Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh khối của rừng vầu đắng (indosasa angustata mc clure) thuần loài tại xã cư lễ huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG NÔNG HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH KHỐI CỦA RỪNG
VẦU ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE) THUẦN LOÀI
TẠI XÃ CƢ LỄ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG NÔNG HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH KHỐI CỦ A RƢ̀NG


VẦU ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE) THUẦN LOÀI
TẠI XÃ CƢ LỄ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K44-QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2012 - 2016
: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và không sao chép. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Xác nhận giáo viên hƣớng dẫn


Ngƣời viết cam đoan

TS. Trần Công Quân

Đặng Nông Hùng

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, ghi rõ họ tên)


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu đối với mỗi
sinh viên. Đó không chỉ là điều kiện cần thiết để mỗi sinh viên có thể hoàn thành
khóa học và tốt nghiệp ra trường, mà đó còn là cơ hội cho mỗi sinh viên ôn lại
và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Ngoài ra, qua quá trình thực tập, mỗi
sinh viên đều có thể học tập, trau dồi những kiến thức quý báu ngoài thực tế,
để sau khi ra trường trở thành cán bộ vừa có trình độ lý luận, kiến thức chuyên
môn vững vàng, vừa có kiến thức thực tiễn, tính sáng tạo trong công việc, đáp
ứng yêu cầu xã hội, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đất nước.
Được sự đồng ý của khoa Lâm nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh
khố i của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) thuần loài tại xã Cư
Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa
Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
các cán bộ UBND xã Cư Lễ và nhân dân trong xã. Đặc biệt hướng dẫn tận

tình của thầy giáo - TS. Trần Công Quân trong suốt thời gian thực tập của
mình, Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn của bản
thân, thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi kính
mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô các bạn đồng nghiệp để tài của tôi
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đặng Nông Hùng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp phân bố N/D ........................................................... 27
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp phân bố N/H ........................................................... 29
Bảng 4.3. Đặc điểm sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ............. 30
Bảng 4.4. Đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng .......... 32
Bảng 4.5. Tổng hợp đặc điểm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài 34
Bảng 4.6. Đặc điểm sinh khối khô cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ............. 35
Bảng 4.7. Đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ........... 37
Bảng 4.8. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài................. 38


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp đường kính 28
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp chiều cao ... 29
Hình 4.3. Biểu đồ lượng sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ...... 31
Hình 4.4. Biểu đồ lượng sinh khối tươi của cây bụi, thảm tươi ..................... 33

Hình 4.5. Biểu đồ lượng sinh khối tươi của vật rơi rụng ................................ 33
Hình 4.6. Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài ................... 35
Hình 4.7. Biểu đồ lượng sinh khối khô cây Vầu đắng 3 cấp mật độ .............. 36
Hình 4.8. Biểu đồ lượng sinh khối khô của cây bụi, thảm tươi ...................... 37
Hình 4.9. Biểu đồ lượng sinh khối khô của vật rơi rụng ................................ 38
Hình 4.10. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài .................. 39


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ

CDM

: Clean Development Mechanism Cơ chế phát triển sạch)

Cs

: cộng sự

D 1.3

: Đường kính ngang ngực bình quân

D1.3

: Đường kính ngang ngực


H dc

: Chiều cao dưới cành

H vn

: Chiều cao vút ngọn

H vn

: Chiều cao vứt ngọn bình quân

HĐND : Hội đồng nhân dân
IPCC

: Intergovernmental Panel on Climate - Ủy ban Quốc Tế về Biến đổi khí hậu

KH
N

: Kế hoạch
: Mật độ

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn


SKK

: Sinh khối khô

SKT

: Sinh khối tươi

UBND : Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phầ n 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phầ n 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Những nghiên cứu về cấ u trúc rừng và sinh khố i của cây rừng trên thế
giới và Viê ̣t Nam ............................................................................................... 4
2.1.1. Những nghiên cứu về cấ u trúc rừng ........................................................ 4

2.1.2. Những nghiên cứu về sinh khố i .............................................................. 8
2.2. Tổng quan cây Vầu đắng.......................................................................... 12
2.3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .......................... 15
2.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên .......................................................... 15
2.3.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 16
2.3.3. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 17
Phầ n 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu ........................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19


vi
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 20
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 21
Phầ n 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng thuần loài tại xã Cư Lễ,
huyê ̣n Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 27
4.1.1. Quy luật phân bố N/D ........................................................................... 27
4.1.2. Quy luật phân bố N/H ........................................................................... 28
4.2. Đặc điểm sinh khối rừng Vầu đắng thuần loài ta ̣i xã Cư Lễ , huyê ̣n Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 30
4.2.1. Đặc điểm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài....................... 30
4.2.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài ....................... 35
4.3. Đề xuất các giải pháp để phát triển tài nguyên Vầ u đắ ng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 39
4.3.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật ............................................................ 39

4.3.2. Nhóm các giải pháp về chính sách ........................................................ 40
4.3.3. Nhóm các giải pháp về tổ chức ............................................................. 41
Phầ n 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................
II. Tài liệu tiếng Anh ...........................................................................................
III. Tài liệu tiếng Đức ..........................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


1
Phầ n 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)
đã được ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992 với sự tham gia của gần 160
quốc gia trên toàn thế giới . Nghị định thư Kyoto ra đời nhằm đạt được sự
thỏa thuận về giảm phát thải khí nhà kính của các nước . Để nhằm chố ng la ̣i
biế n đổ i khí hâ ̣u toàn cầ u có hiệu q

uả hơn , chương triǹ h “ Giảm phát thải

thông qua việc hạn chế mất rừng và suy thoái rừng” (REDD) và tăng cường
đa dạng sinh học (REED+) bởi các nhà khoa ho ̣c nhâ ̣n đinh
̣ rằ ng mấ t rừng và
suy thoái rừng tự nhiên đóng góp khoảng


20% lươ ̣ng khí C O2 phát thải ra

khí quyển.
Viê ̣t Nam là mô ̣t trong 47 quố c gia đầ u tiên đươ ̣c Liên Hiê ̣p Quố c lựa
chọn để thí điểm triển khai chương trình hợp tác của Liên hiệp quốc về giảm
phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển (UN-REDD)
với tổ ng số vố n viê ̣n trơ ̣ trong giai đoa ̣n I là 4,38 triê ̣u USD (giai đoa ̣n 2009 2011). Giai đoạn II của Chương trình UN-REDD triển khai trong vòng 3 năm
từ năm 2013 đến năm 2015 được thực hiện theo Kế hoạch hành động Quốc
gia REDD+ ở 6 tỉnh Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Lâm Đồng, Cà
Mau, với khoản ngân sách tài trợ không hoàn lại khoảng 100 triệu USD.
Một loạt các văn bản pháp lý như Nghị định 48/2007/NĐ-CP ngày
28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
rừng; Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thí
điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quyết định
158/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng


2
CO2 phát thải . Mặc dù hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng bao gồm cả khả năng lưu trữ các bon là đã có cơ sở ở
nước ta , nhưng việc thực thi còn rất nhiều cản trở do chúng ta chưa có đủ
cơ sở khoa học cũng như thực tiễn cho việc xác định khả năng lưu trữ các
bon của từng loại rừng.
Ở Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung
nghiên cứu sinh khối và khả năng lưu trữ các bon của một số dạng rừng
trồng. Rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng Vầu, tre nứa là đối tượng có cấu trúc
rất phức tạp , do vậy việc nghiên cứu sinh khối và khả năng lưu trữ các bon
cho đối tượng rừng này là rất khó khăn và cho tới nay chưa được tiến hành

hoặc tiến hành nhỏ lẻ thiếu hệ thống.
Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ sinh hình thành sau khi rừng gỗ
nguyên sinh bị phá hoại. Vầu đắng là loài tre không gai, thân ngầm dạng
roi, thân tre mọc phân tán từng cây, phát triển rất tốt dưới tán thưa của rừng
cây gỗ nhất là ở các khe hẻm, thung lũng. Vầu đắng là loài điển hình cho
nhóm mọc tản, có kích thước thân lớn của nước ta. Kích thước cây trung
bình: Thân cao 17m, đường kính 10cm, lóng dài 35cm, vách thân dầy 1cm,
thân tươi nặng 30kg.
Vầu đắng mọc tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Thái Nguyên, cũng có và có thể phát
triển ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá.
Na Rì là huyện ở phía Đông của tỉnh Bắc Kạn có 80% diê ̣n tích là đồ i
núi. Với tổ ng diê ̣n tích rừng tự nhiên là 56.805,83 ha chủ yế u là rừng thứ sinh
phân bố ở hầ u hế t các xã , thị trấn của huyện Na Rì . Trong đó rừng Vầu đắng
có 756,03 ha chủ yếu tập trung tại các xã Vũ Loan, Cư Lễ, Kim Lư.
Hiện nay rừng Vầu đắng của huyện Na Rì cũng chỉ được thừa nhận về
giá trị kinh tế, phòng hộ... về cấu trúc và giá trị môi trường chưa có nghiên
cứu đánh giá về cấu trúc và khả năng hấp thụ CO2 để làm cơ sở cho phát triển


3
và việc chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng như xác định giá trị đích thực
của rừng Vầu đắng đem lại để có các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng Vầu đắng trong thời gian tới.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
và sinh khố i của rừng Vầu đắng (Indosasa angustata Mc. Clure) thuần
loài tại xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” được đặt ra là thật sự cần
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Cung cấp cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc xác định được
cấu trúc rừng và khả năng sinh khố i rừng Vầu đắng thuần loài tại Xã Cư Lễ,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn nhằm góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam trong hiện tại và
tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được một số quy luật kết cấu lâm phần của rừng Vầu đắng
thuần loài tại xã Cư Lễ, huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được khả năng sinh khối của rừng Vầu đắng thuầ n loài tại xã
Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xác định sinh khối của
rừng Vầu đắng thuần loài tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liêu tham khảo cho các cấp,
các ngành trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho chủ rừng trong thực
tiễn sản xuất rừng Vầu đắng tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa
phương có rừng Vầu đắng nói chung.


4
Phầ n 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về cấ u trúc rƣ̀ng và sinh khố i của cây rƣ̀ng

trên

thế giới và Việt Nam
2.1.1. Những nghiên cứu về cấ u trúc rừng
2.1.1.1. Nghiên cứu cấ u trúc rừng trên thế giới
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được

Richards P.W, Baur. G (1976), Odum (1971),... tiến hành. Các nghiên cứu
này đã đưa ra các quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành loài,
dạng sống và tầng phiến của rừng. Đây là những công trình nghiên cứu cơ sở
rất quan trọng và hệ thống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của rừng,
đặc biệt là về cấu trúc hình thái và ngoại mạo.
Baur G. (1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
tác giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện
rừng mưa.
Odum E. P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P năm 1935. Khái niệm về
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng
liên quan trên quan điểm sinh thái học.
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả đã có
ý kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng,
kiểu rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 - 12m, 12 - 18m, 18 -


5
24m, 24 - 30m, 30 - 36m và 36 - 42m. Thực chất việc phân tầng này chỉ là
phân chia rừng thành các lớp chiều cao khác nhau một cách cơ giới (mỗi tầng
cách nhau 6 m). Odum E. P (1971) chưa thống nhất với ý kiến cho rằng có sự
phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng
không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/Di) là quy luật cấu trúc cơ
bản và quan trọng nhất của lâm phần. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu mô tả quy

luật này, có thể dẫn ra một số tác giả với các công trình nghiên cứu sau đây.
Roemisch (1975) (theo Phạm Ngọc Giao, 1996) đã nghiên cứu khả
năng dùng hàm Gammar để mô phỏng sự biến đổi theo tuổi của phân bố
đường kính cây rừng, xác lập quan hệ của tham số Beta với tuổi, đường kính
trung bình, chiều cao tầng trội và đi đến khẳng định quan hệ giữa tham số
Beta và chiều cao tầng trội là chặt chẽ nhất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó
tác giả đã đề nghị mô hình xác định tham số Beta cho phân bố N/D của lâm
phần sau khi tỉa thưa như sau:
 '  a0  a1 .  a2 . 2  a3 .n  a4 .n 2  a5 . .n  a6 . .n 2

với  ' : Tham số phân bố Gamma sau tỉa thưa;  : Tham số phân bố Gamma
trước tỉa thưa; n là tỷ lệ phần trăm số cây tỉa thưa.
Kennel, R (1971), xác định các đại lượng đường kính nhỏ nhất (D m),
đường kính lớn nhất (DM) và mật độ (N) thông qua quan hệ trực tiếp với tuổi
theo dạng phương trình:
Dm = a0 + a1.A + a2.A 2 ; DM = a0 + a1.A+ a2.A 2 ; N = e

( a0 

a1 a2
 )
A A2

Giữa chiều cao và đường kính thân cây luôn có mối quan hệ chặt chẽ.
Đây là một trong những quy luật cấu trúc cơ bản và quan trọng. Đã có nhiều
tác giả dùng phương pháp giải tích toán học để tìm ra các quy luật này như:
Naslund, M (1929); Prodan, M (1944); Assmann, E (1936); Hohenadl, W
(1936); Meyer, H.A (1952). Đã đề nghị các dạng phương trình sau:
H = a + b1.D + b2.D 2 ; H = a + b1.D + b2.D 2 + b3.D 3
H = a + b.logD; H = a + b1logD + b2logD; H = k.D b



6
Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và
đường kính ngang ngực, tác giả Vagui, A.B (1955) khẳng định “đường cong
chiều cao thay đổi và luôn dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”, và
Tiurin, A.V (1972) (dẫn theo Phạm Ngọc Giao 1996 [9]) cũng đưa ra kết luận
tương tự. Prodan, M (1965); Haller, K.E (1973) cũng phát hiện ra quy luật:
“Độ dốc đường cong chiều cao có chiều hướng giảm dần khi tuổi tăng lên”.
Curis, R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ giữa chiều cao với đường kính và
theo tuổi theo dạng phương trình:
LogH = D + b1.

1
1
1
+ b2 . + b3 .
D
A
D. A

Tán cây rừng là một bộ phận quyết định đến sinh trưởng cũng như tăng
trưởng của cây rừng. Ionikas (1980); Lebedinski (1972) đã sử dụng và đo tính
thể tích tán lá cây sống để nghiên cứu năng suất rừng. Qua nghiên cứu nhiều
tác giả đã đi đến kết luận giữa đường kính tán và đường kính thân cây có mối
quan hệ mật thiết như nghiên cứu của Zieger; Erich (1928), Comer, O.A.N;
Tuỳ theo loài cây và các điều kiện khác nhau, mối liên hệ này được thể hiện
khác nhau nhưng phổ biến nhất là dạng phương trình đường thẳng:
DT = a + b.D1.3
Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi

các hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu
lâm phần. Rollet B. L. (1971) (dẫn theo [25]) đã biểu diễn mối quan hệ giữa
chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang
ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất, Balley (1973) sử dụng
hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,...
2.1.1.2. Nghiên cứu về cấ u trúc rừng ở Viê ̣t Nam
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [8] thì cấu trúc rừng là một khái niệm
dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc
sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.


7
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh đã thử nghiệm phương pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá
rộng, hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai và cho rằng đa số các
loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng
của lâm phần đồng thời cấu trúc của loài cũng có biến động.
Nghiên cứu về cấu trúc rừng khộp cũng được nhiều tác giả quan tâm.
Theo Hồ Viết Sắc (1984) thì rừng khộp là rừng hỗn loài ưu hợp họ dầu có kết
cấu nhiều tầng, nhiều cấp kính. Phân bố số cây theo cỡ kính tuân theo quy
luật giảm đặc trưng của rừng hỗn loài khác tuổi và do đó tác giả đã đề nghị
kinh doanh rừng theo phương thức chặt chọn.
Theo các nghiên cứu của Nguyễn Hồng Quân, Trương Hồ Tố, Hồ Viết
Sắc và sau này là Hồ Viết Sắc (1984) thì không có sự sai khác về tăng trưởng
giữa các loài chủ yếu của rừng khộp, sinh trưởng khác nhau chỉ xảy ra ở các
lập địa khác nhau. Hồ Viết Sắc đã dựa trên quan hệ H/D 1,3 để phân ra 4 cấp
năng suất rừng khộp gồm: Cấp sinh trưởng tốt, cấp sinh trưởng khá, cấp sinh
trưởng trung bình và cấp sinh trưởng xấu.
Trần Văn Con (1990) đã tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng mô

phỏng toán để nghiên cứu một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh
thái rừng khộp Tây Nguyên. Tác giả đã đi đến mốt số kết luận: Hệ sinh thái
rừng khộp có thể diễn đạt bằng ngôn ngữ toán học dưới dạng các mô hình lý
thuyết, có thể ứng dụng các mô hình này để mô phỏng định lượng các đặc
trưng cấu trúc của quần thụ rừng khộp; cấu trúc tổ thành rừng khộp có thể mô
phỏng bằng hàm h = H’(1- exp(-ks)) của Stocker và Bergmann (1977), từ đó
tác giả đã chia ra 16 kiểu ưu hợp thường gặp ở rừng khộp; cấu trúc N/D của
rừng khộp tuân theo luật phân bố Weibull.
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
phân tầng thứ theo hướng định lượng, phân theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Vũ Đình Phương (1987) cho rằng, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng


8
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết nhưng chỉ trong trường hợp rừng
có sự phân tầng rõ rệt.
Bảo Huy (1993) trong nghiên cứu cấu trúc rừng Bằng lăng ở Tây Nguyên
đã thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là Poisson, khoảng cách, hình học,
Mayer và Weibull để mô phỏng các cấu trúc của các nhân tố điều tra.
Nguyễn Ngọc Lung (1985) đã sử dụng lý thuyết của các tác giả người
Pháp: Gurnaud, Collet, Huffel (1905) về quy luật phân phối thể tích của 3 lớp
cây dự trữ, kế cận, thành thục theo tỷ lệ 1/3/5 về thể tích để xây dựng cấu trúc
mẫu cho rừng ở Kon Hà Nừng và tác giả đã giới hạn cấp kính của từng cấp là
6 - 26cm cho dự trữ, 26 - 60cm cho kế cận và trên 60cm cho thành thục.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên cho thấy trong thời gian qua,
việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu
quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các
quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào

rừng thường thiếu yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh
doanh rừng ổn định lâu dài.
2.1.2. Những nghiên cứu về sinh khố i
2.1.2.1. Nghiên cứu sinh khố i cây rừng trên thế giới
"Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc
số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là
một chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để
nghiên cứu một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi
trường rừng. Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh
khối giữ vai trò quan trọng hơn, được dùng để xác định lượng carbon hấp thụ
bởi thực vật rừng, góp phần định lượng giá trị môi trường do rừng mang lại.


9
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự
khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái, trên cơ sở đó nhằm xác định,
lượng hóa được khả năng hấp thụ CO2 tại các trạng thái rừng đó. Tuy nhiên,
việc xác định đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ
rễ, trong đất rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn
nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục
cao. Hệ thống lại có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
- Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó.
Hướng tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu (Whittaker,
1966 [25]; Smith và Brand, 1983 [23]).
- Tiếp cận thứ hai để xác định sinh khối rừng là đo trực tiếp quá trình
sinh lý điều khiển cân bằng Carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc
đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái
rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ
sinh thái (Woodwell và Botkin, 1970) [26]).

- Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ trợ
của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp
phân tích hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của
lượng CO2 theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng
gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán
lượng Carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ,
từng ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp dụng thành công ở rừng thứ sinh
Harward - Massachusetts. Tổng lượng Carbon tích luỹ dự đoán theo phương
pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7 megagram/ha/năm. Tổng
lượng Carbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào ban đêm là 7,4
megagram/ha/năm, nói lên rằng tổng lượng Carbon đi vào hệ sinh thái là 11,1
megagram/ha/năm (Wofsy và cs, 1993) [27].


10
Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất [28], đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP”
(1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động
mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn
này tập trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa
thường xanh.
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nước trên thế giới [18].
Theo Rodel (2003), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái
đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối
thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [22].
2.1.2.2. Nghiên cứu sinh khố i cây rừng ở Viê ̣t Nam

Ở Việt Nam, mặc dù là người đi sau trong lĩnh vực nghiên cứu về sinh khối
và khả năng tích lũy carbon nhưng chúng ta đã có những thành công nhất định.
Với quan điểm kế thừa có chọn lọc các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa
học đi trước chúng ta đã vận dụng linh hoạt những phương pháp nghiên cứu đó
vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Một số nghiên cứu điển hình gồm:
Sử dụng phương pháp “cây mẫu” của Newboul D.J (1967), Hà Văn Tuế
(1994) đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên
liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc [13]. Lê Hồng Phúc (1996), khi Đánh
giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất rừng Thông ba lá (Pinus
keysia Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng đã tìm ra quy luật tăng
trưởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây, tỷ lệ
sinh khối tươi/khô của các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng
sinh khối cá thể và quần thể rừng Thông ba lá [9].


11
Vũ Văn Thông (1998) đã nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá thể
và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên
thông qua việc lập các bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều
tra kinh doanh rừng [11].
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [12], nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m3/ha/
năm, tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10
tấn/ha/năm tương đương 15 tấn CO2/ha/năm.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Tuấn Dũng (2005), khi tiến hành nghiên
cứu sinh khối lâm phần Thông mã vĩ và lâm phần Keo lá tràm trồng thuần
loài tại Hà Tây đã cho thấy: Thông mã vĩ ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là
173,4 - 266,2 tấn và rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh
khối khô là 132,2 - 223,4 tấn/ha [2].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường
Vân (2004) [8] đã sử dụng biểu quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối

(Biomass) để tính toán sinh khối cho một số loại rừng.
Nguyễn Duy Kiên (2007) [6], khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng
trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh khối
tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối tươi
tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi thảm tươi
chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng
cố định carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên
Quang và Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần
thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%;
tổng sinh khối tươi của một ha rừng trồng mỡ dao động trong khoảng từ 53,4
- 309 tấn/ha, trong đó: 86% là sinh khối tầ ng cây gỗ , 6% là sinh khối cây bụi
thảm tươi và 8% là sinh khối của vật rơi rụng (Lý Thu Quỳnh, 2007) [10].


12
Võ Đại Hải và các cộng sự (2009) [14] khi nghiên cứu về sinh khối 4
loại rừng trồng cho kết quả: Rừng trồng Thông mã vĩ từ 5 - 30 tuổi sinh khối
từ 21,12 - 315,05 tấn/ha; rừng trồng Thông nhựa từ 5 - 45 tuổi có sinh khối từ
20,79 - 174,72 tấn/ha; rừng trồng Keo lai từ 1 - 7 tuổi có sinh khối từ 4,09 138,13 tấn/ha; rừng trồng Bạch đàn urophylla từ 1-7 tuổi có sinh khối từ 5,67
- 117,92 tấn/ha; rừng trồng Mỡ từ 6-18 tuổi có sinh khối từ 35,08 - 110,44
tấn/ha; rừng trồng Keo lá tràm từ 2 - 12 tuổi có sinh khối từ 7,29 - 113,56
tấn/ha. Bên cạnh đó tác giả thiết lập các phương trình tương quan giữa sinh
khối với các nhân tố điều tra lâm phần: đường kính D 1.3, Hvn, N/ha, tuổi lâm
phần, mối quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô, sinh khối trên mặt đất
và dưới mặt đất theo các cấp đất.
2.2. Tổng quan cây Vầu đắng
Hiện nay cây Vầu đắng đã có rất nhiều tài liệu được nghiên cứu về đặc
tính sinh vật học và kỹ thuật gây trồng. Tất cả những nghiên cứu trên đã góp
phần quan trọng trong sản xuất kinh doanh rừng Vầu. Ở nước ta những

nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của rừng Vầu đắng đang rất hạn chế vì
vậy việc tìm hiểu những nghiên cứu trên giúp ta có thể đưa ra được phương
pháp nghiên cứu hợp lý nhất. sau đây là một số nghiên cứu cụ thể về cây Vầu
đắng:
* Phân loại:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [1] Vầu đắng có tên khoa
học là Indosasa sinica C.D. Chu & C.S. Chao thuộc họ Hòa Thảo Poace
Barnh, phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu đắng Indosasa.
Vũ Dũng sau khi thu nhập mẫu mô tả, đối chiếu với tài liệu và trao đổi
với chuyên gia Trung Quốc đã đề nghị thống nhất và sửa lại tên là Indosasa
angustata McClure (2001) [3].
* Đặc điểm hình thái:


13
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1
- 3cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có thể
tới 20cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi;
thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất đến 80cm,
vòng thân hơi nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng mo không có
lông. Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt
không nổi rõ. Phần thân tre có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to,
gờ nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và
hẹp, lúc non màu lục hồng sau khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc,
giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát
triển, thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 - 15cm, đứng thẳng; lưỡi mo nhỏ, cao 2
- 5mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình lưỡi mác, màu đỏ tím nhạt, ở giữa
màu lục, dài 7 - 15cm, lật ra ngòai, đáy phiến mo hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3 6 trên cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11 - 28cm, rộng 1 - 5cm, gân cấp hai 3
- 7 đôi; bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai lá thường không phát
triển. Cụm hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc nhiều bông nhỏ.

Mỗi bông nhỏ mang 8 - 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt, 6 nhị, đầu
nhụy xẻ 3 hình lông chim. Quả dĩnh, hình trứng trái xoan, mầu nâu.
*Đặc tính sinh thái:
Theo Ngô Quang Đê (1994) [4] Vầu đắng có độ chịu bóng lớn, độ tán che
trung bình của rừng Vầu ổn định tới 0,8-0,9, nơi rừng thưa nhiều ánh sáng, sinh
trưởng của Vầu đắng hạn chế. Tác giả cũng đã đưa ra một số thông tin khác như
vùng có Vầu đắng, phân bố nhiệt độ bình quân từ 22-23,5°C, lượng mưa 16001700mm/năm trở lên, độ ẩm không khí trung bình 85-95%, độ cao phân bố 50m120m so với mặt nước biển, Vầu mọc trên các loại đất có đá mẹ là phiến thạch,
phiến philit, phiến mica, thành phần cơ giới trung bình nhưng đất ẩm.
Theo Trần Xuân Thiệp (1994) Vầu đắng ưa đất hình thành từ các loại đá
phiến, phong hóa tương đối kém; thành phần cơ giới là các loại đất thịt có đá
lẫn; tầng đất thường sâu 50 - 80cm, có màu vàng, pH (Kcl) từ 3,2 - 4,6; C/N


14
8,3 - 9,9; mùn tổng số (%) 0,7 - 4,4; đạm tổng số 0,08 -0,32 (dẫn theo Ngô
Quang Đê, 2003) [5].
Vầu đắng có thể mọc hỗn giao hoặc thuần loài, những loài cây gỗ lớn
thường mọc hỗn giao với Vầu đắng thường thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re
(Laureceae), Thầu Dầu (Euphorbiaceae) [5].
* Giá trị sử dụng:
Thân khí sinh của Vầu đắng thường được sử dụng trong xây dựng, bên
cạnh đó còn được sử dụng để làm nguyên liệu giấy, sản xuất đũa, tăm suất
khẩu,…
Măng Vầu đắng được sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi măng mới
nhú lên khỏi mặt đất là có chất lượng tốt nhất.
* Nhân giống:
Ngô Quang Đê (2003) [5] và nhiều tác giả khác thì hiện nay Vầu đắng ở
nước ta có 2 hình thức nhân giống là nhân giống bằng thân ngầm và nhân
giống bằng thân khí sinh có mang 1 đoạn thân ngầm. Hình thức nhân giống
bằng thân ngầm thì hom được chọn có tuổi từ 1 - 3, khỏe mạnh, có từ 5 - 6

mắt ngủ, thời gian lấy hom trước mùa ra măng,… Đối với nhân giống Vầu
đắng bằng thân khí sinh mang một đoạn thân ngầm thì nên chọn thân khí sinh
ở tuổi 2 là tốt nhất.
* Kỹ thuật gây trồng và khai thác:
Theo Ngô Quang Đê, có thể trồng Vầu đắng bằng gốc thân khí sinh có
mang thân ngâm hoặc bằng một đoạn thân ngầm, trồng vào cuối đông, đầu
xuân (vào trước mùa măng), khi trồng chú ý đặt cây hoặc gốc cây thẳng đứng.
không được uốn cong hoặc lệch với hướng của thân ngầm: hố đào sâu 40 50cm, bón lót bằng phân chuồng hoai, khi trồng cần nệm chặt đất, trồng xong
ủ rác để giữ ẩm, tưới nước 2-3 lần [4].
Về kỹ thuật khai thác, tác giả Ngô Quang Đê nhận định: ở những rừng
Vầu mới trồng, tuyệt đối không được thả trâu, bò, thường xuyên chú ý phát


15
quang, xới đất. Nơi Vầu ra hoa thì cần khai thác ngay cây có hoa và những
cây xung quanh. Sau đó đào bới, loại bỏ thân ngầm rồi bón phân chuồng để
giúp cây phát triển tốt. Nếu khai thác không hợp lý sẽ làm cho rừng Vầu bị
thoái hoá, mật độ tăng lên nhưng cây nhỏ dần, chỉ nên khai thác cây tuổi 5-6;
chu kỳ chặt có thể 2-3 năm một lần; tỉ lệ cây ở các tổ tuổi có thể giữ lại là: 1
tuổi 20-30%, 2-3 tuổi 30-40%, 4-5 tuổi 30-40%. Đối với rừng Vầu đã thoái
hoá (Vầu đinh), có thể cải tạo bằng cách trồng cây gỗ lá rộng theo băng hoặc
theo đám trong rừng Vầu, trước khi trồng cần chặt bỏ và đào gốc cây Vầu
theo đám, loài cây trồng có thể chọn Lim xanh, Ràng ràng, Mán đỉa…; cũng
có thể chặt trắng, sau đó đào bỏ hết thân ngầm, trồng lại Vầu xen cây lá rộng
[5].
2.3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Cư Lễ là xã vùng cao, cách trung tâm huyện 10km, phía bắc giáp xã
Lam Sơn, phía nam giáp xã Hảo Nghĩa, Hữu Thác, phía tây giáp xã Văn

Minh, phía đông giáp xã Thiện Hòa, Huyện Bình Gia, Tỉnh Lạng Sơn, xã gồm
14 thôn. Xã có tổng diện tích tự nhiên 6017,36 ha, có 14 thôn bản 532 hộ,
2206 nhân khẩu.
2.3.1.2. Địa hình
Xã Cư Lễ có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi,
thung lũng hẹp, độ dốc lớn. Độ cao trung bình là 500 m, cao nhất là núi Phyia
Ngoằm với độ cao 1.193 m so với mực nước biển.
Địa hình của xã Cư Lễ đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành
đất, cụ thể là các quá trình rửa trôi và tích luỹ. Quá trình rửa trôi diễn ra mạnh
vào mùa mưa ở vùng núi đá chia cắt, dốc nhiều, ở vùng đồi núi thấp có những
thung lũng tương đối bằng phẳng, thích nghi với các loại cây lương thực và
cây ngắn ngày vùng nhiệt đới.


16
2.3.1.3. Thủy văn
Trên địa bàn xã Cư Lễ có 4 đập nước tại 4 thôn ( Nà Lẹng, Pò Pái, Nà
Dài, Khéo Đeng) và 3.080m kênh mương tại các thôn bản khác.
Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10;
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Do địa hình đồi núi có độ dốc lớn,
mưa lớn kéo dài thường kéo theo lũ ống, lũ quét, sạt lở đất. Ngược lại vào
mùa khô, hạn hán, sương muối, giá rét cũng thường xuyên xảy ra. Những hiện
tượng thời tiết khắc nghiệt đã gây thiệt hại không nhỏ tới sản xuất cũng như
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của người dân.
2.3.2. Các nguồn tài nguyên
2.3.2.1. Tài nguyên đất
Trong tổng số trên 6.000 ha diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp có
5.050 ha, chiếm 84%; diện tích đất nông nghiệp có trên 319 ha; đất phi nông
nghiệp là 88,47 ha; đất nuôi trồng thủy sản có 10,03 ha, còn lại là đất chưa sử
dụng.

2.3.2.2. Tài nguyên nước
Với lượng mưa hàng năm khá lớn, hệ thống ao hồ và kênh đập nhiều nên
nguồn nước mặt ở xã Cư Lễ khá phong phú.
Tài nguyên nước ngầm ở Cư Lễ chưa được khảo sát, đánh giá đầy đủ,
song qua tình hình khai thác phục vụ sinh hoạt của nhân dân cho thấy, trữ
lượng nước ngầm ở các vùng thấp, ven sông suối là khá dồi dào.
2.3.2.3. Tài nguyên rừng
Hiện nay, xã Cư Lễ có 4.987,03 ha đất lâm nghiệp.
Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi,
nên thảm thực vật ở đây phát triển rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, trong
những năm qua, do rừng bị khai thác không theo quy hoạch nhằm đáp ứng
các nhu cầu trước mắt của người dân nên diện tích rừng đang bị suy kiệt
mạnh, diện tích rừng nhất là rừng gỗ quý hiếm giảm nhanh chóng và diện tích


×