Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

Nghiên cứu rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.07 MB, 232 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

====***====

VŨ THỊ HẬU

NGHIÊN CỨU RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI- NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

====***====

VŨ THỊ HẬU

NGHIÊN CỨU RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 62310901

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS. Lê Văn Luyện
2. TS. Phạm Cảnh Huy

HÀ NỘI- NĂM 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Luận án là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian dài, bằng nỗ
lực bản thân và sự hỗ trợ tận tình của các cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Luyện và TS. Phạm
Cảnh Huy, những người Thầy đã tận tình hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn tập thể giảng viên và chuyên viên Viện Kinh tế &
Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học đã giảng dạy, tạo nền tảng lý luận cần thiết và hỗ trợ thủ
tục để tác giả có thể nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Đặc biệt là những góp ý và hỗ trợ
kiến thức chuyên môn từ phía các Thầy(Cô) trong Hội đồng Khoa học Viện Kinh tế & Quản
lý, Hội đồng đánh giá chuyên đề, Hội đồng đánh giá luận án cấp Cơ sở, các Thầy(Cô) là
những nhà khoa học phản biện độc lập và Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường…
Tác giả rất xúc động khi nhận được sự chia sẻ và giúp đỡ tận tình trong quá trình thu
thập tài liệu và số liệu nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức kinh tế như:
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE), Ủy Ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), Thư viện Quốc
gia (NLV), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV), Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (Vietinbank), Tổng cục Thống kê (GSO), Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên (TISCO), Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI)…
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên
(TNU); Ban Giám hiệu Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên (TUEBA); Ban
Chủ nhiệm Khoa Ngân hàng Tài chính và Bộ môn Nguyên lý Tài chính tiền tệ - TUEBA; Lãnh

đạo Viện Kinh tế & Quản lý và Bộ môn Kinh tế công nghiệp - Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Lãnh đạo Viện Đào tạo Sau Đại học - Đại học Bách Khoa Hà Nội, Ban Giám đốc Học viện
Ngân hàng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành công trình này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
Tác giả

VŨ THỊ HẬU


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả của luận án
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu có sai sót, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả

VŨ THỊ HẬU


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………...i
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………........ii

MỤC LỤC…………………………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…..…………………………………………..............vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………………..vii
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………........1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………...2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………….........3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án……………………………………………..4
5. Kết cấu của luận án………………………………………………………………………4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP……………………………………………………….................................6
1.1. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp…………….......................................6
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp công nghiệp…………………………………………...6
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp……………………………………………..........6
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp…………………………………………………...7
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế……………………………...10
1.1.2. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp……………………………………...13
1.1.2.1. Quan niệm về rủi ro tài chính…………………….……………...…………….............13
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính…………………….……………..……….........16
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính……………..…………..........24
1.2. Quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp……………………..........30
1.2.1. Quan niệm về quản trị rủi ro tài chính……………............................................................30
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tài chính…………………….....................................................31
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tài chính……………………….………….................................32
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính………………..…………………..34
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam………………………...40



iv

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên thế giới……….............40
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam…………….............43
Tóm tắt chương 1…………………………………………………………………………45
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ
RỦI RO TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP..............................46
2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính…………………………………………….........46
2.1.1. Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính……………………………...............46
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu định tính……...……………………………………………............46
2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng………………………………………..............48
2.2.1. Lý do lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng………………………....................48
2.2.2. Nghiên cứu mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới……………………..............48
2.2.3. Thiết kế mô hình rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam………...55
Tóm tắt chương 2………………………………………………………………………….62
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM…………………………...……...........................................63
3.1. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp công nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam……………………………………………..........63
3.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam…………………………….............63
3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán..............66
3.2. Thực trạng rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam......................78
3.2.1. Nhận diện rủi ro tài chính………………………………………………………….........78
3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính………………………....................80
3.2.3. Tình hình nhận thức và sử dụng các công cụ quản trị rủi ro…………..………................89
3.3. Đánh giá rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam...................93
3.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………………………..94
3.3.2. Một số hạn chế………………………………………………………………….............97
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………………………………............101

Tóm tắt chương 3…………………………………………………………………........112
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM……………..………………..113
4.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp công nghiệp và quan điểm phòng ngừa, hạn chế
rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam …………………................113
4.1.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp công nghiệp đến năm 2020………….............113


v

4.1.2. Quan điểm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính……………………………….............114
4.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nhằm phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tài chính………………………………………………………............................117
4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về rủi ro và năng lực quản trị rủi ro………….................118
4.2.2. Giải pháp tác động vào các biến độc lập……………………………..............................122
4.2.3. Ứng dụng mô hình ZcnViệt Nam dự báo rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên (TISCO) giai đoạn 2013 – 2015......................................................................................127
4.3. Giải pháp đối với nhà nước nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam……………………………………………………..137
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ phù hợp với thông lệ quốc tế….........138
4.3.2. Tăng cường kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô………………….........138
4.3.3. Tái cấu trúc thị trường chứng khoán……………………………………………...........139
4.3.4. Phát triển thị trường mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch…………………...................140
4.3.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu công nghiệp…………………………………………..........141
4.3.6. Đẩy mạnh nghiên cứu và cung cấp sản phẩm tài chính phái sinh.....................................142
4.3.7. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh…........................142
Tóm tắt chương 4…………………………………………………….............................143
KẾT LUẬN…………………………………..……………………...................................144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………..………………………145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ……………….........150

PHỤ LỤC………………………………………………………………………................151


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết nguyên văn

01

BCTC

Báo cáo tài chính

02

TISCO

Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

03

CTCP

Công ty cổ phần


04

CK

Chứng khoán

05

DAĐT

Dự án đầu tư

06

DN

Doanh nghiệp

07

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

08

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


09

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

ADB

11

Agribank

12

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

13

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

14

BCEC


Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột

15

TB

16

Techcombank

17

Sacombank

18

Eximbank

19

HNX

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội

20

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh


21

Sontin – STE

22

SGD

Sở giao dịch

23

Tp

Thành phố

24

TTCK

25

UBCKNN

26

QTRR

27


ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

28

ROAE

Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế

29

ROA

Tỷ suất sinh lời của tài sản

30

REA

Tỷ suất lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản

31

VNX

Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam

Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam


Trung bình
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu

Sàn giao dịch hàng hóa Sơn Tín

Thị trường chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Quản trị rủi ro


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình quản trị rủi ro tài chính

32

1.2


Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tài chính – Tập đoàn

35

1.3

Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tài chính – Doanh nghiệp vừa và nhỏ

35

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân mỗi năm giai đoạn
1.1

2002 - 2011 (theo giá so sánh 1994) phân theo ngành cấp I

12

Cơ cấu mẫu nghiên cứu phỏng vấn sâu các doanh nghiệp công nghiệp
2.1

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

47


Giá trị trung bình các chỉ tiêu tài chính của nhóm doanh nghiệp không
2.2

phá sản và nhóm doanh nghiệp phá sản

49

2.3

Thang đo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp

58

2.4

Định nghĩa các biến nghiên cứu

59

Danh mục doanh nghiệp công nghiệp niêm yết theo năm niêm yết tại Sở
3.1

Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

67

Danh mục doanh nghiệp công nghiệp niêm yết theo năm niêm yết tại Sở
3.2


Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội (HNX)

68

Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo địa điểm
3.3

niêm yết chứng khoán

69

Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo năm
3.4

niêm yết

70

Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo quy mô
3.5

tổng nguồn vốn

71

Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo ngành
3.6

công nghiệp cấp I


71

Cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết nghiên cứu theo trạng
3.7

thái kiểm soát (bình thường và theo dõi đặc biệt)

72

Hệ số nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn trung bình của doanh nghiệp công
3.8

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

74


viii

Hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường
3.9

chứng khoán Việt Nam

75

Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp niêm yết trên thị
3.10

trường chứng khoán Việt Nam


76

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường
3.11

chứng khoán Việt Nam

77

Nhận diện mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp niêm
3.12

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua Hệ số khả năng

78

thanh toán tổng quát (Z1cn)
Nhận diện mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp niêm
3.13

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua Hệ số khả năng

79

thanh toán ngắn hạn (Z2cn)
Nhận diện mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp niêm
3.14

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua Hệ số khả năng


80

thanh toán nhanh (Z3cn)
Tình hình cung cấp sản phẩm bao thanh toán và các công cụ tài chính phái
3.15

sinh của một số ngân hàng thương mại Việt Nam

91

Tình hình sử dụng công cụ tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp
3.16

niêm yết để quản trị rủi ro do biến động tỷ giá

93

Tình hình sử dụng công cụ tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp
3.17

niêm yết để quản trị rủi ro tài chính do biến động giá

93

Tình hình sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất và bao thanh toán để quản
3.18

trị rủi ro tài chính do biến động lãi suất và chính sách bán hàng


93

Chỉ số giá (%) nguyên, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất phân theo
3.19

nhóm hàng (năm trước = 100)

102

Nhận diện rủi ro tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của Công ty cổ phần
3.20

chế biến và xuất nhập khẩu Cadovimex (mã CK CAD)

111

Dự báo bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
4.1

cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK TIS), giai đoạn 2013 - 2015

135

Dự báo một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái
4.2

Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2013 - 2015

135


Dự báo rủi ro tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
4.3

(mã CK TIS), giai đoạn 2013 - 2015

135


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Tỷ lệ Nợ phải trả/Tổng Tài sản (Total debt/Total assets)

50

2.2

Tỷ lệ Doanh thu bán hàng/Tổng tài sản (Sales/Total Assets)

50


2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Tỷ lệ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản và Lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản (EBIT/Total assets, Net income/Total assets - ROA)
Tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản và Lợi nhuận giữ lại/Vốn chủ sở hữu
(Retained Earnings/Total Assets, Retained Earnings/Equity)
Đề xuất mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính
cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Tốc độ phát triển trung bình năm toàn ngành công nghiệp giai đoạn năm
2007-2011
Tăng trưởng bình quân trên một doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn năm
2007-2011
Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam – trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z1cn
Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam – trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z2cn
Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp công nghiệp Việt Nam – trường hợp biến phụ thuộc là hệ số Z3cn
Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước (GDP) và chỉ số giá tiêu
dùng (CPI)

51

52
61
63
64
82
84
86
102

3.7

Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI), giá vàng và đô la Mỹ (USD)

104

3.8

Diễn biến lãi suất giai đoạn 2008 - 2010

105

3.9

Diễn biến lãi suất giai đoạn 2011 - 2012

105

4.1
4.2
4.3

4.4

Nhận diện rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
(mã CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012
Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên (mã CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012
Hiệu suất hoạt động của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã
CK TIS) giai đoạn 2008 - 2012
Khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (mã CK
TIS) giai đoạn 2008 - 2012

128
131
132
133


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp công nghiệp đóng một vai trò quan trọng
nhất là với Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp công nghiệp đã định hướng về tổ chức sản xuất, quản lý đồng thời
tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang bị kỹ thuật cho tất cả các ngành
kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp công nghiệp cũng là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện
những nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến
31/12/2011, doanh nghiệp công nghiệp chiếm 17,30% trong tổng số doanh nghiệp của cả
nước và sử dụng 48,34% số lao động của xã hội. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp
bình quân chung mười năm 2002 – 2011 của toàn ngành công nghiệp là 15,1%, trong đó, giai

đoạn 2002 – 2006 tăng 16,4%, giai đoạn 2007 – 2011 là 13,7 %...
Năm 2008, nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là
diễn biến bất thường của giá dầu và lương thực và cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ
Mỹ, lan rộng ra phạm vi toàn cầu làm kinh tế thế giới suy giảm mạnh. Trước sự suy thoái của
nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng chịu tác
động không ít và bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó khăn, lạm phát gia tăng làm ảnh
hưởng đến sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng
dẫn tới tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giảm.
Giai đoạn 2011 - 2012, kinh tế thế giới tiếp tục khó khăn, lạm phát tăng cao, triển
vọng tăng trưởng kinh tế kém lạc quan khi cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu diễn biến
phức tạp. Trong những diễn biến phức tạp của khủng hoảng và suy thoái kinh tế, các doanh
nghiệp công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam vừa đóng vai trò là nguyên nhân, vừa là
người gánh chịu hậu quả. Là nguyên nhân bởi sự yếu kém trong chiến lược kinh doanh và
quản lý tài chính, là người chịu hậu quả do hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, tài
chính suy giảm, kinh doanh thua lỗ dẫn tới mất khả năng thanh toán, phá sản.
Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt và môi trường quốc tế đầy
biến động, các doanh nghiệp công nghiệp gặp không ít rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính. Dù
không được mong đợi, nhưng rủi ro tài chính vẫn luôn hiện diện trong mọi quyết định đầu tư
tài chính hay giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. Tùy theo mức độ, rủi ro có
thể gây ra những thiệt hại về tài chính, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng
khánh kiệt, thậm chí phá sản. Vì vậy, trong hoạt động của mình, một điều hết sức quan trọng
mà mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng cần phải luôn quan
tâm, đó là quản trị rủi ro tài chính. Thực hiện tốt điều này sẽ giúp doanh nghiệp công nghiệp
giảm thiểu những thiệt hại mà rủi ro tài chính có thể gây ra.


2

Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường, rủi ro tài chính và
quản trị rủi ro tài chính ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như các

nhà nghiên cứu (Glaum, 2000). Bởi lẽ, rủi ro tài chính có ảnh hưởng lớn đến sự vận hành của
doanh nghiệp (Triantis, 2000). Do đó, câu hỏi đặt ra là làm thế nào nhận dạng và quản trị hiệu
quả rủi ro tài chính. Almus (2004), Wildemann (2005) nhận định có nhiều nguyên nhân dẫn
đến phá sản, trong đó nguyên nhân chính yếu là doanh nghiệp không có khả năng nhận diện
rủi ro. Tương tự, Wesel (2010) cho rằng doanh nghiệp muốn tránh không rơi vào mất khả
năng thanh toán và phá sản phải chủ động nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của rủi
ro thông qua nghiên cứu báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ) và các thông tin khác có liên quan…[60].
Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tài chính trên thế giới khá nhiều, tiếp cận dưới nhiều
góc độ khác nhau. Các tổ chức tài chính thường sử dụng phương pháp “chuyên gia” để nhận
diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Sommerville & Taffer (1995) cho rằng các
tổ chức tài chính đã không sử dụng phương pháp chuyên gia một cách thường xuyên, mà
hướng tới những phương pháp có cơ sở khách quan hơn. Chẳng hạn, việc ứng dụng các mô
hình định lượng để đo lường và nhận diện rủi ro của doanh nghiệp như mô hình Z, mô hình
Bathory, mô hình Loga… [54], [60], [61], [66], [77]. Mặc dù, các mô hình này đã được sử
dụng rộng rãi trên thế giới nhưng khi áp dụng tại Việt Nam cần có sự nghiên cứu điều chỉnh
phù hợp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam chưa nhiều và chưa mang tính hệ thống.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thay đổi, rủi ro tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề cần được quan tâm. Do đó một trong những kỹ năng cần thiết cho hoạt động quản lý
tài chính là cần được trang bị kỹ năng thực tiễn chuyên sâu về quản trị rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề về nhận diện và đánh giá rủi ro, các công cụ quản trị rủi ro,
phân tích và dự báo rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Để góp phần nhận diện, phân tích và
đánh giá, tạo cơ sở khoa học, khách quan để đề xuất giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài
chính cho các doanh nghiệp công nghiệp, đề tài luận án: “Nghiên cứu rủi ro tài chính tại các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và
quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng.
* Nghiên cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới từ đó đề xuất xây

dựng mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam.
* Nhận diện (xác định), phân tích và đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam.


3

* Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam.
- Đối với các doanh nghiệp công nghiệp : (i) nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về
rủi ro tài chính và năng lực quản trị doanh nghiệp; (ii) nhóm giải pháp tác động vào các biến
độc lập; và (iii) ứng dụng mô hình dự báo rủi ro tài chính cho một doanh nghiệp công nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên).
- Đối với Nhà nước: (i) hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ phù hợp với
thông lệ quốc tế; (ii) tăng cường kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; (iii) tái
cấu trúc thị trường chứng khoán; (iv) phát triển thị trường mua bán hàng hóa qua sở giao dịch;
(v) tiếp tục hoàn thiện cơ cấu công nghiệp; (vi) đẩy mạnh nghiên cứu và cung cấp sản phẩm,
đặc biệt là sản phẩm tài chính phái sinh…
Để đạt được mục tiêu trên, cần giải đáp các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
* Doanh nghiệp công nghiệp và rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp công nghiệp nói riêng ?
* Hệ thống chỉ tiêu nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng ?
* Hiện trạng rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung và doanh
nghiệp công nghiệp niêm yết nói riêng ?
* Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp công nghiệp là gì ?
* Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói riêng ?

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp, áp dụng cho
đối tượng cụ thể là các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam (105 doanh nghiệp công nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam). Ngoài ra, luận án cũng tập trung nghiên cứu
rủi ro tài chính của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO) giai đoạn 2008 – 2012,
đồng thời dựa trên mô hình đánh giá rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam, tiến hành dự báo rủi ro tài chính cho TISCO giai đoạn 2013 – 2015.
Phạm vi nghiên cứu
* Nghiên cứu rủi ro tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết. Tập trung
nhận diện (xác định), phân tích và đánh giá rủi ro tài chính của 105 doanh nghiệp công nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hà Nội HNX và Sở Giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh - HOSE).


4

* Nghiên cứu điển hình: Nhận diện (xác định), phân tích và dự báo rủi ro tài chính cho
một doanh nghiệp công nghiệp niêm yết (Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, TISCO
– Tổng công ty Thép Việt Nam – Công ty cổ phần, VNS).
* Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Ý nghĩa khoa học của luận án:
(1) Kết quả nghiên cứu của luận án giúp hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro
tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp, đóng góp cho khoa học
quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp nói riêng
của Việt Nam một công cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
(2) Thiết kế mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam nói riêng trên cơ sở nghiên
cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới;
Ý nghĩa thực tiễn của luận án:

(3) Luận án xây dựng được mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính
của các doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện Việt Nam (ZcnViệt Nam). Mô hình ZcnViệt nam được
xây dựng là có căn cứ khoa học, giá trị ứng dụng thực tiễn cao và phù hợp với xu thế trên thế giới;
(4) Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp
công nghiệp Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính (kết quả phỏng vấn và nghiên
cứu tại bàn) và nghiên cứu định lượng (thông qua mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
rủi ro tài chính);
(5) Nghiên cứu điển hình trường hợp Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
(TISCO): nhận diện, đánh giá rủi ro tài chính giai đoạn 2008 – 2012 và ứng dụng mô hình
ZcnViệt Nam dự báo rủi ro tài chính giai đoạn 2013- 2015.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Nội dung luận án được kết cấu bao gồm: mở đầu, bốn chương chính, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong đó:
Lời mở đầu: Nêu lý do, sự cần thiết của đề tài cũng như đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp. Tập
trung hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của
doanh nghiệp công nghiệp. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế mô hình đánh giá rủi ro tài
chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam. Trình bày chi tiết các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định


5

lượng. Trong đó, tập trung nghiên cứu các mô hình phân tích rủi ro tài chính trên thế giới, tạo
tiền đề khoa học, khách quan để thiết kế mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro
tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt

Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của chương 1 và 2, trong chương 3 luận án trình bày kết
quả nhận diện rủi ro và kết quả chạy mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài
chính tại các doanh nghiệp công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (ZcnViệt
Nam).

Trên cơ sở đó đánh giá về rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp

công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu những định hướng phát triển doanh nghiệp công nghiệp
và quan điểm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở chương 3, luận án đề xuất một số giải
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam bao
gồm các giải pháp đối với nhà nước và khuyến nghị đối với doanh nghiệp công nghiệp.
Kết luận: Tổng kết các kết quả đã thực hiện được của luận án, các định hướng cho
các nghiên cứu tiếp theo về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp
Trong hệ thống kinh tế quốc dân, công nghiệp là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản
xuất vật chất. Công nghiệp có phạm vi hoạt động hết sức rộng, bao gồm từ việc khai thác các
loại tài nguyên thiên nhiên (công nghiệp khai khoáng) đến việc chế biến các loại khoáng sản
và nông lâm, thủy sản (công nghiệp chế biến, chế tạo). Công nghiệp sản xuất tất cả các loại tư

liệu lao động (máy móc, thiết bị, dụng cụ), nhiều loại đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật
liệu, năng lượng) và vật phẩm tiêu dùng đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và đời sống. Công
nghiệp còn thực hiện việc sửa chữa một số loại tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng (dịch
vụ mang tính chất công nghiệp).
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, hoạt động chủ yếu của ngành
công nghiệp bao gồm: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên
thủy, hoạt động chế biến các loại sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông, lâm,
ngư thành các loại sản phẩm khác nhau và hoạt động dịch vụ sửa chữa. Để thực hiện các
hoạt động đó, dưới sự tác động của phân công lao động xã hội, trên cơ sở phát triển của
khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân đã hình thành lên hệ thống các ngành công
nghiệp: khai thác, chế biến và dịch vụ sửa chữa. Doanh nghiệp công nghiệp là những tổ
chức thực hiện các hoạt động chủ yếu đó [39; tr.22-23].
Ở Việt Nam, doanh nghiệp công nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh
nghiệp, theo Luật DN 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó, kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Từ định nghĩa trên, theo quan điểm của tác giả có thể hiểu:
Doanh nghiệp công nghiệp trước hết là một bộ phận cấu thành của hệ thống doanh
nghiệp, là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực khai thác; chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện khí nước.
Xét trong tổng thể của quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động khai thác là hoạt động


7

khởi đầu toàn bộ của quá trình sản xuất công nghiệp. Hoạt động khai thác bao gồm rất nhiều
hoạt động như khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm:

khai thác các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đốt, than...; khai thác quặng kim loại như
sắt, thiếc, bô xít...; khai thác quặng như uranium, thôri...; khai thác vật liệu xây dựng như đá,
cát, sỏi... Sản phẩm của công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công
nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với nguồn tài nguyên
tạo điều kiện để phát triển vùng, lãnh thổ.
Chế biến, chế tạo gồm các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hoá học của vật liệu,
chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần cấu thành của nó, để tạo ra sản phẩm mới. Vật
liệu, chất liệu, hoặc các thành phần biến đổi là nguyên liệu thô từ các sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, khai thác mỏ cũng như các sản phẩm khác của hoạt động chế biến.
Những thay đổi, đổi mới hoặc khôi phục lại hàng hoá, chẳng hạn dịch vụ sửa chữa thường
được xem xét là hoạt động chế biến. Sửa chữa là một hoạt động dịch vụ quan trọng, dịch vụ
sửa chữa công nghiệp ra đời sau hoạt động khai thác và chế biến, sự ra đời và phát triển dịch
sửa chữa giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Từ một hoặc nhiều nguyên vật liệu,
hoạt động chế biến có thể tạo ra một hoặc nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí là hoạt
động sản xuất và phân phối các nguồn điện như thủy điện, nhiệt điện...; sản xuất gas, phân phối
khí; khai thác, lọc và phân phối nước để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc sinh hoạt.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp
Có nhiều cách thức phân loại DN công nghiệp, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là rủi ro tài chính của DN công nghiệp, phạm vi nghiên cứu
là rủi ro tài chính của các DN công nghiệp niêm yết, do vậy, để phục vụ cho mục tiêu nghiên
cứu trên, tác giả tập trung trình bày phân loại DN công nghiệp căn cứ vào hình thức pháp lý
của DN, quy mô DN và ngành kinh tế kỹ thuật. Cách thức phân loại này sẽ góp phần bổ trợ
cho những nghiên cứu về rủi ro tài chính của DN công nghiệp.
a. Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam, có thể phân chia
doanh nghiệp công nghiệp thành: công ty TNHH (công ty TNHH hai thành viên trở lên và công
ty TNHH một thành viên), CTCP, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Từ những đặc
điểm riêng về hình thức tổ chức DN mà mỗi loại hình DN công nghiệp khác nhau sẽ có những
phương thức hình thành và huy động vốn khác nhau, phân phối lợi nhuận cũng khác nhau.

* Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH nhiều thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá
nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh


8

nghiệp. Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần. Công ty TNHH có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn điều lệ của DN. Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên là cá nhân chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Ưu
điểm của Công ty TNHH là các thành viên của Công ty chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trên phần
vốn góp của họ và không phải chia sẻ quyền kiểm soát cũng như lợi nhuận của công ty. Khả
năng huy động vốn của công ty cũng dễ dàng hơn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành tồn tại và phát triển bởi sự
góp vốn của nhiều cổ đông. Trong CTCP, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. CTCP là dạng pháp
nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu
nó. Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận
quyền sở hữu của một cổ đông đối với một CTCP. Cũng giống như công ty trách nhiệm hữu
hạn, các cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của họ. Ngoài ra,
lợi thế lớn nhất của CTCP là có thể dễ dàng thâm nhập thị trường vốn để huy động nguồn vốn
phục vụ kinh doanh; CTCP có thể hoạt động mà không bị giới hạn về tuổi thọ của chủ sở hữu.

Nhược điểm lớn nhất của loại hình CTCP là bị đánh thuế hai lần: (i) lần thứ nhất là khi
công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia cho các cổ đông; (ii) lần thứ hai là sau
nhận được lợi tức cổ phần, tùy vào mức thu nhập các cổ đông có thể phải nộp thuế thu nhập
cá nhân. Vốn trong CTCP có một số điểm khác so với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ,
nó được xây dựng trên sự đóng góp của nhiều thành viên trong công ty. Mỗi một thành viên
trong công ty là một chủ sở hữu của công ty, có quyền hạn và trách nhiệm theo phần vốn góp.
Do đó các kết quả hoạt động của công ty đều có những tác động tới tất cả mọi thành viên.
Điều này làm nâng cao tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty.
Việc tạo lập vốn trong CTCP cũng giống như các công ty khác, nó cũng bao gồm các
hình thức truyền thống như tạo lập vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn tín dụng. Tuy
nhiên trong công ty cổ phần có một số điểm khác biệt là được phép phát hành cổ phiếu một
hình thức tạo lập vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là điểm thuận lợi nhất đối với riêng công
ty cổ phần mà ở các hình thức công ty khác không có. Trong trường hợp có nhu cầu vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức này để tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh


9

doanh. Tuy nhiên việc phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên) phải được sự
thông qua của các cấp có liên quan.
* Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra có
thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. So với doanh nghiệp tư nhân, lợi thế của công ty
hợp danh là về khả năng huy động vốn, công ty có thể huy động vốn từ các thành viên, có thể
thu hút thêm các thành viên tham gia. Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy
định của pháp luật. Điểm bất lợi của loại hình này là khi có một thành viên chịu trách nhiệm

vô hạn trong công ty rời bỏ hay bị chết thì phải giải thể và thành lập lại công ty.
* Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô
hạn đối với tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân;
chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điểm lợi của loại hình DN này là việc thành lập rất đơn giản, không đòi hỏi nhiều vốn. Chủ DN
nhận được toàn bộ phần lợi nhuận kiếm được. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình này là quy
mô của DN bị hạn chế do phụ thuộc rất lớn vào khả năng tài chính của chủ DN. Chủ DN tư
nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của DN sẽ là điều bất lợi của loại hình
DN này. Mặt khác, DN không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh khi chủ DN qua đời.
b. Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp
Căn cứ vào quy mô, doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa
hoặc nhỏ. Tiêu thức để phân loại doanh nghiệp theo quy mô chủ yếu dựa vào vốn, lao động
và doanh thu của doanh nghiệp và tùy từng nền kinh tế khác nhau và việc phân loại khác
nhau. Hiện nay, ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp công nghiệp theo quy mô dựa vào tiêu
chí nguồn vốn và lao động như sau [7]:
* Doanh nghiệp có quy mô lớn: Doanh nghiệp có quy mô lớn (DN lớn) là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có vốn đăng ký trên 100 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm trên 300 người.
* Doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ: Doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ
(DNNVV) là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn/tài sản được xác


10

định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên). Theo quy định của Việt Nam các tiêu chí xác định là DNNVV như sau:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, có số lao động từ 10 người trở xuống.
- Doanh nghiệp nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, có vốn đăng ký từ 20 tỷ VND trở xuống hoặc số lao động trung bình từ trên 10 người đến
200 người.
- Doanh nghiệp vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, có vốn đăng ký từ trên 20 tỷ VND đến 100 tỷ VND hoặc số lao động trung bình từ trên
200 người đến 300 người.
c. Căn cứ vào ngành kinh tế - kỹ thuật
Căn cứ vào ngành kinh tế - kỹ thuật, có thể phân loại doanh nghiệp theo ngành sản xuất
chính của doanh nghiệp. Tùy theo cấp độ phân ngành công nghiệp mà việc phân loại doanh
nghiệp cũng được tiến hành khác nhau [40; tr.25]. Ở Việt Nam, phân ngành cấp I bao gồm:
- Doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng bao gồm các doanh nghiệp mà đối tượng lao
động là tài nguyên thiên nhiên đó là của cải của tự nhiên như doanh nghiệp khai thác than, dầu,
sắt, cát, đá, sỏi, sản phẩm của ngành khai thác là nguyên liệu…
- Doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm các doanh nghiệp mà đối tượng
lao động là sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác, ngành nông lâm, ngư nghiệp hay của các
doanh nghiệp khác như: doanh nghiệp luyện kim có đối tượng lao động là quặng sắt, quặng
đồng… (sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác) hoặc doanh nghiệp dệt có đối tượng lao
động là bông nguyên sinh (sản phẩm nông nghiệp)…
- Doanh nghiệp công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt bao gồm các
doanh nghiệp thủy điện, nhiệt điện...; sản xuất gas, phân phối khí; khai thác, lọc và phân phối
nước để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc sinh hoạt.
Ngoài ra, doanh nghiệp công nghiệp có thể được phân loại căn cứ vào tính chất quy
trình công nghệ (giản đơn và phức tạp), theo phương pháp sản xuất sản phẩm (chế biến kiểu
liên tục và chế biến kiểu song song)…
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế
Nói đến kinh tế quốc dân chúng ta phải nói đến ba lĩnh vực chính: công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của công nghiệp là thước đo trình độ phát triển của nền kinh tế.
Trong thời kỳ quá độ xây dựng nền kinh tế hàng hóa thành phần, theo định hướng xã hội chủ

nghĩa, thì con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa là bước đi đúng đắn nhất mà Đảng và
Nhà nước đã lựa chọn. Công nghiệp hóa là nấc thang tất yếu lịch sử mà bất kỳ một quốc gia nào
muốn đạt tới trình độ một quốc gia phát triển đều phải trải qua. Trong điều kiện của tiến bộ
khoa học – công nghệ hiện nay, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa [39; tr.25-27].


11

Đối với nước ta, chỉ có thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới có thể thoát khỏi
tình trạng một nước nông nghiệp lạc hậu, khắc phục được nguy cơ tụt hậu. Phát triển công
nghiệp là nội dung cơ bản, điều kiện quyết định để thực hiện thắng lợi để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp có vai trò quan trọng như vậy bởi vì công nghiệp sản xuất ra tư
liệu sản xuất để trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, mà không ngành nào có thể thay thế
được. Tốc độ thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ phụ thuộc trực tiếp vào trình độ phát triển
công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp. Hơn nữa công nghiệp chế biến nông, lâm hải sản
làm tăng giá trị của nông sản, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Công nghiệp còn sản xuất ra
phần lớn hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống và xuất khẩu. Đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của ngành công nghiệp là các doanh nghiệp công nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, theo quan điểm của tác giả, vai trò của doanh nghiệp công
nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện như sau:
Thứ nhất, sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp sẽ định hướng
về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế quốc dân. Đặc trưng của các
doanh nghiệp công nghiệp là sử dụng hàm lượng công nghệ cao, luôn luôn phải đổi mới, nâng
cao trình độ trang bị kỹ thuật và trình độ tay nghề của người lao động. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp công nghiệp luôn đi đầu về tổ chức sản xuất xã hội, về phân công lao động xã hội, về
trình độ kỹ thuật và về quan hệ sản xuất. Sự đi đầu này của các doanh nghiệp công nghiệp định
hướng và chi phối sự phát triển trình độ tổ chức sản xuất của các ngành khác bởi lẽ:
Các doanh nghiệp công nghiệp tạo ra các kiểu mẫu về tổ chức sản xuất và phân công
lao động xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất vừa thích ứng với trình độ kỹ thuật được
nâng cao, vừa thúc đẩy trình độ kỹ thuật của sản xuất. Thông qua quá trình chuyên môn hóa

và đa dạng hóa, các doanh nghiệp công nghiệp vừa tạo ra nhu cầu và thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp thuộc các ngành khác cũng như thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp theo
hướng tập trung chuyên ngành, tạo nông sản hàng hóa với khối lượng lớn, chất lượng cao và
chi phí thấp. Thông qua quá trình đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới kỹ thuật, thúc đẩy sự
phân công lao động, các doanh nghiệp công nghiệp đã tạo ra những điều kiện để ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến, mặt khác cũng tạo ra những tác nhân
thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ cho các ngành kinh tế khác. Sự phát triển của các
doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong thời gian qua thể hiện thông qua một số chỉ tiêu cơ
bản như quy mô doanh nghiệp, lao động, quy mô nguồn vốn và doanh thu [42; tr 81-85].
Thứ hai, các doanh nghiệp công nghiệp tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện
yêu cầu trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Sản phẩm và
khả năng phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nặng (cơ khí, điện năng, hóa chất…) có
ảnh hưởng rất lớn đến phạm vi và trình độ trang bị kỹ thuật của các ngành kinh tế quốc dân. Bởi
vì, trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp công nghiệp là nơi duy nhất sản xuất và cung ứng


12

các loại tư liệu sản xuất phục vụ thực hiện các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ. Sự phát
triển của các doanh nghiệp công nghiệp nặng sẽ tạo ra những tư liệu sản xuất quan trọng cho sự
phát triển của các ngành khác. Không chỉ cung cấp các tư liệu sản xuất cho các ngành sản xuất
khác, các doanh nghiệp còn hướng dẫn các ngành kinh tế sử dụng các tư liệu sản xuất và các điều
kiện vật chất khác để các ngành sản xuất khác phát huy tác dụng trong việc tăng năng suất lao
động, thúc đẩy sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế khác.
Trong giai đoạn 2002 – 2011, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN công nghiệp
tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành cấp I bao gồm [47; tr 46-47], [48], [49]:
Công nghiệp khai khoáng bao gồm 4 ngành: khai thác than; khai thác dầu thô và khí tự
nhiên. Khai thác dầu thô chiếm tỷ trọng lớn, nhưng trong 10 năm vừa qua lượng khai thác chỉ
tăng trong những năm đầu, sau đó giảm dần do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, do chủ
trương của Nhà nước hạn chế dần khai thác tài nguyên thiên nhiên cho mục tiêu phát triển bền

vững. Tuy nhiên, do khai thác than, khai thác khí tự nhiên và khai thác các loại khoáng sản khác
tương đối ổn định nên tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai khoáng chiếm trong tổng giá trị
sản lượng toàn ngành công nghiệp theo giá thực tế giảm không nhiều, từ tỷ trọng 11,6% năm
2002 xuống 4,4% năm 2011. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 1994 của công
nghiệp khai khoáng năm 2011 vẫn tăng 33,9% so với năm 2002, bình quân mỗi năm trong mười
năm 2002 – 2011 tăng 3,5%, giai đoạn 2002 – 2006 tăng 5,5%, giai đoạn 2007 – 2011 tăng 1,5%.
Bảng 1.1. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân mỗi năm giai đoạn
2002 – 2011 (theo giá so sánh 1994) phân theo ngành cấp I
Toàn ngành
công nghiệp

Chia ra (%)
Khai

Chế biến,

Điện, khí

khoáng

chế tạo

và nước

15,1

3,5

14,8


13,1

- Trong 5 năm 2002 – 2006

16,4

5,5

18,0

13,8

- Trong 5 năm 2007 - 2011

13,7

Bình quân chung mười năm
2002 - 2011

1,5
14,6
12,3
Nguồn: [48], [49] và tính toán của tác giả

Công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm 24 ngành cấp II, nhưng sản xuất chế biến thực
phẩm và sản xuất đồ uống chiếm tỷ trọng cao nhất với trên 20% giá trị sản xuất của công nghiệp
chế biến, chế tạo. Trong mười năm 2001 – 2011 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển
tương đối cao với tốc độ bình quân mỗi năm tăng 14,8%. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến,
chế tạo năm 2011 theo giá so sánh 1994 đã gấp 3,9 lần năm 2002 và tỷ trọng chiếm trong giá trị
sản xuất toàn ngành công nghiệp theo giá thực tế tăng từ 81,8% năm 2002 lên 89,8% năm 2011.

Công nghiệp sản xuất và phân phối điện khí đốt nước bao gồm 2 ngành cấp II là sản xuất
và phân phối điện, ga; sản xuất và phân phối nước với sản phẩm chủ yếu là điện và nước máy.


13

Đây là những sản phẩm có nhu cầu lớn và ưu tiên đầu tư nên trong những năm vừa qua duy trì
được tốc độ phát triển tương đối ổn định. Tính chung, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so
sánh năm 1994 của ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước trong mười
năm 2002 – 2011 tăng 13,1%, trong đó giai đoạn 2007 – 2011 tăng 12,3%. Do tăng trưởng ổn
định nên tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp này trong tổng giá trị sản xuất của toàn
ngành công nghiệp theo giá thực tế những năm vừa qua vẫn chiếm trên dưới 5%.
Thứ ba, doanh nghiệp công nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp đóng
góp phần lớn vào tổng thu nhập quốc dân của nền kinh tế, cung cấp tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng cho nền kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp công nghiệp ở
các vùng miền của đất nước đã kéo theo sự giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các vùng lãnh
thổ, làm giảm dần sự chênh lệch về kinh tế và xã hội giữa các vùng của đất nước. Sự phát
triển về quy mô, tốc độ và trình độ khoa học kỹ thuật còn làm thay đổi căn bản tính chất lao
động của các ngành, thay đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng tiến bộ.
Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư đã
đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Sản lượng than khai thác năm 2011 đạt 45.824 nghìn
tấn, gấp 2,8 lần năm 2002, tăng 7,9% so với năm 2007; thép cán 7.528 nghìn tấn, gấp 3,0 lần
năm 2002, tăng 63,2% so với năm 2007; xi măng 58.994 nghìn tấn, gấp 2,8 lần năm 2002,
tăng 59,0% so với năm 2007; bia các loại 2.650,6 triệu lít, gấp 2,8 lần so với năm 2002, tăng
60,1% so với năm 2007; điện phát ra 101.309 triệu kwh, gấp 2,8 lần so với năm 2002, tăng
57,9% so với năm 2007; nước máy thương phẩm 1.517,1 triệu m3, gấp 1,7 lần so với năm
2002, tăng 12,1 % so với năm 2007…[48].
1.1.2. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp công nghiệp
1.1.2.1. Quan niệm về rủi ro tài chính

Trong hoạt động kinh doanh, các DN luôn phải đối mặt với những biến cố không chắc
chắn trong tương lai có thể gây tổn thất thiệt hại cho DN, chẳng hạn như các yếu tố lạm phát
và giá cả, lãi suất, tỷ giá… đã tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh, từ đó tác động
đến giá trị tài sản, công nợ và kết quả kinh doanh của DN. Người ra thường gọi đó là rủi ro.
Để lựa chọn cách tiếp cận phù hợp về rủi ro tài chính của DN trước hết phải tìm hiểu khái
niệm và phân loại rủi ro của DN. Nói chung, rủi ro là một sự ngẫu nhiên xuất hiện các biến
cố có thể gây ra tổn thất hoặc đưa lại kết quả không như mong đợi [32; tr.145].
Để xử lý rủi ro có hiệu quả, khi có rủi ro xuất hiện, nhà quản trị doanh nghiệp phải
biết cách phân loại chính xác để có biện pháp xử lý phù hợp, tùy thuộc vào quan điểm, tầm
nhìn và khả năng cho phép của nhà quản trị doanh nghiệp.
Theo nguyên nhân tác động, rủi ro được chia thành hai loại: rủi ro nội tại (rủi ro chủ
quan) và rủi ro môi trường (rủi ro khách quan). Rủi ro nội tại là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất


14

định của các kết quả thay đổi ở chính ngay bản thân đối tượng (bao gồm các phân hệ, phần tử
tạo nên DN trong quá trình thay đổi như mâu thuẫn nội bộ, tiết lộ bí mật doanh nghiệp cho đối
thủ cạnh tranh…). Rủi ro môi trường là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các kết quả
thay đổi là do các phần tử, phân hệ nằm ngoài doanh nghiệp có quan hệ với DN xuất hiện trong
quá trình diễn ra sự thay đổi của DN (như sự biến đổi của khoa học công nghệ, khủng hoảng tài
chính…). Rủi ro nội tại và rủi ro môi trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại, mang tính
tương hỗ; cái này là tiền đề, động lực cho cái kia và ngược lại [17; tr.24], [18; tr.13-14].
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:
rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt. Rủi ro cơ bản là những rủi ro phát sinh từ nguyên nhân ngoài
tầm kiểm soát của con người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó lường, có
ảnh hưởng tới cộng đồng và toàn xã hội, ví dụ: lạm phát, khủng khoảng kinh tế, động đất, núi lửa
phun… Rủi ro riêng biệt là loại rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan của từng
cá nhân, tổ chức. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng cá nhân hoặc tổ chức tự gây
ra. Nếu xét về hậu quả đối với từng doanh nghiệp có thể rất nghiêm trọng nhưng không ảnh

hưởng đến nền kinh tế - xã hội, ví dụ cháy nổ, đắm tàu xảy ra ở một DN…[17; tr.25-26].
Căn cứ vào quá trình điều hành doanh nghiệp, rủi ro được chia thành hai loại: rủi ro
kinh doanh và rủi ro tài chính [74]. Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của DN
trong trường hợp DN không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu (tỷ lệ nợ
khi ở cơ cấu vốn tối ưu) càng thấp. Rủi ro kinh doanh biến động từ ngành này sang ngành khác
và cũng thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên những DN hoạt động trong cùng một ngành thường
có mức rủi ro kinh doanh tương tự nhau. Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào một số nhân tố chính
như: khả năng thay đổi của cầu, khả năng biến thiên của giá bán, khả năng biến thiên của giá
đầu vào, khả năng điều chỉnh giá đầu vào thay đổi, chi phí cố định của DN. Với các nhân tố
này, nhà quản trị DN cần phân tích nhằm hạn chế và có khi phải chấp nhận [50; tr.268-269].
Trên thực tế còn nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tài chính của doanh nghiệp,
tuy nhiên có thể xem xét một số quan niệm như sau:
Theo quan điểm của Ann-Katrin Napp (2011) trong tác phẩm “Quản trị rủi ro tài
chính tại DNVVN: sử dụng phân tích tài chính để nhận dạng, phân tích và kiểm soát rủi ro tài
chính nội bộ”- nghiên cứu điển hình ở Đức, rủi ro tài chính có thể có hai hình thức khác nhau.
Rủi ro môi trường (rủi ro khách quan) phụ thuộc vào những thay đổi trên thị trường tài chính
như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa. Rủi ro nội tại (rủi ro chủ quan) bắt nguồn từ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Quan điểm này cũng thống nhất với quan điểm về rủi ro tài
chính của Eichhorn (2004) [60].
Theo quan điểm của Steven Li (2003), giảng viên cao cấp về tài chính tại Australia,
trong tác phẩm "Xu hướng trong tương lai và thách thức của QLRR tài chính trong nền kinh tế
kỹ thuật số", rủi ro là một khái niệm gắn liền với sự không chắc chắn. Trong quá trình điều hành


×