn
chế đến khả năng phát triển và thu hút đầu tư.
Còn nhiều hạn chế về nguồn lực con người và tài chính trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.
4.1.3. Kinh tế - xã hội

a.


Kinh tế
Trong nhữưng năm gần đây do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, thời
tiết diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp các
ban ngành, sự lãnh đạo tập trung của các cấp ủy chính quyền và sự nỗ lực phấn
đấu của các địa phương, đơn vị nên tình hình kinh tế xã hội của thị xã vẫn tiếp

25


×