Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá khả năng tích lũy các bon phần trên mặt đất của một số trạng thái rừng tự nhiên tại xã thần sa, thuộc khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng huyện võ nhai tỉnh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.53 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU VĂN TÂM
Tên đề tài
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÍCH LUỸ CÁC BON PHẦN
TRÊN MẶT ĐẤT CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI XÃ THẦN SA, THUỘC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lí Tài nguyên rừng

Lớp

: 44 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa


: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU VĂN TÂM
Tên đề tài
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÍCH LUỸ CÁC BON PHẦN
TRÊN MẶT ĐẤT CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI XÃ THẦN SA, THUỘC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
THẦN SA - PHƢỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lí Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Trần Quốc Hƣng
Khoa Lâm nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn chung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào. Nếu
có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
XÁC NHẬN CỦA GVHD

PGS.TS. Trần Quốc Hƣng

Ngƣời viết cam đoan

Chu Văn Tâm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi
Hội đồng chấm và yêu cầu
(Ký,họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Đối với sinh viên cuối khóa thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng. Đây là giai đoạn cần thiết cho mỗi sinh viên, nó giúp sinh viên nâng
cao được năng lực và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó giúp sinh
viên có dịp được vận dụng tổng hợp những kiến thức đã được học, làm quen
dần với việc nghiên cứu khoa học. Nhằm hoàn thành chương trình và mục
tiêu đào tạo kĩ sư Lâm nghiệp có đầy đủ kiến thức về lý luận cũng như kĩ
năng ngoài thực tiễn. Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực tập tại xã Thần Sa, thuộc khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần Quốc Hƣng người đã hướng dẫn chỉ
bảo tôi tận tình để tôi hoàn thành tốt bản khóa luận này. Đồng thời tôi xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban quản lí khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –
Phượng Hoàng, Hạt kiểm lâm huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên, UBND xã
Thần Sa, đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điền kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Với kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm còn hạn chế, do vậy bản khóa này
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhân được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và bạn bè để bản khóa luận này được hoàn thiên hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Chu Văn Tâm


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


KNK

: Khí nhà kính

LHQ

: Liên hợp quốc

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên

CDM

: Cơ chế phát triển sạch

C

: Các bon

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

PTTH


: Phổ thông trung học

D1.3

:

HVN

: Chiều cao vút ngọn

OTC

: Ô tiêu chuẩn

TB

: Trung bình

SST

: Số thứ tự

Đường kính ở vị trí 1.3 m


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. lượng các bon tích lũy trong các kiểu rừng ....................................... 8

Bảng 4.1. Diện tích đất và các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ........... 29
Bảng 4.2. Bảng mô tả đặc điểm của các OTC đo đếm ngoài thực địa ........... 30
Bảng 4.3. Sinh trưởng của các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. ......... 31
Bảng 4.4 : công thức tổ thành các trạng thái rừng nghiên cứu ....................... 31
Bảng 4.5:Lượng Các bon trong thành phần cây gỗ. ........................................ 36
Bảng 4.6 : Các bon trong tầng cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh của từng
trạng thái ........................................................................................... 36
Bảng 4.7 : Các bon trong tầng thảm mục của từng trạng thái ......................... 37
Bảng 4.8 :Kết quả tổng hợp lượng Các bon tích lũy trên toàn bộ diện
tích của các trạng thái nghiên cứu trong xã. ..................................... 39


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bố trí ô tiêu chuẩn vệ tinh ............................................................... 22
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí các ô đo đếm................................................................. 22
Hình 4.1. Tổng Các bon tích luỹ trên mặt đất của các trạng thái rừng. .......... 39


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... v
MỤC LỤC ......................................................................................................... vi
MỤC LỤC ......................................................................................................... vi


Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................... 3
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ...................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 4
2.1.1. Công ước của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu ............................ 4
2.1.2. Cơ chế phát triển sạch (CDM) và thị trường Các bon .................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ....................................................... 5
2.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 5
2.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................... 12
2.3.1. Điều kiên tự nhiên ......................................................................... 12
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 15
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 20
3.1.2. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................... 20
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................... 20


vii
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3.1. Xác định cấu trúc của các trạng thái rừng tự nhiên tại xã Thần Sa

thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Thần Sa - Phượng Hoàng ....... 20
3.3.2. Xác định lượng C tích lũy trên mặt đất trong các trạng thái rừng tự nhiên . 20
3.3.3 Tổng trữ lượng C tích lũy toàn bộ cảnh quan khu vực nghiên cứu 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 21
3.4.1.Phương pháp kế thừa...................................................................... 21
3.4.2.Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn. ................................................ 21
3.4.3 Phương pháp phân tích cảnh quan ................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 29
4.1. Hiện trạng các loại rừng tự nhiên ......................................................... 29
4.1.1. Diện tích của các trạng thái rừng .................................................. 29
4.1.2. Cấu trúc của trạng thái rừng tự nhiên IIb,IIIA1 ............................ 30
4.2. Lượng Các bon tích luỹ trên mặt đất của các trạng thái rừng tự nhiên...... 35
4.2.1. Lượng Các bon trong thành phần cây gỗ ...................................... 36
4.2.2. Lượng Các bon tích luỹ trong thành phần cây bụi thảm tươi, cây tái sinh .....36
4.2.3. Lượng Các bon tích lũy trong thành phần thảm mục .................. 37
4.3. Tổng lượng Các bon tích luỹ trong các thành phần của từng trạng thái rừng . . 38
4.4. Tổng lượng cácbon tích lũy trên mặt đất của các trạng thái rừng tự
nhiên. ........................................................................................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận ................................................................................................ 41
5.1.1. Hiện trạng rừng của xã ................................................................. 41
5.1.2. Sinh khối trên mặt đất của các trạng thái ...................................... 41
5.1.3. Lượng Các bon tích lũy trên mặt đất của các trạng thái. .............. 41
5.1.4. Tổng trữ lượng C tích lũy trên mặt đất của các trạng thái. ........... 42
5.2. Kiến nghị. ............................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên quý của tự nhiên. Rừng có vai trò quan trọng
trong cuộc sống cũng như trong sự tồn tại của con người và các loài sinh vật
khác trên Trái đất. Rừng cung cấp thức ăn, chỗ ở cho các loài động vật. Đối
với con người rừng điều hòa khí hậu, điều hòa nguồn nước, cung cấp thức
ăn…và nhiều sản phẩm khác cho con người. Đặc biệt rừng cung cấp khí O 2
cho sự sống của con người và các loài sinh vật khác. Rừng ảnh hưởng đến sự
cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, và nó giữ vai trò là bể chứa CO2.
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, con người đã và đang thải vào khí
quyển một lượng lớn các chất khí độc hại có ảnh hưởng sấu đến môi trường
sống của con người nói riêng và của tất cả các loài sinh vật nói chung. Một
trong các vấn đề nóng được toàn xã hội quan tâm hiện nay là nhiệt độ Trái đất
tăng lên, mà nguyên nhân của sự tăng nhiệt độ này chính là sự gia tăng của
khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển. Trước tình hình đó các nhà
khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp nhằm ngăn chặn sự nóng
lên của trái đất và sự gia tăng của các chất khí độc hại thải vào môi trường,
nhưng hiệu quả của những giải pháp đó mang lại không cao. Cho đến những
năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng các
loài cây rừng có khả năng hấp thụ một lượng lớn khí CO 2 và các chất khí độc
hại khác do con người thải ra.
Rừng với chức năng là bể chứa CO2, nó có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cân bằng O2 và CO2 của khí quyển. Do đó, nó có ảnh hưởng lớn đến
tiểu khí hậu của từng vùng cũng như toàn cầu. Rừng có ảnh hưởng lớn đến
nhiệt độ trái đất thông qua việc điều hòa các khí gây hiệu ứng nhà kính, mà
quan trọng là khí CO2. Với mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch và các hoạt
động khác hiện nay của con người, các nhà khoa học đã ước tính nhiệt độ trái
đất có thể tăng lên từ 1,5oC – 4,5oC vào năm 2050.



2
Nhưng nhờ có rừng mà hàng năm có khoảng 100 tỷ tấn CO 2 trong khí
quyển được cố định bởi quá trình quang hợp của cây xanh, và cũng một lượng
tương tự được trả lại do quá trình hô hấp của sinh vật. Đồng thời cây rừng
cũng thải ra khoảng 52,2 tỷ tấn O2 để phục vụ cho quá trình hô hấp của con
người và các sinh vật khác trên trái đất. Do đó, việc quản lý chu trình CO2
trong điều hòa khí hậu, giảm tác hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi phải có những
nghiên cứu, đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm phủ cụ thể để
làm cơ sở lượng hóa những giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đưa ra các
giải pháp hiệu quả trong bảo vệ, phát triển rừng và các chính sách chi trả cho
chủ rừng và các cộng đồng vùng cao.
Mặt khác, trên thế giới, việc nghiên cứu để lượng hóa những giá trị về
mặt môi trường của rừng trong giai đoạn khởi đầu là hoàn toàn mới ở Việt
Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu sự tích lũy Các bon trong thực vật thân gỗ để
xác định giá trị kinh tế đối với chức năng phòng hộ môi trường sinh thái của
rừng tự nhiên là một hướng nghiên cứu mới cần được quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá khả năng tích lũy Các bon phần trên mặt đất của một số
trạng thái rừng tự nhiên tại xã Thần Sa, thuộc khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của các trạng thái rừng tự nhiên
thuộc tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm xác định giá trị
rừng thông qua lượng các bon tích lũy, đồng thời làm cơ sở khoa học cho việc
gia nhập cơ chế REDD ở Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được lượng các bon tích lũy trên mặt đất trong các trạng thái
rừng tự nhiên tại xã Thần Sa thuộc Khu bảo BTTN Thần Sa – Phượng Hoàng.



3
- Tính toán được tổng lượng các bon tích lũy trong các trạng thái rừng tự
nhiên trên địa bàn xã Thần Sa.
1.4.Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu đề tài sẽ củng cố cho sinh viên những kiến
thức đã học trên lớp vào thực tiễn, nhằm giúp cho sinh viên được làm quen
dần với thực tế sản xuất. Sau khi hoàn thành đề tài sinh viên có thể học được
các phương pháp, kĩ năng trong lập kế hoạch, viết báo cáo, phân tích số
liệu…Đây là những vấn đề cần thiết cho công việc sau này.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của rừng nói chung và của
từng trạng thái rừng nói riêng trong việc hấp thụ khí CO2 nhằm góp phần
nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường
sinh thái.
Nghiên cứu đề tài giúp xác định lượng C tích lũy trong một số trạng thái
rừng phổ biến làm cơ sở cho việc ra nhập cơ chế REDD ở Việt Nam.


4
Phần 2
TỔNG QUAN ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Công ước của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Công ước của liên hợp quốc về biến đổi khí hậu nhằm làm ổn định các
khí nhà kính (KNK) trong khí quyển ở một mức có thể ngăn chặn và hạn chế
tất cả những biến đổi nguy hiểm của khí hậu. Công ước LHQ về thay đổi khí
hậu đó đã được thông qua trong hội nghị thượng đỉnh về Trái đất họp tại
Riode Janerio, 1992. Cho đến nay đã được 186 nước thành viên phê chuẩn
công ước này.

Để đưa công ước này vào hoạt động, một nghị định thư đã được soạn
thảo và đưa ra thảo luận tại hội nghị Kyoto năm 1997. Điểm quan trọng của
nghị định Kyoto là sự cam kết có tính pháp lí của 39 nước phát triển nhằm
giảm mức phát thải KNK của họ tối thiểu là 5,2% trong giai đoạn 2008-2012
so với các mức năm 1990. Và đây được coi là “ bước cam kết đầu tiên”.
2.1.2. Cơ chế phát triển sạch (CDM) và thị trường Các bon
2.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (CDM)
CDM là một trong 3 cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong đó
nó cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu về giảm phát thải KNK
bắt buộc thông qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các nước đang
phát triển, nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải KNK.
Các dự án CDM có 2 mục tiêu chính là:
- Nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển, nơi sẽ thực hiện các dự án
CDM đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
- Nhằm cung cấp cho các nước phát triển có “cơ hội linh hoạt” để làm
giảm chỉ tiêu phát thải KNK, và cho phép họ thu được các chửng chỉ giảm
phát thải từ các dự án CDM đầu tư tại các nước đang phát triển (Ngô Đình
Quế và cs, 2006) [5].


5
2.1.2.2. Thị trường Các bon
Tháng 8/2001 thị trường về mua bán chỉ tiêu phát thải KNK đã được
khai trương ở London. Tại thị trường này trước tiên có 6 loại KNK sẽ được
giao dịch trong đó quan trọng nhất là khí CO2. Đơn vị đo các loại hàng hóa
khí thải nhà kính trên thị trường được tính theo tấn khí CO2 và khối lượng quy
đổi ra các loại khí khác
Tại New Zealand tháng 8/2008 đề án thương mại phát thải đã được luận
hóa và được sửa đổi vào thàng 11/2009.
Tháng 12/2009 Công ty cổ phần tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC) đưa

ra đấu giá 350.000 CERS từ dự án thu hồi và sử dụng khí đồng hành mỏ Rạng
Đông là dự án phát triển sạch (dự án CDM 0152) đầu tiên được chứng nhận
giảm phát thải.
Tháng 4/2010 Tokyo (Nhật Bản) đã khởi động chương trình buôn bán
phát thải Các bon. Giai đoạn đầu của chương trình này kéo dài tới năm 2014,
trong thời gian đó, các tổ chức tham gia sẽ phải cắt giảm phát thải Các bon ở
mức 6%.
Năm 2005 giá trị giao dịch của thị trường tài chính Các bon đạt 10,908
tỷ USD với khối lượng giao dịch khoảng 0,718 tỷ tấn, năm 2006 đạt 31,235 tỷ
USD với khối lượng 1,745 tỷ tấn, đến năm 2007 con số này đã đạt đến mức
64,035 tỷ USD cho 2,983 tỷ tấn và năm 2008 đã tăng đến mức 126,345 tỷ
USD cho mức giao dịch của 4,811 tỷ tấn. Đến 2009 do ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính nên giá trị giao dịch của thị trường Các bon giảm với khối
lượng 8,2 tỷ tấn khí thải CO2 đã được trao đổi trên thị trường mua bán hạn
ngạch khí thải thế giới với giá trị giao dịch khoảng 135 tỷ USD.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
* Nghiên cứu sinh khối và năng suất rừng.
Sự tăng trưởng sinh khối gắn liền với tích lũy các bon của cây rừng, để
nghiên cứu trữ lượng các bon của rừng hấp thu được thì bước đầu tiên là
nghiên cứu sinh khối rừng.


6
Đầu thế kỷ 19 đã có những nghiên cứu về sinh trưởng và dự đoán sản
lượng rừng, tiêu biểu 1.2.1. Nghiên cứu sinh khối và năng suất rừng như
Baur, Breymann, Danckemam, Weise... mỗi tác giả đều có cách tiếp cận và
giải quyết vấn đề khác nhau nhưng đều tìm hiểu về những quy luật sinh
trưởng, mối quan hệ giữa sinh trưởng và sản lượng rừng vào không gian dinh
dưỡng, quy luật kết cấu lâm phần, đặc tính di truyền của mỗi loài cây và mô

phỏng bằng mô hình toán học. Từ các công trình đó đã đưa ra kết luận rằng
sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối có quan hệ chặt chẽ với nhau và phụ thuộc
vào chiều cao, đường kính.
Liebig (1862) đã định lượng về sự tác động của thực vật tới không khí,
sau đó Mitscherlich E.A (1954) đã phát triển luật tối thiểu thành luật “năng
suất” [15].
Lieth, H (1994) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ
năng suất .
Duyio cho biết: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10 – 50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60 –
800 tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm.
M.G.R. Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “sinh khối và năng suất sơ
cấp của rừng thế giới”, cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác
phẩm đã tổng hợp hơn 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về
sinh khối khô, thân, cành , lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn
1200 lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới [16].
Trong khi nghiên cứu về sinh khối cũng đã có nhiều tác giả quan tâm
đến phương pháp xác định vì nó liên quan đến độ chính xác của kết quả
nghiên cứu.
* Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng.
Trên thế giới, 2 nơi có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn CO2 phát
thải vào không khí bởi các hoạt động của con người đó là đại dương và thảm


7
thực vật. Trong đó thảm thực vật đã lưu trữ một lượng CO2 lớn hơn 1 nửa
khối lượng chất khí phát thải đó và cũng chính từ nguyên liệu các bon này
hàng năm thảm thực vật trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô
thực vật. Rừng nhiệt đới toàn cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 chứa
đựng 547 tỷ tấn các bon trong sinh khối và trong đất.

Năm 1980 Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng
các bon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42 – 43 tỷ
tấn các bon trong toàn châu lục. Tuy nhiên lượng các bon có biến động rất
lướn giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thông thường lượng
các bon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn
ở các kiểu rừng là 100 – 200 tấn/ha.
Palm C.A et al, 1986 cho rằng lượng các bon trung bình trong sinh khối
phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185 tấn/ha và biến động từ 25
– 300 tấn/ha.
Brawn.S, 1991 Rừng nhiệt đới Đông nam Á có lượng sinh khối trên mặt
đất từ 50 – 430 tấn/ha (tương đương 25 – 215 tấn C/ha) và trước khi có tác
động của con người thì các trị số tương ứng là 350 – 400 tấn/ha (tương đương
175 – 200 tấn C/ha).
Lasco.R. (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippines có 86 – 210 tấn
C/ha trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370 – 520 tấn sinh
khối/ha (tương đương 185 – 260 tấn C/ha, lượng các bon ước tính 50% sinh
khối).
Rừng Malaysia lượng các bon biến động từ 100 – 160 tấn/ha nếu tính cả
sinh khối trong đất là 90 – 780 tấn/ha.
Theo MC Kenzie (2001) các bon trong hệ sinh thái rừng thương tập
trung ở 4 bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ
cây và đất rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường được thực
hiện thông qua xác định sinh khối rừng.


8
Brown và Pearce (1994) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên sinh
có thể hấp thụ được 280 tấn các bon và sẽ giải phóng 200 tấn các bon nếu
chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được

chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng
115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến ¼ khi rừng bị chuyển đổi
sang canh tác nông nghiệp.
Lasco (2002) lượng sinh khối và các bon của rừng nhiệt đới châu Á bị
giảm khoảng 22 – 67% sau khi khai thác. Tại Philippines ngay sau khi khai
thác thì lượng các bon bị mất là 50% so với rừng thành thục trước khai thác
và ở Indonesia là 38 – 75% [17].
Hầu hết lượng các bon trên trái đất được tích lũy trong sinh khối cây
rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Woodwell đã đưa ra bảng thống kê
lượng các bon theo kiểu rừng như sau:
Bảng 1.1. lƣợng các bon tích lũy trong các kiểu rừng
(Theo Woodwell,Pecan, 1973)
Kiểu rừng
Rừng mưa nhiệt đới

Lƣợng các bon
(tỷ tấn)
340

Tỷ lệ %
62,16

Rừng nhiệt đới gió mùa

122

2,19

Rừng thường xanh ôn đới


80

14,63

Rừng phương bắc

108

19,74

7

1,28

547

100

Đất trồng trọt
Tổng các bon lục địa

Số liệu bảng trên cho thấy lượng các bon được lưu trữ trong kiểu rừng
mưa nhiệt đới là cao nhất chiếm hơn 62% lượng các bon trên bề mặt trái đất,
trong khi đó trồng trọt chỉ chiếm khoảng 7%. Điều đó chứng tỏ rằng việc
chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia
tăng lượng khí gây hiệu ứng nhà kính thải.


9
Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lượng các

bon lưu trữ trong rừng khoảng 800 – 1.000 tỷ tấn. trong 1 năm rừng hấp thu
khoảng 100 tỷ tấn khí Các bon níc và thải ra khoảng 80 tỷ tấn Oxy [4].
Trong một nghiên cứu của Arild Angelsen and Sven Wunder (2003) đã
chỉ ra rằng: "Trong các dịch vụ môi trường mà những cộng đồng vùng cao có
thể được đền bù (hấp thụ các bon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng
sinh học) thì cơ chế đền bù cho thị trường các bon là cao hơn cả, thậm chí
rừng các bon được xem là một đóng góp quan trọng trong giảm nghèo".
Một nghiên cứu khác của Joyotee Smith và JScherr (2002) đã định lượng
được lượng Các bon lưu trữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại
hình sử dụng đất tại Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong các sinh
khối thực vật và dưới mặt đất từ 0 - 20cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng
khí Các bon ít biến động hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm dần từ rừng tự
nhiên đến đất không có rừng.
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Bang Oregon và một số viện khác kết
luận trong các bản báo cáo “Những điều luật tính toán đến các bon đối với
rừng nên chủ trương bảo vệ những khu vực rừng già khỏi tác động bên ngoài.
Một lượng lớn các bon sẽ quay trở lại bầu khí quyển nếu những khu vực rừng
này bị xáo trộn”. Phân tích 519 nghiên cứu khác nhau cho thấy 15% đất rừng
phía Bắc Hemisphere không được kiểm soát, đặc biệt là những khu rừng già,
chúng chiếm đến 10% lượng hấp thụ CO2 toàn cầu (Trà Mi, 2008- Theo
Science Daily).
Tại huyện Kabupaten Nunukan, phía đông Kalimantan đã áp dụng
công cụ RACSA để giám sát lượng dự trữ các bon trong khu vực.
2.2.2. Ở Việt Nam
* Nghiên cứu sinh khối và năng suất rừng.
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta tiến hành muộn hơn nhưng cũng
đã có một số công trình nghiên cứu sau:


10

Hoàng Mạnh Trí (1986) thực hiện nghiên cứu “Sinh khối và năng suất rừng
đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất, sinh khối
một số quần xã rừng Đước đối với rừng ngập mặn ven biển Minh Hải [12].
Hà Văn Tuế (1994) cũng dùng phương pháp cây mẫu để nghiên cứu
năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên liệu giấy tại Vĩnh
Phúc [13].
Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt –
Lâm Đồng. Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình
tương quan giữa sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3
Vũ Văn Thông (1997) với luận văn thạc sĩ đã xác lập được mối quan hệ
giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D1.3 cho loài keo lá tràm [11].
Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thông ba lá để tính toán thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp
thụ. Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tính chất định lượng sinh khối [6].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hòa Bình
và Thanh Hóa, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104 tấn/ha,
trảng cây bui cao 2 -3 m khoảng 61 tấn/ha, cây bụi cao 2 – 3m là 27 tấn/ha,
cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 12 tấn/ha, cỏ tranh 10
tấn/ha [7].
Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả với sinh khối tươi ở tuổi 4 bằng 183,54
tấn/ha, ở tuổi 5 là 219.77 tấn/ha và ở tuổi 6 là 239,19 tấn/ha. Trong đó sinh
khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh khối ở tuoir 4 là
66,87 tấn/ha tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó sinh khối
khô trên mặt đất chiếm từ 64,27 % - 85,92% [10].



11
* Nghiên cứu khả năng hấp thụ các bon của rừng.
Nguyễn Ngọc Lung (2004) công bố nghiên cứu sinh khối rừng Thông ba
lá để tính toán thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thu. Đây là công
trình nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu khả năng hấp
thụ CO2 của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng rừng CDM sau
này [6].
Ngô Đình Quế (2005) cho biết với tổng diện tích là 123,95ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng các bon của đường cơ sở, lượng các bon thực tế thu
được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn các bon, tương
đương 27.721,9 tấn CO2 [9].
Nguyễn Văn Dũng (2005) nghiên cứu về rừng Thông mã vỹ tại núi Luốt
– đại học Lâm nghiệp cho thấy rừng Thông mã vỹ thuần loài 20 tuổi lượng
các bon tích lũy là 80,7 – 122 tấn/ha, giá trị các bon tích lũy ước tính đạt 25,8
– 39 triệu VNĐ/ha. Rừng keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng lượng
các bon tích lũy là 62,5 – 103,1 tấn/ha, giá trị tích lũy các bon ước tính đạt 20
– 33 triệu VNĐ [2].
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng các bon 694,9 – 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6 – 577,8 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là 116,5 –
277,1 tấn CO2/ha [7].
Phạm Tuấn Anh (2007) nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự
nhiên lá rộng thường xanh ở ĐăkNông cho kết quả: Lượng tích lũy CO2 hàng
năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tùy theo trạng thái rừng [1].
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Đại Hải và cộng sự (2009) đã thực hiện
đề tài “Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ các bon của một số dạng
rừng trồng ở Việt Nam” nhằm xác định lượng Các bon hấp phụ ở rừng trồng
Mỡ thuần loài tại 2 tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ năm 2006 - 2008. Kết quả
cho thấy: Đối với cấu trúc Các bon cây cá thể Mỡ thì thân cây chiếm 54 80%, rễ chiếm 14-30%, cành chiếm 3-11%, lá cây chiếm 1-6% và tổng lượng

các bon tích luỹ trong lâm phần trồng Mỡ dao động khá lớn từ 55,93 đến


12
112,4 tấn/ha, bao gồm 4 thành phần chính là Các bon trong đất, các bon trong
tầng cây gỗ, các bon trong vật rơi rụng và các bon trong cây bụi thảm
tươi...[3]
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Đình Quế và cộng sự (2006) về khả
năng hấp phụ Các bon ở rừng Thông, Keo, Bạch đàn. Phương pháp thực hiện
là lập ô tiêu chuẩn chọn một số cây cân đo khối lượng Biomass tươi và khô.
Từ đó sẽ có tổng tích lũy CO2 trong quá trình quang hợp để tạo thành
Biomass rừng trồng. Đề tài đo đếm sinh trưởng, năng suất rừng trồng ở 180 ô
tiêu chuẩn, giải tích cây điển hình, phân tích 300 mẫu dung trọng, 200 mẫu
Các bon trong đất và 300 mẫu Các bon trong thực vật từ các kết quả phân tích
thu được xây dựng các hệ số quy đổi tính lượng CO2 hấp phụ từ rừng trồng.
Phương pháp này nhìn chung đã đo đếm tương đối chính xác lượng các bon
tích luỹ, tuy nhiên sẽ mất khá nhiều thời gian để giải tích cây và xác định hệ
số quy đổi [9].
Từ ngày 22 đến ngày 27 tháng 11 năm 2008, ICRAF Việt Nam đã cộng
tác với Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (TUAF) tổ chức: “ Hội thảo tập
huấn quốc gia cây trên cảnh quan đa mục đích ở Đông Nam Á”. Khóa tập
huấn này nhằm giới thiệu 3 công cụ: PaLA (Đánh giá nhanh cảnh quan),
RHA (Đánh giá nhanh thủy văn) và RacSA (Đánh giá nhanh dự trữ các bon)
thuộc gói công cụ TULSEA. Đây là một cơ hội lớn cho Việt Nam có thể cho
Việt Nam có thể sử dụng bộ công cụ này, đặc biệt là công cụ RacSA để đo
đếm lượng các bon tích lũy trong các trạng thái rừng. Bộ công cụ này hiện
nay đã bước đầu được ứng dụng.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiên tự nhiên
*Vị trí địa lý: Xã Thần Sa vị trí địa lý 2100 51/ 26// Vĩ bắc, 1050 58/ 18//

Kinh đông, nằm ở phía Bắc của huyện Võ Nhai, cách trung tâm huyện 40km.
Phía Bắc giáp các xã Bình Vãn, như Cố, Quảng Chu - huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Cạn; phía Nam giáp xã Tân Long - huyện Đồng Hỷ, xã Cúc Đường huyện Võ Nhai; phía Đông giáp xã Thượng Nung, xã Sảng Mộc - huyện Võ
Nhai; phía Tây giáp xã Vân Lãng - huyện Đồng Hỷ. Tổng diện tích tự nhiên


13
của xã là 10.262,46 ha, trong đó đất nông nghiệp là 137 ha (bằng 1,33% so
với tổng diện tích tự nhiên), đất lâm nghiệp chiếm 9.037,58 ha (bằng 88,06%
so với tổng diện tích tự nhiên). Địa hình xã Thần Sa bao gồm nhiều đồi núi
dạng bát úp, núi đá vôi xen kẽ những thung lũng, có rất nhiều hang động kỳ
vĩ, đặc biệt là Khu khảo cổ học Mái Đá ngầm đã có người nguyên thủy sống
cách đây từ 18.000 năm đến 30.000 năm , được Nhà nước xếp hạng cấp
quốc gia vào năm 1982 và danh thắng mưa Rõi, được UBND tỉnh chọn làm
khu bảo tồn thiên nhiên từ năm 2006.
Do điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý như vậy nên xã Thần Sa có tiềm
năng , thế mạnh để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển du lịch lịch
sử - sinh thái, khái thác đá vôi chế biến vật liệu xây dựng và có điều kiện
thuận lợi trong việc giao lưu , trao đổi hàng hoá với các xã, huyện lân cận.

Hình 2.1 Sơ đồ ranh giới khu vực nghiên cứu


14
* Địa hình : Thần Sa có địa hình phức tạp mang đặc điểm điển hình của
xã miền núi, bề mặt không bằng phẳng, bao quanh nhiều đồi, núi đá vôi, ô
trũng bậc thang. Mặt khác xă Thần Sa có sông, suối, ao thuận lợi cho việc
nuôi cá nước ngọt và dự trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Đất đai: Trong xã có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa không được bồi hàng năm: phân bố dọc các triền sông. Tầng

dày > 100 cm, đây là diện tích trồng cây lương thực và hoa màu hàng năm
chủ yếu của xã.
- Đất phù sa ngoài suối: phân bố ở ngoài các con suối, là những dải đất
có diện tích hẹp với thành phần cơ giới nhẹ, đất chua, hàm lượng mùn nghèo,
được dùng để trồng lúa 2 vụ và hoa màu khác.
- Đất dốc tụ thung lũng: phân bố rải rác dưới chân địa hình đồi núi, độ
dốc địa hình nhỏ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, có lẫn nhiều mảnh đá dăm.
Phần lớn diện tích này được dùng để trồng chè, cây ăn quả và hoa màu.
- Đất feralit: bao gồm các loại đất feralit bị biến đổi do trồng lúa nước,
đất feralit nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ, đất feralit trên đá macma
axit và đất feralit trên đá sét.
Nhìn chung trong xã có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiều loại
cây trồng nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là
đất đồi núi, nhưng diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp
rất thấp chỉ có 137 ha.
* Khí Hậu- Thủy Văn: Khí hậu xã Thần Sa cũng như khí hậu của huyện
Võ Nhai mang đặc điểm chung của khí hậu tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng
trung du miền núi phía Bắc chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới gió mùa. Một
năm được phân thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chịu
ảnh hưởng của gió Đông Nam; mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.


15
Nhiệt độ trung bình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là 24 0C. Nhiệt độ cao
nhất vào các tháng 6,7,8 nhiệt độ trung bình là 27,80C; thấp nhất là vào tháng
1 trung bình 14,90C. Số giờ nắng bình quân trong năm là 1.402,5 giờ, cao
nhất vào tháng 9 là 2.305 giờ; thấp nhất vào tháng 3 là 43 giờ. Độ ẩm tương
đối bình quân trong năm là 82%. Lượng mưa bình quân trong năm là
1.695,9mm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 7, ít nhất là tháng 12.

2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình dân số và lao động: Trong 3 yếu tố lao động, đất đai, cơ sở
vật chất kỹ thuật, thì lao động là lực lượng, là yếu tố chủ yếu nhất trong quá
trình sản xuất.
Lao động là điều kiện cho xã hội tồn tại và phát triển. Để sản xuất phát
triển, vấn đề đặt ra là phải tổ chức lao động như thế nào, đòi hỏi trình độ
quản lý sử dụng vốn, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật...một cách hiệu quả. Các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp được sử dụng
gắn liền với điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết của vùng, luôn gắn với đất
đai, hiệu quả của đất cũng như độ phì nhiêu của từng loại đất. như ta đã biết
sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế và giá trị thấp hơn so với các
ngành nghề khác, do vậy việc tổ chức quản lý, sử dụng lao động đòi hỏi phải
khoa học, hợp lý thì mới đem lại hiệu quả tốt trong sản xuất nông nghiệp.
So với các xã khác của huyện Võ Nhai, Thần Sa là một xã có tổng diện
tích tự nhiên rộng, xong dân số ít do đó vấn đề lao động cũng còn nhiều khó
khăn (năm 2012 có 558 hộ, 2.382 nhân khẩu; năm 2013 có 560 hộ, 2.394
nhân khẩu; năm 2014 có 562 với 2442 nhân khẩu). Qua 3 năm cho thấy diễn
biến tình hình dân số và lao động xã Thần Sa như sau: Dân số toàn xã năm
2012 là 2.382 người đến năm 2014 tăng lên là 2.442 người , như vậy qua 3
năm dân số tăng bình quân đạt 0,60%. Số hộ cũng tăng từ 558 hộ năm 2012
lên 562 hộ năm 2014, tốc độ tăng bình quân đạt 0,60%. Nhìn chung tốc độ
tăng dân số của xã tăng không đáng kể.


16
Là một xã chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, nên số lao động trong
nông thôn chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế chung
có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, do đó cơ cấu lao động
trong xã cũng có những biến động. Năm 2012 lao động nông lâm nghiệp là
1.432 người chiếm 58,86%, đến năm 2014 là 1.621 người chiếm 66,3%.

* Vãn hóa – Giáo Dục – Y tế
Kinh tế - xã hội là hai mặt của nền kinh tế nói chung, nếu như phát triển
kinh tế mà không phát triển xã hội thì cũng không thể phát triển bền vững
được. Do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với phát triển
xã hội, vãn hoá, giáo dục, y tế...
Về vãn hóa : Xã Thần Sa là một xã gồm nhiều dân tộc anh em cùng
chung sống xen lẫn nhau, có 6 dân tộc (Tày, Dao, Mông, Nùng, Kinh, Sán
Dìu) trong đó chiếm số đông nhất là dân tộc Tày, ít nhất là dân tộc Sán Dìu.
Với phong tục tập quán của mỗi dân tộc có khác nhau cho nên đã ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình sản xuất, khả năng nhận thức, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Những năm qua xã đã có nhiều biện pháp để giảm bớt
khoảng cách giữa các dân tộc, nâng cao dân trí, giảm bớt khoảng cách giàu
nghèo giữa các hộ...Tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn chế
Giáo dục :So với các xã khác trong huyện Võ Nhai, Thần Sa có hệ thống
giáo dục tương đối phát triển, hệ thống trường học của xã được đầu tý xây
dựng nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân
dân trong xã. Thực hiện tốt chủ trương tất cả con em đến tuổi đi học đều được
đến trường, chất lượng chuyên môn dạy và học trong các trường không ngừng
được nâng lên rõ rệt. Để đạt được điều đó trước tiên là do có sự quan tâm
giúp đỡ của cấp trên về đầu tý nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ cán
bộ giáo viên, bên cạnh đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao cấp uỷ Đảng, chính
quyền, công tác tuyên truyền vận động của các tổ chức đoàn thể xã Thần Sa.
Kết quả đến nay cả xã có tổng số 3 trường học: 1 trường Mầm non, 1 trường


×