Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI MÀ CÔNG TY TNHH AN DƯƠNG GẶP PHẢI KHI ĐỔI TỪ QUYẾT ĐỊNH 15 SANG THÔNG TƯ 200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.92 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
KTMT
BVMT
CPMT
SXKD

: Doanh nghiệp
: Kế toán môi trường
: Bảo vệ môi trường
: Chi phí môi trường
: Sản xuất kinh doanh

1


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày 22/12/2014, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC
thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và
Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định 15, có hiệu lực thi
hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi;
Thông tư số 200/2014/TT-BTC cởi mở hơn so với Quyết định 15, mang tính chất
hướng dẫn nhiều, coi trọng bản chất hơn hình thức.

2



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC
VÀ THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC

1.1

Thông tư 200/2014/TT-BTC

1.1.1

Sự ra đời của thong tư 200/2014/TT-BTC

1.1.2
1.1.2.1

1.1.2.2

1.1.2.3

Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn
Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của BTC
Đặc điểm của thông tư 200
Về sổ kế toán
Doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được
tự thiết kế, xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của
minh. Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo QĐ 15;
Không bắt buộc áp dụng 4 hình thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ
và Chứng từ ghi sổ. Các doanh nghiệp áp dụng theo hình thức của phần mềm kế toán
mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Chứng từ

Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết
kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của minh.
Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo QĐ 15;
Về Tài khoản kế toán
– Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn trên tài khoản mà chỉ phân biệt ngắn hạn,
dài hạn trên BCĐKT;
– Thiết kế lại toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính theo thông lệ quốc
tế (Chứng khoán kinh doanh, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, Sẵn sàng để bán);
– Xây dựng kế toán linh hoạt, cởi mở trên tinh thần cởi trói cho doanh nghiệp,
trao cho doanh nghiệp quyền quyết định nhiều hơn trong tổ chức kế toán;
– Tôn trọng bản chất hơn hình thức, ví dụ giao dịch có thể gọi dưới tên khuyến
mại nhưng bản chất là giảm giá thì kế toán phải ghi nhận giá trị hàng khuyến mại là
giá vốn và ghi nhận doanh thu trên cơ sở phân bỏ theo giá trị hợp lý của hàng bán và
khuyến mại; Trong giao dịch ủy thác thì người giao ủy thác mới được sử dụng TK 333
để phản ánh nghĩa vụ vì là người thực sự chi tiền nộp thuê; Người nhận ủy thác chỉ là
đi làm dịch vụ nên cho dù là người giao dịch và có tên trên hồ sơ thuế cũng không
được tính là nghĩa vụ của mình…

3


1.1.2.4

– Kế toán không vì mục đích thuế mà vì mục đích chung, đảm bảo tính minh
bạch rõ ràng cho tất cả những người sử dụng BCTC; Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí kế toán không phụ thuộc vào hóa đơn mà phụ thuộc vào các điều kiện của CMKT
có cho phép hay không;
– Tách biệt kỹ thuật ghi chép kế toán và trình bày BCTC, ví dụ thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ đều không ảnh hưởng đến bản chất là thuế
gián thu. Vì vậy, trên sổ kế toán có thể tách ngay thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu

hoặc định kỳ mới điều chỉnh trên sổ kế toán nhưng trong mọi trường hợp, chỉ tiêu
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ trên BCKQHĐKD đều không bao gồm thuế gián
thu;
– Cập nhật tối đa các nội dung của CMKTQT trên nguyên tắc không trái với Luật
kế toán, như:
cập nhật các IFRIC 13, IFRIC15; IFRS 3, 10, 15; IAS 16, 36, 39, 40…
Về Báo cáo tài chính
– Bổ sung, sửa đổi nhiều chỉ tiêu của BCĐKT; Bổ sung chỉ tiêu Lãi suy giảm trên
cổ phiếu của BCKQKD; Bổ sung sửa đổi một số chỉ tiêu của BCLCTT.
– Đặc biệt nhất trong hệ thống BCTC là phần thuyết minh BCTC hầu như mới
toàn bộ, xây dựng trên nguyên tắc minh bạch, công khai, linh hoạt; Yêu cầu thuyết
minh chi tiết về thông tin các bên liên quan đối với nhiều chỉ tiêu để góp phần chống
chuyển giá; Thuyết minh về nợ xấu và nợ phải trả chậm thanh toán,..
+ Được dung ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế kế toán.

- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ, đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn tại Điều 4 Thông tư này sẽ được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi
sổ kế toán.

- Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với lập
Báo cáo tài chính (BCTC) theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang Đồng Việt
Nam.

- BCTC mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền
tại Việt Nam là BBTC được trình bày bằng Đồng Việt Nam.

- Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán nếu không thỏa các tiêu chuẩn tại Điều 4
Thông tư này sẽ chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
+ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
1. Các tài khoản Tài Sản không phân biệt ngắn hạn và dài hạn.

4


2. Bỏ tài khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531,
532 và toàn bộ tài khoản ngoài bảng
3. Thêm tài khoản:
Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
4. Thay đổi các tài khoản sau:
Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh (trước đây gọi là Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn)
Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trước đây là Đầu tư ngắn hạn
khác)
Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trước đây là Góp vốn
liên doanh)
Tài khoản 228 – Đầu tư khác (trước đây là Đầu tư dài hạn khác)
Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (trước đây là Dự phòng giảm giá đầu
tư dài hạn)
Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (trước đây là Chi phí trả trước dài hạn)
Tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ, ký cược (trước đây là Ký quỹ, ký
cược dài hạn)
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính (trước đây là Vay dài hạn)
Tài khoản 343 – Nhận kỹ quỹ, kỹ cược (trước đây là Nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn)
Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (trước đây là Nguồn vốn kinh doanh)
5



Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trước là Lợi nhuận chưa
phân phối)
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (gộp 3 tài khoản 521, 531, 532
trước đây)
5. Hướng dẫn cụ thể nguyên tắc kế toán đối với từng loại tài khoản.
+ BAO CÁO TÀI CHÍNH
1. Thông tin bắt buộc trong BCTC không còn “Thuế và các khoản nộp Nhà
nước”.
2. Kỳ lập BCTC giữa niên độ sẽ gồm BCTC quý (cả quý IV) và BCTC bán niên
(trước chỉ yêu cầu BCTC quý và không cần quý IV).
3. Thêm các quy định mới về Xây dựng nguyên tắc kế toán và BCTC khi doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Điều 106).
4. Sửa đổi, bổ sung nhiều chỉ tiêu của Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
Mã số 120 = Mã số 121 + 122 +123 (trước đây là 121 + 129)
Mã số 130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 +136 +137 +139 (trước đây không có
136, 137)
Mã số 150 = 151 + 152 +153 +154 + 155 (trước đây không có 153, 154 nhưng có
158)
Mã số 200 = 210 + 220 + 230 + 240 +250 +260 (trước đây không có 230)
5. Phần Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có nhiều sự thay đổi, bổ sung các chỉ
tiêu như:
- Phần đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp bổ sung thêm: chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường; cấu trúc doanh nghiệp.
- Phần chính sách kế toán áp dụng chia ra chỉ tiêu cụ thể cho 2 trường hợp Doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục và Doanh nghiệp không.

6



- Phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng Cân đối kế toán
thêm chỉ tiêu: nợ xấu; vay và nợ thuê tài chính; tài sản dở dang dài hạn…
1.1.3 Một số thay đổi từ quyết định 15 sang thông tử 200
-TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
- Các taì sản, tài khoản không phân biệt ngắn hạn với dài hạn.
- Bỏ tài khoản 129,139,142,144, 159,331, 315,342,351,415.431,512,531,532 và 1
số tài khoản ngoài bảng….
- THÊM TÀI KHOẢN
+ tài khoản 171- giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
+ tài khoản 353- quỹ khen thưởng, phúc lựoi
+ tài khoản 356- quỹ phát triển khoa học và công nghệ
+ tài khoản 357- quỹ bình ổn giá
+ tài khoản 417- quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

- THAY ĐỔI TÀI KHOẢN:
+ tài khoản 121- chứng khoán kinh doanh ( trước đây gọi là đầu tư chứng khoán
ngắn hạn)
+ tài khoản 128- đầu tư nắm giữu đến ngày đáo hạn ( trước đây là đầu tư ngắn
hạn khác)
+ tài khoản 222- đầutư vào công ty lien kết( trước đây là góp vốn liên doanh)
+ tài khoản 228- đầu tư khác ( trước đây là đầu tư dài hạn khác)
+ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản ( trước đây là dự phòng giảm giá đầu
tư dài hạn)
+ tài khoản 242 – chi phí trả trước( trước đây là chiphis trả trước dài hạn)

7


+ tài khoản 244- cầm cố thế chấp kí quỹ kí cược ( trước đây là kí quỹ kí cược dài
hạn )

+ tài khoản 341- vay và nợ thuê tài chính ( trước đây là vay dài hạn)
+ tài khoản 343- nhận kí quỹ kí cược( trước đây là nhận kí quỹ kí cược dài hạn)
+ tài khoản 411- vốn đầu tư của chủ sở hữu( trước đây là vốn kinh doanh)
+ tài khoản 421- lợi nhuận sau thuế chưa phân phối( trước đây là lợi nhuận chưa
phân phối)
+ tài khoản 521- các khoản giảm trừ doanh thu( gộp 3 tài khoản 521,531,532)
1.4 QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC

1.4.1 Sự ra đời cua quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
“về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế”. Chế độ kế toán mới ban hành đã cập nhật các
nội dung quy định trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt Nam,
gồm 4 phần:
+ Hệ thống tài khoản kế toán.
+ Hệ thống báo cáo tài chính.
+ Chế độ chứng từ kế toán.
+ Chế độ sổ kế toán.
Quyết định 15 của bộ tài chính về kế toán được ban hành đánh dấu bước tổng
hợp và hoàn thiện Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam từ xuất phát điểm là QĐ số
1141-TC/QĐ/CĐKT sau đó là tiến trình tăng tốc hết sức ấn tượng bởi sự ra đời của hệ
thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) cùng hàng loạt các Thông tư hướng dẫn và
đặc biệt là Luật Kế toán. Về cơ bản, các nội dung trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
không thay đổi gì nhiều so với các quyết định trước đây. Tuy nhiên, về mặt chi tiết,
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC đã tổng hợp những sửa đổi, bổ sung được Bộ Tài chính
ban hành riêng rẽ lâu nay, cũng như phần nào kết hợp được những quy định của hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành liên tục trong suốt 5 năm qua
(2001-2005).
Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào “Chế độ Kế toán doanh
nghiệp”, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ

thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý
8


-

từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động, từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa đổi,
bổ xung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải có sự thoả thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong phạm vi quy định của Chế độ Kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục các
tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm
sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị.
1.4.2 Đặc điểm của quyết định 15/2006/QĐ-BTC
+ Các hình thức sổ kế toán
- Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung;
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Cách bố trí sắp xếp các số dư, khoản mục và thông tin trên 4 BCTC, quy định về
trình bày thu nhập chi phí kinh doanh sát với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp
hơn, thêm chế định về một số hoạt động mới phát sinh như kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết, vào chứng khoán, tài sản và nợ tiềm tàng, mua bán doanh
nghiệp…đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường. Và lần đầu tiên, kế toán Việt
Nam xuất hiện các tài khoản 243-“Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, 347–“Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả” và 821-“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây sẽ là chìa

khóa để giải quyết căn bản bài toán hạch toán chênh lệch giữa kế toán và thuế, vốn đã
từng làm đau đầu không ít nhà kế toán Việt Nam bao năm qua.

9


CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TỪ VIỆC ÁP DỤNG
QUYẾT ĐỊNH 15 SANG THÔNG TƯ 200
2.1 KẾ TOÁN TIỀN
- 1113: Vàng tiền tệ (trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự
vay ngân hàng (341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315)
- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ
+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải
lập BCTC (không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho
người bán bằng ngoại tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ).
+ Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ
được quyền nhận lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
2.2 KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh (trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn)
+Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng
khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.
Nay Thông tư 200 thì TK 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;
+ Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128
+ Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh
BCTC.
-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công
ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài
sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần

chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu
TC hoặc Chi phí TC.
-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức
LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.
10


2.2.1 Hàng tồn kho
- không áp dụng phương pháp LIFO
- Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ
- Nêu chi tiết cách hạch toán các trường hợp xuất kho khuyến mại, quảng cáo.
- Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
- Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc (mà
sử dụng TK 136)

2.2.2 Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):
- Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC)
- Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản
phẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.
2.2.3 Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:
Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải
xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp
lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua
trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định
kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 (không sử dụng TK 335).
BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng
giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng

BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí
đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.

11


2.2.4 Chi phí trả trước:
- Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.
- Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.
2.2.5 Thuế TN hoãn lại:
- Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.
- Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.
2.2.6 Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu
Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (trực tiếp và gián tiếp), thuế TTĐB,
XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu
gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.
2.2.7 Chi phí phải trả:
Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả
TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa
nhận.
Vay và nợ thuê tài chính
(TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341): không bao gồm vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu.
+. Kế toán vốn chủ sở hữu:
- Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên
giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy
định vốn điều lệ của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng
tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so

với vốn điều lệ) được căn cứ vào SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không
xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.
+ Kế toán các khoản Doanh thu:
12


- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với
nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn
mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính
thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được
sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế
toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp
không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.
- Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá,
phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành
BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.
- Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận
doanh thu.
+ Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi
nhận doanh thu khi Khách hàng ứng trước tiền.
+ T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được
ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần thô.
Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh
thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu
không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
+ Kế toán các khoản chi phí:
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của
Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế

toán toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

13


2.3. SỔ KẾ TOÁN
Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải
đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ. Trường
hợp không tự xây dựng có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo phụ lục 4 Thông tư.
Ngoài ra, Thông tư còn có quy định mới hướng dẫn chuyển đổi số dư trên sổ kế toán.
+ Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN
(Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo).
+ Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán (nếu thoả
điều kiện quy định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC
VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý (trước đây chỉ DN FDI được sử dụng
ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là
BCTC mang tính pháp lý).
+ DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc là Nợ phải trả (336) hoặc Vốn chủ sở hữu (411).
DN phải ghi nhận Doanh thu, giá vốn điều chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.4. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC (DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...)
Bổ sung thêm chỉ tiêu:
Tài sản dở dang dài hạn: .Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự
án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt kê vào mục này.---> chỉ tiêu mới
Vốn chủ sở hữu:

LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu
LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước. ( chỉ tiêu mới )
LNST chưa phân phối kỳ này.( chỉ tiêu mới )
2.5. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ :
14


bổ sung thêm/chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu
Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh
- Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trước đây là Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện)
- Các điều chỉnh khác ( chỉ tiêu mới )
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh ( chỉ tiêu mới )
Thuyết minh báo cáo tài chính
Đặc điểm hoạt động của DN:

Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường ( chỉ tiêu mới )
Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC ( chỉ tiêu mới )
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT
Phải thu của khách hàng: Phải thu của khách hàng là các bên liên quan (chi tiết
từng đối tượng) (chỉ tiêu mới )
Tài sản thiếu chờ xử lý (Chi tiết từng loại tài sản thiếu) ( chỉ tiêu mới ) Nợ xấu--> chỉ tiêu mới
Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải
thuyết minh vào đây (chỉ tiêu mới )
Vay và nợ thuê tài chính ( chỉ tiêu mới )
Số có khả năng trả nợ: Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối
với các bên liên quan.
Phải trả người bán:Số có khả năng trả nợ ( chỉ tiêu mới )
Phải trả người bán là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng) ( chỉ tiêu mới )
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:Số đã thực nộp trong năm ( chỉ tiêu mới )

15


Doanh thu chưa thực hiện: Doanh thu nhận trước ( chỉ tiêu mới ) Khả năng
không thực hiện được hợp đồng với khách hàng (chi tiết từng khoản mục, lý do không
có khả năng thực hiện)---> chỉ tiêu mới
Kế toán đầu tư tài chính
Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh (trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn)
Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng
khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.
Nay Thông tư 200 thì TK 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;
Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128.
Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.
Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công
ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài
sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần
chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu
TC hoặc Chi phí TC.
Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức
LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.
Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
Thông Tư 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so
với QĐ 15/2006
Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận
cố định mà không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình
thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=>
phải ghi nhận theo bản chất là Thuê tài sản
Dự phòng tổn thất tài sản (TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn):


16


Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN
nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ
trích lập khoản dự phòng BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.
Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa
tài khoản 131 và 138; 136.
Phải thu của khách hàng (TK 131) gồm các khoản phải thu mang tính chất
thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.
Phải thu nội bộ (TK 136) gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị
cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Phải thu khác (TK 138) gồm các khoản phải thu không có tính thương mại,
không liên quan đến giao dịch mua bán.
Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân
loại LÀ DÀI HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể
bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các TK khác.
Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138,
ngoại trừ phải thu về phí uỷ thác.
TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ
(nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay)
Hàng tồn kho:
Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc (mà
sử dụng TK 136)
Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):
Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản
phẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.

Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:
17


Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác
định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên
giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị
sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định
kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 (không sử dụng TK 335).
BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng
giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng
BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí
đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.
Chi phí trả trước TK 242 “Chi phí trả trước”: Phải theo dõi chi tiết thời gian trả
trước để phân loại trên bảng Cân đối kế toán. Chi phí phát hành trái phiếu không ghi
nhận là chi phí trả trước.
Thuế TN hoãn lại:
Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.
Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.
Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu
Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (trực tiếp và gián tiếp), thuế TTĐB,
XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu
gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.
Chi phí phải trả:
Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả
TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa
nhận.

Vay và nợ thuê tài chính (TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341): không bao
gồm vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.
18


19


CHƯƠNG 3: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI MÀ
CÔNG TY TNHH AN DƯƠNG GẶP PHẢI KHI ĐỔI TỪ QUYẾT ĐỊNH
15 SANG THÔNG TƯ 200

3.1 KHÓ KHĂN
Do thời hạn áp dụng TT200 quá gấp. Thông tư được ban hành vào cuối tháng
12/2014 với nhiều điểm mới nhưng chế độ kế toán được áp dụng ngay từ quý I/2015.
Trong thời gian này, các DN phải tập trung vào việc lập BCTC năm 2014 và làm việc
với kiểm toán, không có nhiều thời gian cho việc cập nhật các chính sách, chế độ mới.
Ngày 18/05/2015 Bộ Tài chính đã ban hành TT75/2015/TT- BTC sửa đổi bổ
sung Điều 128 TT200/2014/TT- BTC. Theo đó, DN thuộc đối tượng phải lập BCTC
giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) được lựa chọn lập BCTC giữa niên độ
năm 2015 theo quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc theo quy định, tại
TT200/2014/TT- BTC. Tuy nhiên, BCTC năm vẫn phải nộp theo mẫu của TT200. Như
vậy, đối với các DN chưa kịp sửa đổi theo TT200 và lập BCTC giữa niên độ theo
QĐ15, kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc sửa đổi toàn bộ hệ thống sổ vào cuối năm.
Mà doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán cho việc hạch toán kế toán
nên sẽ gặp khó khăn trong việc cập nhật, nâng cấp hệ thống tài khoản mẫu báo cáo
theo quy định mới của TT200.
Tỷ giá ngoại tệ
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho (HTK), TSCĐ, xây dựng cơ bản (XDCB) trong
trường hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ. Theo quy định của TT200, giá trị

HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh để ghi nhận (trừ phần ứng trước tiền cho người bán hoặc nhà thầu thì giá trị HTK,
TSCĐ, đầu tư XDCB được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước).Như vậy, giá
trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB trong trường hợp này không phản ánh đúng giá trị thực
tế của nó tại thời điểm mua đối với HTK, TSCĐ và tại thời điểm ghi nhận đối với
khoản đầu tư XDCB.
Kiến nghị: Để phù hợp với nguyên tắc giá gốc và giá trị trên hóa đơn phải trả cho
người bán thì giá trị HTK, TSCĐ, chi phí XDCB trong trường hợp ứng trước tiền cho
người bán (hoặc nhà thầu) bằng ngoại tệ, đều phải ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm nhận được HTK, TSCĐ hoặc thời điểm ghi nhận chi phí XDCB. Nếu tỷ giá thực
tế tại thời điểm nhận được chúng cao hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch
20


toán bổ sung: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 241/Có TK 331 (chênh lệch giữa giá trị tính
theo tỷ giá thực tế nhận hàng và tỷ giá thực tế ứng trước). Nếu tỷ giá thực tế tại thời
điểm nhận được chúng thấp hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ứng trước, hạch toán bổ
sung: Nợ TK 331/Có TK152, 153, 156, 211, 241 (chênh lệch giữa giá trị tính theo tỷ
giá thực tế nhận hàng và tỷ giá thực tế ứng trước).
Bán hàng khuyến mại trả sau mà việc trả thưởng khuyến mại bằng các hàng mua
từ bên ngoài mà DN không bán nó trong hoạt động kinh doanh thông thường
TT200 ghi nhận:Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương
trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số
tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch
vụ cung cấp miễn phí. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí cho người
mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện.
Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu
đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng. Nếu hết
thời hạn của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và

không được hưởng hàng dịch vụ miễn phí, khoản doanh thu chưa thực hiện cũng được
kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
TT 200 yêu cầu “Kế toán doanh thu phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các
điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực Kế toán doanh thu
(VAS 14)”. VAS 14 định nghĩa “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy, rõ ràng là việc tặng hàng
khuyến mại mà những hàng này không phải là các mặt hàng được bán trong quá trình
kinh doanh thông thường, không thể được ghi nhận và báo cáo là doanh thu.
Theo hướng dẫn của TT 200 như ở ví dụ trên, mặc dù kinh doanh khu nghỉ mát
không phải là hoạt động kinh doanh thông thường của VNA, nhưng trong BCTC của
VNA lại có doanh thu nghỉ mát.
Các hướng dẫn trình bày ở trên là trong phần hướng dẫn tài khoản 511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của TT 200, nó mâu thuẫn với quy định trong hướng
dẫn tài khoản 131- Phải thu của khách hàng (cũng của TT 200).

21


Trong hướng dẫn TK 131, phần 3, đoạn b) ghi rõ: Trường hợp trên hóa đơn bán
hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng
chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm
giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (tức doanh thu gộp). Theo đoạn
hướng dẫn ghi nhận doanh thu của TT 200, việc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện,
doanh thu thuần được ghi trong từng giao dịch riêng rẽ, từng khách hàng. Do vậy, nó
sẽ tăng khối lượng công việc kế toán rất nhiều mà vẫn không có được thông tin doanh
thu gộp rất cần thiết trong quản trị.Kiến nghị: Hoạt động khuyến mại này là hoạt động
không thường xuyên và không nằm trong ngành nghề kinh doanh mà DN đã đăng ký.
Do vậy, hết chương trình khuyến mại nên ghi nhận


Nợ TK 3387/Có TK 711
Nợ TK 811/Có TK 112,331
Bán hàng khuyến mại trả ngay bằng hàng mua từ bên ngoài mà DN không bán
hàng đó trong các hoạt động kinh doanh thông thường. Theo TT 200: Tình huống này
cũng được hướng dẫn phải phân bổ giá trị hợp lý của hàng khuyến mại để ghi nhận
doanh thu cho hàng khuyến mại và đồng thời ghi giảm doanh thu cho hàng bán có kèm
hàng khuyến mại. Giống như phân tích ở trên, theo định nghĩa doanh thu của VAS 14,
giá trị hàng tặng này không phải là hàng trong quá trình kinh doanh thông thường nên
nó không thể được ghi nhận là doanh thu. Do vậy, doanh thu hàng bán có khuyến mại
tặng hàng ngay này không bị ghi giảm tương ứng với giá trị hợp lý của hàng được
tặng. Kiến nghị: Kế toán sẽ ghi nhận giá trị hàng khuyến mại này vào thu nhập khác
(TK 711). Doanh thu hàng bán có khuyến mại này được ghi nhận bình thường
3.2 THUẬN LỢI
+ Về tỷ giá:
Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế của ngân hàng thương mại do doanh nghiệp
thường xuyên giao dịch, không áp dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng như trước đây.
Rất phù hợp và rất thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc quy đổi tỷ giá của các giao
dịch có đơn vị tiền tệ khác đồng Việt Nam.
+ Về sổ sách kế toán:
Bỏ bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế, xây
dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. Bỏ 4 hình
thức ghi sổ (Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ và Chứng từ ghi sổ).

22


Các doanh nghiệp được áp dụng theo hình thức của phần mềm kế toán mà doanh
nghiệp mình đang sử dụng.
Quá hay và quá phù hợp với thực tế, chỉ riêng nội dung này đã tiếc kiệm quá lớn
chi phí cho doanh nghiệp đặc biệt các tập đoàn đầu tư đa quốc gia việc chuyển đổi

mẫu sổ sách kế toán từ tập đoàn sang sổ sách kế toán theo quy định trước đây đã phát
sinh một khoản chi phí rất lớn, phải tổ chức 02 sổ để đáp ứng tính phù hợp với quy
định và yêu cầu quản lý của tập đoàn. Như vậy vừa tốn kém chi phí tổ chức bộ máy kế
toán vừa trái với quy định của Luật Kế toán. Trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp FDI
đã bị phạt về vấn đề sổ sách kế toán không phù hợp và nghiêm trọng hơn hết là bị cắt
toàn bộ các ưu đãi về thuế (nếu có) do sổ sách kế toán không đúng quy định.
Một điểm rất có lợi và cởi trói hoàn toàn cho các Doanh nghiệp FDI nói riêng và
tất cả các doanh nghiệp khác nói chung.
+ Về chứng từ kế toán:
Tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết
kế biểu mẫu riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình.
Đối với các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán có đăng ký hành nghề,
không bắt buộc phải ký trên các chứng từ kế toán.
Quá hay và quá phù hợp với thực tế lại là một điểm son cho Chế độ kế toán lần
này, rất thoáng cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chủ động hoàn toàn cho nhu cầu
quản lý thực tế tại đơn vị mình. Riêng các đơn vị và cá nhân hành nghề dịch vụ kế
toán không phải ký trên chứng từ là một việc vô cùng hay, giúp những người hành
nghề có thêm nhiều thời gian hơn cho việc tập trung soát xét báo cáo tài chính, nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng thay vì suốt ngày phải ngồi ký chứng
từ (chẳng để làm gì).
Thay mặt những người hành nghề dịch vụ kế toán hoan hô Bộ Tài chính đã có
quyết định quá phù họp, quá hay trong thay đổi lần này.
+ Tách biệt kế toán với thuế:
Chế độ kế toán lần này đã đặt viên gạch đầu tiên cho việc gỡ khó cho doanh
nghiệp khi đối mặt với cơ quan thuế và giúp kế toán làm đúng vai trò của mình, không
làm kế toán vì mục đích thuế mà chỉ xem thuế như một đối tác của doanh nghiệp.
Riêng điểm này, bản thân tôi đã có nhiều bài viết, góp ý trực tiếp mọi lúc, mọi
nơi (khi có thể) với các đồng nghiệp làm kế toán, tham luận tại các diễn đàn liên quan
đến kế toán từ Bắc chí Nam và cả với các cơ quan nhà nước có trách nhiệm. Thế
nhưng vẫn chưa được sự ủng hộ cao từ các đồng nghiệp và trên thực tế hầu như 100%

các doanh nghiệp nhỏ và vừa điều làm kế toán vì mục đích thuế kề cả các đơn vị cá
nhân hành nghề dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng. Rất vui vì

23


cuối cùng Bộ Tài chính cũng đã nhìn nhận và tuyên ngôn rõ trong thông tư
200/2014/TT-BTC lần này.
+ Tiệm cận với thông lệ quốc tế:
– Với BĐSĐT chế độ kế toán lần này tách biệt rõ trường hợp BĐSĐT cho thuê
và BĐSĐT chờ tăng giá.
+ Nếu BĐSĐT cho thuê thì việc khấu hao là bình thường;
+ Với BĐSĐT để đầu cơ chờ tăng giá, như trước đây vẫn trích khấu hao là không
phù hợp và như vậy đôi khi đến lúc bán BĐS này thì có khi giá trị còn lại bằng không
(do đã trích khấu hao hết), không đúng bản chất của vấn đề. Như vậy, trong lần này
CĐKT đã nói rõ đối với BĐSĐT chờ tăng giá thì việc khấu hao là không được phép.
– Cập nhật các công cụ trình bày BCTC mới nhất theo thông lệ quốc tế như các
khỏan đầu tư, hướng dẫn về trái phiếu chuyển đổi, chi phí phát hành trái phiếu theo
IFRIC 13, IFRIC 15.
+ Tập trung làm minh bạch thị trường:
– Đối với thị trường BĐS: chế độ kế toán lần này bắt buộc phải minh bạch,
không nhọc nhằng giữa tồn kho BĐS và sản xuất kinh doanh dỡ dang (đối với các dự
án triển khai chậm tiến độ, chưa hoàn thành) phải tách bạch và trình bày rõ ràng trên
BCTC để không đánh lừa các nhà đầu tư. Điểm này rất hay, rất mới nhằm bảo vệ các
nhà đầu tư trong việc lựa chọn đúng các dự án BĐS cần đầu tư, tránh thiệt hại cho xã
hội như thời gian qua.
– Đối với thị trường tài chính: các công ty có lợi ích công chúng việc áp dụng
nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức nghe chừng có vẽ rất hay với các doanh
nghiệp làm đúng, nhưng sẽ là hồi chuông cảnh báo cho các doanh nghiệp vận dụng các
giao dịch liên kết để đạt mục đích cuối cùng là gian lận số liệu báo cáo khi cung cấp

cho các nhà đầu tư, cho UBCKNN,…
+ Không tính lại chênh lệch tỷ giá đối với vốn chủ sở hữu:
Nội dung này rất phù hợp và rất có lợi cho các doanh nghiệp FDI vì theo thực tế
từ trước đến nay khi thành lập doanh nghiệp trên Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
cấp phép cấp đồng tiền nước ngoài bị quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình
quân tại thời điểm cấp phép dẫn đến số tiền ghi nhận trên tài khoản góp vốn luôn phát
sinh chênh lệch (thời điểm góp vốn khác thời điểm cấp phép). Chế độ kế toán lần này
cho phép sử dụng tỷ giá lịch sử tại thời điểm góp vốn. Như vậy sẽ không phát sinh
chênh lệch tỷ giá khi phát sinh các giao dịch chuyển nhượng vốn góp, không phát sinh
thu nhập do chênh lệch tỷ giá.
Điểm này hiện tại còn có sự khác biệt giữa Chế độ kế toán và cách tính toán của
cơ quan thuế nên doanh nghiệp cần chú ý khi phát sinh các giao dịch chuyển nhượng

24


phần vốn góp đối với ngoại tệ. Hy vọng trong thời gian tới chính sách thuế sẽ có sự
thay đổi phù hợp hơn.
+ Đề cao trách nhiệm người hành nghề dịch vụ kế toán:
Như trình bày ở trên lần đầu tiên những người hành nghề dịch vụ kế toán bị/được
ký tên ghi rõ số chứng chỉ hành nghề vào sổ sách, báo cáo tài chính do đơn vị/cá nhân
mình lập ra (Không ký chứng từ). Đơn vị/cá nhân làm sai sẽ có chế tài xử phạt theo
quy định nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, minh bạch thị trường
dịch vụ kế toán tại Việt Nam, phù hợp nhu cầu hội nhập và cam kết với cộng đồng
ASIAN từ năm 2015.
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ
- Đối với các DN: DN đã sửa đổi hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và BCTC
theo mẫu quy định của TT200 thì vẫn áp dụng thời gian nộp BCTC năm theo quy định
của các cơ quan chức năng. Đối với DN chưa kịp sửa đổi, các cơ quan chức năng vẫn
chấp nhận BCTC năm theo mẫu của QĐ15 và gia hạn thêm thời gian 60 ngày để DN

nộp BCTC bổ sung theo mẫu của TT200.
- Đối với các cơ sở đào tạo: Bố trí thời gian dạy bổ sung hoặc tổ chức các buổi
hội thảo để sinh viên cập nhật các điểm mới của TT200. Đồng thời, sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống slide bài giảng, giáo trình cho phù hợp.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho (HTK), TSCĐ, xây dựng cơ bản (XDCB) trong
trường hợp ứng trước cho người bán bằng ngoại tệ.
Theo quy định của TT200, giá trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB phải căn cứ vào tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi nhận (trừ phần ứng trước tiền cho
người bán hoặc nhà thầu thì giá trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB được ghi nhận theo tỷ
giá tại thời điểm ứng trước).
Như vậy, giá trị HTK, TSCĐ, đầu tư XDCB trong trường hợp này không phản
ánh đúng giá trị thực tế của nó tại thời điểm mua đối với HTK, TSCĐ và tại thời điểm
ghi nhận đối với khoản đầu tư XDCB.
Ví dụ: Ngày 15/02/2015, khách hàng A mua hàng của Cty B trị giá 2.000USD.
Cũng tại ngày này, A ứng trước cho B 1.000USD. Tỷ giá xuất quỹ là
21.500VND/USD. Ngày 01/03/2015, A nhận được hàng và hóa đơn thanh toán (tỷ giá
thực tế tại ngày này là 21.700VND/USD). Đồng thời, thanh toán nốt số tiền còn lại, tỷ
giá xuất quỹ là 22.000VND/USD.
Theo quy định tại TT200, kế toán Cty A sẽ hạch toán nghiệp vụ trên như sau:
1. Khi ứng trước cho B 1.000 USD (tại ngày 15/02/2015)
Nợ TK 331(ct B): 21.500.000 VND/Có TK 112: 21.500.000 VND

25


×