Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo ở xã Thượng Cửu huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------  -------------

HÀ THỊ ĐAN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở
XÃ THƢỢNG CỬU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Phát triển nông thôn
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------  -------------

HÀ THỊ ĐAN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở


XÃ THƢỢNG CỬU, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Phát triển nông thôn
: K44 - PTNT
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2012 - 2016
: PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, thầy giáo hướng dẫn khóa luận
tốt nghiệp PGS.TS Dương Văn Sơn, tôi tiến hành thực hiện khóa luận với tên
đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo ở xã Thượng
Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Khóa luận được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu

lí luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Những kiến thức mà các thầy cô giáo
đã truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương
Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo xã Thượng Cửu, các bác
trưởng thôn và nhân dân khu Sinh Tàn, Cáp và Chanh cùng toàn thể người
dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài không khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn cùng các bạn
sinh viên đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày...tháng...năm 2016
Sinh viên
Hà Thị Đan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thượng Cửu qua 3
năm (2013 - 2015) ......................................................................... 40
Bảng 4.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Thượng Cửu....................................... 42
Bảng 4.3. Tình hình biến động dân số và lao động của xã Thượng Cửu
năm 2015 ....................................................................................... 45
Bảng 4.4. Thống kê các chỉ tiêu KTXH xã Thượng Cửu 2015 ...................... 46

Bảng 4.5. Tình hình phát triển một số cây trồng trên địa bàn xã Thượng Cửu
qua 3 năm (2013 - 2015) ............................................................... 49
Bảng 4.6. Tình hình chăn nuôi xã Thượng Cửu 2015..................................... 51
Bảng 4.7. Tình hình đói nghèo trên địa bàn xã Thượng Cửu ......................... 53
Bảng 4.8. Nhà ở và phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2015...... 54
Bảng 4.9. Phương tiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2015 ...................... 55
Bảng 4.10. Tỷ lệ người sống phụ thuộc phân theo thu nhập của các hộ điều tra
năm 2015 ....................................................................................... 56
Bảng 4.11. Cơ cấu dân số và ngành nghề ở nhóm hộ điều tra năm 2015 ....... 57
Bảng 4.12. Trình độ học vấn của chủ hộ tại các hộ điều tra tại xã Thượng Cửu
năm 2015 ....................................................................................... 58
Bảng 4.13. Các nguồn thu nhập bình quân của các nhóm hộ điều tra/năm .... 59
Bảng 4.14. Chi phí của 3 nhóm kinh tế hộ năm 2015..................................... 60
Bảng 4.15. Những nguyên nhân dẫn đến nghèo của xã Thượng Cửu ............ 61


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

BHYT

: Bảo hiểm y tế

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


ESCAP

: Uỷ ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương

HDI

: Chỉ số phát triển con người

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc

ILO

: Tổ chức Lao động quốc tế

KT - XH

: Kinh tế xã hội

KH - KT

: Khoa học kĩ thuật

LĐ - TB&XH : Lao động Thương binh và Xã hội
MDG1

: Mục tiêu phát triển thiên niên kỉ 1


NN

: Nông nghiệp

PQLI

: Chỉ số chất lượng cuộc sống

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

ODC

: Tổ chức Hội đồng phát triển hải ngoại

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

CNVN

: Công nghiệp Việt Nam


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về nghèo đói .......................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá nghèo đói của thế giới ........... 6
2.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 6
2.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của thế giới ............................................. 7
2.1.2.3. Chuẩn mực xác định nghèo đói của thế giới ........................................ 8
2.1.3. Khái niệm, chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá nghèo đói của Việt Nam...... 10
2.1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 10
2.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam ......................................... 10
2.1.3.3. Xác định chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam: ................................. 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Thực trạng và chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .............. 12


v


2.2.1.1. Thực trạng đói nghèo ......................................................................... 12
2.2.1.2. Một số quan điểm cơ bản về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .......... 13
2.2.1.3. Các chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ............. 15
2.2.1.4. Các chương trình xóa đói giảm nghèo ............................................... 16
2.2.1.5. Những thành tựu công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ........... 22
2.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của người nghèo ........................................... 24
2.2.2.1. Nhân khẩu học của hộ nghèo ............................................................. 24
2.2.2.2. Trình độ văn hóa của chủ hộ .............................................................. 25
2.2.2.3. Đặc điểm về tài sản, nhà ở, đời sống tinh thần. ................................. 25
2.2.2.4. Người nghèo thường dễ bị tổn thương ............................................... 25
2.2.3. Những ảnh hưởng của người nghèo đến sự phát triển kinh tế xã hội ... 26
2.2.3.1. Về kinh tế ........................................................................................... 26
2.2.3.2. Về xã hội ............................................................................................ 26
2.2.4. Kinh nghiêm xóa đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới một số
địa phương ở Việt Nam. .................................................................................. 27
2.2.4.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới ...... 27
2.2.4.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số địa phương
trong nước ....................................................................................................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ............................................ 32
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 32
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32



vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 32
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 33
3.4.3. Phương pháp chọn mẫu (lấy mẫu từng cụm) ........................................ 34
3.4.4. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử ............................ 34
3.4.5. Phương pháp tiếp cận hệ thống ............................................................. 35
3.4.6. Phương pháp phân tích số liệu và xử lí thông tin ................................. 35
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................ 36
3.5.1. Chỉ tiêu phản ánh trình độ của chủ hộ .................................................. 36
3.5.2. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ...................... 36
3.5.3. Chỉ tiêu phản ánh các khoản thu và chi của hộ nông dân ..................... 36
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 37
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Thượng Cửu .......................... 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 37
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 37
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 38
4.1.1.4. Các tài nguyên khác ........................................................................... 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
4.1.2.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất và tài nguyên của xã Thượng Cửu
năm 2015 ......................................................................................................... 40
4.1.2.2. Tình hình trang thiết bị cơ sở hạ tầng ................................................ 41
4.1.2.3. Tình hình văn hóa xã hội.................................................................... 44
4.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế xã Thượng Cửu năm 2015 .................... 46
4.1.3. Tình hình giáo dục đào tạo, văn hóa của xã .......................................... 52
4.2. Thực trạng nghèo đói của cộng đồng người dân tại xã Thượng Cửu ...... 53
4.2.1. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt của nhóm hộ điều tra ............. 54



vii

4.2.2. Phương tiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2015 ............................. 55
4.2.3. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra năm 2015 ............. 56
4.2.4. Tình trạng làm việc ............................................................................... 57
4.2.5. Trình độ học vấn.................................................................................... 58
4.2.6. Tình hình sản xuất và thu nhập của các nhóm hộ năm 2015 ................ 59
4.2.6.1. Tình hình sản xuất và thu nhập .......................................................... 59
4.2.6.2. Chi phí của các nhóm hộ điều tra....................................................... 60
4.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của người dân tại xã .................................. 61
4.4. Tìm hiểu thực trạng và đánh giá của người nghèo về chương trình xóa đói
giảm nghèo đang được thực hiện tại xã Thượng Cửu ................................... 65
4.4.1. Tìm hiểu thực trạng về chương trình xóa đói giảm nghèo tại xã ........ 65
4.4.1.1. Chương trình xóa đói giảm nghèo đang thực hiện tại xã ................... 65
4.4.1.2. Đánh giá chương trình........................................................................ 68
4.4.2. Đánh giá của người nghèo về chương trình XĐGN ............................. 71
4.4.2.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 71
4.4.2.2. Hạn chế............................................................................................... 72
4.5. Các giải pháp chủ yếu xóa đói giảm nghèo ............................................. 73
4.5.1. Các giải pháp trước mắt ........................................................................ 73
4.5.1.1. Giải pháp về tổ chức .......................................................................... 73
4.5.1.2. Giải pháp về tuyên truyền .................................................................. 74
4.5.1.3. Giải pháp tập huấn khoa học kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất .................. 75
4.5.2. Giải pháp xóa đói giảm nghèo lâu dài nhằm phát triển ổn định và bền
vững chống tái nghèo ...................................................................................... 76
4.5.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch định hướng phát triển ................... 76
4.5.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn .......... 76
4.5.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng........................................................... 77
4.5.2.4. Chính sách đất đai .............................................................................. 77



viii

4.5.2.5. Chính sách tín dụng............................................................................ 78
4.5.2.6. Chính sách hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho người nghèo. 78
4.5.2.7. Công tác y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình ................................. 78
4.5.2.8. Nâng cao dân trí cho người nghèo, tạo điều kiện thích hợp cho các hộ
nghèo phát triển kinh tế tự vươn lên xóa đói giảm nghèo .............................. 79
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 80
5.1. Kết luận .................................................................................................... 80
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 81
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................ 81
5.2.2. Kiến nghị với địa phương ..................................................................... 81
5.2.3. Đối với người nghèo ............................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
II. Tài liệu Internet


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở
mọi quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ lệ người đang sống
trong cảnh đói nghèo, kể cả nước có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ
lệ dân số sống trong tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ
người nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau, đối với nước giàu thì tỷ lệ đói

nghèo nhỏ hơn các nước kém phát triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn
hơn rất nhiều. Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hoá hiện nay thì vấn đề xoá
đói giảm nghèo (XĐGN) không còn là trách nhiệm của một quốc gia mà đã
trở thành mối quan tâm của cả động đồng Quốc tế.
Việt Nam là một trong những nước có thu nhập khá thấp so với các
nước trên thế giới, do đó chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN là một
chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, kết
hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi
đói nghèo theo kịp trình độ của các nước phát triển tiến kịp trình độ phát triển
kinh tế của các nước tiên tiến.
Chúng ta đều biết đòi nghèo là lực cản trên con đường tăng trưởng và
phát triển của Quốc gia, nghèo khổ luôn đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ
nạn xã hội, bệnh tật phát triển, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội… Trong thời kỳ nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề XĐGN càng
trở nên khó khăn hơn vì khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn ra. Muốn đạt
được hiệu quả thiết thực nhằm giảm nhanh và bền vững tỷ lệ đói nghèo, nâng
cao mức sống cho người dân thì mỗi địa phương, mỗi vùng phải có chương
trình XĐGN riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đất đai, thổ nhưỡng


2

của mình nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Thượng Cửu là xã nằm cách trung tâm huyện Thanh Sơn khoảng 35 km
có diện tích tự nhiên là 7.235,75 ha, trong những năm gần đây được sự quan
tâm của các cấp đã đầu tư xây dựng cơ sỡ hạ tầng như điện, đường, trường
trạm…, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân địa phương nên tình hình
kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển,

đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo đói hàng năm
giảm từ 2,5-3%. Tuy nhiên, Thượng Cửu vẫn là xã nghèo, có tỷ lệ hộ nghèo
cao nhất và thu nhập trung bình thấp nhất so với các xã trong huyện.
Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm
nghèo tại xã Thượng Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” hy vọng sẽ
giải quyết được vấn đề trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn xã Thượng
Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện
các chương trình giảm nghèo tại địa phương và đề xuất một số giải pháp tối
ưu cho các hoạt động của chương trình để đưa xã từng bước thoát nghèo một
cách bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghèo
của người dân trong xã.
- Tìm hiểu thực trạng của chương trình giảm nghèo tại xã, nguyên nhân
thành công và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo hiệu quả cho người dân
trong xã.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
lớp; ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Rèn luyện kĩ năng thu thập, xử lý số liệu, viết báo cáo; trang bị kiến

thức thực tiễn, làm quen với công việc, phục vụ tích cực cho quá trình công
tác sau này.
- Có cái nhìn tổng thể về thực trạng nghèo của nhân dân xã Thượng Cửu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở định hướng, làm tài liệu
tham khảo cho đội ngũ cán bộ UBND xã Thượng Cửu và các cơ quan liên
quan trong công tác giảm nghèo. Đối với công tác giảm nghèo của xã, thông
qua thực trạng nghèo và những cái chưa đạt được trong công tác giảm nghèo,
đề tài giúp cho ban chỉ đạo chương trình có những giải pháp cụ thể, thiết thực
hơn nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảm nghèo.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo đói đã và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát
triển của thế giới loài người. Nghèo đói được đặt ra là một trong năm vấn đề
lớn mang tính chất toàn cầu: Khủng hoảng sinh thái, ô nhiễm môi trường,
khủng hoảng năng lượng, bệnh tật, thất nghiệp và nghèo đói (Trung tâm thông
tin và phát triển Việt Nam, 2008). Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ
chức và các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam, trên nhiều phương diện
và tiêu thức khác nhau như theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường,
theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những đặc trưng khác của nghèo
đói.Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và
điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo của từng quốc
gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để
xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới

hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức
thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập để
một hộ gia đình có thể mua sắm được các vật dụng cơ bản phục vụ cho việc
ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9
năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là
tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa


5

nhận”. (Nguyễn Hữu Hồng, 2007) [5]. Có thể xem đây là định nghĩa chung
nhất về nghèo đói, trong đó các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về nghèo đói
còn để ngỏ về mặt lượng hóa, bởi nó chưa tính đến những khác biệt và độ
chênh lệch giữa các vùng các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ phát
triển ở mỗi nơi.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai thu nhập thấp hơn dưới
1USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại” (Nguyễn Hữu Hồng, 2007) [5].
Tuy nhiên việc xác định một hộ có nghèo hoặc đói hay không cần quan
tâm đến nhiều thứ khác ngoài vật chất. Một người nào đó có thể nghĩ nghèo là
không có tiền thì vẫn đúng nhưng không đủ. Nghèo vì không có tiền chỉ là
một dạng để đo lường nghèo đói. Nghèo còn do thiếu sức khỏe, dinh dưỡng,
học vấn, sự an toàn, sự tự tin trong cuộc sống, mối quan hệ xã hội và quyền
bình đẳng hay thiếu mất cơ hội phát triển, dễ bị tổn thương hay bất lực trước

những thay đổi xung quanh.
Ngoài ra, cũng có quan niệm khác hơn về nghèo đói mang tính kinh
điển hơn, khác hơn của chuyên gia hàng đầu tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
- Ông Abapia Sen, người được giải thưởng Nôben về kinh tế năm 1998 cho
rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát
triển cộng đồng” (Trung tâm thông tin và phát triển Việt Nam, 2007) [1]. Xét
cho cùng, sự tồn tại của con người nói chung, người giàu và người nghèo nói
riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ đó là cơ hội lựa chọn của mỗi
người. Trong cuộc sống thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều
hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.Tựu chung lại người nghèo
thường là người có tình trạng sức khỏe, hạnh phúc ở mức thấp, là người có cơ


6

hội sở hữu và tiếp cận tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, vốn tài chính và
vốn xã hội thấp.
2.1.2. Khái niệm, chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá nghèo đói của thế giới
2.1.2.1. Khái niệm
Thực tế, thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ mà không dùng
khái niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo bốn khía
cạnh là thời gian, không gian, giới và môi trường.
- Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người có mức sống
dưới mức "chuẩn" trong một thời gian dài, cũng có một số người nghèo khổ
tình thế như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái
kinh tế hoặc thiên tai dịch họa, tệ nạn xã hội, rủi ro…
- Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có phần
lớn dân số sinh sống. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo ở thành thị, trước hết ở
các nước đang phát triển cũng có xu hướng gia tăng.
- Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, nhiều hộ gia đình

nghèo nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ông làm chủ
thì người phụ nữ vẫn khổ hơn nam giới.
- Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện đói, nghèo đều sống ở
những vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và xuống cấp của môi
trường đều đang ngày càng trầm trọng thêm. Từ nhận dạng và tình hình trên
Liên hiệp quốc đưa ra hai khái niệm chính về đói nghèo:
+ Nghèo tuyệt đối
+ Nghèo tương đối
- Nghèo tuyệt đối
Để có tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert
McNamara, khi là giám đốc Ngân hàng Thế giới đã đưa ra khái niệm nghèo
tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối... Là sống ở ranh giới ngoài


7

cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh
để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm
cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới
trí thức chúng ta” (Nguyễn Hữu Hồng, 2007) [5].
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1USD/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị
ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được
xác định, từ 2 USD cho khu vực Mỹ La tinh và Caribean đến 4 USD cho
những nước Đông Âu cho đến 14,40 USD cho những nước công nghiệp
(Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã 5 lần nâng mức chuẩn
nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2012.
- Nghèo tƣơng đối

Có thể xem việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật
chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự
sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là do khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc, người ta gọi là nghèo tương
đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc
vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương
đối), việc thiếu nguồn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng
hơn. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do
thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là thách thức
xã hội nghiêm trọng [2].
2.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của thế giới
Để đánh giá sự nghèo đói của các nước trên thế giới thường sử dụng


8

chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân trên đầu người (GDP) nhưng do hiện nay
giữa các nước khác nhau có sụ phân cách về giàu nghèo và nhát là đối với các
nước đang phát triển thì sự phân cách giàu nghèo càng rõ rệt. Như vậy ở nước
này những hộ giàu thường chiếm một phần lớn của cải quốc dân. Do vậy chỉ
đánh giá nghèo đói qua GDP thì chưa đủ và từ đó ODC (tổ chức Hội đồng
phát triển hải ngoại) đã đưa ra chỉ số PQLI (chỉ số chất lượng cuộc sống) để
đánh giá, bao gồm 3 chỉ tiêu cơ bản:
- Tuổi thọ.
- Tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
- Tỉ lệ xóa mù chữ.
Mấy năm gần đây tổ chức UNDP đưa thêm chỉ số phát triển con người
(HDI) bao gồm 3 chỉ tiêu:
- Tuổi thọ.

- Thu nhập.
- Tình trạng biết chữ của người lớn.
Để đánh giá các nước giàu và các nước nghèo của các quốc gia vẫn căn
cứ vào các chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đấu người là chính. Khi kết
hợp với các chỉ số PQLI hay HDI thì chỉ bổ sung cho việc nhìn nhận các nước
giàu, nước nghèo chính xác hơn, khách quan hơn.
2.1.2.3. Chuẩn mực xác định nghèo đói của thế giới
Việc nghiên cứu nghèo đói ở mỗi nước rất khác nhau bởi phương pháp
tính toán không giống nhau, cũng như việc xác định chuẩn nghèo cũng như
việc xác định chuẩn nghèo cũng khác nhau. Thậm chí ngay cả trong một quốc
gia, các bộ ngành... cũng có sự khác nhau trong cách tính chuẩn dẫn đến
thông thống nhất, ảnh hưởng đến những cố gắng của Chính phủ trong chương
trình hỗ trợ xã hội lẫn chỉ tiêu ngân sách.
Do vậy, việc xác định chuẩn nghèo thống nhất và chính xác là một yêu


9

cầu bức bách hiện nay đối với mỗi quốc gia và tổ chức quốc tế xác định
nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để đảm bảo nhu cầu cơ bản của con
người. Trước hết người ta tính nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
thông thường tính rõ ràng khoảng 40 mặt hàng, cũng có nơi cao hơn hoặc
thấp hơn, tùy theo cách đánh giá của từng tổ chức, quốc gia để bình quân
hàng ngày của một người được 2100 kcalo, thông thường chi cho lương thực
thực phẩm chiếm khoảng 60 - 65% tổng chi tiêu, tiếp đến người ta tính mức
chi tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm chiếm khoảng 35 - 40%
tổng chi tiêu (Trần Lê, 2007) [6].
Chuẩn nghèo là một khái niêm động, nó biến động trong không gian và
thời gian. Về không gian nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế xã hội
của từng vùng hay từng quốc gia. Ví dụ như ở Việt Nam chuẩn nghèo thay đổi

theo vùng sinh thái khác nhau, đó là vùng đô thị, vùng nông thôn đồng bằng
và nông thôn miền núi [2].
Về thời gian, chuẩn nghèo đói cũng có sự biến động. Nó biến động theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người tùy theo từng giai
đoạn lịch sử, vì kinh tế xã hội phát triển thì đời sống con người cũng được cải
thiện tốt hơn, tất nhiên không phải là tất cả các nhóm dân cư đều có tốc độ cải
thiện giống nhau, thông thường nhóm không nghèo có tốc độ tăng mức thu
nhập, mức sống cao hơn nhóm nghèo [2].
Theo quan niệm trên ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo
đói như sau: (Nguyễn Hữu Hồng, 2007) [5].
+ Đối với các nước nghèo: các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0,5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Đối với các nước thuộc Mỹ Latinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Đối với các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.


10

+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng mình, thông thường
nó thấp hơn thang nghèo đói mà ngân hàng đưa ra.
2.1.3. Khái niệm, chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá nghèo đói của Việt Nam
2.1.3.1. Khái niệm
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái
niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo đói. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung
nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) ban hành.
Khái niệm: Khái niệm về đói nghèo được Bộ LĐTB&XH tách riêng
đói và nghèo không khái niệm chung như thế giới.

- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên
mọi phương diện.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả
năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những bảo đảm ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc,
ở và sinh hoạt hàng ngày gồm văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp…
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống
dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1-2 tháng,
2.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người 1 tháng (hoặc 1 năm)
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo)
tương ứng một giá trị để đánh giá. Khái niệm thu nhập ở đây là thu nhập
thuần tuý (tổng thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh


11

chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu hàng tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để
xác định mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học
tập, chữa bệnh, đi lại... Mặc dù lấy chỉ tiêu thu nhập cơ bản biểu hiện bằng giá
trị để phản ánh mức sống, tuy nhiên trong điều kiện giá cả không ổn định như
ở nước ta thì rất cần thiết sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy là gạo
tiêu chuẩn (gạo thường) tương ứng với một giá trị nhất định. Việc sử dụng
hiện vật quy đổi tương ứng với một giá trị so sánh với mức thu nhập của một
người dân theo thời gian và không gian được dễ dàng. Đặc biệt đối với người
nghèo nói chung và người nghèo ở nông thôn nói riêng, chỉ tiêu khối lượng

gạo bình quân/người/tháng tương ứng với lượng giá trị nhất định là có ý nghĩa
thực tế.
2.1.3.3. Xác định chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam để đo tình trạng nghèo đói nhiều địa phương lấy tiêu chuẩn
thu nhập bình quân một khẩu trong 1 năm. Một số nhà kinh tế lấy tiêu thức
lương thực bình quân nhân khẩu, gia đình nào có thu nhập bình quân dưới 30
kg gạo/khẩu/tháng được coi là nghèo. Một khung hướng khác lại lấy mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định làm chuẩn, người có mức sống nghèo
khổ là người có thu nhập bình quân thấp hơn mức lương tối thiểu. Các chuẩn
mực trên có thể đúng với từng địa bàn cụ thể song không thể áp dụng cho mọi
đối tượng, mọi vùng trên phạm vi cả nước. Vì vậy, để chọn và phân loại hộ
nghèo ở Việt Nam phải xem xét các đặc trưng cơ bản của nó như: Thiếu ăn từ
3 tháng trở lên trong năm, nợ sản lượng khoán triền miên, vay nặng lãi, con
em không có điều kiện đến trường (mù chữ hoặc bỏ học), thậm chí phải cho
con hoặc bản thân đi làm thuê để kiếm sống qua ngày. Nếu đưa chuẩn mực
này ra để xác định thì rất dễ phân biệt hộ nghèo đói ở nông thôn.
* Đối với hộ đói: Theo Bộ LĐTB&XH, trong giai đoạn hiện nay nếu


12

thu nhập bình quân trong hộ đạt dưới 20kg gạo/người/tháng tương ứng với
200.000 đồng/người/tháng là đói. Mấy năm trước đây ở niềm Bắc, đói thường
đi đôi với thiếu cân đối lương thực trên địa bàn, nhưng hiện nay hiện tượng
đói ở một số vùng không phải do thiếu cân đối lương thực trên địa bàn. Như
vậy, người đói là người không có lương thực dự trữ trong nhà và không có
tiền để mua lương thực để sử dụng hàng ngày một thời gian nhất định trong
một năm, mặc dù trên thị trường không thiếu lương thực.
* Chuẩn hộ nghèo hộ cận nghèo chung của cả nƣớc.
Giai đoạn 2011-2015: Mức chuẩn xác định hộ nghèo hộ cận nghèo

chung cho các vùng trong cả nước tại Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày
31/01/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ. Quy định theo mức thu nhập bình
quân đầu người thấp hơn mức dưới đây là nghèo.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ người/ tháng (từ 4.800.000 đồng/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ người/tháng (từ 6.000.000 đồng/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/ người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng và chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
2.2.1.1. Thực trạng đói nghèo
Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo trung bình của thế giới
với tỷ lệ hộ đói nghèo còn khá cao. Theo kết quả điều tra về mức sống dân cư
thì tỷ lệ đói nghèo trong giai đoạn năm 1998 là trên 37% nếu tính theo tiêu
chuẩn nghèo chung của Ngân hàng thế giới. Theo tiêu chuẩn xác định đói


13

nghèo của Việt Nam thì năm 1992-1993 là 30%, năm 1999 là 13% và trong
năm 2000 khoảng 11% và hiện nay khoảng 8%. Đói nghèo chủ yếu tập trung
ở khu vực nông thôn, theo các kết quả khảo sát thì có tới hơn 85% hộ nghèo
phân bố tại khu vực nông thôn, nhất là tại các khu vực nông thôn miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Đói nghèo mang tính chất vùng rõ rệt, ở vùng núi và vùng
dân tộc thiểu số tỷ lệ đói nghèo hiện nay chiếm trên 70% của tổng số hộ
nghèo trong cả nước, miền núi phía Bắc, vùng Bắc trung bộ và Tây Nguyên là
những vùng nghèo nhất. Với tốc độ phát triển kinh tế thị trường như hiện nay

thì sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng. Phân hóa giàu nghèo giữa các khu
vực nông thôn và thành thị, giữa các khu vực kinh tế và giữa các đơn vị hành
chính đang tồn tại với khoảng cách tương đối lớn, có xu hướng tăng. Sự bất
bình đẳng giữa các nhóm dân cư khá rõ nét, các hộ nghèo ít có cơ hội tiếp cận
với giáo dục, y tế, việc làm và các hoạt động văn hóa tinh thần.....so với các
hộ giàu.
2.2.1.2. Một số quan điểm cơ bản về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Từ khi đất nước giành được độc lập (1945) đến nay Đảng và nhà nước
ta luôn có những chủ chương, chính sách XĐGN phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Trong giai đoạn 2011- 2015, Đảng và Nhà nước tiếp
tục có những định hướng cụ thể sau:
- Văn kiện dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Khuyến
khích làm giàu hợp pháp đi đôi với giảm nghèo bền vững” (Bùi Ngọc Hải,
2008) [4].
- Dự thảo kinh tế chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011- 2020
tiếp tục kiên trì quan điểm có tính định hướng chiến lược của Đảng là: “Thực
hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong
từng thời kì và từng chính sách phát triển” (Bùi Ngọc Hải, 2008) [4].


14

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2015 cũng đã cụ thể hoá
chủ trương trên thành mục tiêu chiến lược XĐGN như sau: "Bằng nguồn lực
của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho
vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ,
giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng nghèo và xã nghèo. Chủ động
di dời một bộ phận nhân dân không có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến
lập nghiệp ở những vùng có tiềm năng. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi

khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người
nghèo. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với những người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, tàn tật, neo đơn.., không có người bảo trợ, nuôi dưỡng. Phấn đấu
đến năm 2015 về cơ bản giảm tỷ lệ hộ nghèo đến mức thấp nhất, thường
xuyên phát huy những thành quả trong công tác xoá đói giảm nghèo". (Bùi
Ngọc Hải, 2008) [4].
- Báo cáo Chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa XI tiếp tục khẳng
định chủ trương cơ bản về XĐGN là “Thực hiện chương trình XĐGN thông
qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình địa phương, xóa nhanh các hộ
đói, giảm mạnh các hộ nghèo. Tiếp tục tăng tổng nguồn vốn XĐGN, mở rộng
các hình thức tín dụng phục vụ người nghèo sản xuất kinh doanh. Có chính
sách trợ giá nông sản, phát triển việc làm và nghề phụ nhằm tăng thu nhập của
các hộ nông dân. Thực hiện chính sách xã hội đảm bảo an toàn cuộc sống mọi
thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc
mọi thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội những người gặp rủi ro, bất hạnh” (Bùi
Ngọc Hải, 2008) [4].
Từ những chủ trương, chiến lược trên chúng ta có thể thấy một số quan
điểm cụ thể trong công tác chỉ đạo, triển khai công tác XĐGN của Đảng và
Nhà nước ta như sau:
- Xóa đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh,


15

hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các hoạt
động trợ giúp người nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, của toàn xã
hội mà là bổn phận của người nghèo, phụ thuộc vào ý thức tự giác của bản
thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
- Triển khai có hiệu quả chương trình, dự án XĐGN bằng các nguồn

vốn tài chính trợ giúp của nhà nước, cộng đồng xã hội, các tổ chức trong và
ngoài nước.
- Việc hỗ trợ và tư vấn đối với người nghèo phải đi liền với công tác tư
vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của
từng hộ gia đình.
2.2.1.3. Các chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và
biện pháp thích hợp để tiến hành XĐGN, kết hợp giữa phát huy nội lực với
trợ giúp quốc tế. Các chính sách đó là:
* Chính phủ đã thành lập ban XĐGN theo hệ thống ngành dọc từ cấp
tỉnh, thành phố đến địa phương. Xây dựng quỹ XĐGN với hơn 500 tỷ đồng
được huy động từ vốn góp của nhân dân và các thành phần kinh tế.
* Các chương trình quốc gia: Chương trình giải quyết việc làm, chương
trình xóa mù chữ,....đều tác động đến chương trình XĐGN.
* Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đưa ra vấn đề XĐGN thành một trong
mười một chương trình, lĩnh vực phát triển. Tập trung chủ yếu vào vấn đề sau:
- Chính sách về đất đai: Đại hội nêu rõ “UBND các tỉnh huyện cần rà
soát toàn bộ diện tích đất đai trên địa bàn lãnh thổ. Thu hồi đất đai đã cấp
cho các doanh nghiệp, các cơ quan sử dụng không đúng mục đích để giao cho
các hộ nông dân nghèo chưa được giao đất hoặc giao chưa đủ mức. Vận
động và giúp đỡ dân nghèo đến các vùng kinh tế mới mau chóng sản xuất và
ổn định đời sống” [4].


×