Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và khả năng tích lũy các bon của rừng vầu đắng (indosasa angustata mc clure) thuần loài tại huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN ĐÔNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ KHẢ
NĂNG TÍCH LŨY CÁC BON CỦA RỪNG VẦU
ĐẮNG (INDOSASA ANGUSTATA MC. CLURE)
THUẦN LOÀI TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và
kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Xuân Đông




ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp
của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (khóa 22, 2014 - 2016).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Khoa Lâm nghiệp và các thầy cô giáo của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Công Quân, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin trân trọng
cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cám ơn cán bộ UBND các xã Cư Lễ; Vũ Loan; Kim Lư; UBND huyện
Na Rì; Hạt Kiểm Lâm huyện Na Rì; một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng…. năm 2016
Tác giả

Nguyễn Xuân Đông


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 4
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc ........................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối ......................................................................... 6
1.1.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng ..................................... 7
1.1.4. Đặc trưng về phân bố và sinh thái của tre trúc ....................................... 8
1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 9
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 9
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối ....................................................................... 12
1.2.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng ................................... 14
1.2.4. Nghiên cứu về cây Vầu đắng ................................................................ 17
1.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 20
1.4. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.......................... 20
1.4.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên.......................................................... 20
1.4.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 22
1.4.3. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 27
2.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................. 27


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 28

2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 28
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37
3.1. Một số quy luật kết cấu lâm phần rừng Vầu đắng thuần loài tại huyê ̣n Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................. 37
3.1.1. Quy luật phân bố N/D ........................................................................... 37
3.1.2. Quy luật phân bố N/H ........................................................................... 39
3.1.3. Quy luật tương quan H-D...................................................................... 40
3.2. Đặc điểm sinh khối rừng Vầu đắng thuần loài ta ̣i huyêṇ Na Rì tỉnh Bắc Kạn. 40
3.2.1. Đặc điêm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài....................... 40
3.2.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài ....................... 47
3.3. Lượng các bon tích lũy của rừng Vầu đắng thuần loài ta ̣i huyện Na Rì tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 52
3.3.1. Lượng các bon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài.................. 52
3.4 Lượng CO2 hấ p thu ̣ của lâm phần Vầu đắng thuần loài ........................... 58
3.5. Phân tích mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO2 hấp thụ của rừng Vầu
đắng thuần loài với các nhân tố điều tra ......................................................... 64
3.5.1. Mối quan hệ sinh khối tươi, sinh khối khô , lượng CO2 hấp thụ của cây
cá lẻ với nhân tố điều tra D1.3. ......................................................................... 64
3.5.2. Mối quan hệ sinh khối tươi, sinh khối khô , lượng CO2 hấp thụ của cây
cá lẻ với nhân tố điều tra Hvn ......................................................................... 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Tồn tại ......................................................................................................... 68
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ của từ

Từ viết tắt
CDM

:

Clean Development Mechanism
(Cơ chế phát triển sạch)

D 1.3

:

Đường kính ngang ngực bình quân

D1.3

:

Đường kính ngang ngực

H dc

:

Chiều cao dưới cành

H vn


:

Chiều cao vút ngọn

H vn

:

Chiều cao vứt ngọn bình quân

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

IPCC

:

Intergovernmental Panel on Climate (Ủy ban
Quốc Tếvề Biến đổi khí hậu)

N

:

Mật độ

ODB


:

Ô dạng bản

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

PCCCR

:

Phòng cháy chữa cháy rừng

SKKVD

:

Sinh khối khôVầu đắng

SKTVD

:

Sinh khối tươiVầu đắng

THCS


:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp phân bố N/D ........................................................... 37
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp phân bố N/H ........................................................... 39
Bảng 3.3. Đặc điểm sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ............. 41
Bảng 3.4. Đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng .......... 43
Bảng 3.5. Tổng hợp đặc điểm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng ................. 46
thuần loài ......................................................................................................... 46
Bảng 3.6. Đặc điểm sinh khối khô cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ............. 47
Bảng 3.7. Đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ........... 49
Bảng 3.8. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài................. 51
Bảng 3.9. Lượng các bon tích lũy của rừng Vầu đắng theo 3 cấp mật độ............ 53
Bảng 3.10. Lượng các bon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi
và vật rơi rụng ................................................................................................. 55
Bảng 3.11. Lượng các bon tích lũy của lâm phần Vầu đắng thuần loài ......... 57
Bảng 3.12. Lượng CO2 hấp thụ của cây Vầu đắng thuần loài theo 3
cấp mật độ ....................................................................................................... 59

Bảng 3.13. Lượng CO2 hấ p thu ̣ trong cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ............... 60
Bảng 3.14. Lượng CO2 hấ p thu ̣ của lâm phần Vầu đắng thuần loài ............... 62


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp
đường kính ...................................................................................................... 38
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố bình quân số cây Vầu đắng theo cấp chiều cao ... 40
Hình 3.3. Biểu đồ lượng sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ...... 42
Hình 3.4. Biểu đồ lượng sinh khối tươi của cây bụi, thảm tươi ..................... 44
Hình 3.5. Biểu đồ lượng sinh khối tươi của vật rơi rụng ................................ 45
Hình 3.6. Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài ................... 47
Hình 3.7. Biểu đồ lượng sinh khối khô cây Vầu đắng theo 3 cấp mật độ ...... 48
Hình 3.8. Biểu đồ lượng sinh khối khô của cây bụi, thảm tươi ...................... 49
Hình 3.9. Biểu đồ lượng sinh khối khô của vật rơi rụng ................................ 50
Hình 3.10. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài .................. 52
Hình 3.11. Biểu đồ lượng các bon tích lũy của cây Vầu đắng 3 cấp mật độ .. 54
Hình 3.12. Biểu đồ trữ lượng các bon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi ........ 55
Hình 3.13. Biểu đồ trữ lượng các bon tích lũy trong vật rơi rụng .................. 56
Hình 3.14. Trữ lượng các bon tích lũy của lâm phần Vầu đắng
thuần loài ......................................................................................................... 58
Hình 3.15. Lượng CO2 hấp thụcủa cây Vầu đắng ba cấp mật độ ................... 60
Hình 3.16. Lượng CO2 hấ p thu ̣ trong cây bụi thảm tươi ................................ 61
Hình 3.17. Lượng CO2 hấ p thu ̣ trong vật rơi rụng .......................................... 62
Hình 3.18. Lượng CO2 hấ p thu ̣ của lâm phần Vầu đắng thuần loài ............... 63


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay biến đổi khí hậu đã không còn chỉ là mối quan tâm của một quốc
gia, một tổ chức nào đó mà là của toàn thế giới. Nguyên nhân chủ yếu gây ra
biến đổi khí hậu và sự nóng lên của bầu không khí là do nồng độ khí nhà kính
(chủ yếu là CO2) đang có xu hướng gia tăng rất nhanh. Ở giai đoạn hiện nay,
nồng độ khí CO2 tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm. Theo dự báo của các
chuyên gia, nếu không có biện pháphữu hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, thì
nhiệt độ mặt đất sẽ tăng lên 1,80 – 6,40 vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5
– 10%, băng ở 2 cực và các vùng núi cao sẽ tan nhiều hơn, mức nước biển sẽ
dâng lên khoảng 70 – 100 cm và sẽ gây ra những hậu quả hậu quả sẽ rất nặng
nề cho con người (IPCC, 2005)[36].
Nhằm ngăn chặn những thảm họa do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra, vấn
đề “Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng ở các
quốc gia đang phát triển” (Reduced Emission from Deforestation and Forest
Degradation in Developping countries - REDD) đã được Papua New Guinea
và Costa Rica đưa vào chương trình nghị sự UNFCCC trong Hội nghị các bên
lần thứ 11 năm 2005. Đây là một công cụ vừa giúp giữ rừng vừa tạo sinh kế
cho người dân nghèo tại chỗ để khuyến khích họ bảo vệ rừng. Cũng được xem
là hướng đi quan trọng đối với những nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam trong việc tiến tới xóa đói, giảm nghèo phát triển kinh tế từ những giá trị
thu được từ dịch vụ môi trường rừng.
Lượng các bon tích lũy của cây rừng sẽ góp phần làm giảm sự gia tăng
phát thải của các nước đang phát triển như Việt Nam do phát triển kinh tế, công
nghiệp và nông nghiệp – đồng thời là nguồn tiềm năng để tham gia cơ chế phát
triển sạch và nhận được tín dụng từ các quốc gia phát triển (Phan Minh Sáng
và Lưu Cảnh Trung, 2006)[24]. Do vậy, việc định lượng khả năng tích lũy các
bon cũng như vai trò của rừng và các hệ sinh thái trong việc làm giảm sự nóng
lên toàn cầu, hạn chế biến đổi khí hậu đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Trên thực tế, lượng các bon tích lũy phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái

rừng, tuổi của lâm phần. Vấn đề đặt ra là phải xác định và dự báo được khả


2

năng tích lũy các bon của các loại rừng, các trạng thái rừng để từ đó đề xuất các
phương thức quản lý rừng làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường. Do đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá về khả
năng tích lũy các bon của từng kiểu thảm phủ cụ thể để làm cơ sở lượng hoá
những giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đưa ra chính sách chi trả cho các
chủ rừng và các cộng đồng rừng.
Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ sinh hình thành sau khi rừng gỗ
nguyên sinh bị phá hoại. Vầu đắng là một loài lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị
hiện nay. Giá trị kinh tế của Vầu đắng không chỉ thể hiện ở măng Vầu đắng
thơm ngon được người tiêu dùng ưa chuộng, thân cây khí sinh của Vầu đắng
được dùng nhiều trong xây dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ,... Vầu đắng còn
góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, điều hòa tiểu khí hậu, chống xói
mòn, rửa trôi, hạn chế lũ lụt,... Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, giá trị của
rừng Vầu đắng mới chỉ được thừa nhận ở những giá trị kinh tế của nó mang lại,
những giá trị về bảo vệ môi trường, hấp khả năng tích lũy các bon của rừng
Vầu đắng vẫn chưa được thừa nhận mặc dù về mặt nhận thức chúng ta đều biết
rừng nói chung trong đó có rừng Vầu đắng nói riêng đều góp phần quan trọng
trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu, có khả năng lưu giữ khí gây ra biến đổi
khí hậu chủ yếu là CO2 nhưng lại không có đầy đủ cơ sở khoa học cũng như
thực tiễn để lượng hóa chúng.
Vầu đắng mọc tự nhiên và có nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Phú Thọ, Thái Nguyên, cũng có và có thể
phát triển ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá.
Na Rì là huyện ở phía Đông của tỉnh Bắc Kạn có 80% diê ̣n tích là đồ i
núi. Với tổ ng diê ̣n tić h rừng tự nhiên là 56.805,83 ha chủ yế u là rừng thứ sinh

phân bố ở hầ u hế t các xa,̃ thi ̣ trấ n của huyê ̣n Na Rì. Trong đó rừng Vầu đắng
có 756,03 ha chủ yếu tập trung tại các xã Vũ Loan, Cư Lễ, Kim Lư. Hiện nay
rừng Vầu đắng của huyện Na Rì cũng chỉ được thừa nhận về giá trị kinh tế,
phòng hộ... vềgiá trị môi trường chưa có nghiên cứu đánh giá vềkhả năng tích
lũy car bon để làm cơ sở cho phát triển và việc chi trả dịch vụ môi trường rừng


3

cũng như xác định giá trị đích thực của rừng Vầu đắng đem lại để có các giải
pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Vầu đắng trong thời gian tới.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên đề tài:“Nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc và khả năng tích lũy các bon của rừng Vầu đắng (Indosasa
angustata Mc. Clure) thuần loài tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp thêm những kết quả nghiên cứu về sinh khối và lượng các bon
tích lũy của rừng Vầu đắng tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Góp phần quản lý bền vững rừng Vầu đắng, tăng trữ lượng các bon tích lũy
trong rừng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các cấp,
các nghành trong việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, cho chủ rừng trong thực
tiễn sản xuất rừng Vầu đắng tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa
phương có rừng Vầu đắng nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc xác định được
sinh khối, lượng các bon tích lũy của trạng thái rừng Vầu đắng thuần loài tại
Na Rì - Bắc Kạn nhằm góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi

trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích được một số quy luật kết cấu lâm phần của rừng Vầu đắng thuần
loàitại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
Xác định được đặc điểm sinh khối, lượng các bon tích lũy và lượng CO2hấp
thụ tương ứng của rừngVầu đắng thuầ n loài tại huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
Phân tích được mối quan hệ giữa sinh khối, lượng CO2hấp thụcủa rừng
Vầu đắng thuần loài với các nhân tố điều tra.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W, Baur. G (1976), Odum (1971),... tiến hành. Các nghiên cứu này
đã đưa ra các quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành loài, dạng
sống và tầng phiến của rừng. Đây là những công trình nghiên cứu cơ sở rất quan
trọng và hệ thống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của rừng, đặc biệt là
về cấu trúc hình thái và ngoại mạo[23], [2], [40].
Baur G. (1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó tác giả
đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh
áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức
phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản
đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa[2].
Odum E. P (1971), đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P năm 1935. Khái niệm về

hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng
liên quan trên quan điểm sinh thái học[40].
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng là phân loại rừng theo cấu
trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng
này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc
điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại
này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO
(1973),... trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và
do vậy hình thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc ngoại mạo chủ yếu mô
tả rừng ở trạng thái tĩnh, trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov


5

đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của
tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình
phát sinh và phát triển của rừng. Nghiên cứu này đã chỉ rõ các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động vào rừng cũng cần tiến hành theo các giai đoạn khác
nhau tùy theo sự biến đổi cấu trúc nội tại của rừng.
Richards P.W (1959, 1968, 1970)[23], đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng
mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của
rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa
thường có nhiều tầng (thông thường nhất là có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi
và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và
các loài cây thân cỏ còn có nhiều loài dây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng
nhiều thực vật phụ sinh bám trên thân cây, cành cây,... "Rừng mưa thực sự là
một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất
về mặt loài cây".

Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả đã có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) phân rừng ở Nigeria
thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 30 m, 30 - 36 m và 36 - 42 m. Thực chất việc phân tầng này chỉ là phân chia
rừng thành các lớp chiều cao khác nhau một cách cơ giới (mỗi tầng cách nhau
6 m)[23]. Odum E. P (1971) [40], chưa thống nhất với ý kiến cho rằng có sự
phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không
có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Li Yiqing (1992)[38]đã nghiên cứu dự đoán động thái cấu trúc đường
kính loài Pinus yunnaensis trên những ô mẫu định vị và cho biết: theo điều kiện
sinh trưởng của các cây cá thể được chia ra 4 loại như tăng trưởng đường kính
2 cm/năm, 1 cm/năm, đình trệ sinh trưởng và chết. Hai chỉ số độ lệch đường
kính bình quân và mật độ được sử dụng để mô hình hóa phân bố đường kính,
tác giả cũng đã đưa ra mô hình phỏng theo phân bố đường kính của loài với đối
tượng rừng tự nhiên.


6

1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối
"Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc số
lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”.Sinh khối là một
chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để nghiên
cứu một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường rừng.
Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh khối giữ vai trò
quan trọng hơn, được dùng để xác định lượng các bon hấp thụ bởi thực vật
rừng, góp phần định lượng giá trị môi trường do rừng mang lại.
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự
khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái, trên cơ sở đó nhằm xác định,
lượng hóa được khả năng hấp thụ CO2 tại các trạng thái rừng đó. Tuy nhiên,

việc xác định đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của
hệ rễ, trong đất rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn
nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục
cao. Hệ thống lại có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích thước
của cây hoặc của từng bộ phận cây theodạng hàm toán học nào đó. Hướng tiếp
cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu (Whittaker, 1966 [44];
Smith và Brand, 1983) [42].
Tiếp cận thứ hai để xác định sinh khối rừng là đo trực tiếp quá trình sinh
lý điều khiển cân bằng Các bon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc đo
cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá,
cành, thân, rễ), sau đó suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ sinh thái
(Woodwell và Botkin, 1970) [39].
Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ trợ của
kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp phân
tích hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng
CO2 theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt
độ, số liệu CO2theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán lượng Các bon
đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm.
Kỹ thuật này đã áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward - Massachusetts.


7

Tổng lượng Các bon tích luỹ dự đoán theo phương pháp phân tích hiệp phương
sai dòng xoáy là 3,7 megagram/ha/năm. Tổng lượng Các bon hô hấp của toàn bộ
hệ sinh thái vào ban đêm là 7,4 megagram/ha/năm, nói lên rằng tổng lượng Các
bon đi vào hệ sinh thái là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy và cộng sự, 1993) [46].
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp của
rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã tổng

hợp 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối khô, thân,
cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46
nước trên thế giới [34].
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt trái
đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực
vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [41].
1.1.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng
Trong vài thập kỷ trở lại đây vấn đề nóng lên của khí hậu toàn cầu đang
được quan tâm của toàn thế giới. Nó đang từng bước tác động tiêu cực đến sinh
vật và môi trường trên trái đất. Quá trình nóng lên của trái đất đã làm cho tất cả
các thành phần của môi trường bị biến đổi tiêu cực, nước biển dâng cao, hạn
hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra. Sự biến đổi môi trường sống đang tác động rất
xấu đến đời sống con người và tất cả các sinh vật khác trên trái đất.
Hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu là không thể tránh khỏi. Hầu hết các
nhà khoa học môi trường cho rằng sự gia tăng đáng kể nồng độ các khí nhà
kính mà chủ yếu là khí CO2 trong khí quyển là nguyên nhân gây ra hiện tượng
nóng lên toàn cầu.
Rừng trao đổi các bon với môi trường không khí thông qua quá trình quang
hợp và hô hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con đường: các
bon dự trữ trong sinh khối và đất, các bon trong các sản phẩm gỗ, chất đốt sử
dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000) [36]. Theo ước tính, hoạt
động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2 ở sinh khối
trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc, 1,5 - 4,5


8

tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4-8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dixon et al.,
1994; IPCC, 2000)[35], [36]. Brown et al. (1996) đã ước lượng, tổng lượng
cácbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng

55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt ( Giga tấn) C, với 70% ở rừng
nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới [31]. và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997)
[ 27]. Tính tổng lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng
CO2 phát thải từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tương đương (Brown,
1997) [32].
Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) đã định lượng
được lượng các bon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình
sử dụng đất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật
và dưới mặt đất từ 0 - 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng các bon lưu
trữ trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau
nương rẫy và giảm mạnh đối với các loại đất nông nghiệp. Trong khi đó phần
dưới mặt đất lượng các bon ít biến động hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm
dần từ rừng tự nhiên đến đất không có rừng (Joyotee Smith và cộng sự, 2002)
[37].
Lasco (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippine có 86-201tấn C/ha trong
phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370-520 tấn sinh khối /ha (tương
đương 185-260 tấn C/ha, lượng các bon ước tính 50% sinh khối) [41].
Abu Bakar (2000) Rừng Malaysia lượng các bon biến động từ 100-160
tấn/ha nếu tính cả sinh khối trong đất là 90 - 780 tấn/ha [30].
Theo MC Kenzie (2001) Các bon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung
ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và
đất rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường được thực hiện thông
qua xác định sinh khối rừng [39].
1.1.4. Đặc trưng về phân bố và sinh thái của tre trúc
Có nhiều nghiên cứu về phân bố và sinh thái của tre trúc. Các nghiên cứu


9

tập trung tới nhân tố khí hậu, vĩ độ, địa hình, đất đai và xác định được vùng

phân bố của tre trúc trên thế giới, với trung tâm phân bố tập trung vào dải nhiệt
đới và á nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một
phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên không thấy đề cập có sự phân bố của chi Vầu
(indosasa) ở Việt Nam.
Đặc trưng sinh thái của một số loài tre mọc cụm đã được một số tác giả
đề cập như ưa ấm, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay một số loài khác
chi phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm.
Đặc trưng sinh thái của loài Trúc núi đá (Drepanostachyum luodianense)
đã được nghiên cứu ở mức độ các tiểu sinh cảnh: mặt đất, mặt đá, rãnh đá, kẽ
đá, hốc đá, mức độ quần thể, quần xã nơi có loài này phân bố.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ở mỗi kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau đã
có những đặc trưng sinh thái khác nhau và ảnh hưởng tới kết cấu hình thái và
sinh trưởng của loài.
Kết quả nghiên cứu về quần thể loài của tác giả đã đưa ra một số đặc trưng
thích ứng như: Ở rừng Trúc núi đá tự nhiên khi tỉ số ra măng nhiều thì số măng
bị thoái hóa và chết sẽ cao dẫn tới tỉ lệ mọc thành cây thấp. Tác giá đã giải
thích nguyên nhân của sự thoái hóa trên chính là do không gian dinh dưỡng
không đủ. Trong rừng tự nhiên, tuổi quẩn thể có kết cấu tăng trưởng tăng lên
nhưng theo xu thế ổn định.
Liu Jiming cũng đã nghiên cứu những đặc trưng sinh thái của quần xã
như: thành phần loài cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi thảm tươi, kết cấu tầng
thứ, chỉ số đa dạng sinh học và nhận định môi trường từng khu vực có ảnh
hưởng rõ rệt đến quần xã.
1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) thì cấu trúc rừng là một khái niệm dùng
để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật



10

rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi [16].
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra đặc điểm cấu trúc của các thảm thực
vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát và tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1961 - 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được
nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh
thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Nghiên cứu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, Thái Văn
Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng thứ như: tầng vượt
tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B), tầng
cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt
cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng
cây bụi thảm tươi được phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và ký hiệu thành phần loài
cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí
hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó tác giả này còn dựa vào tiêu chuẩn để
phân chia các kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của
thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái
sinh thái của nó và trạng thái mùa của tán lá. Với những quan điểm trên, Thái
Văn Trừng đã phân chia các kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng
theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Đào Công Khanh đã thử nghiệm phương pháp nghiên cứu một số quy
luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loài thường xanh
ở Kon Hà Nừng - Gia Lai và cho rằng đa số các loài cây có cấu trúc đường kính
và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần đồng thời cấu trúc của
loài cũng có biến động [17].
Nghiên cứu về cấu trúc rừng khộp cũng được nhiều tác giả quan tâm.
Theo Hồ Viết Sắc (1984) thì rừng khộp là rừng hỗn loài ưu hợp họ dầu có kết



11

cấu nhiều tầng, nhiều cấp kính. Phân bố số cây theo cỡ kính tuân theo quy kuật
giảm đặc trưng của rừng hỗn loài khác tuổi và do đó tác giả đã đề nghị kinh
doanh rừng theo phương thức chặt chọn.
Theo các nghiên cứu của Nguyễn Hồng Quân, Trương Hồ Tố, Hồ Viết
Sắc và sau này là Hồ Viết Sắc (1984) thì không có sự sai khác về tăng trưởng
giữa các loài chủ yếu của rừng khộp, sinh trưởng khác nhau chỉ xảy ra ở các
lập địa khác nhau. Hồ Viết Sắc đã dựa trên quan hệ H/D1,3 để phân ra 4 cấp
năng suất rừng khộp gồm: Cấp sinh trưởng tốt, cấp sinh trưởng khá, cấp sinh
trưởng trung bình và cấp sinh trưởng xấu.
Trần Văn Con (1990) đã tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng mô
phỏng toán để nghiên cứu một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh
thái rừng khộp Tây Nguyên. Tác giả đã đi đến mốt số kết luận: Hệ sinh thái
rừng khộp có thể diễn đạt bằng ngôn ngữ toán học dưới dạng các mô hình lý
thuyết, có thể ứng dụng các mô hình này để mô phỏng định lượng các đặc trưng
cấu trúc của quần thụ rừng khộp; cấu trúc tổ thành rừng khộp có thể mô phỏng
bằng hàm h = H’(1- exp(-ks)) của Stocker và Bergmann (1977), từ đó tác giả
đã chia ra 16 kiểu ưu hợp thường gặp ở rừng khộp; cấu trúc N/D của rừng khộp
tuân theo luật phân bố Weibull [6].
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã phân
tầng thứ theo hướng định lượng, phân theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Vũ
Đình Phương (1987) cho rằng, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự
phân tầng rõ rệt.
Việc mô hình hóa cấu trúc đường kính D1,3 được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng phân bố xác suất khác nhau, nổi
bật là các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng

hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo
cỡ kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt


12

Nam[12]. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm phân
bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson
vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con (1990) đã áp dụng hàm
Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đắk Lắk [6]; Bùi
Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ ở đầu nguồn lâm trường
Sông Đà ở trạng thái rừng IIA1, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho việc lựa
chọn loài cây trồng[5],…
Bảo Huy (1993) trong nghiên cứu cấu trúc rừng Bằng lăng ở Tây Nguyên
đã thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là Poisson, khoảng cách, hình học,
Mayer và weibull để mô phỏng các cấu trúc của các nhân tố điều tra[14].
Nghiên cứu cấu trúc rừng định lượng các nhân tố cấu trúc và xây dựng
các mô hình mẫu chuẩn phục vụ khai thác, nuôi dưỡng rừng là mục tiêu quan
trọng nhằm vạch ra phương hướng và phương pháp điều chế rừng. Nguyễn Văn
Trương (1973 - 1986) đã nghiên cứu về phương pháp thống kê cây đứng, cấu
trúc 3 chiều rừng gỗ hỗn loài và đề xuất các mô hình cấu trúc mẫu định lượng
bằng toán học phục vụ công tác khai thác, nuôi dưỡng rừng. Theo tác giả đây
là những mô hình hoàn thiện nhất đã có trong thiên nhiên và trên cơ sở khắc
phục những tồn tại lớn mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên cho thấy trong thời gian qua,
việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu
quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy
luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng

thường thiếu yếu tố sinh thái nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh
rừng ổn định lâu dài.
1.2.2. Nghiên cứu về sinh khối
Ở Việt Nam, mặc dù là người đi sau trong lĩnh vực nghiên cứu về sinh khối


13

và khả năng tích lũy các bon nhưng chúng ta đã có những thành công nhất định.
Với quan điểm kế thừa có chọn lọc các phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa
học đi trước chúng ta đã vận dụng linh hoạt những phương pháp nghiên cứu đó vào
điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Một số nghiên cứu điển hình gồm:
Sử dụng phương pháp “cây mẫu” của Newboul D.J (1967), Hà Văn Tuế
(1994) đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên
liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc[28]. Lê Hồng Phúc (1996), khi Đánh
giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất rừng Thông ba lá (Pinus
keysia Royle ex Gordon) vùngĐà Lạt - Lâm Đồng đã tìm ra quy luật tăng
trưởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây, tỷ lệ
sinh khối tươi/khô của các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng
sinh khối cá thể và quần thể rừng Thông ba lá [19].
Vũ Văn Thông (1998) đã nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá thể
và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại tỉnh Thái
Nguyênthông qua viêc lập các bảng tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công
tác điều tra kinh doanh rừng [25].
Theo Hoàng Xuân Tý (2004)[29], nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m3/ha/
năm,tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10
tấn/ha/năm tương đương 15 tấn CO2/ha/năm.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Tuấn Dũng (2005), khi tiến hành nghiên cứu
sinh khối lâm phần Thông mã vĩ và lâm phần Keo lá tràm trồng thuần loài tại Hà
Tây đã cho thấy: Thông mã vĩ ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn

và rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2 – 223,4
tấn/ha [7].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường
Vân (2004) [18] đã sử dụng biểu quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối
(Biomass) để tính toán sinh khối cho một số loại rừng.


14

Nguyễn Duy Kiên (2007) [15], khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 rừng
trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh khối tươi
trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối tươi tầng
cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi thảm tươi chiếm tỷ
trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng
cố định các bon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên
Quang và Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần
thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%;
tổng sinh khối tươi của một ha rừng trồng mỡ dao động trong khoảng từ 53,4 309 tấn/ha, trong đó: 86% là sinh khối tầ ng cây gỗ, 6% là sinh khối cây bụi
thảm tươi và 8% là sinh khối của vật rơi rụng (Lý Thu Quỳnh, 2007) [22].
Võ Đại Hải và các cộng sự (2009) [11] khi nghiên cứu về sinh khối 4 loại
rừng trồng cho kết quả: Rừng trồng Thông mã vĩ từ 5 - 30 tuổi sinh khối từ
21,12 - 315,05 tấn/ha; rừng trồng Thông nhựa từ 5 - 45 tuổi có sinh khối từ
20,79 - 174,72 tấn/ha; rừng trồng Keo lai từ 1 - 7 tuổi có sinh khối từ 4,09 138,13 tấn/ha; rừng trồng Bạch đàn urophylla từ 1-7 tuổi có sinh khối từ 5,67 117,92 tấn/ha; rừng trồng Mỡ từ 6-18 tuổi có sinh khối từ 35,08 - 110,44 tấn/ha;
rừng trồng Keo lá tràm từ 2 - 12 tuổi có sinh khối từ 7,29 - 113,56 tấn/ha. Bên
cạnh đó tác giả thiết lập các phương trình tương quan giữa sinh khối với các
nhân tố điều tra lâm phần: đường kính D1.3, Hvn, N/ha, tuổi lâm phần, mối quan
hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô, sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất
theo các cấp đất.
1.2.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của rừng

Vấn đề nghiên cứu sinh khối và khả năng tích lũy các bon của rừng ở Việt
Nam được nghiên cứu khá muộn so với thế giới. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực đã
được sự quan tâm lớn của xã hội và bước đầu đạt được những kết quả khích lệ


15

trong công tác xã hội hóa nghề rừng, làm cơ sở cho việc lượng hóa khả năng
tích lũy các bon, xác định giá trị môi trường từ rừng đem lại.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong quá trình nghiên cứu nhưng
tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu điển
hình về sinh khối và khả năng tích lũy các bon đối với rừng trồng và rừng tự
nhiên:
Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng keo (keo tai
tượng, keo lá tràm,…). Rừng keo lai 3 - 12 tuổi (mật độ 800 - 1350 cây/ha) có
lượng hấp thụ tương ứng là 60 – 407,37 tấn/ha. Rừng keo lá tràm có khả năng
hấp thụ 66,2 – 292,39 tấn/ha tương ứng với các tuổi từ 5 - 2 tuổi (mật độ 1033
- 1517 cây/ha). Đối với rừng Thông nhựa tuổi 5 - 21 tuổi có khả năng hấp thụ
18,18 – 467,69 tấn/ha. Rừng trồng bạch đàn Urophylla 3 - 12 tuổi với mật độ
trung bình từ 1200 - 1800 cây/ha. Các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở đối tượng
rừng trồng thuần loài và tập trung vào một số loài cây nhất định (Ngô Đình Quế và
cộng sự, 2006) [21].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO2 là 694,9 – 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0-478,9 tấn
CO2/ha;rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là 116,5 - 277,1 tấn
CO2/ha [20].
Phạm Tuấn Anh (2007) khi nghiên cứu năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự
nhiên lá rộng thường xanh tại Tuy Đức - Đăk Nông đã tiếp cận theo từng loài
cây trong rừng tự nhiên như Chò xót, Trâm,... Kết quả cho thấy tỷ lệ các bon

tích lũy trong thân cây so với khối lượng tươi dao động từ 14,1% - 31,8%.
Nghiên cứu cũng đã xây dựng mối quan hệ giữa lượng CO2 hấp thụ với các
nhân tố điều tra cây cá thể làm cơ sở dự báo lượng CO2 tích lũy theo các chỉ
tiêu lâm phần. Tác giả cũng đã lượng giá hấp thụ CO2 theo lâm phần: trạng thái


16

rừng IIAB 303.811 đồng/năm; rừng IIIA1 là 607.622 đồng/năm; trạng thái IIIA2
là 911.434 đồng/năm [1].
Bảo Huy (2009) đã sử dụng phương pháp chặt hạ để đo đếm sinh khối và
thiết lập mô hình toán cho ước tính sinh khối và trữ lượng các bon của rừng lá
rộng thường xanh theo các trạngthái: non, nghèo, trung bình và giàu ở Tây
Nguyên. Đây là nghiên cứu về rừng tự nhiên đầu tiên tại Việt Nam. Tuy nhiên
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xác lập các mô hình tính toán sinh khối và
trữ lượng các bon phần trên mặt đất. Các bể chứa các bon khác như trong đất,
thảm mục và cây chết, tầng thảm tươi cây bụi không được đề cập trong nghiên
cứu [13].
Đặng Thịnh Triều (2010) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng
cố địnhcác bon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lambert) và
Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác định giá trị môi
trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác định được khả năng
tích lũy các bon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ khoảng từ 115,21 - 178,68
tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 - 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào
cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được bảng tra khả năng tích lũy các
bon của cây cá thể cũng như lâm phần Thông mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng
cho từng cấp đất, xác định được giá trị thương mại các bon của rừng trồng
Thông nhựa và Thông mã vĩ theo từng cấp đất [27].
Đỗ Hoàng Chung và cộng sự (2010) [4] đã đánh giá nhanh lượng Các bon
tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại Thái Nguyên, kết

quả cho thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi xen cây gỗ tái sinh
lượng Các bon tích lũy đạt 1,78 – 13,67 tấnC/ha; Rừng trồng đạt 13,52 – 53,25
tấnC/ha; Rừng phục hồi tự nhiên đạt 19,08 – 35,27 tấnC/ha.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) [26] trong nghiên cứu của mình đã xác định
được sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại Thái
Nguyên là 76,46 tấn/ha trong đó: Sinh khối khô tầng cây gỗ trung bình 63,38


17

tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh) trung bình
4,86 tấn/ha; Sinh khối khô vât rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha. Đồng thời, tác
giả cũng đã xác định được tổng lượng CO2 hấp thụ của rừng IIb tại Thái Nguyên
dao động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha (trong
đó lượng CO2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83
tấn/ha, tầng cây cao 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi rụng
là 15,34 tấn/ha).
1.2.4. Nghiên cứu về cây Vầu đắng
Sau đây là một số nghiên cứu cụ thể về cây Vầu đắng:
* Phân loại:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [3]Vầu đắng có tên khoa
học là Indosasa sinica C.D. Chu & C.S. Chao thuộc họ Hòa Thảo Poace Barnh,
phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu đắng Indosasa.
Vũ Dũng sau khi thu nhập mẫu mô tả, đối chiếu với tài liệu và trao đổi với
chuyên gia Trung Quốc đã đề nghị thống nhất và sửa lại tên là Indosasa
angustata McClure (2001) [8].
* Đặc điểm hình thái:
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1
- 3 cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có thể
tới 20 cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi;

thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất đến 80cm,
vòng thân hơi nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng mo không có
lông. Cây phân cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt
không nổi rõ. Phần thân tre có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to,
gờ nổi cao. Cành thường 3, đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và
hẹp, lúc non màu lục hồng sau khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc,
giữa các sọc có lông cứng màu nâu, mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển,
thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 - 15cm, đứng thẳng; lưỡi mo nhỏ, cao 2 - 5


×