ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------ -------------
TRẦN THỊ DUNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SẢN XUẤT VÀ MỨC SẴN SÀNG CUNG ỨNG
CỦA NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM RAU AN TOÀN TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khoá học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------ -------------
TRẦN THỊ DUNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SẢN XUẤT VÀ MỨC SẴN SÀNG CUNG ỨNG CỦA
NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM RAU AN TOÀN TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
: Chính quy
: Phát triển nông thôn
: K44 - PTNT
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khoá học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Thắng
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, thầy cô giáo khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Động Đạt, huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá nhu cầu sản xuất và mức sẵn sàng
cung ứng của người dân đối với một số sản phẩm rau an toàn tại xã Động Đạt, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận đƣợc hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
và nhà trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào
tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh Thắng
giảng viên khoa KT & PTNT trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để hoàn
thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa KT& PTNT đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND
xã Động Đạt, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lí do chủ quan và khách quan cho nên
Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Dung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ngƣỡng cho phép dƣ lƣợng nitrat trong một số loại rau ..........................14
Bảng 2.2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại năng và độc tố trong
sản phẩm rau tƣơi ............................................................................................14
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong sản phẩm
rau tƣơi ............................................................................................................15
Bảng 3.1: Chỉ tiêu số lƣợng mẫu điều tra hộ sản xuất ..............................................29
Bảng 4.1: Thống kê tình hình sử dụng đất ở xã Động Đạt .......................................32
Bảng 4.2: Thông tin chung về 100 mẫu điều tra .......................................................34
Bảng 4.3: Diện tích rau các loại của xã giai đoạn 2015- 2016 .................................35
Bảng 4.4: Thống kê năng suất và giá bán trung bình một số loại rau của hộ
sản xuất............................................................................................................36
Bảng 4.5: Một số loại hóa chất BVTV thƣờng dùng và số lần sử dụng/vụ đối với rau
của các hộ sản xuất ..........................................................................................37
Bảng 4.6: Đánh giá của ngƣời tiêu dùng đối với chất lƣợng rau đang sử dụng .......42
Bảng 4.7: Nhu cầu sản xuất RAT của các hộ sản xuất .............................................43
Bảng 4.8: Mức độ hiểu biết của các hộ sản xuất về RAT .........................................43
Bảng 4.9: Mức độ tin tƣởng của ngƣời sản xuất đối với RAT .................................44
Bảng 4.10: Khả năng ngƣời tiêu dùng phân biệt rau thƣờng và RAT ......................45
Bảng 4.11: Tiêu chí ngƣời tiêu dùng phân biệt rau thƣờng và RAT ........................45
Bảng 4.12: Yếu tố thúc đẩy hộ sản xuất RAT ..........................................................46
Bảng 4.13: Lí do ngƣời dân không sản xuất RAT ....................................................46
Bảng 4.14: Tỉ lệ ngƣời đã từng mua RAT ................................................................47
Bảng 4.15: Các nhân tố cản trở ngƣời tiêu dùng mua RAT......................................47
Bảng 4.16: Các yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất tới quyết định mua RAT ......................48
Bảng 4.17: Sản lƣợng sẵn sàng cung ứng RAT của hộ sản xuất xã Động Đạt .........48
Bảng 4.18: Mức độ sẵn sàng cung ứng RAT của các hộ sản xuất ............................49
Bảng 4.19: Chất lƣợng sẵn sàng cung ứng RAT của các hộ sản xuất ......................50
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống sản xuất ..............................................................................9
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm tổng quát ở Việt Nam ...........................11
Hình 4.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ rau an toàn .................................................................38
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu kênh thông tin các hộ sản xuất tìm hiểu về RAT .............44
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa
Chữ viết tắt
ATVSTP
: An toàn vệ sinh thực phẩm
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CN- TTCN
: Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
FAO
: Food and Agriculture Organization - Tổ chức Lƣơng thực
và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
HTX
: Hợp tác xã
LĐ
: Lao đô ̣ng
NN & PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PRA
: Rural Rapid Appraisal - Đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia
RAT
: Rau an toàn
Tổng S
: Tổng diện tích
UBND
: Ủy ban nhân dân
VietGap
: Vietnamese Good Agricultural Practices- Thực hành sản
xuất Nông nghiệp tốt ở Việt Nam
WTO
: Word Trade Organization- Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................4
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .......................................................................4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................5
2.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................5
2.1.1. Nhu cầu là gì? ....................................................................................................5
2.1.2. Phân loại nhu cầu ..............................................................................................6
2.1.2.1. Phân loại theo chủ thể bao gồm .....................................................................6
2.1.2.2. Phân loại theo khách thể bao gồm .................................................................6
2.1.2.3. Phân theo trình độ phát triển của xã hội bao gồm..........................................6
2.1.3. Lý luận về sản xuất ...........................................................................................7
2.1.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành sản xuất ..................................................7
2.1.3.2. Phân loại sản xuất...........................................................................................8
2.1.3.3. Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình sản xuất .........................................9
2.1.4. Cung ứng là gì? ...............................................................................................10
2.1.5. Khái niệm về rau an toàn và quy trình sản xuất rau an toàn ...........................12
2.1.5.1. Khái niệm rau an toàn ..................................................................................12
vi
2.1.5.2. Quy trình sản xuất rau an toàn .....................................................................15
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................18
2.2.1. Thực trạng sản xuất và cung ứng rau an toàn ở một số nƣớc trên thế giới .....18
2.2.1.1. Thực trạng sản xuất và cung ứng rau an toàn ở Nhật Bản ...........................18
2.2.1.2. Thực trạng sản xuất và cung ứng rau an toàn ở Israel .................................19
2.2.2. Thực trạng sản xuất và cung ứng rau an toàn tại Việt Nam ............................20
2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến sản xuất và cung ứng rau an toàn ..23
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................27
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................27
3.1.2.1. Phạm vi không gian ......................................................................................27
3.1.2.2. Phạm vi thời gian .........................................................................................27
3.1.2.3. Phạm vi nội dung .........................................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................28
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp ..............................................................................28
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................28
3.3.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu................................................................................30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Đặc điểm địa bàn xã Động Đạt ..........................................................................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................31
4.1.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................................31
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn ..........................................................31
4.1.1.3. Tình hình sử dụng đất đai.............................................................................32
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Động Đạt ......................................................33
4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế ..........................................................................................33
4.1.2.2. Đặc điểm xã hội ...........................................................................................33
4.2. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau thƣờng và RAT tại xã Động Đạt ...................35
vii
4.2.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau thƣờng tại xã Động Đạt ..........................35
4.2.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT tại xã Động Đạt ...................................39
4.3. Nhu cầu sản xuất và mức sẵn sàng cung ứng RAT tại xã Động Đạt. ................41
4.3.1. Nhu cầu sản xuất RAT và các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu sản xuất RAT
của ngƣời dân tại xã Động Đạt..................................................................................41
4.3.1.1. Nhu cầu sản xuất RAT tại xã Động Đạt.......................................................41
4.3.1.2. Hiểu biết của ngƣời sản xuất đối với RAT và các kênh thông tin tìm hiểu
về RAT.......................................................................................................................43
4.3.1.3. Mức độ tin tƣởng của ngƣời sản xuất đối với RAT .....................................44
4.3.1.4. Yếu tố thúc đẩy hộ sản xuất RAT ................................................................46
4.3.1.5. Lí do ngƣời dân không sản xuất RAT ..........................................................46
4.3.2. Mức sẵn sàng cung ứng RAT của ngƣời dân đối với một số sản phẩm RAT 48
4.3.2.1. Sản lƣợng sẵn sàng cung ứng của ngƣời dân đối với một số sản phẩm RAT
tại xã Động Đạt .........................................................................................................48
4.3.2.2. Mức độ sẵn sàng cung ứng của ngƣời dân đối với một số sản phẩm RAT .49
4.3.2.3. Chất lƣợng sẵn sàng cung ứng đối với một số sản phẩm RAT tại xã ..........50
4.4. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và cung ứng RAT ......................................51
4.4.1. Thuận lợi trong sản xuất, cung ứng RAT .......................................................51
4.4.2. Khó khăn trong sản xuất, cung ứng RAT .......................................................51
4.5. Một số giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao chất lƣợng rau và rau an toàn
tại địa phƣơng ............................................................................................................52
4.5.1. Quy hoạch vùng sản xuất RAT và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - hạ tầng,
hệ thống thông tin về RAT ........................................................................................53
4.5.2. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích sản xuất .......53
4.5.3. Xây dựng hệ thống quản lí, kiểm tra chất lƣợng RAT ....................................54
4.5.4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về RAT đối với ngƣời
sản xuất và ngƣời tiêu dùng ......................................................................................54
4.5.5. Giải pháp giúp ngƣời tiêu dùng nhận diện các sản phẩm rau an toàn ............55
4.5.6. Xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu RAT .......................................................55
viii
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh
III. Các tài liệu từ internet
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp số liệu từ 60 phiếu điều tra hộ sản xuất rau tại xã Động Đạt huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
Phụ lục 2: Tổng hợp số liệu từ 40 phiếu điều tra ngƣời tiêu dùng rau tại xã Động
Đạt - huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu đƣợc trong đời sống hằng ngày. Cùng
với thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dƣỡng cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời. Tục ngữ có câu: “Cơm không rau nhƣ đau không thuốc”.
Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dƣỡng, đặc biệt là các vitamin, các axít
hữu cơ, chất khoáng. Theo tính toán của nhiều nhà dinh dƣỡng học, muốn cơ thể
hoạt động bình thƣờng cần cung cấp 2300-2500 kcal mỗi ngày, trong đó phải có
250-300 gam rau (tƣơng đƣơng với 7,5-8 kg/tháng hay 90-108 kg/năm - Trần Khắc
Thi)[8]. Nhƣ vậy tổng nhu cầu rau của nƣớc ta sẽ là 8.100 - 9.720 nghìn tấn, tổng
sản lƣợng rau các loại năm 2014 đạt 15,4 triệu tấn.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm, ngành
rau nƣớc ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng giá trị ngành
nông nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo việc làm, tận dụng
lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là cây ngắn ngày, có những
loại rau nhƣ cải canh, cải củ từ 30-40 ngày đã cho thu hoạch, rau cải bắp 75 - 85
ngày, rau gia vị chỉ 15 - 20 ngày một vụ cho nên một năm có thể trồng đƣợc 2 - 3
vụ, thậm chí 4 - 5 vụ. Cây rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo
điều kiện tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất. Cây rau là cây có giá trị kinh
tế cao, 1 ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2 - 5 lần so với trồng lúa. Trồng rau là
nguồn tạo ra thu nhập lớn cho hộ. Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là
nguồn nguyên liệu cho chế biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan
hệ quốc tế, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Sản xuất rau
tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao nhƣ cải bắp, cà chua, ớt, dƣa
chuột đóng góp một phần đáng kể vào sản xuất chung của cả nƣớc và mở rộng quan
hệ quốc tế. Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, nguyên
2
liệu cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản lƣợng nông nghiệp,
bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động, tận dụng đất đai, điều kiện sinh thái.
Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, một thị trƣờng lớn với khoảng 5
tỉ ngƣời tiêu dùng, chiếm khoảng 95% giá trị thƣơng mại thế giới. Hơn nữa, năm
2010 Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng, có cơ
hội mở rộng thị trƣờng xuất khẩu và nhất là thị trƣờng nông sản. Việt Nam sẽ tiếp cận
sâu rộng hơn vào hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Hoa Kì và Nhật Bản. Trong đó
rau quả đƣợc coi là một trong những mặt hàng Việt Nam có lợi thế lớn nhất. Những
thách thức lớn nhất đối với hàng nông sản Việt Nam khi tham gia Tổ chức Thƣơng
mại thế giới (WTO) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) là số lƣợng,
chất lƣợng, giá thành và vấn đề an toàn thực phẩm. Bài toán đặt ra là “an toàn thực
phẩm” để chứng minh với nhà nhập khẩu và ngƣời tiêu dùng trên toàn thế giới về độ
an toàn và vệ sinh của các sản phẩm nông sản của Việt Nam.
Trong thời gian qua, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang nhận đƣợc sự
quan tâm lớn của ngƣời dân, đƣợc coi là vấn nạn của quốc gia. Năm 2015 Cảnh sát
môi trƣờng cả nƣớc phát hiện 3.365 vụ sản xuất, buôn bán, tiêu thụ thực phẩm bẩn,
nhiều nhất là ở 2 thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phƣơng có
cửa khẩu nhƣ Lạng Sơn, Quảng Ninh… Đặc biệt một tình trạng khiến nhiều ngƣời
dân lo lắng là việc rau bẩn có gắn nhãn mác rau an toàn đã tuồn vào và bày bán tại
các siêu thị, trƣờng học. Các cơ sở sản xuất rau an toàn lợi dụng giấy phép đƣợc
cấp, lợi dụng uy tín đã thu mua rau ở chợ đầu mối, thậm chí có nhiều loại rau Trung
Quốc, đƣa về cơ sở đóng gói, dán nhãn cơ sở mình để cung cấp cho các trung tâm
thƣơng mại và siêu thị lớn. Điều này cho thấy, tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm
đang ở mức báo động đỏ. Trên các trang báo, đài truyền thanh, truyền hình liên tục
cập nhật thông tin về thực trạng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bẩn,
làm giả thực phẩm. Cùng với đó là lời kêu gọi “Nói không với thực phẩm bẩn”, coi
tình trạng kinh doanh thực phẩm bẩn, thực phẩm không rõ nguồn gốc là một thứ tệ
nạn, một loại tội phạm không thể dung thứ mà đấu tranh quyết liệt cùng những chế
3
tài nghiêm khắc, thậm chí là truy tố trƣớc pháp luật. Và hƣớng dẫn ngƣời tiêu dùng
cách nhận biết, sử dụng các loại thực phẩm để đảm bảo vệ sinh an toàn nhằm tiến
tới phối hợp cùng các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, đóng dấu thực phẩm
sạch, cơ sở sản xuất sạch.
Động Đạt là một xã nằm phía Bắc của huyện Phú lƣơng, có điều kiện tự
nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, cung cấp thực phẩm cho toàn xã và
các khu vực lân cận. Với lợi thế sẵn có, rau là cây trồng đƣợc đặt lên hàng đầu.
Những năm vừa qua sản xuất rau của xã Động Đạt đã tăng nhanh cả về diện tích
gieo trồng và năng suất sản phẩm. Tuy nhiên, chƣa có sự liên kết giữa khâu sản xuất
và tiêu thụ nên giá rau còn bếp bênh khiến ngƣời sản xuất chịu nhiều thiệt thòi. Chất
lƣợng rau còn hạn chế, đặc biệt mức độ an toàn kém do rau vẫn còn dƣ lƣợng thuốc
BVTV và vi sinh vật gây hại vƣợt quá ngƣỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị trƣờng
ảnh hƣởng đến sức khoẻ của ngƣời tiêu dùng. Mất niềm tin vào sản phẩm rau,
ngƣời tiêu dùng còn gặp khó khăn khi nhận diện sản phẩm an toàn tại thị trƣờng
truyền thống. Do đó, việc phát triển rau an toàn đang là một yêu cầu cấp bách của
xã hội vì sự an toàn cho sức khỏe và môi trƣờng. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhu cầu sản xuất và mức sẵn sàng cung ứng
của người dân đối với một số sản phẩm rau an toàn tại xã Động Đạt- huyện Phú
Lương-tỉnh Thái Nguyên” nhằm nghiên cứu và phân tích nhu cầu sản xuất, đánh
giá thuận lợi, khó khăn của ngƣời dân trong sản xuất và cung ứng rau an toàn, từ đó
đƣa ra giải pháp, khuyến nghị cho các bên liên quan tới vấn đề.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xác định nhằm làm rõ nhu cầu sản xuất và mức sẵn sàng cung
ứng của ngƣời dân đối với một số sản phẩm rau an toàn trên địa bàn xã Động Đạt,
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên, từ đó giúp chúng tôi đƣa ra những kiến nghị,
giải pháp giúp ngƣời dân, chính quyền địa phƣơng và các doanh nghiệp đƣa ra định
hƣớng phát triển sản xuất, cung ứng các sản phẩm rau an toàn, góp phần từng bƣớc
nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau và rau an toàn tại xã Động
Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu đƣợc nhu cầu sản xuất và mức sẵn sàng cung ứng rau an toàn tại xã.
- Đánh giá đƣợc thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và cung ứng rau an toàn
tại xã.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao chất lƣợng rau
và rau an toàn tại xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung thêm kiến thức về rau an toàn.
- Có đƣợc cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và mức sẵn sàng cung ứng
rau an toàn của ngƣời dân trên địa bàn xã.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về rau an toàn và các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc sản xuất, cung ứng rau an toàn.
- Đề tài cũng đƣợc coi nhƣ tài liệu tham khảo cho Trƣờng, Khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài là cơ sở để có những định hƣớng, giải pháp phát triển sản xuất rau an
toàn cho địa phƣơng nghiên cứu và áp dụng vào một số địa phƣơng có điều kiện
tƣơng tự.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Nhu cầu là gì?
Nhu cầu là một khái niệm tƣơng đối rộng, đƣợc hiểu và khái quát theo nhiều
cách khác nhau, sau đây là một số khái niệm về nhu cầu:
- Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con ngƣời về vật chất và
tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trƣờng sống,
những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi ngƣời có những nhu cầu khác nhau
- Theo Philip Kotler, chuyên gia marketing hàng đầu thế giới: nhu cầu là cảm
giác thiếu hụt cái gì đó mà con ngƣời cảm nhận đƣợc, nhu cầu con ngƣời đa dạng và
phức tạp. Nhu cầu ăn uống, nhu cầu sự ấm áp và an toàn, nhu cầu về tài sản, thế lực
tình cảm… khi nhận thức đƣợc nhu cầu con ngƣời sẽ tìm cách tìm vật gì đó để thỏa
mãn nó. Từ đó hình thành lên ƣớc muốn (Nguyễn Nguyên Cự, 2005) [5].
- Đặc trƣng của nhu cầu là: Không ổn định, luôn biến đổi; không bao giờ
thỏa mãn cùng một lúc mọi nhu cầu; Ham muốn không có giới hạn. Nhu cầu là yếu
tố thúc đẩy con ngƣời hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con
ngƣời càng cao.
- Theo A.Maslow, nhà tâm lí học ngƣời Mỹ: nhu cầu của con ngƣời hình
thành tạo nên một hệ thống và có thứ bậc từ cấp thiết đến ít cấp thiết hơn. Hệ thống
đó đƣợc chia làm 5 cấp bậc nhƣ sau:
+ Cấp bậc 1- Nhu cầu sinh lí (vật chất): là những nhu cầu cơ bản trong cuộc
sống nhƣ cơm ăn, áo mặc, chỗ ở.
+ Cấp bậc 2- Nhu cầu về an toàn: là những nhu cầu đảm bảo an ninh, an toàn
cho con ngƣời để ổn định phát triển.
+ Cấp bậc 3- Nhu cầu xã hội: là nhu cầu muốn đƣợc khẳng định và thể hiện
bản thân mỗi con ngƣời trong xã hội, muốn đƣợc tôn trọng, muốn đƣợc tham gia
các hoạt động xã hội, muốn đóng góp cho cộng đồng.
6
+ Cấp bậc 4- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: là nhu cầu con ngƣời muốn có vị thế,
địa vị trong xã hội, đƣợc mọi ngƣời kính nể.
+ Cấp bậc 5- Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu tự khẳng định bản thân, có
thành tựu to lớn trong sự nghiệp và cuộc sống.
2.1.2. Phân loại nhu cầu
2.1.2.1. Phân loại theo chủ thể bao gồm
- Nhu cầu xã hội (nhu cầu tích lũy): là nhu cầu về mở rộng sản xuất, xây
dựng cơ bản, công trình văn hóa xã hội, dự trữ và bảo hiểm xã hội.
- Nhu cầu cá nhân: là nhu cầu về bồi dƣỡng sức lao động và bồi dƣỡng tài
năng. Đó chính là nhu cầu tiêu dùng.
Nhƣ vậy, mỗi quan hệ giữa nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân về thực chất là
mỗi quan hệ tích lũy để mở rộng và cải tiến sản xuất với tiêu dùng để duy trì và phát
triển sức lao động. Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện cho kinh tếxã hội phát triển, trên cơ sở đó mà ngày càng cải thiện đời sống ngƣời dân.
2.1.2.2. Phân loại theo khách thể bao gồm
- Nhu cầu vật chất: là nhu cầu bảo tồn con ngƣời về mặt sinh học, có tính
chất bẩm sinh tạo thành bản năng tự nhiên vốn có của con ngƣời. Với bất kỳ xã hội
nào thì nhu cầu vật chất là nhu cầu trƣớc nhất và quan trọng nhất của con ngƣời.
- Nhu cầu tinh thần: nhu cầu tinh thần không phải là bẩm sinh của con ngƣời,
nó đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự phát triển tiến bộ của loài ngƣời. Nhu
cầu tinh thần không có giới hạn đƣợc tăng lên nhanh chóng và ngày càng phong phú
đặc biệt là nhu cầu về giáo dục, văn hóa, nghệ thuật.
2.1.2.3. Phân theo trình độ phát triển của xã hội bao gồm
- Nhu cầu lý tƣởng: là nhu cầu hợp lý mang tính chất lý thuyết đƣợc xác định
căn cứ vào yêu cầu về sinh lý của các lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo nhu
cầu lý tƣởng chỉ là một bộ phận hợp lý trong tổng thể những mong muốn và đòi hỏi
không bời bến của con ngƣời. Trong đời sống xã hội sự ra tăng nhu cầu và tƣ liệu để
thỏa mãn nó đồng thời đẻ ra sự thiếu thốn nhu cầu và tƣ liệu để thỏa mãn một khi nhu
cầu nào đó của con ngƣời đƣợc thỏa mãn sẽ có nhu cầu mới, sự xuất hiện thƣờng
7
xuyên của những nhu cầu mới thúc đẩy con ngƣời hoạt động. Con ngƣời sẽ ngừng
hoạt động khi không có nhu cầu nữa. Hay nói cách khác, thể hiện mong muốn về mặt
lý thuyết của nhu cầu đƣợc xác định trên cơ sở nghiên cứu khoa học về mặt sinh lý
của con ngƣời. Nhu cầu này không bị giới hạn bởi khả năng thực hiện của xã hội.
- Nhu cầu đã đạt đƣợc: là nhu cầu hình thành trên thực tế, là nhu cầu bị giới
hạn bởi khả năng sản xuất và các điều kiện xã hội nhu thu nhập, giá cả… trong từng
thời kỳ nhất định.
- Nhu cầu thực hiện: là nhu cầu thỏa mãn trên thực tế, nó đƣợc quyết định
bởi khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng và khả năng cung ứng hàng hóa. Khi
cung không cân bằng thì khối lƣợng và cơ cấu nhu cầu thực tế và nhu cầu thực hiện
không trùng nhau. Nếu cung một loại hàng hóa nào đó thấp hơn nhu cầu hàng hóa
đó thì cầu thực tế sẽ lớn hơn cầu thực hiện và tạo ra nhu cầu không đƣợc thoả mãn,
ngƣợc lại nếu cung một loại hàng hóa nào đó cao hơn nhu cầu hàng hóa đó thì cầu
thực tế sẽ nhỏ hơn cầu thực hiện và tạo ra nhu cầu đƣợc thỏa mãn.
2.1.3. Lý luận về sản xuất
2.1.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành sản xuất
- Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con ngƣời.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thƣơng mại.
Sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (là các
sản phẩm).
- Sản xuất vật chất là quá trình con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời.
- Sản xuất đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ
phong phú để nâng cao mức sống vật chất cho xã hội.
- Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? Sản
xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất? Làm thế nào để tối ƣu hóa
việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
- Sản xuất bao gồm 3 yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tƣợng lao động, tƣ
liệu lao động.
8
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngƣời đƣợc sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao
động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
Đối tƣợng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
ngƣời tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tƣợng lao động
có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên nhƣ các loại khoáng sản, đất, đá,
thủy sản... Các đối tƣợng lao động loại này liên quan đến các ngành công
nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao
động trƣớc đó, ví dụ nhƣ thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này là đối tƣợng lao động
của các ngành công nghiệp chế biến.
Tƣ liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con ngƣời lên đối tƣợng lao động, nhằm biến đổi đối tƣợng lao động thành
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Tƣ liệu lao động lại gồm bộ phận trực
tiếp tác động vào đối tƣợng lao động theo mục đích của con ngƣời, tức là công cụ
lao động, nhƣ các máy móc để sản xuất), và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá
trình sản xuất nhƣ nhà xƣởng, kho, sân bay, đƣờng xá, phƣơng tiện giao thông.
Trong tƣ liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất
lao động và chất lƣợng sản phẩm.
- Hai mặt của nền sản xuất gồm: lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lƣợng sản xuất gồm ngƣời lao động và tƣ liệu sản xuất, trong đó con
ngƣời giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất.
2.1.3.2. Phân loại sản xuất
- Sản xuất tự nhiên (Sản xuất tự cung tự cấp): là quá trình sản xuất mà sản
phẩm làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của chính ngƣời làm ra nó. Kiểu sản xuất này
gắn liền với nền sản xuất nhỏ lẻ, lực lƣợng lao động phát triển thấp, phân công lao
động kém phát triển.
- Sản xuất hàng hóa: là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, để bán,
không phải để tự tiêu dùng bởi chính ngƣời sản xuất ra sản phẩm đó. Sản xuất với
quy mô lớn, năng suất lao động tăng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
9
- Chuyên môn hóa sản xuất: là quá trình tập trung lực lƣợng sản xuất của một
đơn vị để sản xuất một hay một số sản phẩm hàng hoá phù hợp với điều kiện của
đơn vị đó cũng nhƣ với nhu cầu của thị trƣờng.
2.1.3.3. Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình sản xuất
- Chi phí sản xuất: là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi
để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm tạo ra một lƣợng sản
phẩm hàng hóa nhất định (chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chi phí nhân
công, chi phí quản lí…). Bao gồm: Chi phí cố định (là chi phí không thay đổi khi sản
lƣợng thay đổi) và Chi phí biến đổi (là chi phí thay đổi khi sản lƣợng thay đổi).
- Doanh thu: là toàn bộ số tiền thu đƣợc do bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ. Doanh thu đƣợc tính bằng giá bán nhân sản lƣợng.
- Lợi nhuận: là phần thu đƣợc khi lấy doanh thu từ hoạt động sản xuất trừ đi
chi phí sản xuất ra sản phẩm.
- Sơ đồ hệ thống sản xuất
Đầu vào
Nguồn nhân lực
Quá trình chuyển
hóa
Đầu ra
Sản phẩm/dịch vụ
Nguyên vật liệu
Đất
Khoa học kĩ thuật
Thông tin
Đo lƣờng hiệu quả
(chi phí,năng suất)
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống sản xuất
(Nguồn: www. Talieu.vn)[11]
- Trong quá trình sản xuất chúng ta cần phải chú ý tới mối quan hệ giữa các
yếu tố đầu vào để có biện pháp tác động nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng.
Trong thực tế sản phẩm nông nghiệp do nhiều yếu tố đầu vào tác động và hợp
thành. Các đầu vào có mối quan hệ bổ trợ hoặc thay thế với nhau.
10
- Quan hệ bổ trợ giữa các đầu vào thể hiện ở chỗ khi sử dụng đầu vào này
kéo theo sử dụng đầu vào kia. Quan hệ thay thế giữa các đầu vào thể hiện ở chỗ
tăng mức sử dụng đầu vào này có thể làm giảm mức sử dụng đầu vào kia.
- Mối quan hệ giữa các đầu ra:Do tính chất đa dạng của các nguồn lực nhƣ: đất
đai, nguồn nƣớc, lao động… mà trong nông nghiệp ngƣời ta có thể sản xuất đƣợc
nhiều loại sản phẩm khác nhau, các sản phẩm này có mối quan hệ với nhau theo
chiều hƣớng bổ trợ, cùng tồn tại và cạnh tranh trên phƣơng diện sử dụng nguồn lực.
=>Mục tiêu của ngƣời sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình sản xuất sử
dụng các nguồn lực tạo ra lƣợng sản phẩm hàng hóa phù hợp với mục đích sử dụng,
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Nhƣ vậy đòi hỏi họ phải sử dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất chất lƣợng sản
phẩm, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
2.1.4. Cung ứng là gì?
- Cung ứng là khả năng cung cấp lƣợng sản phẩm nhất định mà ngƣời sản
xuất bán ra để thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
- Mức cung ứng phải tƣơng ứng với mức cầu trên thị trƣờng
- Mức cung ứng một loại sản phẩm bao gồm:
+ Cung ứng bao nhiêu? (Khối lƣợng sản phẩm)
+ Cung ứng nhƣ thế nào? (Hình thức cung ứng)
+ Cung ứng trong thời gian bao lâu?
- Vai trò của cung ứng là cung cấp cho khách hàng:
+ Vào thời điểm mong muốn (hàng hóa cần phải sẵn sàng khi ngƣời ta có
nhu cầu)
+ Với số lƣợng mong muốn (là không quá nhiều, cũng không quá ít).
+ Với chất lƣợng mong muốn (có khả năng đáp ứng đúng nhu cầu).
+ Với chi phí ít nhất (giá mua là một phần chủ yếu của giá cả mà khách hàng
phải chịu).
Bằng việc quản lý tốt cung ứng đã tạo ra khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
11
Ngƣời bán lẻ
NGƢỜI
SẢN
Ngƣời bán buôn
Ngƣời bán lẻ
NGƢỜI
TIÊU
DÙNG
XUẤT
Ngƣời thu
Ngƣời bán
Ngƣời
gom
buôn
bán lẻ
Các doanh nghiệp
Nhà nhập khẩu
Ngƣời bán buôn
Ngƣời bán lẻ
Hình 2.2: Sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm tổng quát ở Việt Nam
(Nguồn: www.marketingchienluoc.com)[10]
- Ngƣời sản xuất: trực tiếp tạo ra sản phẩm, sau thu hoạch có thể bán trực
tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc thông qua các cửa hàng, siêu thị…
- Ngƣời thu gom: họ thu mua các sản phẩm của ngƣời sản xuất và giao lại tại
các cửa hàng, siêu thị. Họ đóng vai trò là ngƣời cung cấp, cũng có thể là ngƣời sản
xuất có thêm chức năng thu gom
- Ngƣời bán buôn: họ thu mua các sản phẩm từ các tỉnh lân cận và mang về
các chợ, thành phố, sau đó họ bán lại cho các cửa hàng, siêu thị có nhu cầu
- Ngƣời bán lẻ: là những ngƣời bán sản phẩm trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Họ
thƣờng có vốn ít, kinh doanh với một lƣợng nhỏ và giá bán cao hơn giá bán buôn.
- Ngƣời tiêu dùng: là ngƣời có nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó
nhƣng không có điều kiện sản xuất, họ là ngƣời mua sản phẩm để tiêu dùng cá
nhân và gia đình.
12
2.1.5. Khái niệm về rau an toàn và quy trình sản xuất rau an toàn
2.1.5.1. Khái niệm rau an toàn
Rau an toàn (RAT) là rau đƣợc sản xuất với quy trình kỹ thuật đảm bảo an
toàn, sản phẩm đến ngƣời tiêu dùng không gây độc hại. Những sản phẩm rau không
chứa hoặc có chứa dƣ lƣợng các yếu tố độc hại nhƣng dƣới mức dƣ lƣợng cho phép
đƣợc coi là rau an toàn với sức khỏe ngƣời, nếu trên mức dƣ lƣợng cho phép là rau
không an toàn.
Theo các chuyên gia, rau an toàn (RAT) là rau mà ngay từ khi gieo trồng
không bị bón phân đạm, hoặc bón rất ít đạm để tránh ô nhiễm muối nitrat, thay vào
đó phải bón phân vô cơ nhƣ phân chuồng, phân bắc ủ hoai.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO và tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của
liên hợp quốc FAO thì rau an toàn phải đảm bảo các yếu tố sau:
Rau đảm bảo phẩm cấp chất lƣợng không bị hƣ hại, dập nát, héo, và không
ủ bằng hóa chất độc hại.
Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật hàm lƣợng Nitrat và kim loại nặng dƣới
mức cho phép.
Rau không bị bệnh không có vi sinh vật gây hại cho con ngƣời và gia súc.
Tiêu chuẩn rau an toàn của thế giới và của Việt Nam.
Theo các nhà nghiên cứu, hàm lƣợng các yếu tố gây ô nhiễm trên các sản
phẩm rau nhƣ hàm lƣợng Nitrat kim loại nặng hóa chất bảo vệ thực vật, vi sinh vật... có
thể gây hại tới sức khỏe ngƣời sử dụng tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm, do đó sản phẩm
rau đƣợc coi là an toàn khi đáp ứng đƣợc các thông số kỹ thuật cho phép của cơ quan
giám định chất lƣợng và ở mỗi quốc gia đều xây dựng các chỉ tiêu phù hợp.
Theo Bộ NN & PTNT (1998): Những sản phẩm rau tƣơi (bao gồm tất cả
các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa quả có chất lƣợng đúng nhƣ đặt tính giống của nó,
hàm lƣợng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dƣới mức tiêu
chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng, thì đƣợc coi
là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".
13
Các yêu cầu chất lƣợng của rau an toàn
- Chỉ tiêu về nội chất:
+ Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Hàm lƣợng nitrat (NO3).
+ Hàm lƣợng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As,...
+ Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E. coli, Samonella...) và kí sinh
trùng đƣờng ruột (trứng giun đũa Ascaris)
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau phải đƣợc dƣới mức cho
phép theo tiêu chuẩn của Tổ chức Quốc tế FAO/WHO hoặc của một số nƣớc tiên tiến:
Nga, Mỹ... trong khi chờ Việt Nam chính thức công bố tiêu chuẩn về các lĩnh vực này.
- Chỉ tiêu về hình thái:
Sản phẩm đƣợc thu hoạch đúng lúc, đúng yêu cầu từng loại rau (đúng độ già
kỹ thuật hay thƣơng phẩm); không dập nát, hƣ thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và
có bao gói thích hợp.
Rau an toàn (RAT) là những sản phẩm rau tƣơi đƣợc sản xuất, thu hoạch, sơ
chế phù hợp với quy trình sản xuất rau an toàn, gồm các loại rau ăn: lá, thân, hoa, củ,
quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời rau an toàn đƣợc sản xuất từ đất trồng,
nguồn nƣớc, môi trƣờng, dinh dƣỡng… tất cả đều phải sạch và đúng theo quy trình
GAP (Good Agricultural Practices). Nguồn nƣớc tƣới rau không bị ô nhiễm bởi các
sinh vật và hóa chất độc hại. Hàm lƣợng một số hóa chất không vƣợt quá mức cho
phép… Từ đó, rau quả đƣợc coi là an toàn khi có dƣ lƣợng nitrat, kim loại nặng và
thuốc BVTV, mức độ nhiễm vi sinh vật dƣới ngƣỡng quy định của bộ NN & PTNT
ban hành với từng loại rau quả (Quyết định 106/2007, Bộ NN & PTNT)[1].
Rau an toàn là sản phẩm rau tƣơi đƣợc sản xuất, sơ chế phù hợp với các quy
định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong VietGAP (Quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tƣơi an toàn tại Việt Nam) hoặc các tiêu
chuẩn GAP khác tƣơng đƣơng VietGAP và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu VSATTP.
Dạng chất lƣợng này gắn với 2 loại chứng nhận theo quyết định 99/2008/QĐ-BNN
14
là chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn và chứng nhận sản xuất, sơ
chế rau an toàn theo VietGAP (Quyết định 99/2008, Bộ NN & PTNT)[2].
Theo Bộ Y tế, dƣ lƣợng cho phép trong sản phẩm rau đối với các yếu tố ô
nhiễm nhƣ sau:
Bảng 2.1: Ngƣỡng cho phép dƣ lƣợng nitrat trong một số loại rau
STT
Tên rau
(mg/ kg)
STT
Tên rau
(mg/ kg)
1
Bắp cải
≤ 500
11
Khoai tây
≤ 250
2
Su hào
≤ 500
12
Hành tây
≤ 80
3
Suplơ
≤ 500
13
Hành lá
≤ 400
4
Cải củ
≤ 500
14
Bầu bí
≤ 400
5
Xà lách
≤ 1.500
15
Ngô rau
≤ 300
6
Đậu ăn quả
≤ 200
16
Cà rốt
≤ 250
7
Cà chua
≤ 150
17
Măng tây
≤ 200
8
Cà tím
≤ 400
18
Tỏi
≤ 500
9
Dƣa chuột
≤ 150
19
Ớt ngọt
≤ 200
10
Rau gia vị
≤ 600
20
Ớt cay
≤ 400
(Nguồn: Quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT của Bộ Y tế)[3]
Bảng 2.2: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại năng và độc tố
trong sản phẩm rau tƣơi
STT
Tên nguyên tố và độc tố
Mức giới hạn (mg/ kg)
1
Asen (As)
≤ 0.2
2
Chì (Pb)
≤ 0.5 - 1.0
3
Thủy Ngân (Hg)
≤ 0.005
4
Đồng (Cu)
≤ 5.0
5
Cadimi (Cd)
≤ 0.02
6
Kẽm (Zn)
≤ 10.0
7
Bo (B)
≤ 1.8
8
Thiếc (Sn)
≤ 1.00
9
Antimon
≤ 0.05
10
Patulin (độc tố)
≤ 0.005
11
Aflattoxin (độc tố)
≤ 150
(Nguồn: Quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT của Bộ Y tế)[3]
15
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong sản phẩm
rau tƣơi
STT
Vi sinh vật
Mức cho phép (CFU/ g)
1
Samonella (trong 25g rau)
0/25 g
2
Coliforms
10/g
3
Staphylococcus aureus
Giới hạn bởi GAP
4
Escherichia coli
Giới hạn bởi GAP
5
Clostridium perfringgens
Giới hạn bởi GAP
(Nguồn: Quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT của Bộ Y tế)[3]
Tóm lại, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học cho rằng: Rau an toàn là rau
đƣợc sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sau:
- Rau an toàn là rau đảm bảo phẩm cấp, chất lƣợng, không bị gây hại, dập
nát, héo úa
- Dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, BVTV hàm lƣợng NO3 và hàm lƣợng kim loại
nặng dƣới mức cho phép
- Không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho ngƣời và gia súc
2.1.5.2. Quy trình sản xuất rau an toàn
So sánh quy trình sản xuất rau thƣờng và rau an toàn
Quy trình sản xuất rau thƣờng
Hầu hết sản xuất rau thƣờng vẫn dựa theo kinh nghiệm truyền thống, ngƣời
dân vẫn sử dụng phân bón và thuốc hóa học một cách quá mức, không theo quy
định, những loại thuốc có độc tố cao, thời gian cách li ngắn nên dƣ lƣợng thuốc
BVTV trong rau rất cao. Hơn nữa các điều kiện sản xuất nhƣ: sử dụng nguồn nƣớc
tƣới từ ao tù, đất ô nhiễm, sử dụng phân tƣơi để tƣới rau… là nguyên nhân gây ra
tình trạng ngộ độc. Do mục đích kinh tế mà rau không đảm bảo an toàn, mất vệ sinh
an toàn thực phẩm, làm mất niềm tin đối với ngƣời tiêu dùng. Do vậy, Nhà nƣớc ta
đã ban hành quy trình sản xuất rau an toàn nhằm hƣớng dẫn ngƣời dân kỹ thuật
trồng, chăm sóc đảm bảo ATVSTP.