Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích những khó khăn và thuận lợi đối với Việt Nam khi hội nhập vào WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.74 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu

Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình lâu dài và bao quát tổng thể các lĩnh vực trên
phạm vi toàn cầu,với sự tham gia của hầu hết các quốc gia từ các n ớc công nghiệp phát triển ®Õn
c¸c níc ®ang ph¸t triĨn trong ®ã cã viƯt nam.Do đó để thích ứng với quá trình này, chúng ta phảI
chủ động nắm bắt đón nhận xu hớng mới để thu đơc thành quả kinh tế trong quá trình hội nhập.Việc
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ choc thơng mại thế giới WTO đà mở ra nhiều thuận
lợi trong tiến trình phát triển kinh tế nhng cũng không ít khó khăn.
WTO là tổ chức quốc tế duy nhất điều hành hệ thống kinh tế toàn cầu bằng các luật lệ do các
nớc và vùng lÃnh thổ thành viên đặt ra thông qua đàm phán thoả thuận nhằm đảm bảo các dòng th ơng mại ngày càng quyết đoán hơn công bằng hơn thịnh vợng hơn hoà bình hơn.
Tổ chức thơng mại thế giới ra đời là một dấu mốc rất quan trọng trong lịch sử th ơng mại
quốc tế . WTO vừa là đại diện cho một xu hớng phát triển mà theo đó, nền kinh tế của mỗi n ớc trên
thế giới ngày càng phụ thuộc vào các nền kinh tế và các thị tr ờng khác. xu hớn đó tạo nên một bớc
phát triển mới cđa tÝnh phơ thc lÉn nhau trong mèi quan hƯ kinh tÕ qc tÕ hiƯn nay.
Mơc tiªu nghiªn cøu cđa đè tài là : làm rõ những thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam khi
hội nhập vào WTO, phân tích đánh giá những điển mạnh, yếu của Việt Nam khi hội nhập và đề xuất
các giải pháp cụ thể .
Đối tợng nghiên cứu của đè tài là những thuận lợi và khó khăn đối với mọi thành phần kinh tế
Việt Nam khi hội nhập vào WTO.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế trong b ớc chuẩn bị
cho sự hội nhËp vµo kinh tÕ thÕ giíi nãi chung vµ WTO nói riêng .
Để hoàn thành việc nghiên cứu, đè tài đà áp dụng phơng pháp khảo sát và thu thập thông tin
t liệu, xủ ký phân tích số liệu, đối chiếu so sánh bằng các bảng thống kê và tham khảo các tài liệu
liên quan.
Do sự hạn chế về thời gian và trình độ mà bài tiểu luận này của em khó tránh khỏi sự thiếu
sót.Em kính mong những nhận xét đánh giá của các thầy cô giáo để bài viết đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel (: 0918.775.368




Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I/GIíi thiƯu chungvỊ wto và sơ lợc quá trình gia nhập wto của việt nam:
1.WTO là gì?
WTO l tờn vit tt t ting Anh của Tổ chức thương mại thế giới ( World Trade Organization).
WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh
(Marốc) ngày 15/4/1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995.
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
- WTO là nơi đề ra những quy định:
Ðể điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mơ tồn thế giới hoặc gần như tồn
thế giới. Tính đến thời điểm 31/12/2005, WTO có 148 thành viên. (Xem thêm Phụ lục Danh sách
các thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ).

- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau khi ra
đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. "Tất cả những gì tổ chức này làm được
đều thơng qua con đường đàm phán". Có thể nói, WTO chính là một diễn đàn để các quốc gia, các
thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại,
dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ..., để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại
giữa các bên.

- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:
Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý
chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo
thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên. Các văn bản pháp lý
này bản chất là các "hợp đồng", theo đó các chính phủ các nước tham gia ký kết, công nhận (thông qua
việc gia nhập và trở thành thành viên của WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khn khổ
những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của những thoả
thuận này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các

nhà xuất nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của mình. (Xem thêm Phụ lục 2: Hệ
thống văn bản pháp lý của WTO).
- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp:
Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hố thương mại hàng hoá, dịch
vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh...(gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì
các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa
các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp
quốc tế và luật lệ của WTO chính là ?mục tiêu chính trị? của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các
mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới "mục tiêu xã hội" của WTO là nhằm nâng cao
mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường.
2. Chøc năng của WTO:
Theo ghi nhn ti éiu III, Hip nh thành lập Tổ chức thương mại thế giới, WTO có 5 chức năng
sau:
1). WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những mục tiêu khác
của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ
để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên;
2). WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ
thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các
cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời
WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do
Hội nghị Bộ trưởng đưa ra;

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3). WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh
chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành
lập WTO);

4). WTO sẽ thi hành Cơ chế rà sốt chính sách thương mại (của các nước thành viên), ''Cơ chế''
này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO;
5). Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế tồn
cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ
quan trc thuc ca nú.
3.Các nguyên tắc hoạt động của wto:
Cho dù có đến gần 30.000 trang văn bản, bao gồm rất nhiều văn bản pháp lý quy định
nhiều lĩnh vực kinh tế - thương mại khác nhau như: thương mại hàng hố, thương mại dịch vụ,
đầu tư, nơng nghiệp, viễn thông, các biện pháp kiểm dịch động - thực vật, sở hữu trí tuệ... song
thực chất, tất cả các văn bản đó đều được xây dựng và chuyển tải các nguyên tắc cơ bản của
WTO, hay nói cách khác, WTO hoạt động dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cho hệ thống
thương mại thế giới là:
1) thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc
đối xử quốc gia);
2) thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán);
3) dễ dự đốn (tức có thể dự đốn trước được) nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh
bạch;
4) tạo ra (nhằm thúc đẩy) môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn;
5) khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế (bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước
kém phát triển nhất).
a). Thương mại không phân biệt đối xử:
Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia.
Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):
"Tối huệ quốc" có nghĩa là "nước (được) ưu đãi nhất", "nước (được) ưu tiên nhất".
Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, các quốc gia không thể
phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình.
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTO phải đối xử với
các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối tác "ưu tiên nhất". Nếu một
nước dành cho một đối tác thương mại của mình một hay một số ưu đãi nào đó thì nước này
cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với tất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các

quốc gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với
bất kỳ đối tác thương mại nào.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):
"Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sản phẩm nội địa.
Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong
nước phải được đối xử cơng bằng, bình đẳng như nhau.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau
khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị
trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương
tự được sản xuất trong nước.
Có thể hình dung đơn giản về hai ngun tắc nêu trên như sau: Nếu nguyên tắc "tối huệ
quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa các nhà xuất khẩu hàng
hoá, cung cấp dịch vụ... của các nước A, B, C...khi xuất khẩu vào một nước X nào đó thì ngun
tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêu tạo sự công bằng, khơng phân biệt đối xử giữa hàng
hố, dịch vụ của doanh nghiệp nước A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước X trên thị
trường nước X, sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập (qua hải quan,
đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trường nước X.
b). Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm phán):
Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị trường, thúc đẩy
trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các
hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...). Trên thực tế, lịch sử của GATT
và sau này là WTO đã cho thấy đó chính là lịch sử của q trình đàm phán cắt giảm thuế quan,
rồi bao trùm cả đàm phán dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán
cả những lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát triển của mỗi

nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nền kinh tế trước sức ép của hàng
hố nước ngồi tràn vào do mở cửa thị trường là khác nhau, nói cách khác, đối với nhiều nước,
khi mở cửa thị trường khơng chỉ có thuận lợi mà cũng đưa lại những khó khăn, địi hỏi phải điều
chỉnh từng bước nền sản xuất trong nước. Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thơng qua với
quy định cho phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thơng qua lộ trình tự do
hoá từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan được
thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết để thực hiện.
c). Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:
Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các nước thành
viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về các cơ chế, chính sách,
quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước
ngồi có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi
thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh,
đầu tư của mình mà khơng bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh
của họ. Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan, phi thuế
quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện. Ðây là nỗ lực của hệ thống
thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ổn
định, minh bạch và dễ dự đoán.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau:
Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan:
Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế quan
cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã đàm phán phải được cam kết và không
thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây bất lợi cho đối tác của mình, sau khi đàm phán, mức
thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào một bản danh mục thuế quan. Ðây gọi là các mức thuế
suất ràng buộc. Nói cách khác, ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở mức
tối đa nào đó và khơng được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các doanh
nghiệp nước ngồi. Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉ sau khi
đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế đó gây ra.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về các biện pháp phi thuế quan:
Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn chế định lượng khác như
quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ làm nảy sinh tệ nhũng nhiễu, tham nhũng, lạm dụng
quyền hạn, bóp méo thương mại, gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm cho thương mại thiếu lành
mạnh, thiếu minh bạch, cản trở tự do thương mại. Do đó, WTO chủ trương các biện pháp này sẽ
bị buộc phải loại bỏ hoặc chấm dứt.
Ðể có thể thực hiện được mục tiêu này, các hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ các
nước thành viên phải công bố thật rõ ràng, công khai ("minh bạch") các cơ chế, chính sách, biện
pháp quản lý thương mại của mình. Ðồng thời, WTO có cơ chế giám sát chính sách thương mại
của các nước thành viên thơng qua Cơ chế rà sốt chính sách thương mại.
d). Tạo ra mơi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn:
Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại song trong rất
nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra
nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh khơng bình đẳng
như bán phá giá, trợ cấp...hoặc các biện pháp bảo hộ khác.
Ðể thực hiện được nguyên tắc này, WTO quy định trường hợp nào là cạnh tranh bình đẳng,
trường hợp nào là khơng bình đẳng từ đó được phép hay khơng được phép áp dụng các biện pháp
như trả đũa, tự vệ, chống bán phá giá...
e). Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước
kém phát triển nhất:
Các nước thành viên, trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng tự do hoá
thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ của WTO đóng góp vào sự phát
triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận rằng, các nước đang phát triển phải
thi hành những nghĩa vụ của các nước phát triển. Nói cách khác, "sân chơi" chỉ là một, "luật chơi"
chỉ là một, song trình độ "cầu thủ" thì khơng hề ngang nhau. Trong khi đó, hiện số thành viên của
WTO là các nước đang phát triển và các nước đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiếm
hơn 3/ 4 số nước thành viên của WTO. Do đó, WTO đã đưa ra nguyên tắc này nhằm khuyến khích

phát triển và cải cách kinh tế ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách
dành cho những nước này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo sự tham gia
sâu rộng hơn của các nước này vào hệ thống thương mại đa biên.
Ðể thực hiện nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển, các nước có nền
kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực hiện các hiệp định
của WTO. Chẳng hạn, WTO cho phép các nước này một số quyền và không phải thực hiện một số
quyền cũng như một số nghĩa vụ hoặc cho phép các nước này một thời gian linh động hơn trong
việc thực hiện các hiệp định của WTO, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn để các nước
này điều chỉnh chính sách của mình. Ngồi ra, WTO cũng quyết định các nước kém phát triển
được hưởng những hỗ trợ kỹ thuật ngày một nhiều hơn.
4.Qu¸ trình đàm phán gia nhập WTOcủa Việt Nam:
Vit Nam cng như bất kỳ nước nào khác muốn gia nhập WTO đều phải trải qua một trình
tự nhất định; có chăng chỉ là khác nhau về thời gian thực hiện trình tự.
Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào việc nước xin gia nhập và các thành viên khác của
WTO đàm phán với nhau ra sao, chấp nhận những nhượng bộ nhau như thế nào...
Thủ tục gia nhập WTO bao gồm các bước (hoặc các giai đoạn):

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nộp đơn xin gia nhập;
- Ðàm phán gia nhập;
- Kết nạp.
a. Nộp đơn xin gia nhập:
Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO.
Ðồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào tháng 7/1995; là
thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) vào tháng 3/1996; tham gia Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào tháng 11/1998; Việt Nam đã sớm nhận
thức tầm quan trọng của việc tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).

1/1//1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của
WTO của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát viên của tổ chức này.
31/1/1995, Nhóm cơng tác (của WTO) về việc Việt Nam gia nhập WTO được thành lập.
b. Ðàm phán gia nhập:
Ðể gia nhập WTO, tất cả các thành viên xin gia nhập đều phải tiến hành các cuộc đàm
phán. Nói cách khác, để gia nhập WTO, các nước xin gia nhập phải cam kết đưa ra những nghĩa
vụ (cam kết mở cửa thị trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO) mà mình sẽ chấp thuận
khi trở thành thành viên của WTO để đổi lấy những quyền (những ưu đãi do các nước thành viên
của WTO dành cho, được hưởng lợi từ hệ thống thương mại đa biên với các luật chơi của WTO,
được sử dụng các quy tắc giải quyết tranh chấp của WTO...) mà WTO đem lại. Ðể gia nhập WTO,
Việt Nam cũng phải thực hiện các cuộc đàm phán xin gia nhập.
Giai đoạn đàm phán bao gồm các bước sau:
- Minh bạch hố chính sách:
Minh bạch hố chính sách là việc chính phủ nước xin gia nhập phải thông báo, mô tả (phác
hoạ) bức tranh chung về các cơ chế, chính sách thương mại, kinh tế của nước mình có liên quan
đến các hiệp định của WTO. Việc minh bạch hố chính sách được thực hiện thông qua việc Việt
Nam gửi bản Bị vong lục về cơ chế ngoại thương của Việt Nam (trình bày về hệ thống chính sách
thương mại - kinh tế của Việt Nam) tới Nhóm cơng tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (sau đây
gọi là Nhóm cơng tác) để Nhóm công tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia
Nhóm cơng tác này. Nhóm cơng tác là tổ chức chịu trách nhiệm thụ lý đơn xin gia nhập.
Trong q trình Nhóm cơng tác xem xét, tất cả các nước thành viên WTO đều có thể yêu
cầu trả lời những câu hỏi mà họ quan tâm.
Tính đến nay, Việt Nam đã trả lời khoảng 2.600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO đưa
ra và đã thông báo hàng chục ngàn trang văn bản cho các thành viên WTO về hệ thống chính
sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuế, đầu tư, nông nghiệp, thương mại hàng hố,
thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ...
Theo quy định của WTO, khi việc xem xét của Nhóm cơng tác đã có những bước tiến đáng
kể, nước xin gia nhập có thể bắt đầu các cuộc đàm phán.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ðàm phán mở cửa thị trường:
Việc đàm phán được thể hiện ở 2 phương diện: đàm phán đa phương và đàm phán song
phương.
Ðàm phán đa phương: về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa Việt Nam với Nhóm
cơng tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của WTO. Về mặt thực chất, đây là
các cuộc họp nhằm tổng kết hoá các cam kết của Việt Nam. Tính đến 12/2005, Việt Nam đã tiến
hành 10 phiên đàm phán đa phương.
Ðàm phán song phương: là đàm phán giữa Việt Nam (nước xin gia nhập) với từng thành
viên khác nhau của WTO bởi vì mỗi nước thành viên có những lợi ích thương mại và yêu cầu, toan
tính khác nhau. Như đã nói ở trên, về mặt bản chất, khi gia nhập WTO, Việt Nam có quyền tiếp
cận thị trường của tất cả các thành viên WTO, được hưởng quyền ngang với các thành viên khác
của WTO, trong đó bao gồm cả việc được hưởng những kết quả đàm phán giữa các thành viên
khác với nhau, theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO. Mặc khác, Việt Nam cũng phải đưa ra mức
thuế suất thấp và loại bỏ các hàng rào phi thuế để các thành viên khác tiếp cận được thị trường
Việt Nam. Ðồng thời, Việt Nam phải cam kết tuân thủ các quy định trong các hiệp định của WTO
liên quan đến việc mở cửa thị trường cho các đối tác thương mại. Do vậy, nói một cách khác, các
cuộc đàm phán song phương nhằm xác định các lợi ích mà các thành viên của WTO có thể thu
được từ việc gia nhập của một thành viên mới. Khi các cuộc đàm phán song phương này kết thúc
và Việt Nam trở thành thành viên WTO, các cam kết qua các cuộc đàm phán sẽ trở thành cam kết
áp dụng cho tất cả các thành viên WTO. Có khoảng 30 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương
với Việt Nam. Tính đến 30/10/2005, Việt Nam đã kết thúc đàm phán với 21 đối tác.
Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản chào. Bản
chào là danh mục những cam kết về thuế quan, về thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí
tuệ...đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên Nhóm cơng tác. Bản chào là cơ sở để tiến hành
các cuộc đàm phán mở cửa thị trường. Sau một quá trình đàm phán, các cam kết, các nghĩa vụ
trong Bản chào này sẽ được sửa đổi. Cuối cùng, các cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào này

sẽ trở thành những cam kết chính thức khi kết thúc đàm phán.
Ðến nay, sau các phiên họp với Nhóm cơng tác từ 1998 đến 2001, Việt Nam đã hồn
thành giai đoạn minh bạch hố chính sách. Bản chào đầu tiên đã được Việt Nam gửi tới Ban thư
ký của WTO vào tháng 12/2001. Tính đến 12/2005, Việt Nam đã đưa ra Bản chào thứ tư.
c. Kết nạp:
Theo thông lệ, khi Nhóm cơng tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương của nước
xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song phương về mở cửa thị trường đã kết
thúc, Nhóm cơng tác sẽ dự thảo một Báo cáo gia nhập của nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị
định thư gia nhập và các danh mục ghi các cam kết của nước xin gia nhập (là tổng hợp kết quả
của các thoả thuận trong các phiên đàm phán đa phương và các cam kết trong các phiên đàm
phán song phương).
Các văn bản này sẽ được trình lên Ðại hội đồng hoặc Hội nghị bộ trưởng. Tại cuộc họp của
Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/ 3 số thành viên của WTO chấp thuận, quyết định về việc gia nhập sẽ
được thơng qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập của Việt Nam sẽ được được Tổng giám đốc WTO
và chín phủ Việt Nam ký và Việt Nam trở thành thành viên của WTO. 30 ngày sau khi chủ tịch
nước (hoặc quốc hội) phê chuẩn nghị định thư, Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên WTO.
Hiện nay, Nhóm cơng tác về việc Việt Nam gia nhập WTO đã xem xét kỹ lưỡng dự thảo sửa
đổi đầu tiên của Báo cáo của Nhóm cơng tác.
Ðể gia nhập được WTO, Việt Nam cần kết thúc việc đàm phán song phương, đàm phán đa
phương, hoàn thành Báo cáo gia nhập, để bắt đầu bắt tay vào dự thảo Nghị định thư gia nhập.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II/ Thn lỵi và khó khăn khi việt nam gia nhập wto:
Ngy nay, nếu chiếc xe máy đã trở thành một vật dụng thơng thường của mỗi người dân thành thị thì
chiếc tivi cũng đã trở thành một vật dụng bình thường trong mỗi gia đình ở nơng thơn Việt Nam. Chúng ta có
thể thấy rõ rằng, phần lớn khối lượng tài sản vật chất, tiện nghi trong mỗi gia đình cũng như mức sống và các
dịch vụ học hành, khám chữa bệnh, văn hoá, thể thao...của người dân chủ yếu được nâng cao trong khoảng 10
- 15 năm trở lại đây. Ðó chính là những thành tựu mà q trình mở cửa, hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế

giới đem lại.
Gia nhập WTO đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng là một
q trình tất yếu, khơng đặt ra vấn đề "vào hay không vào" WTO. Vấn đề đặt ra là vào WTO, doanh nghiệp
được lợi gì, mất gì và làm thế nào để tranh thủ được lợi ích, giảm thiểu khó khăn khi Việt Nam trở thành thành
viên của WTO?
1.Lỵi Ých cđa ViƯt Nam khi gia nhËp WTO:
Thực tế ở các nước trên thế giới và kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam những năm qua
cho thấy, câu trả lời là được nhiều hơn mất.
Ðể dễ hình dung về những lợi ích mà các doanh nghiệp được hưởng khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, gia nhập WTO, chúng ta có thể hình dung về kết quả 10 năm (từ 1995 đến 2005) của
việc gia nhập ASEAN và thực hiện các cam kết của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và 4 năm thực thi
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
Sau 10 năm gia nhập ASEAN và thực thi các cam kết của AFTA, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước ASEAN tăng từ 1 tỷ USD năm 1995 lên 2,3 tỷ USD năm 2004; kim ngạch nhập khẩu từ 2,3 tỷ
USD lên 6 tỷ USD sau 10 năm. Về quan hệ đầu tư : các nước ASEAN đã đầu tư vào Việt Nam hơn 650 dự án với
tổng vốn đăng ký hơn 11 tỷ USD và đã thực hiện 5 tỷ USD. Việt Nam đã đầu tư 52 dự án với tổng vốn đăng ký
51 triệu USD sang các nước ASEAN, thực hiện được gần 7 triệu USD. Có thể nói, "sân chơi" ASEAN như một sân
chơi để các doanh nghiệp Việt Nam tập dượt trước khi vào "sân chơi" lớn là WTO.
Sau 4 năm thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, từ mức xuất khẩu sang thị trường Hoa
Kỳ đạt khoảng 200 triệu USD vào năm 1995 và khoảng 1 tỷ USD vào cuối năm 2001 (thời điểm Hiệp định bắt
đầu có hiệu lực), đến năm 2004, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đã là 5 tỷ USD và đến cuối năm 2005 là khoảng
6 tỷ USD. Ðến nay, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã đầu tư vào Việt Nam 2,6 tỷ USD.
Từ đó có thể thấy, khi gia nhập WTO, khả năng tăng trưởng xuất khẩu, tăng trưởng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài là chắc chắn.
Bởi lẽ, khi gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam s c:

1.1. Mở rộng thị trờng , tăng cờng khả năng tiếp cận cho doanh nghiệp:
Gia nhp WTO, Vit Nam sẽ thực sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới vì WTO là tổ chức có
148 thành viên (tính đến 10/2005) chiếm trên 85% tổng thương mại hàng hoá và khoảng 90%
tổng thương mại dịch vụ toàn cầu. Gia nhập WTO, ngồi việc được sự đối xử bình đẳng trong

quan hệ thương mại như tất cả các thành viên khác của WTO, Việt Nam còn được hưởng những
ưu đãi thương mại cho một nước đang phát triển, ở trình độ thấp. Với những lợi thế do WTO mang
lại, Việt Nam sẽ có điều kiện để tăng cường tiếp cận thị trường của các nước thành viên WTO, mở
rộng thị trường xuất khẩu những mặt hàng Việt Nam có tiềm năng, có lợi thế, và một khi xuất
khẩu tăng trưởng sẽ tạo đầu ra cho sản xuất trong nước, mang lại sự tăng trưởng cho sản xuất
trong nước, tạo thêm nhiều công ăn việc làm.
a. Tăng số lượng thị trường xuất khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp:
Nhờ tư cách thành viên của WTO, doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu vào toàn bộ 148 nước
thành viên của WTO với mức thuế ưu đãi, thay vì chỉ có một số thị trường truyền thống (Nga,
Ðông Âu) và một số thị trường mới khai thác (Mỹ, Nhật Bản, EU). Nếu nhớ lại rằng, giá trị xuất
khẩu của Việt Nam hiện chiếm 1/ 2 giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thì sẽ thấy rõ lợi ích to
lớn của việc mở rộng không gian thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Một khi quy mô sản xuất hàng xuất khẩu phát triển lên đến một mức nào đó, nếu
khơng giải quyết được bài tốn đầu ra, doanh nghiệp khó lịng phát triển, chứ chưa nói đến phát
triển bền vững.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Tăng số lượng hàng hoá xuất khẩu ra các nước:
Nhờ thành quả đàm phán cắt giảm thuế quan và loại bỏ dần các hàng rào phi thuế quan trong lịch sử 50 năm
qua của WTO đến nay, doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ việc xuất khẩu vào các thị trường các
nước thành viên của WTO với mức thuế đánh vào hàng nhập khẩu thấp. Nếu không là thành viên WTO, chắc
chắn doanh nghiệp Việt Nam không thể xuất khẩu nhiều hàng hoá sang các nước đang là thành viên WTO. Bởi
lẽ, các nước này trước hết cần ưu tiên, hay nói đúng hơn, thực hiện quy chế đãi ngộ tối huệ quốc với các nước
thành viên WTO; còn trong khi đó họ có thể phân biệt đối xử với hàng hố của Việt Nam thể hiện qua việc họ
có thể đánh thuế cao vào hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam hoặc sử dụng các biện pháp phi thuế quan để
ngăn trở hàng hoá của Việt Nam. Do vậy, nếu được hưởng mức thuế suất nhập khẩu thấp, sẽ tạo điều kiện cho
hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam có mức giá cạnh tranh được với hàng hố tương tự của các nước khác. Vì
thế, có thể khẳng định, đồng thời với việc mở rộng không gian thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, mức

thuế nhập khẩu thấp cũng sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội thúc đẩy sự xâm nhập hàng hố của mình vào thị
trường các nước thành viên WTO.
Ngồi ra, doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng cơ hội từ những quy định của WTO về ưu đãi cho các nước
đang phát triển để tăng lượng xuất khẩu, chẳng hạn, các mặt hàng sơ chế khi xuất khẩu sang các nước phát
triển sẽ được hưởng mức thuế đánh vào hàng nhập khẩu thấp, hoặc khơng có thuế, hoặc hưởng chế độ của hệ
thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)...Khi tham gia WTO, doanh nghiệp Việt Nam cũng được hưởng lợi từ
quy chế miễn trừ quy định cấm trợ cấp xuất khẩu đối với các nước đang phát triển có thu nhập dưới 1.000
USD/người/năm.
c. Tạo cơ hội sản xuất và xuất khẩu cho các doanh nghiệp thuộc các ngành mà Việt Nam có ưu
thế cạnh tranh:

Doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cơ hội này từ hai bình diện:
+ Một là do những quy định của WTO.
+ Hai là do ưu thế cạnh tranh về giá cả, chi phí đem lại.
- Ðối với những cơ hội do quy định của WTO đem lại:
Ðối với hàng nông sản:

Vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nước đang phát triển, nơi mà công nghiệp chế biến
chưa phát triển, trình độ chế biến thấp. Ở những nước này, tỷ trọng hàng nơng sản xuất khẩu cịn
chiếm ở mức cao, do đó, nếu bị đánh thuế cao, số lượng xuất khẩu sẽ không được nhiều, chắc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chắn ảnh hưởng đến tổng sản lượng xuất khẩu, làm giảm doanh thu xuất khẩu. Nhưng khi vào
WTO, các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, sẽ được hưởng những thành quả nhờ
những vịng đàm phán đa phương trước đó của WTO về nơng nghiệp. Chẳng hạn, tại Vịng đàm
phán Doha, các nước thành viên WTO cam kết đàm phán toàn diện về tất cả vấn đề của Hiệp định
nông nghiệp, bao gồm việc tăng cường tiếp cận thị trường (mở rộng hạn ngạch thuế quan và
giảm leo thang thuế quan đối với sản phẩm chế biến), giảm và loại bỏ mọi dạng trợ cấp xuất

khẩu, giảm đáng kể hỗ trợ trong nước. Tuy nhiên, WTO cũng quy định : các nước đang phát triển
không phải đưa ra các cam kết về giảm trợ cấp xuất khẩu (các nước công nghiệp phát triển phải
cắt giảm 36% nguồn ngân sách dành cho trợ cấp xuất khẩu nơng phẩm trong vịng 6 năm, các
nước đang phát triển nói chung phải cắt giảm 24% trong vịng 10 năm). Việt Nam cũng khơng
phải cắt giảm hỗ trợ trong nước đối với nông dân (các nước công nghiệp phát triển phải cắt giảm
20% mức hỗ trợ trong nước trong thời gian 6 năm, các nước đang phát triển khác là 13,3% trong
vòng 10 năm). Theo Hiệp định nông nghiệp, các hạn chế về số lượng trong đó có gạo, nơng sản
khác sẽ được chuyển thành thuế quan và cắt giảm dần. Do đó, nếu trở thành thành viên WTO,
Việt Nam sẽ có khả năng mở rộng xuất khẩu gạo và các mặt hàng nông sản khác sang các thị
trường mới. Mặt khác, các sản phẩm nông sản xuất khẩu của các nước không phải là thành viên
sẽ phải chịu thuế suất cao do việc thuế quan hoá của các nước thành viên.
Ðối với hàng dệt may:
Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi từ cơ chế mới của WTO. Tại Vòng đàm phán Uruguay, Hiệp định
về hàng dệt - may được ký kết, thay thế cho Hiệp định đa sợi. Thực chất của Hiệp định đa sợi là
các nước phát triển, nhất là Mỹ và EU đặt ra cơ chế hạn ngạch nhằm bảo hộ công nghiệp trong
nước, theo đó, hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển vào các nước này phải chịu 15 30% thuế suất, đặc biệt là phải chịu hạn ngạch xuất khẩu. Hiệp định dệt may đã quy định rõ
chương trình nhất thể hoá các sản phẩm dệt may vào hệ thống thương mại đa biên. Khi các sản
phẩm đã được nhất thể hố thì khơng phải chịu sự hạn chế về số lượng nữa. Do đó, khi trở thành
thành viên của WTO, hàng dệt may của Việt Nam sẽ không phải chịu hạn ngạch hoặc được hưởng
sự nới lỏng các hạn chế về số lượng đối với các sản phẩm cịn hạn ngạch. Từ 1/1/2005, trong
khn khổ WTO, đã bãi bỏ toàn bộ hạn ngạch đối với nhập khẩu hàng dệt may từ các nước thành
viên WTO. Theo số liệu của WTO, ngành dệt may có tổng doanh thu trung bình hàng năm khoảng
350 tỷ USD.
- Ðối với những cơ hội do ưu thế cạnh tranh về giá cả, chi phí đem lại:
Khi tham gia vào WTO, doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia vào sự phân công lao động, sản xuất
trong một thị trường mang tính tồn cầu. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có ưu thế do giá cả rẻ, chi
phí thấp (do lương nhân cơng thấp). Chẳng hạn, doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều ưu thế về
các mặt hàng sử dụng tay nghề truyền thống, sử dụng lao động rẻ (ví dụ lao động nơng nhàn, lao
động học vấn thấp nên lương công nhân thấp), nguyên liệu sẵn có trong nước như hàng mây tre,
thủ cơng mỹ nghệ, đồ gỗ...; hoặc các mặt hàng tận dụng được ưu đãi của thiên nhiên (mặt nước,

biển, sông, hồ, ao, đầm để ni thuỷ hải sản..); khí hậu nhiệt đới cho phép trồng được những loại
cây cà phê, hạt tiêu, cao su, thanh long, dừa...; hoặc các mặt hàng mang tính truyền thống, là
đặc sản của địa phương, vùng miền (phở, mỳ tôm, nước chấm, gia vị, khô mực, khô cá...). Một số
mặt hàng tuy sử dụng nguyên liệu nhập khẩu như dệt may, da giày...song cũng có thể tận dụng
ưu thế chi phí lao động rẻ, tiền lương thấp. Ðồng thời, đây cũng là những mặt hàng mà đến nay
nhiều nước phát triển không tập trung sản xuất nữa...

1.2. Nâng cao vị thế trong quan hệ thơng mại quốc tế và bình đẳng trong quan hệ giải quyết tranh
chấp thơng mại quốc tế:
a. Tip cn bỡnh ng vo th trường các nước thành viên:
Các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng các quy định chỉ dành cho thành viên của WTO,
qua đó hàng hố của các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp cận bình đẳng vào các thị trường của
148 thành viên WTO mà không bị chèn ép, đối xử khơng bình đẳng như khi chưa là thành viên
WTO. Ðặc biệt, đối với những quy định chỉ dành cho thành viên của WTO, nếu Việt Nam là thành

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
viên của WTO, hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam cũng sẽ được đối xử bình đẳng trên thị trường
quốc tế. Ví dụ, một nước khi đã là thành viên của WTO, có quyền được áp dụng các biện pháp
hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu của nước khác chưa phải là thành viên trong việc thực
hiện Hiệp định nông nghiệp. Trong khi đó, các quy định này khơng áp dụng đối với các nước chưa
phải là thành viên WTO.
Ngoài ra, một số cường quốc thương mại vẫn tiếp tục duy trì các biện pháp phân biệt đối
xử đối với các nước với cái gọi là "thương mại nhà nước" hay các nước có nền kinh tế phi thị
trường, các nước có nền kinh tế kế hoạch hố tập trung. Các biện pháp này sẽ không được áp
dụng đối với một nước là thành viên WTO.
b. Bảo hộ sản xuất trong nước theo các khuôn khổ quy định của WTO:
Các doanh nghiệp Việt Nam thông qua các hiệp hội của mình hoặc thơng qua cơ quan quản lý nhà

nước về thương mại (Cục quản lý cạnh tranh...) để kiến nghị Chính phủ áp dụng các biện pháp
bảo vệ sản xuất trong nước. Chẳng hạn, với tư cách là thành viên WTO, doanh nghiệp có thể kiến
nghị Chính phủ tiến hành điều tra về mức gây phương hại của hàng nhập khẩu để thực hiện áp
dụng thuế đối kháng hoặc chống bán phá giá theo quy định của Hiệp định về chống bán phá giá
và thuế đối kháng; thực hiện điều tra để áp dụng thuế chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào
Việt Nam; áp dụng các biện pháp tự vệ trong trường hợp nhập khẩu hàng hố nước ngồi vào
Việt Nam quá mức, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước...
c. Sử dụng hệ thống giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả của WTO để giải quyết tranh chấp
trong thương mại, tránh bị các nước lớn chèn ép khi xay ra tranh chấp thương mại quốc tế:

Doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận, sử dụng hệ thống giải quyết tranh chấp công bằng
và hiệu quả của WTO để giải quyết tranh chấp trong thương mại, tránh bị các nước lớn chèn ép
khi xảy ra tranh chấp thương mại quốc tế. Ví dụ, nếu trước kia các quy định của GATT còn nhiều
hạn chế với đặc trưng là thiếu cơ chế đảm bảo cho các nghị quyết được thực hiện thì ở WTO, được
xem như một "Liên hợp quốc" trong lĩnh vực thương mại quốc tế, mà trong đó mỗi quốc gia thành
viên đều có một phiếu bầu, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đã đảm bảo mục tiêu công
bằng hơn, thống nhất và chắc chắn hơn; đảm bảo một quy trình, thủ tục và thời gian biểu chặt
chẽ cho việc giải quyết tranh chấp; đảm bảo có được kết luận đúng cho tranh chp.

1.3.Hởng lợi từ các chính sách cải cách trong níc:
a. Nhờ gia nhập WTO, tham gia vào một "sân chơi' chung trên phạm vi toàn cầu, WTO mang lại
một cơ hội tồn diện về thị trường hàng hố, thị trường dịch vụ, thị trường vốn và thị trường lao
động. Với một không gian kinh tế mới rộng lớn hơn rất nhiều, với hệ thống cơ chế chính sách, luật
pháp minh bạch, có thể tiên liệu được, thơng qua sự phân cơng lao động tồn cầu, việc gia nhập
WTO hay nói rộng hơn là tham gia vào q trình tồn cầu hoá sẽ giúp Việt Nam thúc đẩy các cải
cách kinh tế trong nước, làm sâu sắc hơn các thành quả của cải cách.
b. Nhờ việc Việt Nam tham gia vào WTO, thực thi chính sách mở cửa thị trường, tự do hoá
thương mại, nền kinh tế trong nước sẽ phải cải cách, mở cửa, tái cơ cấu. Nền hành chính sẽ được
cải cách nhằm đáp ứng các yêu cầu cơng khai, minh bạch, dễ dự đốn của "luật chơi quốc tế", bộ
máy quản lý hành chính nhà nước sẽ trở nên gần dân hơn, trở thành một nền hành chính phục vụ

dân, phục vụ doanh nghiệp, làm cho mơi trường kinh doanh thơng thống, tạo thuận lợi tối đa
cho doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu các chi phí tốn kém của doanh nghiệp trong quá trình gia
nhập, tiếp cận và tham gia thị trường.
c. Một khi các cam kết khi gia nhập WTO đưược thực hiện, một mặt quá trình mở cửa, tự do hố,
thuận lợi hố thưương mại, đầu tư minh bạch hố chính sách sẽ dần đáp ứng yêu cầu của luật
chơi quốc tế, mặt khác tạo điều kiện cho chúng ta bổ sung những nguồn lực mà trong nưước cịn
thiếu, cịn yếu như vốn, cơng nghệ, kỹ năng quản lý. Các nhà sản xuất, kinh doanh trong nước sẽ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được đặt trong môi trường cạnh tranh, năng động hơn; tiếp cận với cơng nghệ, trình độ, chất
lượng quốc tế.
Kết quả là các nhân tố nói trên sẽ tạo ra động lực quan trọng giải phóng sức sản xuất
trong nước, thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tiềm năng sẵn có của chúng ta như
tài nguyên, lao động, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mike Moore, Cựu Tổng giám đốc
WTO (trong chuyến thăm Việt Nam 11/4/2005) đã từng nói: WTO sẽ tạo ra mơi trường kinh
doanh minh bạch hơn, dễ tiên đoán hơn và hạn chế tham nhũng cho bản thân các nước thành
viên. Kinh nghiệm 50 năm qua đã chứng minh rằng những nước có mức sống cao nhất là những
quốc gia theo đuổi chính sách tự do hố thương mại. Mơi trường kinh doanh lành mạnh sẽ tạo ra
những doanh nhân sẵn sàng đối mặt với cạnh tranh chứ không phải kiếm lời từ sự trợ giúp của
chính phủ hay lợi dụng những hạn ch, bo h ca nh nc.

1.4.Tăng thu hút vốn đầu t níc ngoµi:
a. Về khía cạnh thị trường:
Khi tham gia vào hệ thống phân cơng lao động tồn cầu, tham gia vào thị trường toàn cầu
rộng lớn, Việt Nam trở thành địa điểm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài muốn tận dụng cơ hội
đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tạo ra hàng hoá để xuất khẩu hoặc phục vụ các nhà xuất khẩu.
Ðồng thời, khi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hoá

của các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra (mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
mua để làm nguyên liệu của họ); tạo ra thị trường làm thuê, nhận gia công, chế tác, cung cấp
linh kiện, cung cấp lao động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tạo việc làm cho các
doanh nghiệp trong nước.
b. Về khía cạnh pháp lý:

Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và tham gia WTO nói riêng, thực chất Việt
Nam đã chấp nhận thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường, thực hiện thuận lợi hoá,
tự do hoá thương mại và đầu tư giữa các quốc gia. Việc thực hiện các cam kết này cũng đồng
nghĩa với việc Việt Nam (hoặc bất cứ một quốc gia nào muốn gia nhập WTO) cần phải có một hệ
thống luật pháp minh bạch, phù hợp với thông lệ của WTO, bao gồm cả về thương mại hàng hoá,
thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Hệ thống luật pháp và hệ thống cơ chế chính sách
minh bạch, tiên liệu được sẽ làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh
của Việt Nam, làm cho nhà đầu tư yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam.

1.5.TiÕp thu công nghệ , kỹ năng quản lý ,quản trị kinh doanh , tiếp thị , xây dựng thơng hiệu của
nớc ngoµi:
a. Khi tham gia WTO, tham gia thị trường tồn cầu, các luồng vốn đầu tư khoa học công nghệ,
nguồn nhân lực trong nước có cơ hội giao lưu, tham gia vào sự phân cơng lao động tồn cầu.
Trong sự giao lưu và phân cơng, phân cơng lại mang tính thị trưường nhưư vậy, tất yếu thị trường
trong nước được tiếp nhận những yếu tố tiên tiến, vưượt trội về khoa học công nghệ, khoa học
quản lý, tiếp thị, đồng thời nguồn nhân lực trong nưước được đào tạo, được cọ xát, học hỏi tiếp
thu những thành quả, tinh hoa của các nền kinh tế phát triển hơn.
b. Trực tiếp hơn, thơng qua q trình đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài (khi họ đem theo
vốn, đem theo bí quyết, cơng nghệ sản xuất mới, phương thức tổ chức các kênh phân phối, tiếp
thị, cách thức xây dựng thương hiệu, quảng bá nhãn hiệu hàng hoá, sản phẩm...vào Việt Nam),
các doanh nghiệp trong nước nói chung và đội ngũ lãnh đạo, quản lý, nhân viên nói riêng có thể
học hỏi, rút tỉa, mô phỏng các công nghệ sản xuất, dịch vụ của nước ngoài; đồng thời rèn luyện,
học hỏi được kỹ năng, kỹ xảo, bí quyết về quản trị doanh nghiệp, về tiếp thị, xây dựng và quảng
bá thương hiệu...


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Khó khăn đối víi doanh nghiƯp ViƯt Nam khi gia nhËp WTO:

2.1.Nguy c¬ mất thị phần , mất thị trờng:
Vic gia nhp WTO không chỉ đem lại thuận lợi, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mà
còn đưa lại những thách thức, khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp. Những cơ hội, những
điều kiện có thể đem lại thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam thì ngược lại cũng có thể đem
lại những cơ hội, điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngồi, từ đó tạo ra những khó khăn, thách
thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để thúc đẩy bán
hàng, tăng doanh số xuất khẩu vào thị trường các nước thành viên WTO: nhờ tư cách thành viên
của WTO, thị trường xuất khẩu được mở rộng, không gian thương mại được mở rộng. Ngược lại,
khi Việt Nam gia nhập WTO, đương nhiên các thành viên WTO cũng có thêm một thị trường mới
và các thành viên này cũng có cơ hội thúc đẩy bán hàng, xuất khẩu hàng hoá của họ vào Việt
Nam.
Thứ hai, khi gia nhập WTO, việc đầu tiên Việt Nam (cũng như bất kỳ quốc gia hay vùng
lãnh thổ nào muốn gia nhập WTO) phải làm chính là đàm phán với các thành viên của WTO về cắt
giảm thuế quan, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan nhằm tạo điều kiện cho hàng hoá của các
thành viên WTO thâm nhập vào. Ðể thực hiện các cam kết khi đàm phán gia nhập WTO, hàng rào
thuế quan phải hạ thấp xuống, đồng thời các biện pháp phi thuế như cấm nhập, hạn chế số lượng
nhập khẩu, quy định phải có giấy phép...cũng khơng được áp dụng nữa. Lúc này, thị trường được
"mở cửa", doanh nghiệp nước ngoài được tự do tham gia bn bán, cung cấp hàng hố như
doanh nghiệp trong nước mà không bị phân biệt đối xử. Hàng hoá từ các nước khác sẽ vào Việt
Nam dễ dàng. Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp trong nước sẽ lâm vào tình trạng bị cạnh
tranh bởi thị trường sẽ có thêm nhiều người cung cấp hàng hố, dịch vụ.
Song điều đáng nói ở đây chính là những nhà cung cấp hàng hố, dịch vụ nước ngồi

thường có tiềm lực tài chính mạnh hơn, có hàng hố chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, có
cơng nghệ phân phối, tiếp thị tốt hơn. Do đó, trong cuộc cạnh tranh để cung cấp hàng hoá, dịch
vụ cho người tiêu dùng, doanh nghiệp nước ngồi có sức mạnh hơn sẽ dễ "thắng" được các doanh
nghiệp trong nước. Từ đó, nguy cơ bị mất thị phần, mất thị trường trong nước, "thua" ngay trên
"sân nhà" là nguy cơ có thật. Tình trạng này xảy ra sớm hay muộn, xảy ra phổ biến hay không
tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh, chống đỡ của doanh nghiệp trong nước.
Trong cuộc cạnh tranh giành thị phần, thị trường, dự đoán khu vực dịch vụ sẽ quyết liệt
hơn. Nguyên nhân là hiện nhiều lĩnh vực sản xuất mà các doanh nghiệp Việt Nam có ưu thế như
dệt may, da giày, cơ khí nhỏ...thì các nước công nghiệp phát triển không tập trung sản xuất nữa,
do đó, họ khơng đặt ra mục tiêu chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường nội địa về nhóm sản
phẩm này. Một số sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất như ô tô, đồ gia dụng, điện điện tử, điện
lạnh hiện cũng đã được sản xuất, lắp ráp ở trong nước rồi. Do vậy, đích ngắm trong thời gian tới
của các nhà đầu tư nước ngoài muốn chiếm lĩnh và cạnh tranh giành giật thị trường nội địa chính
là các lĩnh vực dịch vụ mà hiện nay nhà nước còn nắm giữ, chưa mở cửa nhiều hoặc các lĩnh vực
dịch vụ cịn nhiều tính chất độc quyền như ngân hàng, viễn thông...Ðây cũng là những lĩnh vực
mà thị trường nội địa còn nhiều tiềm năng phát triển, đem lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp
nước ngoài, đồng thời cũng là các lĩnh vực mà các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế cạnh tranh.
Hiện nay sự đóng góp của ngành dịch vụ trong nền kinh tế của các nước trên thế giới nói
chung và các nước thành viên WTO ngày càng lớn do đó khi tiến hành đàm phán và đi đến thành
lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) các nước thành viên đã dành sự quan tâm rất lớn đến lĩnh
vực dịch vụ và kết quả là kể từ khi WTO được thành lập, khái niệm thương mại truyền thống đã
khơng chỉ cịn bao hàm thương mại hàng hoá mà đã chuyển sang bao hàm cả thương mại dịch vụ
và một phần liên quan đến đầu tư, sở hữu trí tuệ. Tỷ trọng đóng góp của dịch vụ trong GDP ở
Uganda là 40%, Zambia là 50%, ở Hàn Quốc, Barazil là hơn 60%, ở Mỹ là 80%. Bình quân chung
của thế giới là 68%. ở Việt Nam, tính đến đầu năm 2005, tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế mới
đạt 38%.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong số các loại hình dịch vụ theo phân loại của WTO (như dịch vụ tài chính - ngân hàng,
dịch vụ viễn thơng, dịch vụ phân phối, dịch vụ kinh doanh (như dịch vụ kế toán và kiểm toán;
dịch vụ pháp lý; dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan...), dịch vụ vận tải....), các ngành dịch
vụ bị tác động mạnh nhất khi Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế và gia nhập WTO là dịch vụ
ngân hàng, viễn thông, phân phối...
Tác động đối với dịch vụ ngân hàng:
Nguy cơ và thách thức đối với lĩnh vực dịch vụ ngân hàng Việt Nam khi gia nhập WTO thể
hiện ở hai khía cạnh chủ yếu: Gián tiếp và trực tiếp.
- Gián tiếp:
Gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị trường, mở cửa thương mại hàng hoá, đầu
tư...Quá trình cắt giảm thuế, mở cửa thị trường và thực thi các cam kết về đối xử tối huệ quốc,
đối xử quốc gia sẽ làm cho các doanh nghiệp, nhất là các tổng công ty nhà nước kinh doanh về
phân bón, sắt thép, đường, giấy....chịu tác động rất mạnh. Hiện đây cũng là những khách hàng
lớn của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy, khi
các khách hàng này gặp khó khăn, thua lỗ, phá sản sẽ kéo theo sự thua lỗ, phá sản của các ngân
hàng.
- Trực tiếp:
Thách thức trực tiếp đối với các ngân hàng Việt Nam thể hiện ở những khía cạnh:
+ Việc mở cửa thị trường theo các quy định của WTO làm tăng số lượng các ngân hàng
nước ngoài hoạt động ở thị trường nội địa và tạo ra áp lực cạnh tranh trực tiếp về số lượng đối
thủ trên thị trường. Ðặc biệt, sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài sẽ khác với các đối thủ
trong nước ỏ chỗ: tiềm lực tài chính của các ngân hàng nước ngồi mạnh (vốn lớn), trình độ quản
trị kinh doanh ngân hàng bài bản và cao hơn hẳn, trình độ cơng nghệ về dịch vụ tiên tiến hơn
nhiều.
Hiện nay ở Việt Nam có 4 ngân hàng liên doanh và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Theo lộ trình cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, ngay từ năm 2006 trở đi,
Việt Nam bắt đầu phải gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của các tổ chức tài chính
của Hoa Kỳ (Xem thêm phần tìm hiểu cam kết của Việt Nam trong Hiệp định thương mại Việt
Nam ? Hoa Kỳ); theo lộ trình cam kết trong Hiệp định khung về hợp tác thương mại dịch vụ giữa

các nước ASEAN (AFAS), đến năm 2008 Việt Nam sẽ phải dỡ bỏ các hạn chế về tỷ lệ tham gia
vốn, bỏ các khống chế về giá trị giao dịch, dịch vụ của các ngân hàng ASEAN. Ðến năm 2010, các
ngân hàng Hoa Kỳ được phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ ở Việt Nam, tức là các
ngân hàng Mỹ được đối xử tương tự như các ngân hàng trong nước. Ðồng thời, từ năm 2006 trở
đi, Việt Nam cũng bắt đầu thực hiện các cam kết về mở cửa thị trường theo các cam kết khi gia
nhập WTO đối với các thành viên WTO. Nói cách khác, chỉ trong vòng 5 năm tới, số lượng ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ tăng lên nhanh chóng. Việc xuất hiện các ngân hàng
nước ngồi sẽ làm thay đổi mạnh bức tranh thị phần thị trường tiền tệ.
+ Khi hội nhập, mở cửa thị trường, thực thi các cam kết trong khuôn khổ WTO, các ngân
hàng Việt Nam gặp nhiều bất lợi do những yếu kém của bản thân các ngân hàng: năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng Việt Nam thấp do khả năng tài chính yếu kém, chất lượng và hiệu quả
kinh doanh kém, trình độ quản trị chưa chun nghiệp, cơng nghệ lạc hậu, chủng loại dịch vụ,
sản phẩm nghèo nàn, trình độ và chất lượng nguồn nhân lực còn bất cập so với yêu cầu.
Về quy mô, hiện nay các ngân hàng lớn nhất Việt Nam (là Ngân hàng đầu tư và phát triển,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng cơng
thương) có vốn tương đương với một ngân hàng cỡ trung bình của khu vực và một ngân hàng nhỏ
ở các nước tiên tiến. Mức vốn điều lệ trung bình của các doanh nghiệp ngân hàng Việt Nam này

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính đến năm 2005 đạt khoảng 5.000 tỷ đồng, hay khoảng 300 triệu USD. Quy mô của các ngân
hàng cổ phần tư nhân lớn nhất Việt Nam vào khoảng 300 tỷ đồng hay gần 20 triệu USD.
Về năng lực tài chính và chất lượng tài sản của các ngân hàng trong nước, hiện nợ xấu của
các ngân hàng quốc doanh trong nước giảm từ 14,9% xuống còn từ 2,9 - 7,8%; nợ xấu của các
ngân hàng cổ phần giảm từ 20% xuống còn 2,5% - 4,5%. Hệ số an toàn vốn tối thiểu mới đạt 4 5% so với chuẩn quốc tế là 8%. Tỷ lệ sinh lời bình quân trên vốn tự có đạt khoảng 6% so với mức
13-15% của các ngân hàng các nước trong khu vực.
Về sản phẩm, dịch vụ, các ngân hàng trong nước hiện chủ yếu vẫn trong tình trạng "độc
canh" dịch vụ tín dụng trong khi tỷ trọng dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng nước ngoài thường

chiếm đến 40-50%. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử, môi giới kinh doanh,
đầu tư...chưa phát triển hoặc thậm chí mới sơ khai. Trong khi đó, các ngân hàng nước ngồi có
ưu thế mạnh về các dịch vụ như giao dịch thanh toán và chuyển tiền, dịch vụ tư vấn, môi giới
kinh doanh tiền tệ, phát triển doanh nghiệp...
Dự báo, trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng phục vụ công ty (tức dịch vụ tín dụng của ngân
hàng với các doanh nghiệp), các ngân hàng nước ngoài sẽ cạnh tranh chủ yếu ở khu vực các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là khu vực các DNNN.
Nguyên nhân là về lâu dài, số lượng các DNNN ngày càng giảm đi do cổ phần hoá, trong khi số
lượng các doanh nghiệp, công ty tư nhân ngày càng phát triển. Hơn nữa, các DNNN, nhất là các
tổng công ty thường được ưu đãi trong vay vốn ngân hàng, hoạt động lâu trong mơi trường bao
cấp lâu nên khơng có sức cạnh tranh, dễ phát sinh nợ đọng, nợ xấu.
Các dịch vụ ngân hàng phục vụ cá nhân, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng sẽ là lĩnh vực
cạnh tranh khốc liệt vì trong tương lai, đây là những lĩnh vực rất phát triển, đồng thời cũng là các
lĩnh vực mà các ngân hàng nước ngồi cũng có nhiều kinh nghiệm hơn, nhiều loại hình sản phẩm
hơn, trình độ cơng nghệ tiên tiến hơn trong khi lại là lĩnh vực yếu của các ngân hàng nội địa (vốn
hoạt động tín dụng, cho vay là chủ yếu), chẳng hạn như dịch vụ banking home; thẻ ATM...Khi các
ràng buộc về việc nhận tiền gửi VND, phát hành thẻ tín dụng, đặt máy rút tiền tự động (ATM)
được nới lỏng, dỡ bỏ sẽ tạo áp lực cạnh tranh rõ rệt, mạnh mẽ, khi đó thị phần của các ngân hàng
trong nước sẽ bị thu hẹp dần. Số liệu khảo sát do UNDP Việt Nam phối hợp với Bộ kế hoạch và
đầu tư tiến hành và công bố hồi tháng 8/2005 cho hay, 42% doanh nghiệp và 50% người dân
được hỏi cho biết, khi mở cửa thị trường tài chính, họ sẽ lựa chọn vay tiền tại các ngân hàng nước
ngồi chứ khơng phải là ngân hàng nội địa. Ngay cả dịch vụ gửi tiền tiết kiệm vốn là "đặc sản" và
là dịch vụ chủ yếu của các ngân hàng nội địa hiện nay thì kết quả khảo sát cũng cho hay, 50%
doanh nghiệp và 62% người dân được hỏi cho rằng họ sẽ lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gửi
tiền tiết kiệm.
Về cơng nghệ, trình độ cơng nghệ ngân hàng trong nước cịn thấp, hệ thống thanh tốn
nội bộ yếu, hệ thống kế tốn cịn thiếu minh bạch, chưa xác định được chính xác tình trạng chất
lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh. Hệ thống quản lý tập trung, hệ thống quản lý rủi ro, thanh
tra, giám sát theo chuẩn mực quốc tế chưa được thiết lập. Thanh toán với khách hàng và thanh
toán liên ngân hàng thường kéo dài, thủ tục rườm rà, phiền hà khiến người dân, doanh nghiệp

thường sử dụng tiền mặt để thanh toán. Thủ tục gửi, rút tiền cịn phiền tối, chậm chạp.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ lao động ngành ngân hàng đông về lượng nhưng
trình độ chun mơn nghiệp vụ thấp, nhất là cán bộ quản lý.
Tác động đối với dịch vụ viễn thông:
Thách thức đối với các doanh nghiệp viễn thông khi Việt Nam gia nhập WTO thể hiện ở
một số khía cạnh sau:
a). Về thị trường:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thị phần của các doanh nghiệp viễn thông sẽ bị chia sẻ đáng kể khi các tập đồn viễn
thơng lớn xâm nhập vào Việt Nam. Số lượng các nhà kinh doanh dịch vụ viễn thơng nước ngồi có
mặt tại Việt Nam sẽ tăng lên dần theo lộ trình cam kết mở cửa thị trường mà Việt Nam đã ký với
Hoa Kỳ và trong đàm phán gia nhập WTO. Cụ thể như sau:
Cam kết trong Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ:
- Cho phép các công ty Mỹ và các công ty Việt Nam (được phép kinh doanh viễn thông) thành lập
công ty liên doanh để kinh doanh các dịch vụ viễn thông theo lộ trình như sau:
+ từ 10/12/2003 được thành lập liên doanh với vốn của công ty Mỹ chiếm không quá 50%
để kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng;
+ từ 10/12/2004: được thành lập liên doanh với vốn của công ty Mỹ chiếm không quá
50% để kinh doanh dịch vụ internet;
+ từ 10/12/2005: được thành lập liên doanh với vốn của công ty Mỹ chiếm không quá
49% để kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản (trừ dịch vụ điện thoại cố định nội hạt, đường dài
và quốc tế);
+ từ 10/12/2007: được thành lập liên doanh với vốn của công ty Mỹ chiếm không quá
49% để kinh doanh dịch vụ điện thoại (bao gồm dịch vụ cố định nội hạt, đường dài và quốc tế).
- Về thuế: cắt giảm từ 5-10% thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm thu và phát vơ tuyến trong
vịng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực (hiệu lực từ ngày 10/12/2001).

- Về các biện pháp phi thuế: bãi bỏ quy định về quyền nhập khẩu mậu dịch một số thiết bị viễn
thông sau từ 3-8 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực; bãi bỏ quy định về quyền phân phối một
số thiết bị viễn thông sau từ 8 -14 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
Các cam kết của Việt Nam trong WTO:
Các cam kết của Việt Nam trong đàm phán gia nhập WTO về mở cửa thị trường viễn thông
tương đương với mức độ mở cửa thị trường của Trung Quốc. Cụ thể là: đầu tư nước ngồi trong
liên doanh khai thác dịch vụ viễn thơng tăng dần từ 25% lên tới 50% vào năm 2006, tùy từng
loại dịch vụ.
b). Về năng lực cạnh tranh:
Mặc dù trong hơn 10 năm qua, ngành viễn thông Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh
song so với các nước tiên tiến, trình độ cơng nghệ, vốn, kinh nghiệm quản lý của các doanh
nghiệp viễn thơng Việt Nam vẫn cịn khá lạc hậu trong khi đó yêu cầu về mở cửa thị trường viễn
thông chủ yếu là do các nước cơng nghiệp phát triển (vốn có tiềm lực và kinh nghiệm cạnh tranh
quốc tế) yêu cầu.
c). Về nguồn nhân lực:
Hiện nay lực lượng lao động trong các doanh nghiệp viễn thơng, nhất là các DNNN cịn khá
đơng, năng suất lao động thấp, trình độ cán bộ quản lý cịn hạn chế. Nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, sản xuất
phần mềm, địi hỏi kỹ năng, trình độ chun môn cao, nhiều chất xám. Tuy nhiên, với cơ chế đào
tạo, tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay các doanh nghiệp nhà nước khó có thể thu hút và duy trì
đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh với các tập đồn viễn thơng lớn của nước ngồi.
Dự đốn, cạnh tranh trong dịch vụ viễn thơng chủ yếu diễn ra ở dịch vụ điện thoại di động
và các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Một số dịch vụ bưu chính hiện đại cũng sẽ tiếp tục có áp lực

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cạnh tranh như dịch vụ chuyển phát nhanh...Hiện nay, mặc dù theo lộ trình cam kết, các doanh
nghiệp Mỹ đã được phép thành lập cơng ty liên doanh với vốn góp 50% để kinh doanh dịch vụ

internet song đến thời điểm này vẫn chưa có nhà đầu tư Mỹ nào tham gia thị trường này. Nguyên
nhân là do nhu cầu thị trường và mức tiêu thụ dịch vụ này ở Việt Nam còn chưa cao và đặc biệt là
do cơ sở hạ tầng viễn thơng (đường truyền internet tốc độ cao) cịn yếu. Trong tương lai gần, dự
đoán khi đường truyền tốc độ cao phát triển mạnh, các dịch vụ giá trị gia tăng như gameonline và
các loại hình giải trí trực tuyến như âm nhạc, xổ số...qua mạng sẽ phát triển mạnh, thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường. Các dịch vụ thương mại khác dựa trên nền tảng viễn
thông để tiến hành dịch vụ thương mại điện tử như dịch vụ đào tạo trực tuyến, phân phối qua
mạng, bán lẻ qua mạng...cũng sẽ nhanh chóng được du nhập và phát triển.
Tác động đối với dịch vụ phân phối:
Lĩnh vực phân phối theo định nghĩa của WTO bao gồm bốn (4) nhóm dịch vụ chính là:
+ dịch vụ đại lý uỷ quyền;
+ dịch vụ bán buôn;
+ dịchvụ bán lẻ;
+ nhượng quyền (franchising).
Riêng nhóm dịch vụ nhượng quyền ở Việt Nam còn được gọi là "nhượng quyền thương mại".
Nhượng quyền theo định nghĩa của WTO là bán một số quyền và ưu đãi cụ thể, ví dụ như
quyền sử dụng một mơ hình bán lẻ cụ thể hoặc một thương hiệu. Chẳng hạn như trường hợp cà
phê Trung Nguyên...
Ở Việt Nam, theo Luật thương mại có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, nhượng quyền thương
mại là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự
mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện:
+ Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hố, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng
quyền;
+ Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều
hành công việc kinh doanh.
Cam kết quốc tế về mở cửa thị trường trong lĩnh vực phân phối của Việt Nam bao gồm các
cam kết trong khuôn khổ các hiệp định thương mại song phương, trong khuôn khổ Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) và ASEAN cộng (ASEAN với các đối tác) và trong khuôn khổ đàm phán

gia nhập WTO.
Theo các cam kết hiện nay của Việt Nam, dịch vụ phân phối đã được mở cửa cho các
doanh nghiệp Mỹ, Nhật Bản (theo các cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và
Hiệp định bảo hộ và xúc tiến đầu tư Việt Nam - Nhật Bản). Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập
WTO, dịch vụ phân phối sẽ được tiếp tục mở cửa cho các nước thành viên khác của WTO khi Việt
Nam gia nhập WTO. Trong số 10 công ty bán lẻ lớn nhất thế giới xếp theo doanh số có 3 cơng ty
của Mỹ, 5 cơng ty của Ðức, 2 cơng ty của Nhật Bản, trong đó đứng đầu là Wal -Mart (Mỹ), thứ hai
là Metro Int (Ðức). Hiện nay, Bộ kế hoạch và đầu tư đã cấp phép cho 3 tập đoàn kinh doanh siêu
thị nước ngoài là Metro Cash & Carry (Ðức); Big C (Pháp); Parkson (Malaysia). Metro đã được cấp
phép bán buôn, chưa được cấp phép bán lẻ. Big C đã được cấp phép bán lẻ.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh dịch vụ phân phối hiện
nay chính là thời gian cho các doanh nghiệp thích nghi với điều kiện cạnh tranh quốc tế và mở
cửa thị trường khơng cịn nhiều. Hơn nữa, các loại hình phân phối hiện đại là thế mạnh của các
doanh nghiệp nước ngồi. Dự đốn, lĩnh vực phân phối sẽ hứng chịu nhiều tác động và cạnh tranh
khốc liệt từ phía các doanh nghiệp nước ngồi. Có thể nói sự cạnh tranh với các tập đồn kinh
doanh phân phối nước ngồi là cuộc đua khơng cân sức của các doanh nghiệp Việt Nam do các
doanh nghiệp nước ngồi có tiềm lực tài chính mạnh, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý,
kinh doanh, có quan hệ bạn hàng tốt và trực tiếp với nhiều nhà sản xuất hàng tiêu dùng lớn trên
thế giới. Việc xuất hiện các trung tâm siêu thị lớn của các tập đoàn siêu thị nước ngồi có thể dẫn
tới việc phá sản hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trong nước cũng như hàng triệu
hộ kinh doanh bán lẻ nhỏ.
Việc kinh doanh của các tập đoàn siêu thị lớn của nước ngoài trên thị trường Việt Nam
cũng sẽ dẫn đến sự chi phối, khống chế của các doanh nghiệp này đối với một số các doanh
nghiệp sản xuất trong nước, dẫn đến sự lệ thuộc về mẫu mã (thông qua các đơn đặt hàng), về
nguồn nguyên liệu, về tài chính, về đầu ra. Sự lệ thuộc này có thể dẫn đến các nguy cơ thơn tính,

mua lại cơ sở sản xuất của các tập đoàn siêu thị đối với các doanh nghiệp trong nước sản xuất
hàng tiêu dùng, đồ gia dụng, trang trí nội thất, may mặc...

Panama:
Hongkong:
Srilanka:
Ecuado:
Australia:
Nigieria:
Mỹ:
Italia:
Nhật Bản:
Pháp:
ấn Ðộ:
Hàn Quốc :

TỶ TRỌNG ÐÓNG GÓP CỦA lĩnh vực phân phối trong GDP
Ở MỘT SỐ NƯỚC ( % trên GDP)
24%
21%
20%
19%
18%
17%
16%
15%
13%
12%
11%
8%

Nguồn: Ban thư ký WTO

2.2.Nguy cơ thu hẹp sản xuất , chuyển đổi sang lĩnh vực khác , thậm chí nhiều doanh nghiệp bị phá
sản do không cạnh tranh đợc với hàng hoá nhập khÈu:
Từ chỗ bị cạnh tranh bởi hàng ngoại nhập, các doanh nghiệp trong nước sẽ buộc phải sắp
xếp lại, tổ chức lại sản xuất, thay đổi nhân sự để làm sao hàng hố sản xuất ra có giá cả, chất
lượng, mẫu mã tốt hơn, rẻ hơn trước để cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu.
Trong trường hợp tổ chức lại sản xuất rồi, thay đổi nhân sự rồi nhưng hàng hố sản xuất
ra vẫn khơng cạnh tranh được, thị phần ngày càng giảm đi, hàng hoá sản xuất ra khơng có thị
trường tiêu thụ thì đương nhiên doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, phải tính tốn lại chiến
lược sản xuất, kinh doanh, có thể phải chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, thậm chí nếu hàng
hố, dịch vụ sản xuất ra không tiêu thụ được, không trả được vốn vay ngân hàng thì doanh
nghiệp có thể bị thua lỗ, phá sản.
Nguy cơ này cũng rất rõ ràng bởi vì các doanh nghiệp trong nước thường yếu kém hơn so
với các doanh nghiệp nước ngồi hoặc có yếu tố nước ngoài như doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp thuê chuyên gia nước ngoài quản lý...về năng lực quản trị, trình độ tiếp thị. Nguy cơ này
cũng xuất phát từ chỗ bản thân hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong nước kém chất lượng
hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã, về tên tuổi, thương
hiệu...

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.3.Nguy cơ bị các DN nớc ngoài thôn tính , mua lại , chèn ép , "lấy" mất nhân viên , mua chuộc
lÃnh đạo cao cấp trả lơng cao , hứa hẹn thăng tiÕn:
- Trở thành thành viên của WTO cũng có nghĩa là Việt Nam được hưởng mọi quy chế ưu đãi và
quy tắc buôn bán, đầu tư ngang với các thành viên khác của WTO, thị trường Việt Nam trở thành
một bộ phận của thị trường toàn cầu. Với những lợi thế như chi phí lao động rẻ, có ngun vật

liệu cho sản xuất hàng hố, thị trường đơng dân (là thị trường tiêu thụ tiềm năng), Việt Nam trở
thành nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ để xuất khẩu, để bán cho thị trường nội địa.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường do người nước ngoài đến làm ăn, buôn bán
ở Việt Nam, do vậy đa số họ phải thuê đất để đặt trụ sở, nhà máy, phải th người địa phương
làm cơng cho họ. Vì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có tiềm lực tài chính mạnh hơn,
nắm giữ các bí quyết cơng nghệ tiên tiến hơn, có trình độ quản lý giỏi hơn nên họ có nhiều cơ hội
để thành cơng hơn trong việc sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ so với các doanh nghiệp
trong nước. Dần dần khi họ đã chiếm được thị phần, để tiếp tục mở rộng thị phần, họ sẽ tìm cách
"mua" lại, thơn tính các doanh nghiệp trong nước đang làm ăn thua lỗ, khó khăn (về thị trường,
về đầu ra, thiếu vốn để đổi mới công nghệ, để thuê quản lý giỏi), vừa đạt mục tiêu loại bớt đối
thủ trên thị truờng, vừa tận dụng được mặt bằng, tận dụng nhà xưởng, tận dụng cơng nhân đã có
tay nghề của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Ðể tiết kiệm tiền lương, tiết kiệm chi phí về ăn ở đối với công nhân, cán bộ quản lý, các doanh
nghiệp có vốn nước ngồi sẽ tìm cách thuê người Việt Nam hơn là đưa người nước ngoài sang Việt
Nam. Các chuyên gia có tay nghề giỏi, các cán bộ quản lý có tài kinh doanh, tổ chức làm việc ở
các doanh nghiệp nhà nước chính là mục tiêu "săn đầu người" của các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài. Bằng cách trả lương cao, hứa hẹn sự thăng tiến, đãi ngộ (về đào tạo, về phúc lợi tham
quan du lịch, nghỉ ngơi...), các doanh nghiệp có vốn nước ngoài sẽ bỏ tiền mua chuộc các cán bộ
lãnh đạo cao cấp, trung cấp của các doanh nghiệp trong nước chuyển sang làm việc ở các cơng ty
có vốn nước ngồi, vừa đỡ tốn tiên th các vị trí tương đương là người nước ngoài, vừa làm suy
yếu các doanh nghip trong nc.
III.Những quy định pháp luật và thủ tục pháp lý trong kinh doanh mà doanh
nghiệp cần phải nắm bắt khi tham gia vào thị trờng quốc tế:
1.Tìm hiểu về các chính sách , luật pháp liên quan đến thơng mại quốc tế:
T nm 2004 n nay, Vit Nam đã phải đối phó với khoảng 20 vụ kiện bán phá giá. Ngồi
những vụ kiện cá basa, kiện tơm Việt Nam bán phá giá vào thị trường Mỹ, có một số vụ EU kiện
Việt Nam bán phá giá, điển hình như kiện Việt Nam bán phá giá xe đạp; bóng đèn huỳnh quang
tiết kiệm điện (compact); chốt cài không gỉ và các phụ kiện xuất khẩu.
Ðể tiến hành kinh doanh" thuận buồm, xi gió" trong mơi trường thương mại quốc tế, bên cạnh

việc phải nắm bắt các nguyên tắc chung của WTO về thương mại, thông tin về các thị trường chính của
Việt Nam, ngày nay các doanh nghiệp cịn nhất thiết phải có hiểu biết về một số quy định, thủ tục pháp lý
trong kinh doanh thương mại quốc tế mà các nước nhập khẩu đã và đang áp dụng như:
+ Các biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu: cấm nhập khẩu; hạn ngạch; thủ tục cấp
phép nhập khẩu...
+ Các biện pháp: chống bán phá giá; chống trợ cấp; các biện pháp tự vệ...
+ Các hàng rào kỹ thuật trong thương mại: các yêu cầu về tiêu chuẩn; quy định kỹ thuật;
đánh giá hợp chuẩn; các yêu cầu về ghi nhãn; về đóng gói, bao bì, nhãn mác...
+ Các biện pháp kiểm dịch động - thực vật;
Các biện pháp này thường được gọi chung dưới cái tên là "các biện pháp phi thuế quan".

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong số các biện pháp này, có một số biện pháp, ngồi những tác dụng như bảo vệ sức
khoẻ con người, động - thực vật, an ninh xã hội, bảo vệ đạo đức, thuần phong mỹ tục... song
đồng thời, về thực chất cũng là các biện pháp bảo hộ thường được các nước nhập khẩu sử dụng
để ngăn cản việc đưa hàng hoá vào nước họ.
Các nước sử dụng các biện pháp thuế quan hay phi thuế quan với mục đích chủ yếu là để
bảo hộ sản xuất trong nước. Các biện pháp bảo hộ được đưa để bảo vệ cho một ngành sản xuất
nào đó khơng bị phá sản khi bị cạnh tranh bởi hàng hố ngoại nhập. Ví dụ, Malaysia muốn phát
triển ngành công nghiệp ôtô nên nước này cố sức bảo hộ ngành công nghiệp ôtô; Trung Quốc
muốn bảo hộ ngành thép, thuốc lá; Mỹ, Nhật Bản muốn bảo hộ các ngành nông nghiệp như lúa,
gạo; Việt Nam muốn bảo h ngnh cụng nghip ụtụ, mớa ng....
2.Các biện pháp hạn chế định lợng nhập khẩu:
a. Cm nhp khu:
Hip nh chung về thuế quan và thương mại 1994 (GATT 1994) cho phép các nước
thành viên có thể cấm nhập khẩu trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia hoặc
để bảo vệ đạo đức xã hội, bảo vệ con người, bảo vệ động thực vật với điều kiện là các biện pháp

này phải đi kèm với việc hạn chế sản xuất hay tiêu dùng nội địa liên quan đến chúng. Các mặt
hàng thuộc danh mục cấm có thể kể ra như vũ khí, đạn dược, ma t, hố chất độc...
Trong một số trường hợp khẩn cấp như để giữ cân bằng cán cân thanh toán, an ninh lương
thực quốc gia...các nước cũng có thể áp dụng tạm thời biện pháp cấm.
Trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường không gặp biện
pháp này.
b. Hạn ngạch nhập khẩu:
WTO cho phép duy trì biện pháp hạn ngạch ở hai lĩnh vực là nông nghiệp và dệt may.
Ðối với lĩnh vực nông nghiệp, WTO cho phép các nước sử dụng biện pháp hạn ngạch thuế
quan. Tức là hàng nhập khẩu vào một nước nằm trong số lượng (hạn ngạch) đã định sẵn thì
hưởng thuế suất thấp, nếu vượt qua số lượng này thì phải chịu thuế suất thuế nhập khẩu cao.
Ðây là vấn đề cần lưu ý khi Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, nông sản sang các
nước.
Ðối với dệt may, theo thoả thuận giữa các thành viên của WTO, hệ thống hạn ngạch hàng
dệt may toàn cầu đã chấm dứt từ 01/01/2005.
Mặc dù chưa trở thành thành viên của WTO, tức là chưa được hưởng chính sách khơng hạn
ngạch về dệt may như các nước thành viên WTO song từ 1/1/2005 EU đã quyết định bãi bỏ hạn
ngạch hàng dệt may cho Việt Nam. Do vậy, chỉ các nước khác ngoài EU áp dụng chế độ hạn
ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam.
c. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu:
WTO có hẳn một hiệp định về vấn đề này mang tên: "Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập
khẩu".
Theo quy định tại Hiệp định này, cấp phép nhập khẩu là các thủ tục hành chính được sử
dụng để thực hiện chế độ cấp phép nhập khẩu, yêu cầu nộp đơn xin nhập khẩu hoặc các loại giấy
tờ khác (không phải các giấy tờ cần thiết cho mục đích hải quan) cho các cơ quan hành chính liên
quan, như là một điều kiện đặt ra trước khi nhập khẩu hàng hoá vào một nước.
Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các nước thành viên WTO, bao gồm cả những nước mới gia
nhập đã lần lượt bỏ biện pháp này. Do đó, đây là vấn đề không lớn đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.C¸c biƯn ph¸p chống bán phá giá , chống trợ cấp , các biƯn ph¸p tù vƯ:
a. Chống bán phá giá:
Chống bán phá giá hiện đang là biện pháp được Mỹ và một số nước EU thường xuyên áp
dụng đối với hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam. Các vụ kiện hàng hoá Việt Nam bán phá
giá và dẫn tới bị áp thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ, EU đã liên tiếp xảy ra mấy năm gần đây, bắt đầu bằng vụ cá tra, cá basa xuất vào
Mỹ.
Thế nào là bán phá giá?
Một sản phẩm hàng hoá bị coi là bán phá giá nếu hàng hố đó được bán vào nước nhập
khẩu với giá thấp hơn mức giá của sản phẩm tương tự tại nước xuất khẩu.
Hiệp định về chống bán phá giá của WTO quy định nếu nhà sản xuất hay xuất khẩu bán
phá giá sản phẩm của mình và việc bán phá giá này gây thiệt hại vật chất cho ngành sản xuất
sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp chống bán
phá giá. Do vậy, các nước được phép đánh thuế chống bán phá giá vào các sản phẩm bán phá giá
khi điều tra được rằng hàng nhập khẩu đã được bán phá giá vào thị trường nước mình đồng thời
chứng minh được rằng việc bán phá giá này gây thiệt hại cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự
ở trong nước.
Mỹ và các nước EU là các quốc gia sử dụng biện pháp chống phá giá nhiều nhất. Nước bị
áp thuế chống bán phá giá nhiều nhất là Trung Quốc. Mỗi năm Trung Quốc phải đối phó với
khoảng vài trăm vụ kiện bán phá giá.
Hiện nay, không phải chỉ có các nước nhập khẩu là nước cơng nghiệp phát triển mới áp
dụng thuế chống bán phá giá đối với các nhà xuất khẩu thuộc các nước đang phát triển, mà cũng
đã có nhiều nước đang phát triển như Brazil, Argentina, ấn Ðộ...thực hiện biện pháp chống bán
phá giá đối với hàng hoá của các nước khác.
Doanh nghiệp Việt Nam cần làm quen và tập "sống chung" với các vụ kiện bán phá giá của
các nhà nhập khẩu và chấp nhận chống bán phá giá như một "luật chơi chung" trên thị trường

thương mại quốc tế.
Ðể đối phó với các vụ kiện bán phá giá và tránh bị thiệt hại, doanh nghiệp cần nắm bắt
đầy đủ thông tin pháp luật của nước nhập khẩu hàng hóa của mình; thông tin về tiêu thụ và năng
lực sản xuất nội địa của một mặt hàng cụ thể ở quốc gia mình dự kiến xuất khẩu để tránh việc
xuất khẩu ồ ạt vào thị trường đó, gây phản ứng cho các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành hàng
ở nước đó, dẫn đến việc họ đâm đơn kiện doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá.
b. Chống trợ cấp:

Trợ cấp là hành động của Chính phủ tài trợ cho doanh nghiệp thơng qua các hình thức như
cấp phát, cho vay, góp vốn cổ phần; bảo lãnh tiền vay; ưu đãi tài chính như miễn thuế; Chính
phủ cung cấp hàng hố khơng phải là hạ tầng cơ sở hoặc mua hàng; Chính phủ góp tiền hoặc
giao/ lệnh cho một tổ chức tư nhân thực hiện các việc nêu trên...Kết quả của trợ cấp là sản phẩm
bán ra của doanh nghiệp có giá thấp và được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
WTO có "Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng" điều chỉnh về vấn đề này.
Theo Hiệp này, khi nước nhập khẩu nghi ngờ và tiến hành điều tra, xác định được rằng
hàng hố xuất khẩu đó đã được trợ cấp bán vào nước mình, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe
doạ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất tương tự trong nước thì có quyền áp dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biện pháp chống trợ cấp thông qua việc đánh một mức thuế tương đương với mức mà hàng nhập
khẩu được trợ cấp.
Tuy nhiên, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng chỉ áp dụng đối với trợ cấp
công nghiệp. Trợ cấp trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định nông
nghiệp của WTO.
Ðối với các doanh nghiệp Việt Nam, để tránh bị áp thuế chống trợ cấp, doanh nghiệp cần
nghiên cứu thêm về các chính sách trợ cấp cho doanh nghiệp hiện hành của Chính phủ liên quan
đến các quy định của Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO. Hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam sẽ bị các nước nhập khẩu đánh thuế chống trợ cấp khi phát hiện Chính phủ có

trợ cấp. Hiện nay, Chính phủ đang có những hình thức trợ cấp như hỗ trợ tín dụng xuất khẩu;
thưởng xuất khẩu...
Trong đàm phán gia nhâp WTO, Việt Nam cam kết:
+ Ðối với hàng hố cơng nghiệp:
Việt Nam cam kết, từ thời điểm gia nhập, Việt Nam sẽ bãi bỏ ngay các hình thức trợ cấp
theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc yêu cầu sử dụng nguyên liệu trong nước và các hình thức trợ cấp trực
tiếp từ ngân sách nhà nước như thưởng xuất khẩu. Các hình thức trợ cấp khác bị cấm theo quy
định của Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng sẽ được Việt Nam bãi bỏ sau 9 năm kể
từ thời điểm gia nhập.
+ Ðối với hàng hố nơng nghiệp:
Việt Nam cam kết ràng buộc trợ cấp xuất khẩu nông sản ở mức 0 % và cam kết, kể từ thời
điểm gia nhập, Việt Nam sẽ khơng duy trì hoặc đưa ra bất cứ biện pháp trợ cấp xuất khẩu nào
cho nông sản, trừ những loại trợ cấp mà các nước đang phát triển được phép duy trì.
c. Các biện pháp tự vệ:

Theo Hiệp định về các biện pháp tự vệ của WTO, một nước thành viên có thể áp dụng một
biện pháp tự vệ cho một sản phẩm chỉ khi thành viên đó đã xác định được là sản phẩm đó được
nhập vào lãnh thổ của mình khi có sự gia tăng nhập khẩu, tương đối hay tuyệt đối so với sản xuất
nội địa, và theo đó có thể gây ra hoặc đe doạ gây ra tổn hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp
nội địa sản xuất ra sản phẩm tương tự hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp.
Biện pháp để tự vệ có thể là tăng thuế quan, áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng
nhập khẩu (như hạn ngạch, giấy phép)...

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt luËn
Héi nhËp kinh tế quốc tế là một quá trình lâu dài và bao quát tổng thể các lĩnh vựa trên

phạm vi toàn cầu, với sự tham gia của hầu hết các qc gia cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn cịng nh đang
phát triển trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên sự hội nhËp kinh tÕ qc tÕ ®èi víi n íc ta không phải hoàn toàn dễ dàng nhng sẽ
là thuận lợi nhiều hơn hại. Nếu chúng ta hiểu và vận dụng tốt những cơ hội và toàn cầu hoá mang
lại.
Do đó để thích ứng với quá trình này, chúng ta phải chủ động nắm bắt đón nhận xu h ớng mới
để thu đợc thành quả kinh tế trong quá trình hội nhập và đó cũng là cơ hội để cho Việt Nam đ ợc
sánh vai các nớc trong diễn đàn quốc tế và mở rộng thơng mại giữa nớc ta với các nớc trên thế giới.
Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức th ơng mại thế giới WTO đà mở ra
một bớc ngoặt mới cho sự ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ níc ta.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368



×