Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Nguồn dược liệu có tiềm năng chiết xuất các chất tinh khiết làm thuốc ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.73 KB, 18 trang )

Chuyên đề 3: Nguồn dược liệu có tiềm
năng chiết xuất các chất tinh khiết làm
thuốc ở Việt Nam

Nhóm 3- CĐ Dược K1B

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Vũ Thị Hà Giang
Đỗ Thị Dung
Nguyễn Thị Lệ( 03/11)
Đoàn Thị Thanh Hiên
Nguyễn Ngọc Ánh
Phạm Thị Mừng


Chuyên đề 3: Nguồn dược liệu có tiềm
năng chiết xuất các chất tinh khiết làm
thuốc ở Việt Nam
1.Tiềm năng về dược liệu
Nước ta nằm trong miền khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, thảm thực vật hết sức
phong phú, trong đó có các cây cỏ được dùng làm thuốc. Tính đến nay (2004), theo
tài liệu của Viện Dược liệu, chúng ta đã tiến hành điều tra và thống kê được 3948
loài cây và nấm lớn có công dụng làm thuốc. trong kho tàng thực vật nước ta có
hàng trăm loài dược liệu có chứa hàm lượng lớn những hoạt chất quý giá dùng để
sản xuất nguyên liệu bào chế thuốc thành phẩm như Taxol (có trong cây thông đỏ),


Rurin, Troxerutin (có trong hoa hòe – dùng để sản xuất thuốc làm bền mạch máu,
điều trị chứng dọa xuất huyết não); Curcumin, Quercetin (có trong nghệ - sản xuất
thuốc chống khối u, hỗ trợ điều trị ung thư, dạ dày, sốt xuất huyết) Artemisinin
trong thanh hao hoa vàng phục vụ sản xuất thuốc phòng chống sốt rét, đáp ứng nhu
cầu thuốc trong nước và tham gia xuất khẩu; Vinblastin, Vincristin, Vindolin và
Catharanthin từ cây dừa cạn làm nguyên liệu sản xuất thuốc điều trị bệnh ung thư;
Sterol trong đậu tương dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm bổ sung dinh
dưỡng và bán tổng hợp các chất như Testosteron propionat, Ethinylestetradiol,
DHEA; Carotenoid để làm thuốc chống lão hóa, chống ung thư từ quả gấc và hoa
cúc vạn thọ ; Lutein, Zeaxanthin từ hoa cúc vạn thọ để làm nguyên liệu bào chế
thuốc Vicuva; Rotundin trong củ bình vôi dùng làm thuốc an thần, trấn tĩnh;
Glycosid từ quả mướp đắng để sản xuất thức ăn chức năng làm giảm hàm lượng
đường trong máu...Vì thế để phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao năng lực
sản xuất các loại biệt dược, chúng ta cần phải đầu tư cho công nghệ chiết xuất tinh
khiết các hoạt chất trong dược liệu.
Khái niệm:
Chất tinh khiết là chất có hàm lượng cao nhất có thể chiết xuất từ một loại dược liệu
dùng để làm thuốc.


2. Những dược liệu có tiềm năng khai thác chất tinh khiết ở Việt Nam
2.1. Thanh hao hoa vàng (chứa chất tinh khiết: Artemisinin)

- Tên khoa học: Artemisia annua L., họ Cúc (Asteraceae)
- Tên khác: Thanh cao hoa vàng, thanh hao, ngải đắng...
- Đặc điểm thực vật: Cây thuộc thảo, gốc hóa gỗ, sống lâu năm. Toàn thân có mùi
thơm nhẹ. Lá mọc cách, phiến lá xẻ lông chim 2 lần, thành những dải hẹp, có long
mềm bao phủ. Cụm hoa hợp thành 1 chùy kép. Mỗi cành nhỏ có 3 – 7 cụm hoa, mỗi
cụm hoa có 25 – 35 hoa, trong đó có 20 – 25 hoa lưỡng tính ở giữa. Hoa cái có 5 –
8 hoa xung quanh. Kích thước hoa rất nhỏ, vỏ có rãnh dọc có các tuyến tinh dầu.

- Phân bố: Cây được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc từ Cao Bằng đến Nghệ An, đặc biệt
ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam.
- Bộ phận dùng: Lá. Lá Thanh hao thu hoạch vào thời kỳ bắt đầu có nụ là lúc hàm
lượng Artemisinin cao nhất (1,6% trong lá khô), trong khi nếu thu lá trên cây còn


xanh hàm lượng Artemisinin chỉ có 0,6%, cây đã nở hoa hàm lượng Artemisinin
còn 1%.
- Thành phần hóa học: Chứa Artemisinin và tinh dầu (0,3%), gồm chủ yếu là
Artemisia kenon, pinen, cineol, L – camphor.

Công thức hóa học của Artemisinin
- Phương pháp chiết xuất
+ Chiết bằng xăng công nghiệp
Quy trình chiết xuất
• Lá được phơi khô, đem xay thô và nạp vào nồi chiết.
• Dung môi là xăng công nghiệp với tỷ lệ dược liệu / dung môi là 1/5 chiết ở 4050oC, thời gian chiết 3h.
• Chiết 3 lần, dịch chiết lần 3 sử dụng làm dung môi chiết lần 1 mẻ khác.
• Gộp dịch chiết, cô thu hồi dung môi rồi rút ra để kết tinh ít nhất 24h, artemisinin sẽ
kết tinh lẫn với sáp.
• Loại phần dung dịch bằng cách gạn, loại sáp bằng nhiệt độ và xăng nóng thu được
artemisinin thô không lẫn sáp.
• Artemisinin thô đã loại hết sáp hoà tan trong cồn sôi, thêm than hoạt và đun sôi 20
phút với ống sinh hàn hồi lưu, lọc nóng loại than hoạt, để kết tinh ở nhiệt độ thường
tối thiểu 24h.
• Vẩy ly tâm rửa tinh thể bằng cồn và sấy ở 80oC.


.
+ Chiết bằng ethanol

Quy trình chiết xuất
• Lá phơi khô, xay thô và nạp vào nồi chiết.
• Dung môi là ethanol 96o, tỷ lệ DL/ DM ( kg/L): 1/7,5, thời gian chiết 3,5h.
• Chiết 2 lần, sau mỗi lần có khoảng 1,5L(20%) dịch chiết còn lại trong dược liệu nên
người ta cần rửa và ép lấy dịch chiết.
• Gộp dịch chiết cất thu hồi dung môi đến cắn.
• Hoà tan cắn bằng hỗn hợp dung môi n- hexan- ethyl acetat(85:15), lọc.
• Dịch lọc cô đến đậm đặc rồi để kết tinh.
• Vẩy ly tâm rửa tinh thể bằng cồn và sấy ở 80oC


Lá thanh hao hoa vàng khô
E
xay
Bột lá

Dịch chiết

CắnCất loại dung môi
Hoà tan
Lọc
Kết tinh
Artemisinin tinh khiết

+ Chiết xuất bằng dung môi CO2siêu tới hạn
Quy trình chiết xuất : tương tự như 2 quy trình trên chỉ thay 1 số điều kiện tối ưu
sau:
• Dung môi CO2 siêu tới hạn, tốc độ dòng 2ml/ phút.
• Áp suất khí đẩy dòng CO2 là 15 mPa.
• Nhiệt độ chiết 50oC.

• Chất cho thêm là methanol 3%.
• Thời gian chiết 20 phút.
- Công dụng: Dược liệu được dùng chữa sốt nóng khát nước, phiền nhiệt ra mồ hôi,
tối nóng sáng mát, thận chưng lao nhiệt, sốt rét cơn, bệnh vàng da và bệnh ngoài da.
Dùng để chiết xuất Artemisinin, sản xuất thuốc Artemisinin chống sốt rét.
- Phương pháp
- Một số chế phẩm:
+ Artemisinin: Viên: cho uống 2,5 - 3,2g
Tiêm bắp dịch dầu: 0,5 - 0,8g
Tiêm bắp dịch nước: 0,8 - 1,2g.
+ Artemether: tiêm bắp dịch dầu 0,24 - 0,64g.
+ Artesunat: tiêm bắp dịch nước 0,4g.

n
-


2.2. Cây Hoa hòe (chứa chất tinh khiết: Rutin)

- Tên khoa học: Styphnolobium japonicum (L.) Schott = Sophora japonica L., họ Đậu
(Fabaceae)
- Đặc điểm thực vật: Cây gỗ, to, cao có thể đến 15m, thân thẳng có chỏm lá tròn, cành
cong queo. Lá kép lông chim lẻ, có 9 – 13 lá chét hình trứng, đỉnh nhọn, nguyên,
dài 3 cm rộng 1,5 – 3,5 cm. Cụm hoa hình chùy ở đầu cành. Tràng hoa hình bướm
màu trắng nhỏ lại ở giữa các hạt.
- Phân bố: Phân bố ở các tỉnh phía Bắc, trong đó có nhiều ở làng quê Thái Bình. Ưu
điểm dễ trồng, hiếm khi nhiễm sâu bệnh và mất mùa.
- Bộ phận dùng:
+ Nụ hoa chưa nở phơi hay sấy khô



+ Quả hoè

- Thành phần hóa học:
+ Flavonoid, chủ yếu là Rutin.

+ Ngoài Rutin, trong hoa Hòe còn có Betulin là dẫn chất Triterpenoid nhóm Lupan,
sophoradiol là dẫn chất của nhóm Olean.
+ Lá chứa 6,6% Flavonoid toàn phần, trong đó 4,7% Rutin.
+ Vỏ quả chứa 10,5% Flavonoid toàn phần trong đó có 4,3% Rutin, sophoricosid,
sophorabiosid và một số Flavonoid khác.
- Công dụng:
+ Nụ hoa hoè sao đen chữa xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết. Nụ hoa
sống chữa cao huyết áp, đau mắt. Ngày 8-16g dạng thuốc hãm hoặc sắc. Chiết xuất
rutin, bào chế theo y học hiện đại.
+ Quả hoè có công dụng gần như hoa nhưng có thể gây sẩy thai.
+ Rutin có tác dụng làm bền thành mạch, làm tăng sự bền vững của hồng cầu, hạ thấp
trương lực cơ nhẵn và chống co thắt. Rutin có tác dụng chủ yếu phòng những biến
cố của xơ vữa động mạch, điều trị các trường hợp suy yếu tĩnh mạch, các trường
hợp xuất huyết như chảy máu cam, tử cung xuất huyết, phân có máu.
- Phương pháp chiết xuất Rutin từ hoa Hòe: Có nhiều phương pháp :
+ Chiết bằng dung dịch kiềm: Hoa hòe giã dập. Rửa bằng HCl 0,5% rồi rửa bằng


nước cho hết acid. Chiết bằng dung dịch Na 2CO3 1% hoặc Natri borat 1 – 3%. Rutin
sẽ tan nhiều do có chức phenol trong phân tử. Rút dịch chiết ra và tiếp tục chiết cho
đến khi hết Rutin (3 – 4 lần). Gộp các dịch chiết lại, dùng HCl điều chỉnh đến pH =
2 ta có Rutin kết tủa. Lọc. Tinh chế: Rửa tủa bằng nước đến pH = 4 – 5. Hòa tan,
kết tinh lại trong cồn.
+ Chiết bằng nước: Nước sôi: 1 lít hòa tan 5 g Rutin. Nước ở 20 ⁰C: 1 lít hòa tan 0,13g

Rutin. Vì vậy có thể chiết Rutin từ hoa Hòe bằng nước nóng, sau đó để nguội, Rutin
sẽ tủa. Nhưng phương pháp này hiệu suất rất thấp.
+ Chiết bằng cồn: Dùng cồn 90⁰ để chiết. Đun sôi cồn với hoa Hòe trong 2 giờ. Rút
dịch chiết, cất thu hồi cồn. Ta sẽ thu được Rutin tủa, làm như vậy vài lần đến hết
Rutin. Kết tinh lại trong cồn, tẩy màu bằng than hoạt ta có Rutin tinh khiết. Phương
pháp chiết bằng cồn cho hiệu suất cao, tỷ lệ Rutin có thể lên đến 20 – 30%.
- Một số chế phẩm: Các biệt dược như Vincarutine, Lifaton P, Rutinion, Rutascorbin,
Rutin C...đang được lưu hành trên thị trường.

2.3. Cây Dừa cạn


- Tên khoa học: Catharanthus roseus (L.) G. Don = Vinca rosea L; họ Trúc đào
(Apocynaceae)
- Tên khác: Trường xuân hoa, Hải đằng, Bông dừa
- Đặc điểm thực vật: Cây thảo, cao 0,4 – 0,8 m, phân thành nhiều cành. Lá mọc đối,
hình thuôn dài, dài 3 – 8 cm, rộng 1 – 2,5 cm. Hoa mọc đơn độc ở nách lá phía trên,
màu hồng hay trắng; đài 5, hợp thành ống ngắn; tràng 5, dạng chén; nhị 5, thụt vào
trong ống tràng; nhụy gồm 2 lá noãn hợp với nhau ở vòi. Quả gồm 2 đại, mỗi cái
chứa 12 – 20 hạt nhỏ, hình trứng, màu nâu nhạt, xếp thành 2 dãy. Mùa hoa tháng 6
– 9.
- Phân bố:
+ Mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới như Việt Nam, Ấn Độ,
Indonesia, châu Phi, châu Úc, Brazin…Tại châu Âu và châu Mỹ, ở những vùng nóng
cũng trồng quanh năm, nhưng ở những vùng lạnh cây được trồng theo mùa vì
không chịu được lạnh.
+ Ở Việt Nam, gặp nhiều nhất ở các tỉnh gần biển, nhưng khắp nơi đều trồng được.
Lớn nhất có trang trại trồng dừa cạn 20 ha ở Ninh Thuận.
- Bộ phận dùng: Rễ, hoặc lá, hoặc cả cây. Rễ Dừa cạn làm nguyên liệu chiết xuất
ajmalicin.



- Thành phần hóa học: Hơn 10 loại Alkaloid được tìm thấy trong Dừa cạn, chủ yếu là
Vinblastin, Vincristin, Tetrahydroalstonin, Pirinin, Vindolin, Catharanthin,
Vindolinin, ajmalicin…Trong đó, ajmalicin có hiệu quả tốt trong điều trị rối loạn
thần kinh tim, còn Vinblastin và Vincristin có tác dụng làm nghừng sự phân chia tế
bào ở pha giữa do có khả năng liên kết đặc hiệu với Tubulin, Protein ống vi thể ở
thoi phân bào.
- Công dụng:
+ Cao lỏng toàn cây Dừa cạn có tác dụng hạ huyết áp, an thần, gây ngủ. Thân, rễ Dừa
cạn làm thuốc thông tiểu tiện, chữa chứng nước tiểu ít và đỏ, bế kinh, có thể làm
thuốc ra mồ hôi, tiêu hoá kém, chữa lỵ cấp và mạn tính.
+ Viên Vinca chứa alcaloid toàn phần của thân, lá làm thuốc chữa cao huyết áp.
+ Rễ Dừa cạn làm nguyên liệu chiết xuất ajmalicin.
+ Vinblastin, vincristin chiết từ lá Dừa cạn dưới dạng muối sulfat để tiêm chữa ung
thư, đặc biệt là bệnh bạch cầu, ung thư biểu mô tinh hoàn, ung thư biểu mô da đầu
và ung thư biểu mô thận, ung thư vú, ung thư cổ tử cung…Một đặc tính của
Vinblastin là chưa phát hiện sự đề kháng chéo với các loại thuốc chống ung thư
khác.
- Vài nét về vấn đề chiết xuất Vinblastin và Vincristin:
+ Năm 1958, Noble và cộng sự đã chiết được một alkaloid từ lá dừa cạn là
Vincaleucoblastine (còn gọi là Vinblastin). Sau đó 4 năm, Svoboda và cộng sự cũng
tìm thêm một alkaloid nữa là Vincaleucocristin (còn gọi là Vincristin). Hàm lượng
các alkaloid này trong dừa cạn rất nhỏ (khoảng 1 phần vạn trong lá dừa cạn khô đối
với Vinblastin còn đối với Vincristin thì ít hơn 10 lần nữa). Người ta thường dùng
hai alkaloid này làm thuốc chữa ung thư dưới dạng muối sulfat. Quá trình điều chế
hai alkaloid này từ cây dừa cạn qua khá nhiều công đoạn với giá thành cao nên
thuốc khá đắt. Hiện nay người ta đã tìm cách sinh tổng hợp hoặc bán tổng hợp hai
loại alkaloid trên để giảm giá thành của thuốc.
+ 1 hecta thu được 1 – 1,2 tấn lá khô

- Một số chế phẩm:


+ Vinblastin sulfat: Là thuốc dùng trong liệu pháp phối hợp, được lựa chọn hàng đầu
để điều trị ung thư biểu mô tinh hoàn và được lựa chọn hàng thứ hai trong liệu pháp
trị bệnh Hodgkin, ung thư nhau, ung thư biểu mô da đầu và ung thư biểu mô thận.
Lựa chọn hàng thứ ba để điều trị u nguyên bào thần kinh, ung thư vú, ung thư cổ tử
cung và ung thư dạng nấm da. Nó cũng được dùng chữa bệnh sarcom lympho,
sarcom chảy máu Kaposi và sarcom tế bào lưới.

+ Vincristin sulfat: Là một trong những thuốc chống ung thư được dùng rộng rãi
nhất, đặc biệt có ích đối với các bệnh ung thư máu, thường được dùng để làm thuyên
giảm bệnh bạch cầu lympho cấp. Nó được dùng trong liệu pháp phối hợp thuốc, là
lựa chọn hàng đầu để điều trị bệnh Hodgkin, u bạch huyết không - Hodgkin, ung
thư biểu mô phổi, u Wilm, bạch cầu tủy bào mạn (đợt cấp tính), sarcom Ewing và
sarcom cơ vân. Phối hợp thuốc chứa Vincristin là lựa chọn hàng thứ hai cho ung thư
biểu mô vú, ung thư cổ tử cung, u nguyên bào thần kinh và bệnh bạch cầu lympho
mạn tính. Một số chuyên gia ưa dùng Vincristin chỉ để làm thuyên giảm và không
dùng trong điều trị duy trì vì việc sử dụng kéo dài sẽ gây độc hại thần kinh. Sự
kháng Vincristin có thể phát triển trong quá trình điều trị. Vincristin gây giảm bạch
cầu nên phải đếm số lượng bạch cầu trước mỗi liều.


+ Chế phẩm phối hợp Vindesin, Navelbin: là những sản phẩm phối hợp những tính
năng của cả Vinblastin và Vincristin có nhiều hứa hẹn trong lĩnh vực điều trị u thần
kinh đệm mạn tính, u hắc sắc tố, u lympho bào, ung thư biểu mô trực tràng, đại
tràng, vú, thực quản.


2.4 Cây Vàng đắng


- Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn) Colebr. (=C. usitatum Pierre)
- Họ: Tiết dê (Menispermaceae)
- Đặc điểm thực vật: Cây Vàng đắng là một loại dây leo to, có phân nhánh, mọc bò
trên mặt đấy hoặc leo lên những cây gỗ cao. Thân hình trụ, đường kính 5 – 10 cm.
Thân non màu trắng bạc, thân già màu ngà, xù xì, có vết tích của lá rụng. Cắt ngang
thân có hình bánh xe với những tia tủy như nan hoa bánh xe, màu vàng, giữa có
vòng lõi tủy xốp. Lá mọc so le, mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt, dài 15 – 30
cm, rộng 10 – 20 cm, có 5 gân (3 gân nổi rõ). Mặt dưới có phủ lông tơ.Hoa màu
trắng, phớt tím, mọc thành xim ở kẽ lá. Cuống hoa rất ngắn. Rễ hình trụ, đầu thuôn
hình nón, mặt ngoài màu trắng nhạt, mặt trong màu vàng, cắt ngang có hình bánh xe
với những tia tủy hình nan hoa. Vị đắng.
- Phân bố: Cây mọc hoang phổ biến ở vùng núi miền Đông Nam Bộ, nam Trung Bộ,
Tây Nguyên. Còn thấy mọc nhiều ở trung và hạ Lào, Campuchia. Trữ lượng khá
nhiều.
- Bộ phận dùng: Thân và rễ cây.
- Thành phần hóa học:
+ Trong Vàng đắng có nhiều Alcaloid dẫn xuất của izoquinolein, chủ yếu là Berberin.
Tỷ lệ Berberin chiếm từ 1,5% đến 2 – 3%.
+ Ngoài ra còn có ít Palmatin, jatrorizin.
- Công dụng:
+ Nhân dân những vùng có cây Vàng đắng mọc hoang dại thường dùng thân và rễ cây
này để nhuộm màu vàng và dùng như vị Hoàng đằng làm thuốc chữa sốt, sốt rét, lỵ,
đau mắt. Dùng dưới hình thức bột hay thuốc viên. Ngày uống 4 – 6 g.
+ Làm nguyên liệu chiết Berberin.
- Phương pháp chiết Berberin từ vàng đắng :
Bột thân và rễ cây vàng đắng cho thêm dung dịch acid sulfuric 0,4% khuấy đều ngâm
trong 24 giờ, cứ 1 giờ khuấy lại 1 lần.
Rút dịch chiết. tiến hành chiết tưng tự để thu được dịch chiết lần 3.



Thêm NaCl vào dịch chiết khuấy mạnh cho tan hết rồi để 24 giờ cho berberin kết tủa.
Gạn lấy phần tủa, lọc và rửa tủa cho hết phản ứng acid thu được berberin clorid thô.
Tẩy màu : berberin thô hòa tan trong 10 phần ethanol 96⁰. Thêm than hoạt( lượng than
hoạt bằng 2-5% lượng berberin thô).
Lắp sinh hàn hồi lưu, đun sôi trong 10 phút. Lọc nóng qua phễu Buchner để loại than
hoạt.
Thu dịch lọc, dịch lọc để kết tinh qua đêm ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy tinh thể trên
phễu buchner. Rửa tinh thể 2 lần bằng ethanol 96⁰.
Sấy tinh thể trong tủ sấy ở 60⁰C trong 8 giờ, kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn dược điển
Việt Nam IV.
Sơ đồ quy trình chiết xuất
Nguyên liệu
Xử lý
Ngâm

H2SO4 0,4%

Rút dịch chiết

Kết tủa

NaCl 24h

Lọc và rủa tủa
Berberin clorid thô

Tẩy màu

Lọc nóng


Thu dịch lọc
Kết tinh qua đêm

ethanol 96⁰(1/10)
Than hoạt
Lắp sinh hàn hồi lưu
Đun sôi 10’


Lọc lấy tinh thể
Rửa tinh thể

ethanol 96⁰

Sấy tinh thể (60⁰C, 8h)
Berberin tinh khiết
- Một số chế phẩm:
+ Viên nén bao phim- Mộc Hoa Trắng 50 mg

+ Viên nang 100 mg


2.Ưu thế của việc chiết xuất các chất tinh khiết từ dược liệu:
- Chiết dược liệu để tách hoạt chất tinh khiết, có tác dụng tạo nguồn nguyên liệu cung
cấp cho quá trình bán tổng hợp một số thuốc mới nhằm làm tăng ưu điểm cho
thuốc: tăng tác dụng điều trị của thuốc, hoặc giảm bớt các tác dụng không mong
muốn của thuốc hoặc để tạo ra những tác dụng mới.
- Thực tế có những thuốc chỉ được sản xuất bằng phương pháp chiết xuất dược liệu
khi công nghiệp hóa dược chưa được tổng hợp, hoặc có thể tổng hợp được nhưng

giá thành lại quá cao, hoặc tác dụng điều trị của thuốc tổng hợp chưa thể thay thế
thuốc có nguồn gốc dược liệu. vd Morphin, berberin…So với thuốc đi từ dược liệu,
tác dụng chữa bệnh, hiệu quả điều trị, độc tính của thuốc chiết xuất hoạt chất từ
dược liệu có thể thay đổi.
- Tỷ lệ hoạt chất có tác dụng điều trị mong muốn trong dược liệu rất thấp. Để đạt
được hiệu quả điều trị cần phải dùng dược liệu với số lượng lớn. Do đó,việc chiết
xuất tinh khiết các hoạt chất trong dược liệu sẽ làm giảm số lượng dùng mà vẫn
đảm bảo liều điều trị.
()
3.Triển vọng phát triển của các phương pháp chiết xuất chất tinh khiết
- Trên thực tế, công nghiệp chiết xuất của chúng ta chưa phát triển, hầu như chưa có
các nhà máy chiết xuất lớn theo đúng nghĩa của nó
- Việc đầu tư các thiết bị chiết xuất, các dây chuyền chiết xuất hiện đại cùng với các
quy trình chiết xuất dược liệu tiên tiến, hiệu quả cần được chú ý, đầu tư
- Nguồn dược liệu của nước ta vô cùng phong phú để chiết xuất ra các hoạt chất quý
giá như
+maniferin, một hợp chất có tác dụng chữa bệnh zona vào những năm 80 của thế
kỷ trước và đến nay chúng ta đã có thể sản xuất nguyên liệu mangiferin đạt độ tinh
khiết 98% - 101%, xuất khẩu sang Nga cả nguyên liệu và thuốc thành phẩm với trị
giá khoảng 1 triệu USD/năm


+ Rurin và Troxerutin trong hoa hòe dùng để sản xuất thuốc làm bền thành mạch,
dự phòng và trị liệu các bệnh lý xuất huyết
+ Curcumin và Quercetin trong nghệ dùng để sản xuất thuốc phòng chống khối u,
hỗ trợ điều trị ung thư, viêm loét dạ dày tá tràng...
+ Shikimic acid trong tinh chất hoa hồi dùng để sản xuất Oseltamivir Phosphate có
tác dụng phòng chống virus cúm A/H5N1 và H1N1
+ Artemisinin trong thanh hao hoa vàng phục vụ sản xuất thuốc phòng chống sốt
rét, đáp ứng nhu cầu thuốc trong nước và tham gia xuất khẩu

- Điều đó cho thấy, với một tiềm năng hết sức to lớn, nếu có một đường hướng đúng
đắn và mạnh dạn, công nghệ đầu tư hiện đại và tiên tiến, đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ cao và chuyên nghiệp thì chúng ta có thể tạo ra một sức bật mới, một sự
chuyển biến về chất cho công cuộc phát triển công nghệ chiết xuất dược liệu
- Đề án “Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc
của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” đã xác định: xây
dựng cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược liệu để đảm bảo 20% nhu cầu
hoạt chất cho sản xuất thuốc vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
- Cũng trong năm 2007, Thủ tướng đã có quyết định số 43 và 61 về phát triển công
nghiệp dược, trong đó có đề cập đến các vấn đề tăng cường đầu tư phát triển các cơ
sở chiết xuất tinh khiết các hoạt chất từ dược liệu
- Mới đây một số công ty dược đã khởi công xây dựng nhà máy chiết xuất dược liệu
công nghệ cao như Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, Công ty TNHH
Nam dược...và đặc biệt là nhà máy chiết xuất và tổng hợp dược liệu của Công ty cổ
phần Hóa-dược phẩm Việt Nam đạt 3 tiêu chuẩn: Thực hành tốt sản xuất thuốc theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-GMP), thực hành tốt bảo quản thuốc
(GSP) và hệ thống an toàn chất lượng phòng thí nghiệm (GLP) đã khánh thành tại
Bắc Ninh vào ngày 20/07/2010 với tổng công suất đạt 500 tấn nguyên liệu thành
phẩm/năm.
4. Tài liệu tham khảo.
- Đỗ Tất Lợi(1991)- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam- Nhà xuất bản Hà Nội.
- Bộ môn dược liệu- Bài giảng dược liệu- tập 1,2- Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Viện Dược liệu- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam- tập 1,2- Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật.
- />- www.khoduoclieu.com/kien-thuc
- m.benhvien108.vn




×