Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững chương trình sản xuất cam sành tại xã yên thuận huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.54 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA VĂN TOÀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHƢƠNG TRÌNH SẢN XUẤT CAM SÀNH TẠI XÃ YÊN
THUẬN HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA VĂN TOÀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHƢƠNG TRÌNH SẢN XUẤT CAM SÀNH TẠI XÃ YÊN
THUẬN HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K44 - PTNT

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hà Văn Chiến

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát
Triển Nông Thôn, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S - Hà
Văn Chiến Trưởng ban thanh tra Đại hoc Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, Đảng viên,
UBND xã Yên Thuận cùng các hộ nông dân xã Yên Thuận đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Ma Văn Toàn



ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

CPLĐ

Chi phí lao động

TKKD

Thời kỳ kinh doanh

KTCB


Kiến thiết cơ bản

BQ

Bình quân

PTBQ

Phát triển bình quân

NH

Ngân hàng

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KH&CN

Khoa học và công nghệ

TB

Trung bình


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích cam Sành của xã Yên Thuận, năm 2013 - 2015 ............. 28
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cam Sành xã Yên Thuận, ............. 29
năm 2013 - 2015.............................................................................................. 29
Bảng 4.3: Diện tích cam Sành chủ yếu của xã Yên Thuận, năm 2015 ........... 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến năng suất cam Sành của các
hộ điều tra ........................................................................................................ 35
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tập huấn kỹ thuật đến năng suất cam Sành của các
hộ điều tra ........................................................................................................ 36
Bảng 4.6. Tổng các nguồn vay vốn các hộ diều tra xã Yên Thuận ............... 37
Bảng 4.7. Chi phí sản xuất 1ha cam Sành thời kì KTCB ............................... 39
Bảng 4.8. Tình hình đầu tư chi phí thâm canh cho sản xuất cam Sành .......... 41
trong các hộ điều tra (cam từ 4 -10 năm tuổi)................................................. 41
Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cam Sành của các nhóm hộ điều tra
(tính trên 1ha cam cho thu hoạch) ................................................................... 43

Hình 4.1.Sơ đồ tiêu thụ cam Sành tại xã Yên Thuận, năm 2015 .................... 33


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. .ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................... 4
2.1.1. Phát triển bền vững............................................................................................... 4
2.1.2. Phát triển nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững ........................................ 5
2.1.3. Đặc trưng của nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững................................. 6
2.1.4. Đặc diểm của cây Cam Sành .............................................................................. 8
2.1.4.1. Đặc điểm thực vật học của cây cam................................................................. 8
2.1.4.2. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây cam .............................11
2.1.4.3. Kỹ thuật trồng Cam Sành ...............................................................................13
2.1.4.4 Phương pháp nhân giống .................................................................................15
2.1.4.5 Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản ......................................................................17
2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................18
2.2.1. Sản xuất VietGAP - hướng phát triển bền vững cho cam Sành Hà Giang ....18
2.2.2. Cao Bằng nỗ lực giúp người dân làm chủ kỹ thuật sản xuất các loại cây có
múi .................................................................................................................................19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NHIÊN CỨU ...21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................21


v
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................21
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................21
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ...........................................................21
3.3.2. Phương pháp phân tích.......................................................................................23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................24
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ........................................................................24
4.1.1. Đặc diểm tự nhiên của xã Yên Thuận...............................................................24

4.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................24
4.1.1.2. Địa hình............................................................................................................24
4.1.1.3. Khí hậu .............................................................................................................25
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................................25
4.1.2.1. Nhóm đất nông nghiệp....................................................................................25
4.1.2.2. Nhóm đất phi nông nghiệp .............................................................................26
4.1.2.3. Đất chuyên dùng..............................................................................................26
4.1.2.4. Nhóm đất chưa sử dụng .................................................................................26
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................26
4.2. Thực trạng sản xuất Cam Sành tại xã Yên Thuận...............................................27
4.2.1. Hiện trạng sản xuất.............................................................................................27
4.2.2. Tình hình sử dụng giống ....................................................................................31
4.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái .......................................31
4.2.4. Tình hình tiêu thụ ...............................................................................................32
4.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất cây Cam Sành tại xã Yên Thuận ...........34
4.3.1. Tình hình chung của các hộ theo kết quả điều tra ............................................34
4.3.2. Tình hình tiếp cận khoa học kỹ thuật của các hộ sản xuất cam Sành tại xã Yên
Thuận .............................................................................................................................35


vi
4.3.3. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất cam Sành tại xã Yên Thuận.............37
4.3.4. Tình hình đầu tư trong sản xuất cam Sành tại xã Yên Thuận .........................38
4.3.4.1. Thời kỳ KTCB.................................................................................................38
4.3.4.2. Thời kỳ kinh doanh .........................................................................................40
4.3.5. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh cam Sành ...................................42
4.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất cây cam Sành tại xã Yên Thuận.............................44
4.4.1. Hiệu quả về xã hội..............................................................................................44
4.4.2. Hiệu quả về môi trường .....................................................................................44
4.5. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức gặp phải trong quá trình sản

xuất cây cam Sành tại xã Yên Thuận ..........................................................................44
4.5.1. Thuận lợi .............................................................................................................44
4.5.2 Khó khăn..............................................................................................................45
4.5.3. Cơ hội ..................................................................................................................46
4.5.4. Thách thức ..........................................................................................................46
4.6. Giải pháp phát triển bền vững chương trình sản xuất cam Sành tại xã Yên
Thuận .............................................................................................................................46
4.6.1. Quuan điểm mục tiêu, phương hướng về phát triển bền vững chương trình
sản xuất cam Sành trên địa bàn xã Yên Thuận ...........................................................46
4.6.2. Giải pháp phát triển sản xuất bền vững cây cam Sành ở xã Yên Thuận ........47
4.6.2.1. Giải pháp quản lý chặt chẽ thương hiệu ........................................................47
4.6.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cây cam Sành .............................................48
4.6.2.3. Giải pháp mở rộng diện tích, thâm canh và tăng năng suất..........................49
4.6.2.4. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất ..........................................49
4.6.2.5. Giải pháp tăng cường vốn đầu từ sản xuất cây cam Sành ................ .51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................53
5.1. Kết luận ..................................................................................................................53
5.2.1. Đối với huyện Hàm yên .....................................................................................54


vii
5.2.2. Đối với xã Yên Thuận........................................................................................54
5.2.3. Đối với hộ nông dân trồng cam .........................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống của con người
cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa ẩm tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển
nghề trồng cây ăn quả.
Trong những năm qua nghề trồng cây ăn quả có vai trò quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vào nền kinh tế nông nghiệp, góp
phần vào việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người
lao động. Một trong số loại cây ăn quả đó là Cam Sành. Lịch sử trồng cam
của nước ta đã có từ lâu đời, cây Cam Sành cho năng suất và sản lượng tương
đối ổn định và có giá trị kinh tế cao, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng
năm cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.
Với ưu thế là loại cây ăn quả dài ngày và dễ khai thác. Cây Cam Sành
đang là một trong những loại cây ăn quả được người tiêu dùng trong nước và
trên thế giới rất ưa chuộng bởi nó có hương vị thơm ngon, có giá trị dinh
dưỡng cao, bảo quản được lâu trong quá trình sử dụng và có giá trị xuất khẩu
cao. Nhưng bên cạnh đó cây Cam Sành đang dần bị mất đi diện tích trồng
trọt của nó bởi một số các yếu tố, điều kiện không phù hợp như đất đai, dinh
dưỡng, sâu bệnh hại… Đây cũng là những thách thức cho các nhà quản lí, nhà
khoa học cần có những biện pháp nghiên cứu, phối hợp nhằm khôi phục
những diện tích đã bị thoái hóa và mở rộng diện tích trồng cam trên các địa
bàn đã nổi tiếng với cây Cam Sành.
Yên Thuận là xã vùng cao nằm ở phía Bắc của huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang, có điều kiện về đất đai, khí hậu phù hợp cho sự phát triển của
cây Cam Sành. Thương hiệu Cam sành Hàm Yên được đăng ký nhãn hiệu từ


2
năm 2007. Từ đó đến nay, cam sành Hàm Yên đã đạt nhiều giải thưởng về
nhãn hiệu thương mại. Năm 2013, cam sành Hàm Yên đã lọt vào Top 10

thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng bậc nhất Việt Nam. Năm 2015, đạt danh hiệu
“Thương hiệu vàng nông nghiệp Việt Nam”.
Tuy có nhiều tiềm năng, thế mạnh phát triển cây cam, song thực tế
những năm qua việc phát triển cây cam sành vẫn chưa theo quy hoạch, diện
tích cam phát triển ồ ạt, không tính đến khả năng thích hợp với điều kiện sinh
thái của từng tiểu vùng trong tỉnh. Quy trình sản xuất, thu hái chưa theo tiêu
chuẩn, khâu vận chuyển, bảo quản chưa được đầu tư hợp lý dẫn đến cam
thường bị dập nát, gây khó khăn cho việc tiêu thụ. Với đa số hộ nông dân
việc sản xuất cây ăn quả ở Yên Thuận tuy đã thành vùng tập trung nhưng vẫn
tự phát là chính, vẫn trồng quảng canh theo tập quán canh tác cũ, trông chờ
vào sự may rủi của thời tiết. Trong nền sản xuất hàng hoá hiện nay, cam sành
ở Yên Thuận đã biểu hiện những nhược điểm như: bị bệnh nhiều, số hạt quả
nhiều, tỷ lệ bã cao, mã quả không đẹp, nên khó có được chỗ đứng trên thị
trường trong nước và thế giới. Sản xuất tập trung gây căng thẳng về thời vụ
thu hoạch và gây ứ đọng, hư hỏng sản phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm còn
mang tính tự phát, thiếu thông tin về yêu cầu của thị trường nên dễ bị ép giá
gây thua thiệt cho người sản xuất.
Chính vì những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững chương trình sản xuất Cam
Sành tại xã Yên Thuận huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất Cam Sành tại xã Yên
Thuận huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang làm cơ sở đề xuất các giải pháp
phát triển bền vững chương trình sản xuất Cam Sành tại xã.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng chung, những thuận lợi, khó khăn của xã

trong sản xuất Cam Sành
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Cam Sành của xã
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vưỡng chương trình sản xuất Cam
Sành của xã


4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển kinh tế là phương thức duy nhất là điều kiện cơ bản để đạt tới
cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất các dân tôc trên khắp thế giới. Nhưng
trong quá trình phát triển hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình thì con
người lại tao lên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình. Chẳng hạn
con người vừa cần có củi để đun nấu và sưởi ấm lại vừa rất cần có rừng để
bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nước ngầm và phòng chống nước mặn
xâm nhập vào đồng ruộng…[1]
Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân
loại phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn về các vấn đề kinh tế xã hội và
môi trường mang tính toàn cầu, đó là:
Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự gia tăng dân số quá nhanh
và hàng loạt các vấn đề xã hội khác nảy sinh, nạn ô nhiễm môi trường và biến
đổi khí hậu trái đất là suy giảm, thủng tầng ôzôn dẫn tới hiện tượng Elnino,
Lanina xảy ra thường xuyên và ngày càng dữ dội hơn.
Những thách thức nêu trên gây nên trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe
dọa sự tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng
quốc tế.
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên đã được đưa ra “Chiến lược bảo vệ toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể

là đạt được sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các nguồn tài nguyên sống”.
Năm 1987, trong báo cáo “tương lai của chúng ta” của hội đồng thế
giới về môi trường và phát triển của liên hợp quốc đã đưa ra khái niệm: “phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện tại,


5
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển được tổ chức ở Cộng
hòa Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát
triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trừơng.[1]
2.1.2. Phát triển nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững
Xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững xuất hiện và được nhiều
nước áp dụng và mang lại những hiệu quả nhất định trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng.
Theo định nghĩa của TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật nhóm chuyên
gia quốc tế về nghiêp cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc). Nông nghiệp bền
vững phải bao hàm sự quản lí thành công tài nguyên thiên nhiên, nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người, đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn
giữ được tài nguyên thiên nhiên.
Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lương thực thuộc Ủy ban Hợp
tác của các tổ chức Phi chính phủ (NGDOS) ở Cộng đồng Châu Âu thống
nhất đưa ra định nghĩa như sau: Nông nghiệp bền vững thiết lập nhằm đáp
ứng nhu cầu của con người cũng như các mặt hạn chế của tự nhiên và điều
kiện sinh thái ở một vùng nhất định.
Theo tổ chức môi trường thế giới (WOED) đã định nghĩa nông nghiệp
bền vững như sau: Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được
các nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các
thế hệ mai sau.

Ở Việt Nam nghiên cứu về phát triển bền vững bắt đầu được nghiên
cứu từ khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Từ việc kế
thừa những thành tựu nghiên cứu trước đó và căn cứ vào điều kiện thực tiễn
của Việt Nam có thể kết luận rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm


6
cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con người
trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận.[10]
2.1.3. Đặc trưng của nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững
Đặc trưng của nền nông nghiệp theo xu hướng bền vững được thể hiện
trên 3 khía cạnh sau:
- Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng ổn định, hiệu quả:
Mục tiêu tăng trưởng là mục tiêu theo đuổi của tất cả các nền kinh tế
quốc dân. Bất cứ một ngành nào, một lĩnh vực nào nếu không có sự tăng
trưởng sẽ gây trở ngại đối với tiến trình phát triển chung của toàn bộ nền kinh
tế. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngành nông nghiệp là ngành cung cấp toàn bộ
lương thực - thực phẩm phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của con người. Hoạt
động tiêu dùng diễn ra liên tục đòi hỏi quá trình sản xuất cũng phải diễn ra
liên tục tương ứng. Bên cạnh đó, cùng với quá trình gia tăng tiêu dùng là sự ra
tăng nhanh chóng về dân số. Nếu như ngành nông nghiệp không có sự tăng
trưởng thì sẽ đẩy toàn xã hội vào tình trạng thiếu lương thực. Đối với ngành
nông nghiệp truyền thống, sản xuất theo kinh nghiệm, kỹ thuật lạc hậu sản
lượng thường không ổn định. Ngược lại thì một trong những đặc trưng của
nền nông nghiệp bền vững là sự ổn định và do đó phải đảm bảo tăng trưởng
ổn định. Phát triển bền vững trong nông nghiệp đã bao hàm trong nó sự tăng
trưởng ổn định và có hiệu quả, nó có ý nghĩa với việc nâng cao đời sống của

dân cư khu vực sản xuất nông nghiệp và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển chung của toàn bộ nề kinh tế - xã hội.[10]
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn:


7
Tuyên bố của hội nghị Rio Ranerio đã khẳng định: “Xóa đói bỏ nghèo
nàn là yêu cầu không thể thiếu của phát triển bền vững”. Đây là một đỉnh của
tam giác phát triển bền vững: kinh tế - xã hội - mội trường. Có rất nhiều vấn
đề xã hội trong khu vực nông thôn cần giải quyết như nghèo đói, thất nghiệp,
sự phân hóa giàu nghèo. Trên cơ sở thực tế hiện nay tình trạng nghèo đói tồn
tại chủ yếu ở vùng nông thôn. Chiếm phần lớn trong số những người thuộc
diện nghèo đói là những người tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Đối với một nền nông nghiệp truyền thống lạc hậu, phát triển thấp thì khó có
thể giải quyết được vấn đề nghèo đói. Trong khi đó phát triển một nền nông
nghiệp bền vững sẽ đảm bảo được các mục tiêu: tăng trưởng, ổn định, hiệu
quả. Thực hiện được các mục tiêu trên là cơ sở giải quyết được vấn đề thất
nghiệp trong khu vực nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn khi các mục tiêu trên
được thực hiện sẽ là cơ sở vật chất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói
giảm nghèo. Không thể nói tới việc nâng cao mức sống của dân cư sản xuất
nông nghiệp nếu không phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.[10]
- Phát triển bền vững nền nông nghiệp theo xu hướng nền nông nghiệp
sinh thái:
Trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân thì ngành nông nghiệp
là ngành liên quan trực tiếp tới các điều kiện tài nguyên thiên nhiên của môi
trường sinh thái. Nền nông nghiệp truyền thống với đặc trưng của nền nông
nghiệp lạc hậu, trình độ kỹ thuật thấp kém, phương thức canh tác thủ công.
Chính những điều này làm cho môi trường thiên nhiên bị tàn phá nghiêm
trọng. Thể hiện cụ thể ở đây như diện tích đất trồng nông nghiệp ngày càng bị

thu hẹp do thoái hóa, diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, các nguồn
lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt. Tất cả đều do sự khai thác quá mức của con
người. Hậu quả của những việc trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
người nông dân, họ có nguy cơ rơi vào tình trạng nghèo “tương đi đối”. Đứng


8
trước những vấn đề đó, nhận thức về phát triển bền vững nông nghiệp theo xu
hướng nền nông nghiệp sinh thái có ý nghĩa vô cùng quan trọng.[10]
2.1.4. Đặc diểm của cây Cam Sành
2.1.4.1. Đặc điểm thực vật học của cây cam
* Rễ: rễ cọc, gồm 2 loại
- Rễ chính: có thể ăn sâu đến 2 m, tùy thuộc vào từng loại chất đất
- Rễ phụ (rễ ngang): thường tập trung ở tầng đất 0 - 20 cm, nhiều
nhất là rễ tơ phân bố nông và mật độ cao ở 0 - 10 cm. Rễ ngang có thể ăn
rộng gấp 2 - 3 lần đường kính tán nhưng tập trung ở phạm vi 50 cm trong
và ngoài hình chiếu tán.
Sự sinh trưởng và phát triển của rễ phụ thuộc vào giống, chất đất, nhiệt
độ và độ ẩm, có tính chu kì và xen kẽ với các đợt cành. Rễ sinh trưởng trước
cành gần 1 tháng sau đó cành mới bắt đầu sinh trưởng (ra lộc non) một năm rễ
cam có 3 thời kì hoạt động mạnh.
- Trước khi ra cành vụ xuân (khoảng tháng 2- 3) sau rụng quả sinh lý
đợt đầu đến lúc cành bé xuất hiện từ tháng 6 đến đầu tháng 8, sau khi cành thu
đang phát triển mạnh khoảng tháng 10.
Sự phát triển của bộ rễ 5 cũng phụ thuộc nhiều vào quá trình nhân
giống như sự phân bố rễ cam sành Bố Hạ của cây nhân giống bằng hạt và cây
nhân giống bằng chiết: Ở tầng đất 0 - 10 cm cây gieo bằng hạt có bộ rễ phân
bố chỉ 17,95%, cây nhân giống bằng chiết cành bộ rễ phân bô ở tầng đất này
là chủ yếu chiếm tới 47,4%. Ngược lại ở tầng đất 30 - 40 cm bộ rễ phân bố
của cành chiết chỉ có 9,02% trong khi đó phân bố của bộ rễ ở cây gieo hạt lên

tới 24,8% và cây gieo bằng hạt bộ rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 20 - 30
(41,1%).[2]


9
* Thân, cành
- Thân: Thuộc dạng thân gỗ, thường có tiết diện tròn, những cây mọc
từ hạt, có bộ rễ mọc khỏe nên trên thân nổi đường sống. Thân cam có màu
nâu thẫm, có đặc điểm là sau khi cành phát triển đến mức độ nhất định thì
ngừng lại lúc đó ngọn rụng đi, hiện tượng này liên tục xảy ra trong các đợt lộc
làm cho cây cam không có thân chính rõ rệt và có nhiều loại thân khác nhau:
Thân gỗ, thân bụi hoặc thân nửa bụi.
- Cành: Cành sinh trưởng dinh dưỡng: Là những cành không mang hoa
và quả, cành lớn lên về chiều dài và đường kính có tác dụng làm tăng sự phát
triển của cả cây.
* Lá
Lá cam có eo lá phụ thuộc vào từng loài, eo lá là đặc điểm để phân biệt
được các giống. Lá thường có các hình dạng như hình ôvan, hình thoi, hình
trứng lộn ngược… Cây cam trưởng thành thường có 150.000 - 200.000 lá.
Tổng diện tích lá vào khoảng 200m2.
Tuổi thọ của lá có thể tồn tại trên cây từ 15 - 24 tháng nhưng lá hết thời
kì sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong năm, đặc biệt là vào mùa đông. Lá có quan
hệ chặt chẽ với sản lượng nhất là trọng lượng quả, do đó việc chăm sóc nuôi
dưỡng bộ lá xanh và tồn tại lâu trên cây là biện pháp tăng năng suất và chất
lượng quả.
* Hoa
Là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ, được hình thành ở nách lá,
to nhỏ khác nhau tùy theo giống, tràng hoa thường có màu trắng. Hoa thường
có 5 cánh, nhị nhiều có từ 20 - 40 nhị. Hoa thường ra đồng thời với cành non,
hoa nở rộ, trên một cây có thể nở tơi 60 nghìn hoa và chỉ cần 1% hoa đậu là

mỗi cây có thể thu được 100kg quả. Ở Việt Nam lứa hoa tốt nhất là hoa ra vào
tháng 2- 3 (miền Bắc), tháng 5 - 6 (miền Nam). Trong một cây, cành ở ngọn


10
thường nở hoa sớm hơn cành gốc. Cành sinh trưởng yếu, ra hoa sớm hơn cành
sinh trưởng mạnh. Từ khi ra nụ cho đến thành hoa, thụ phấn xong và rụng đi
thay đổi theo giống và điều kiện môi trường, nếu nhiệt độ thấp thời kì này kéo
dài hơn nhiệt độ cao từ 3 - 6 ngày. Với những cây yếu, có thể ra hoa rộ một
vụ nào đó, thì cần phải lưu ý vì sau vụ này cây kiệt sức, có thể chết. Trong khi
cây nảy lộc, những cành mẹ yếu mà nảy nhiều mầm nên bấm bỏ một số cành
để cành còn lại đủ sức phát triển để nuôi hoa và quả.
* Quả
Cam thuộc loại quả mọng, vỏ quả dày, mỏng khác nhau tùy từng loại,
giống, được chia thành 2 phần (phần vỏ ngoài và phần vỏ giữa)
- Phần vỏ ngoài: Gồm lớp biểu bì trên là biểu bì của tử phòng do các tế
bào sừng dày lên, xen kẽ có các khí khổng.
- Phần vỏ giữa gồm 2 lớp: lớp sắc tố và lớp trắng
+ Lớp sắc tố màu trắng do mấy chục tầng tế bào chứa nhiều sắc tố hợp
thành một lớp mỏng do đó khi quả xanh nhờ có diệp lục mà quả có thể quang
hợp được còn khi quả chín vỏ quả chuyển sang màu vàng hoặc màu đỏ.
+ Lớp trắng dưới lớp sắc tố là lớp cùi, độ dày mỏng của lớp cùi này phụ
thuộc vào từng giống. Thành phần hóa học của lớp trắng: 75% là nước, còn lại
là chất khô trong đó có 20% protein, 44% đường, 33% xenlulo, 3% là khoáng
[2].
* Hạt
Gồm nhiều phôi từ 1 - 7 phôi gọi là hiện tượng đa phôi trong đó có
một phôi hữu tính còn các phôi khác là phôi vô tính. Thường phôi vô tính nảy
mầm thành cây khỏe hơn mầm từ phôi hữu tính có khuynh hướng giống mẹ
nhiều hơn. Do đó nếu gieo hạt cam và có chọn lọc cẩn thận, ta có thể được

các cây con tốt. Mặt khác, qua nghiên cứu thấy rằng nếu lấy mầm của cây
mọc từ phôi vô tính ghép tạo cây mới, sẽ được một cây ghép khỏe hơn và cho


11
năng suất quả cao hơn cây ghép bằng mắt lấy từ chính cây mẹ đó. Đó chính là
cơ sở để có thể phục tráng giống bcam quýt đã thoái hóa.
Hình dạng, kích thước và trọng lượng, số lượng hạt thay đổi trong quả
tùy thuộc vào giống và loài.
2.1.4.2. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây cam
* Yêu cầu về sinh thái
- Vũ Công Hậu cho rằng: Tuổi thọ của các cây có múi thường cao, đặc
biệt ở những nơi khí hậu ôn hòa, đất tốt nhưng có độ dốc thoát nước tốt. Ở các
vùng cam á nhiệt đới, hoặc nhiệt đới nhưng trồng đúng kĩ thuật, chọn địa
điểm thích hợp, tuổi thọ vườn cam là 30 - 40 năm, tối đa tới 50 - 60 năm.[4]
- Hoàng Ngọ Thuận (2000): Đa số các giống cam có thể sinh trưởng
được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 – 30oC, nhiệt độ 40oC kéo dài trong nhiều
ngày cây cam sẽ ngừng sinh trưởng.[12]
Nhìn chung những vùng có nhiệt độ bình quân hàng năm lớn hơn hoặc
bằng 17oC đều có thể trồng được cây cam.
Ở Việt Nam trừ một số vùng sương muối kéo dài, còn các vùng khác
đều có thẻ phù hợp để trồng cam.
- Ẩm độ và nước: Cây cam là cây ưa ẩm trung bình, nhưng nước cần
trong suốt thời kì sinh trưởng và phát triển của chúng, cần nhiều nhất trong
thời kì lúc hạt nảy mầm và lúc ra hoa kết quả, tối thiểu phải đạt 1270mm/năm.
Do đó vườn trồng cam đều phải chú ý tới hệ thống tưới tiêu phục vụ tưới cho
cây nhất là trong vụ khô.
- Ẩm độ không khí: cam không ưa ẩm độ không khí quá thấp, quả
ngoài rìa tán chất lượng thường không bằng ở giữa tán do độ ẩm ở đó ổn định
hơn. Độ ẩm quá cao tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh, nhất là bệnh

chảy gôm. Độ ẩm không khí cần đạt ± 70% đủ ẩm quả lớn đều, mã quả đẹp,
vỏ mỏng, múi nhiều nước, ít rụng.


12
- Ánh sáng: cam là loại cây ưa ánh sáng, nhưng thích ánh sáng tán xạ
hơn ánh sang trực xạ. Đủ ánh sáng cây quang hợp thuận lợi, hình thành các
chất hữu cơ được tốt, tạo nên năng suất cao, phẩm chất tốt. Ngược lại thiếu
ánh sáng làm cho cây yếu ớt, đậu quả ít, năng suất và phẩm chất đều giảm.
Cường độ ánh sáng không nên quá mạnh thích hợp nhất là ±2000 lux (tương
ứng với cường độ chiếu sáng của mặt trời lúc 16 - 17h trong ngày mùa hè).
* Yêu cầu về đất
Đất có 2 chức năng quan trọng đó là cung cấp nước và cung cấp dinh
dưỡng cho cây. Đất thích hợp nhất đối với cây cam là những đất giữ được một
hàm lượng nước ổn định, mực nước ngầm thấp dưới 1m, đất thoát nước và có
kết cấu tốt.
Ở Tây Ban Nha người ta cho rằng thành phần đất trồng cam tốt như sau:
Sét

15 - 20%

Limon (bụi)

15 - 20%

Cát mịn

20 - 30%

Cát thô


30 - 3%

Với tỷ lệ 5 - 10%, nếu vượt quá 30 - 40% thì có hại cho quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây.
Cam mọc tốt ở nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất thịt trung bình hoặc
thịt nhẹ, rất mẫn cảm với nồng độ muối là không chịu được trong điều kiện bị
ngập úng. Tầng dày của đất phải trên 1m, độ PH đất cây cam có yêu cầu
tương đối rộng từ 4 - 8 nhưng phù hợp nhất 5,5 - 6,5.
* Các nguyên tố đa lượng
- Đạm là nguyên tố ding ưỡng không thể thiếu được trong quá trình
sinh trưởng của cây cam có vai trò quyết định đến năng suất, phẩm chất của
quả. Đạm xúc tiến sự phát triển của cành, lá và hình thành các đợt lộc mới


13
trong năm. Đủ đạm cây sinh trưởng khỏe nhiều lôc, lá xanh, quang hợp mạnh,
ra hoa nhiều, tỉ lệ đậu quả cao, quả to nhiều nước, năng suất ổn định [3].
- Lân: Rất cần cho cây cam trong quá trình phát triển của bộ rễ và
trong giai đoạn phân hóa mầm hoa. Lân có ảnh hưởng đến phẩm chất quả rõ
rệt: làm giảm lượng axit trong quả, cho tỷ lệ đường/axit cao; làm cho hương
vị của quả thơm hơn, lõi quả chặt hơn, màu sắc của quả đẹp hơn.[3]
- Kali: Có nhiều trong quả, lộc non. Cây được cung cấp đủ kali cho quả
to, ngọt, chóng chín, chịu được cất giữu khi vận chuyển. Nhưng thừa kali gây
hiện tượng hấp thu canxi, magie kém làm cho cây sinh trưởng về cành lá kém,
đốt ngắn, chậm lớn, quả tuy to nhưng mẫu mã xấu, vỏ dày, thịt quả thô [3].
- Canxi: Thiếu canxi rễ phát triển kém, khả năng hút dinh dưỡng
giảm, lá vàng rụng, hoạt động của vi sinh vật ở vùng rễ kém làm cho việc
hút dinh dưỡng ở cây kém cho nên bón vôi làm tăng độ pH cũng như cung
cấp canxi cho cây cam.

- Magie, sắt: Thiếu magie lá chuyển màu vàng rụng nhiều cây dễ bị
bệnh, thiếu Fe cây chịu rét kém…
- Các nguyên tố vi lượng: Đồng, mo, bo, kẽm, mangan… cũng có ảnh
hưởng rõ rệt đến cây cam, tùy từng loại đất và mức độ thiếu hụt mà biểu hiện
các ảnh hưởng này nhiều hay ít. [3]
2.1.4.3. Kỹ thuật trồng Cam Sành
Cam sành lại một loại cây trái khá phổ biến ở nước ta. Cam cung cấp
nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể. Vì vây, cam sành được đông đảo
người dùng ưa chuộng. Chính vì vây, việc phát triển trồng cam sành đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Thế nhưng việc trồng không đúng kỹ thuật và dùng
nhiều kháng chất hóa học gây hậu quả ngược lại đồng thời khiến người dân
gặp nhiều rủi ro.


14
Kỹ thuật trồng cam sành tuy hơi khó hơn so với các loại cây trồng
khác, tuy nhiên nếu áp dụng đúng quy trình, cách thức, cam sẽ phát triển tốt
và đem lại năng suất cao cho người trồng. Dưới đây là một kỹ thuật trồng cam
sành mang lại hiệu quả kinh tế cao. [5]
- Cách chuẩn bị đất trồng
Giống như nhiều loại cây trồng khác, để tạo điều kiện cho cam sành
phát triển tốt nhất. Trước khi trồng phải chuẩn bị đất. Khoảng cách trồng tốt
nhất là 6 x 5m hoặc 5x 4 m. Ngoài ra, vẫn tiến hành đào hố theo tỉ lệ 40 x 40
x 40 cm hoặc 60 x 60 x 60 cm.[5]
-Bón lót trước khi trồng
Trước khi trồng cây cần bón phân cho hố để cây có đầy đủ chất dinh
dưỡng. Bón lót: 30 - 40 kg phân chuồng hoai mục + 0,3 – 0,5 kg lân + 0,10,2 kg Kali + Vôi bột 0,5 - 1 kg; thuốc sâu bột (Basudin 10H...) 0,1kg). Khi
bón phải trộn đều các loại phân lại với nhau. Và sau đó dùng đất lấp hồ lại.
Tiếp theo cần bơm nước vào hố, 10 – 15 ngày sau bón thuốc sâu bột trên mặt
hố để phòng ngừa sâu bệnh tốt nhất cho cây.[5]

- Bón phân cho cam sành
Dưới đây là thời kỳ bón phân tốt nhất để cây sinh trưởng cà phát triển.
Khi cây được 1 – 3 tuổi nên bón phân chuồng và phân lân. Thời điểm tốt nhất
là tháng 12 đến tháng 1.
Sau đó bón u rê và kali. Chia làm 3 lần để cây luôn đầy đủ chất dinh dưỡng.
Bón theo trình tự sau. Lần 1: vào tháng 1-2: 30% đạm; Lần 2: vào tháng 4-5:
40% đạm + 100%kali; Lần 3: tháng 8 - 9: 30% đạm.
Sau thời kỳ này trở đi nên bón phân chuồng + lân + vãi sau khi thu
hoạch quả. Thúc lần 1: Khỏang từ 15/2-15/3: 40% đạm + 40% kali; + Thúc
lần 2: vào tháng 4-5: 30% đạm + 30% kali; Thúc lần 3: vào tháng 6-7: 30%
đạm + 30% kali.[5]


15
- Tưới nước
Cũng như các loại cây trồng khác khi trồng cam sành cũng cần phải
cung cấp đầy đủ lượng nước để cây phát triển. Hai ngày sau khi trồng tưới
nước 1 lần. Lúc cây xanh tốt 5 – 7 ngày tưới thêm 1 lần. Chú ý đến thời tiết,
hạn hán thì tưới nhiều hơn.[5]
2.1.4.4 Phương pháp nhân giống
- Nhân giống bằng phương pháp gieo hạt
Là phương pháp lấy hạt giống cam quýt cho nảy mầm thành cây con. Hạt
giống được thu từ quả đã chín thuần thục, trong điều kiện thích hợp, nảy mầm
hình thành cây mới. Nhân giống theo phương pháp này có ưu điểm: vận chuyển
và bảo quản hạt giống dễ dàng, kích thước hạt giống nhỏ nên có hệ số nhân
giống cao, cây con mọc từ hạt có bộ rễ khỏe, ăn sâu xuống đất. Nhược điểm: cây
con mọc từ hạt thường biến dị, không giữ được phẩm chất cây mẹ. Thời kỳ kiến
thiết cơ bản dài, lâu cho ra quả. Sản lượng quả trên đơn vị diện tích thông thường
thấp hơn so với sử dụng giống nhân bằng các phương pháp khác. [6]
- Nhân giống bằng phương pháp giâm cành

Cam quýt và nhiều loại cây ăn quả khác có thể nhân giống bằng phương
pháp giâm cành. Cắt một đoạn cành bánh tẻ dài khoảng 15 cm, bỏ hết lá, cắm
nghiêng xuống đất ẩm, nơi thoáng mát, đầu cành chồi lên khoảng 5 cm. Sau
một thời gian cành ra rễ và phát triển thành cây mới. Phương pháp này dễ làm
nhưng có nhược điểm là tỷ lệ cành giâm bị chết cao.[6]
- Nhân giống bằng phương pháp chiết cành
Đây là phương pháp nhân giống cổ truyền cho nhiều loại cây ăn quả. Cách
làm: Cắt một khoanh vỏ dài khoảng 3 - 4 cm trên cành định chiết, cạo hết
thượng tầng, để se khô, bọc đất xung quanh, khi ra rễ cắt khỏi cây mẹ sẽ được
một cây mới.


16
Chú ý: Chọn cây mẹ khỏe, cành chiết đủ tiêu chuẩn của cây mẹ, tuổi cành
khoảng 2 - 3 năm. Thời vụ chiết: vào khoảng tháng 3 - 4, hạ bầu vào tháng 5 - 6
Vụ Thu: chiết vào tháng 8 - 9, hạ bầu vào tháng 10 – 11[6]
- Nhân giống bằng phương pháp ghép
+ Sản xuất gốc ghép: giống cây gốc ghép là bưởi chua hoặc chấp.
Vườn ươm nhân giống phải cách xa vùng bệnh vàng lá cam quýt. Cây gốc
ghép có thể ra ngôi trực tiếp trên luống hoặc túi bầu có kích thước 15 x 25 cm
đựng hỗn hợp đất phân. Cây gốc ghép cần giữ trong điều kiện cách ly nguồn
bệnh và đặc biệt cần phòng trừ triệt để rầy chổng cánh là môi giới truyền bệnh
vàng lá.
+ Tuyển chọn cây mẹ ưu tú để lấy mắt ghép: chọn cây mẹ lấy mắt
ghép ít nhất đã có 5 năm cho quả, cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và ổn
định, chất lượng quả ngon. Đặc biệt là cây lấy mắt ghép không nhiễm bệnh
vàng lá. Chỉ lấy những mắt trên các cành khỏe, lấy mắt ở phần giữa cành dài
khoảng 20 cm cho 5 - 6 mắt ghép.
+ Thời vụ ghép: thời vụ ghép thuận lợi ở các tỉnh phía Bắc là các tháng
2, 3, 5, 7, 8, 9 khi thời tiết khô ráo.

- Phương pháp ghép: phương pháp ghép cam quýt phổ biến hiện nay là
ghép chữ T hoặc ghép mắt dạng mảnh.
+ Phương pháp ghép chữ T: có thể ghép trên gốc từ 9 - 12 tháng tuổi.
Dùng dao ghép cắt 2 lát trên gốc ghép cách mặt đất 15 - 20 cm (1 dọc, 1
ngang) tạo ra hình chữ T. Lấy mũi dao nạy vỏ theo vết dọc để luồn mắt ghép
vào. Lấy mắt ghép bằng một lát cắt từ dưới mắt ghép đưa lên, sao cho mắt
ghép lấy đi có dính một màng gỗ mỏng, đặt lên vết cắt hình chữ T đã tạo trên
gốc ghép rồi cuốn lại bằng dây tự hoại.


×