Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 232 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN HOÀNG DŨNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN HOÀNG DŨNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG


Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS,TS. ĐOÀN XUÂN TIÊN
2. TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án là trung thực, có
nguồn góc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Hoàng Dũng


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo và các Thầy giáo,
Cô giáo Học viện tài chính và tập thể cán bộ Khoa sau đại học của Học viện.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể
cán bộ hướng dẫn khoa học GS,TS. Đoàn Xuân Tiên và TS. Nguyễn Thị Hương
đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo các Doanh nghiệp sản xuất xi măng
Bắc miền Trung đã nhiệt tình trả lời phỏng vấn cũng như trả lời các phiếu điều tra

và cung cấp các thông tin bổ ích giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, những người thân trong gia đình
đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

Nguyễn Hoàng Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .............................. 31
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................... 31
1.1.1. Hệ thống thông tin kế toán quản trị .......................................................... 31
1.1.1.1. Hệ thống thông tin quản lý ............................................................ 31
1.1.1.2. Thông tin kế toán quản trị .............................................................. 34
1.1.1.3. Hệ thống thông tin kế toán quản trị ................................................ 37
1.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ............................................. 40
1.1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 40
1.1.2.2. Mục tiêu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ..................... 41
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán

quản trị .......................................................................................... 43
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP ERP ..................................... 49
1.2.1. Tổ chức hệ thống ERP ............................................................................. 51
1.2.2. Tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị......................................... 55
1.2.2.1. Tổ chức con người ......................................................................... 55
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị .................................................... 56
1.2.3. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị ..................... 57
1.2.3.1. Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào .................................... 58
1.2.3.2. Tổ chức hệ thống xử lý thông tin ................................................... 60


1.2.3.3. Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin ............................................. 75
1.2.3.4. Tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các
mục tiêu quản lý ............................................................................ 76
1.2.3.5. Tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin................................................. 79
1.2.3.6. Tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin ............................................ 80
1.3. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................... 81
1.3.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Mỹ .................................. 81
1.3.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Pháp ............................... 83
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Nhật Bản ........................ 86
1.3.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Trung Quốc .................... 88
1.3.5. Kinh nghiệm áp dụng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị vào
Việt Nam ................................................................................................ 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 93
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ......................................................................... 94
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG

BẮC MIỀN TRUNG ............................................................................................. 94
2.1.1. Đặc điểm ngành xi măng Bắc miền Trung ............................................... 94
2.1.2. Chiến lược phát triển và nhu cầu thông tin quản lý .................................. 95
2.1.2.1. Chiến lược phát triển ngành xi măng Bắc miền Trung ................... 95
2.1.2.2. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị của nhà quản lý ........................ 97
2.1.3. Quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất .................................. 98
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ............................................................ 99
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG
BẮC MIỀN TRUNG........................................................................................... 101
2.2.1. Thực trạng ứng dụng hệ thống ERP ....................................................... 101
2.2.2. Thực trạng tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị ...................... 103


2.2.2.1. Tổ chức nhân lực kế toán quản trị ................................................ 103
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị ................................. 104
2.2.2.3. Tổ chức phối hợp thông tin giữa các bộ phận............................... 106
2.2.3. Thực trạng tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị .. 108
2.2.3.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào ................. 108
2.2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống xử lý thông tin ................................ 114
2.2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống cung cấp thông tin........................... 124
2.2.3.4. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán quản trị thực hiện các
mục tiêu quản lý .......................................................................... 126
2.2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin .............................. 129
2.2.3.6. Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin ......................... 130
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG HIỆN NAY ..................................................... 131
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 131
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 134

2.3.2.1. Tổ chức ứng dụng hệ thống ERP ................................................. 134
2.3.2.2. Tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị ............................ 135
2.3.2.3. Tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị ......... 136
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 143
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG
THÔNG TIN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ................................................. 144
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ..................... 144
3.1.1. Định hướng hoàn thiện .......................................................................... 144
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ........................................................................... 146
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện ................................................................................ 147


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ......................................................................... 148
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống ERP .......................................................... 149
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức con người và bộ máy kế toán quản trị ...................... 151
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức quy trình xử lý hệ thống thông tin kế toán quản trị .. 156
3.2.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu đầu vào ................. 156
3.2.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin ................................ 161
3.2.3.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung cấp thông tin........................... 181
3.2.3.4. Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin kế toán quản trị thực
hiện các mục tiêu quản lý ............................................................ 183

3.2.3.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin .............................. 188
3.2.3.6. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin ......................... 189
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT XI MĂNG BẮC MIỀN TRUNG ..................................................... 190
3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ......................................... 190
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung ................ 192
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 195
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 196
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABC

Xác định chi phí dựa trên hoạt động

ABM

Quản trị dựa trên hoạt động

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BI


Hệ thống quản trị thông minh

CNTT

Công nghệ thông tin

CP

Cổ phần

CO

Phân hệ kế toán quản trị

CRM

Hệ thống quan hệ khách hàng

CSH

Chủ sở hữu

CVP

Chi phí, khối lượng và lợi nhuận

DN

Doanh nghiệp


DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

DT

Doanh thu

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GT

Giá thành

ERP

Hệ thống hoạch định nguồn lực tổng thể

FI

Phân hệ kế toán tài chính

HT

Hệ thống

HTTT


Hệ thống thông tin

HĐQT

Hội đồng quản trị

HRM

Hệ thống quản lý nguồn nhân lực

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị

LN

Lợi nhuận

MRP

Hệ thống hoạch định nguồn nguyên liệu


NC

Nhân công


NL

Nguyên liệu

NVL

Nguyên vật liệu

NS

Ngân sách

OPM

Phân hệ quản trị sản xuất, giá thành

PX

Phân xưởng

QL

Quản lý

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

QTDN

Quản trị doanh nghiệp

SP

Sản phẩm

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH

Thực hiện

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Trực tiếp


TSCĐ

Tài sản cố định

VAA

Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

VICEM

Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam

VLXD

Vật liệu xây dựng

XM

Xi măng


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình xử lý của hệ thống thông tin .............................................. 32

Sơ đồ 1.2:

Hoạt động quản trị doanh nghiệp ....................................................... 36


Sơ đồ 1.3:

Mối quan hệ giữa kế toán quản trị và hệ thống thông tin .................... 38

Sơ đồ 1.4:

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ....................................... 41

Sơ đồ 1.5:

Thông tin tích hợp qua hệ thống ERP ................................................ 54

Sơ đồ 1.6:

Sự phối hợp thông tin kế toán quản trị giữa các bộ phận .................... 55

Sơ đồ 1.7:

Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp ......................... 57

Sơ đồ 1.8:

Phân tích chuỗi giá trị doanh nghiệp .................................................. 58

Sơ đồ 1.9:

Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu ..................................................... 58

Sơ đồ 1.10: Quy trình thiết lập hệ thống dự toán ngân sách .................................. 64

Sơ đồ 1.11: Quy trình thiết lập hệ thống thông tin thực hiện ................................. 66
Sơ đồ 1.12: Quy trình thiết lập hệ thống thông tin kiểm soát thực hiện mục tiêu..... 69
Sơ đồ 1.13: Trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp sản xuất.......................... 71
Sơ đồ 1.14: Hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị ..................................... 75
Sơ đồ 2.1:

Quy trình quản lý theo chuỗi giá trị sản xuất xi măng ........................ 99

Sơ đồ 2.2:

Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp sản xuất xi măng ................. 100

Sơ đồ 2.3:

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp ......................................... 106

Sơ đồ 3.1:

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp ........................................ 154

Sơ đồ 3.2:

Quy trình thu nhận thông tin dữ liệu đầu vào ................................... 157

Sơ đồ 3.3:

Tổ chức hệ thống thu nhận dữ liệu cho mục tiêu quản trị giá vốn .... 160

Sơ đồ 3.4:


Tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị ............................ 161

Sơ đồ 3.5:

Phân tích theo hoạt động sản xuất kinh doanh ................................. 163

Sơ đồ 3.6:

Mối quan hệ giữa sản phẩm sản xuất và chi phí ............................... 168

Sơ đồ 3.7:

Trung tâm trách nhiệm trong DNSX XM Bắc miền Trung .............. 172

Sơ đồ 3.8:

Phân tích chênh lệch tại điểm phân tách .......................................... 178


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Dữ liệu đầu vào của hệ thống thông tin kế toán quản trị .................... 110
Bảng 2.2: Hệ thống dự toán ngân sách .............................................................. 117
Bảng 2.3: Hệ thống báo cáo thực hiện trong các doanh nghiệp .......................... 118
Bảng 2.4: Những thuận lợi, khó khăn trong tiêu thụ của Vicem Hoàng Mai ...... 120
Bảng 2.5: Báo cáo phân tích chênh lệch tiêu thụ xi măng .................................. 121
Bảng 2.6: Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tiêu thụ lên lợi nhuận .... 122
Bảng 2.7: Đánh giá thành quả quản lý của trung tâm chi phí ............................. 123
Bảng 3.1: Phân tích chỉ tiêu tài chính các doanh nghiệp xi măng ...................... 165
Bảng 3.2: Dự toán giá thành sản phẩm .............................................................. 167
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích chênh lệch giá thành xi măng ............................... 170

Bảng 3.4: Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng lên giá thành xi măng ............. 171
Bảng 3.5: Báo cáo đánh giá thành quả quản lý chi phí ...................................... 173
Bảng 3.6: Bảng đánh giá thành quả trung tâm tiêu thụ ...................................... 175
Bảng 3.7: Báo cáo thành quả quản lý đầu tư...................................................... 176
Bảng 3.8: Báo cáo phân tích kết quả theo cơ cấu sản phẩm xi măng ................. 177
Bảng 3.9: Bảng phân tích gia công xi măng tại các trạm nghiền ........................ 178
Bảng 3.10: Báo cáo phân tích kết quả tiêu thụ Clinker ........................................ 179
Bảng 3.11: Bảng phân tích hiệu quả các dự án đầu tư ......................................... 180
Bảng 3.12: Phân tích hiệu quả gia công xi măng tại trạm nghiền ......................... 186


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay mang lại cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội và thách thức, doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép cạnh tranh của các
đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp
cần chủ động phát huy một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có và tận dụng
tối đa những ảnh hưởng từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nâng cao khả
năng cạnh tranh kinh tế trong định hướng phát triển của mình. Thông tin KTQT có
vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp, KTQT là một công cụ
hữu hiệu, một bộ phận thiết yếu của quản trị DN trong việc thực hiện các mục tiêu
quản lý. Tổ chức tốt HTTT KTQT nhằm cung cấp thông tin thiết thực, kịp thời, toàn
diện cho nhà quản trị là cơ sở để nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị cho
DN thông qua việc kiểm soát và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã bắt đầu diễn ra trong vài năm trở lại
đây với nền tảng là các đột phá của công nghệ số, dựa trên những thành tựu của
khoa học công nghệ. Thuật ngữ “Internet of things” đã trở nên phổ biến trong DN,
nó hướng đến sản xuất thông minh, cải thiện hiệu quả kinh doanh và tổ chức. Thông

tin KTQT là một nguồn lực quan trọng của DN, cần phải ứng dụng sự tiến bộ của
công nghệ hiện đại để tổ chức quản lý. Hệ thống hoạch định nguồn lực tổng thể
ERP là một giải pháp hữu hiệu giúp DN sử dụng tối ưu nguồn lực, tăng cường khả
năng quản lý, mở rộng khả năng truy cập thông tin, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Xi măng là một trong những ngành công nghiệp cơ bản được hình thành sớm
nhất ở Việt Nam, cùng với các ngành dệt may, than, đường sắt. Năm 2015, cả nước
có trên 75 dây chuyền, năng lực sản xuất XM đạt 76,3 triệu tấn, tiêu thụ trên thị
trường trong nước và quốc tế 72,9 triệu tấn. Với tổng công suất thiết kế các nhà máy
đạt 81,15 triệu tấn, Việt Nam trở thành nước đứng đầu khối ASEAN về sản lượng
XM. Để phù hợp với công cuộc xây dựng lại đất nước, Đảng và Nhà nước quyết
định xây dựng mới nhà máy XM hiện đại, công suất lớn (1.800.000 tấn XM/năm)


2
tại Bỉm Sơn, Thanh Hoá. Tháng 10/1976 Nhà máy XM Bỉm Sơn được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động năm 1981, đánh dấu sự hình thành và phát triển bền
vững của ngành XM khu vực Bắc miền Trung. Đến thời điểm hiện tại, Bắc miền
Trung đã có 11 DN sản xuất XM/17 dây chuyền với công suất lên đến 23,8 triệu
tấn/năm góp phần phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, đóng
góp lớn cho ngân sách và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Ngành XM Bắc miền Trung có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển bền
vững, do các tỉnh miền trung đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng
dân dụng, công nghiệp, giao thông cần rất nhiều XM. Mặt khác, Bắc miền Trung là
khu vực tập trung nhiều mỏ đá vôi, đá sét, phụ gia có trữ lượng dồi dào và chất
lượng tốt, đây là nguyên liệu chính để sản xuất XM, đồng thời các DN trên địa bàn
có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến. DNSX XM Bắc miền Trung có
khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động do các nhà máy sản xuất được đặt ngay tại
kho nguyên liệu nên chi phí vận chuyển thấp, khu vực Bắc miền Trung rất thuận lợi
trong trong việc tiêu thụ cả về đường bộ và đường thủy. Tuy nhiên, hiện nay các

DNSX XM Bắc miền Trung đang gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu XM khu vực miền
Trung và cả nước thấp, khả năng xuất khẩu giảm do phải cạnh tranh gay gắt với
nước ngoài, các vật liệu xây dựng mới thay thế đang ngày càng phổ biến. Tình trạng
dư cung bắt đầu xảy ra từ năm 2009 và xu hướng dư cung tiếp tục gia tăng, cạnh
tranh ngày một gay gắt giữa các DN trong ngành, đòi hỏi DNSX XM Bắc miền
Trung phải có chiến lược phát triển dài hạn và bền vững.
Câu hỏi đặt ra là làm sao phát huy được nguồn lực hiện có, nâng cao năng
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển bền vững? Hiện nay, tổ chức HTTT quản lý
nói chung và HTTT KTQT tại các DNSX XM Bắc miền Trung đang gặp nhiều khó
khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ phận trong DN để cung cấp thông tin thiết
thực, kịp thời cho nhà quản lý còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc tổ chức HTTT
KTQT trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP cần phải được cải tiến và hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường khả năng canh tranh có ý nghĩa thiết
thực và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.


3
Xuất phát từ các lý do trên, với sự định hướng của các nhà khoa học hướng
dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Bắc miền Trung” làm
đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, tổ chức tốt HTTT KTQT nhằm phát huy
hiệu quả sử dụng nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh là chìa khoá cho sự tồn
tại và phát triển của DN. Đề tài nghiên cứu không trùng lắp với những đề tài khoa
học, luận án mà tác giả được biết. Luận án trích dẫn trung thực các đề tài và kết quả
nghiên cứu đã công bố dùng làm tài liệu tham khảo.
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về các công trình nước ngoài liên quan đến tổ chức HTTT
KTQT, tác giả phân chia thành bốn nhóm công trình liên quan nhằm vận dụng kết

quả nghiên cứu của các công trình này, tìm ra khoảng trống trong việc nghiên cứu
và làm rõ hơn cách tiếp cận của đề tài. Thứ nhất, HTTT quản lý; thứ hai, hệ thống
ERP; thứ ba, tổ chức theo cách tiếp cận hệ thống; thứ tư, hệ thống thông tin KTQT.
- Hệ thống thông tin quản lý
Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý được bắt nguồn từ
đề xướng về lý thuyết hệ thống của Ludwig von Bertalanffy. Trong cuốn “General
System Theory” xuất bản năm 1968 [65], trên cơ sở phản biện hai giả thuyết là (1)
hệ thống được chia theo các thành phần riêng biệt và (2) các thành phần có thể được
thêm vào một cách tuyến tính để mô tả tổng thể của hệ thống, Ludwig von
Bertalanffy đã làm sáng tỏ những nguyên tắc và quy luật chung của hệ thống, tạo ra
sự hợp thức khoa học hiện đại trên cơ sở làm rõ tính tương đồng của các quy luật
trong các lĩnh vực khác nhau. Hệ thống là một khái niệm trung tâm biểu thị một tập
hợp các phần tử trong sự tương tác qua lại thể hiện tính chỉnh thể và tính chung của
mình. Những công trình về HTTT quản lý đều dựa trên khái niệm, quan điểm toàn
thể của lý thuyết hệ thống để đặt vấn đề nghiên cứu.
Cuốn “Information Systems: The foundation of E-Business” của Giáo sư
Steven Alter, xuất bản tại Prentice Hall (2002) [79] đã đặt trọng tâm vào việc phân


4
tích vai trò của HTTT trong kinh doanh và quản lý. Đây là cuốn cẩm nang của sinh
viên ngành kinh doanh và khoa học quản lý tại trường Đại học San Francisco, nó
cung cấp lý luận để phân tích các cơ hội liên quan đến HTTT quản lý, những vấn đề
mà các DN hiện đang phải đối mặt. Tác giả đã trình bày HTTT gắn liền với việc
cung cấp thông tin cho các quyết định của quản trị doanh nghiệp, phân chia HTTT
quản lý thành các hệ thống con bao gồm HTTT cấp điều hành, cấp chiến thuật và
cấp chiến lược. Trong mỗi hệ thống đều vận hành theo quy trình của nó, đó là quá
trình thu thập, xử lý và phân phối thông tin cho nhà quản lý sử dụng thực hiện mục
tiêu quản trị. Ngoài ra, tác giả trình bày về thiết kế HTTT quản lý dựa trên CNTT,
trong điều kiện CNTT ngày càng phổ biến, thì HTTT được coi là nền tảng của

thương mại điện tử.
Hệ thống giáo trình, học liệu trong các trường đại học trên thế giới, điển hình
ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức, Canada….về HTTT quản
lý như: cuốn “Managerment information system” của tác giả Stephen B. Harsh,
xuất bản tại Michigan, Mỹ (1993) [78]; cuốn “Management Information Systems:
Orgnization and Technology”, của các tác giả Laudon, K C and Laudon, J.P, tái bản
lần thứ 6 tại Prentice Hall, (2006) [64]; cuốn “Management Information System”
của tác giả Donald W.Ramney (1986) [52]; cuốn ”Managerment Information Systems Analysis and Design” của các tác giả Chris Smart & Robin Sims, xuất bản tại
Foulks Lynch Ltd, Anh (1990) [51]; cuốn “Acounting Information Systems” của tác
giả Jame . L Bookkholdt tái bản lần thứ 5 tại IRWIN Professional (1997) [58] đều
thống nhất các điểm chung sau:
+ HTTT quản lý có đầy đủ các đặc trưng của hệ thống. Bao gồm: tính tổ
chức (các phần tử trong hệ thống tác động qua lại lẫn nhau để tạo thành một chỉnh
thể); tính vận động (các phần tử có sự ràng buộc lẫn nhau, hoạt động nhằm biến
dữ liệu đầu vào thành thông tin đầu ra); tính mở (HTTT quản lý phải có môi
trường hoạt động, sự tác động qua lại giữa HTTT và môi trường bên ngoài).
+ HTTT quản lý là một tập hợp bao gồm con người, phương tiện và dữ liệu,
thông tin. HTTT quản lý nằm trong HTTT của tổ chức, bao gồm HTTT quản lý cấp
chiến lược, HTTT quản lý cấp chiến thuật, HTTT quản lý cấp tác nghiệp.


5
+ Quy trình tổ chức trong HTTT quản lý bao gồm các quá trình thu nhận, xử
lý, lưu trữ và phân phối thông tin. Mục tiêu của HTTT quản lý là phân phối thông
tin cho nhà quản lý sử dụng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Hệ thống ERP
Hệ thống ERP là một giải pháp phần mềm của HTTT quản lý hiện đại nhằm
tích hợp dữ liệu của tất cả bộ phận, mọi chức năng của DN thành một hệ thống
chung để kiểm soát, sử dụng phục vụ cho các quyết định quản lý. Khái niệm ERP ra
đời từ những năm 1990 khi tập đoàn Gartner dùng nó để mở rộng cho MRP. Ngày

nay hệ thống ERP mở rộng hỗ trợ việc hợp tác giữa các DN với nhau, nó cho phép
trao đổi thông tin giữa DN với khách hàng và các đối tác trong dây chuyền cung
ứng (Shehad et al, 2004) [77].
Cuốn “Management Information Systems: Orgnization and Technology” của
các tác giả Laudon, K C and Laudon, J.P (2006) [64] đã nghiên cứu hệ thống ERP
dưới góc độ HTTT quản lý. Các tác giả cho rằng ERP là một giải pháp quản lý và tổ
chức dựa trên nền tảng kỹ thuật thông tin đối với những thách thức do môi trường
tạo ra. Hệ thống ERP là một phương thức quản lý giúp DN gia tăng và làm gọn nhẹ
một cách hiệu quả xử lý hoạt động kinh doanh vì nó đòi hỏi phải tái cấu trúc quy
trình hoạt động và tổ chức DN cũng như thay đổi phong cách quản lý DN. ERP tác
động làm thay đổi quy trình quản lý, ảnh hưởng đến chiến lược, tổ chức và văn hóa
của DN. Bài báo “A conception model for Enterprise resource planning (ERP)” của
các tác giả Marnewick and Labuschagne trên tạp chí Information Management &
Computer Security (2005) cho rằng ERP là các gói phần mềm cho phép DN tự động
và tích hợp phần lớn các xử lý kinh doanh, chia sẻ dữ liệu chung cho toàn bộ hoạt
động của DN, tạo ra và cho phép truy cập thông tin trong môi trường thời gian thực.
Cuốn “Enterprise Resource Planning for Global Economies: Managerial Issues and Challenges” của các tác giả Salim, R. & Ferran, C, ed (2008) [75] đã làm
sáng tỏ về quy trình xử lý và luân chuyển thông tin của hệ thống ERP. Các tác giả đã
đưa ra bảy bước trong quy trình xử lý gồm: (1) Hệ thống ghi nhận kế hoạch hay yêu
cầu của hoạt động kinh doanh; (2) Hệ thống kiểm tra kế hoạch trong cơ sở dữ liệu
trước khi bắt đầu hay cho phép thực hiện các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến nguồn


6
lực có liên quan; (3) Trường hợp nguồn lực đã sẵn sàng cho hoạt động kinh tế thì
ERP sẽ cập nhật thông tin để đánh dấu nguồn lực sẽ được sử dụng; (4) Trường hợp
nguồn lực không có hoặc không đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh tế thì hệ thống
ERP sẽ tạo ra một kế hoạch yêu cầu bổ sung nguồn lực; (5) Điều chỉnh kế hoạch hiện
hành cho phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn lực; (6) Thông báo cho các bộ phận
liên quan về kế hoạch yêu cầu và kế hoạch điều chỉnh; (7) Ghi nhận việc thực hiện kế

hoạch đặt ra và thông báo các bộ phận liên quan về việc thực hiện.
Bài báo “Achieving Business Benefits from ERP Systems” đăng trên tạp chí
ResearchGate của tác giả Mishra Alok (2008) [68] đã phân tích những lợi ích từ
việc ứng dụng hệ thống ERP mang lại cho DN. Tác giả đã chỉ ra các lợi ích mà DN
đạt được về hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, xây dựng và thực hiện chiến
lược, cơ cấu tổ chức và cơ sở hạ tầng CNTT khi vận hành giải pháp ERP.
Các nghiên cứu về hệ thống ERP cho thấy đây không chỉ là một giải pháp
phần mềm, mà nó còn là một phương thức quản lý hiện đại. ERP giúp kết nối dữ
liệu riêng lẻ của các bộ phận trong DN thành một hệ thống dữ liệu chung để từ đó
xây dựng các giải pháp kiểm soát và sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công tác
quản lý. Để đầu tư một hệ thống ERP đòi hỏi ở DN chi phí lớn, trình độ cán bộ
trong quá trình thiết kế, vận hành cao, nhưng với những lợi ích mà ERP mang lại,
để phát huy tốt nhất nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh thì hệ thống ERP là
giải pháp HTTT quản lý hữu hiệu trong giai đoạn hiện nay.
- Tổ chức theo cách tiếp cận hệ thống
Khoa học quản lý hiện đại tiếp cận tổ chức trên góc độ hệ thống, coi tổ chức
là một hệ thống mở, gồm nhiều phần tử hợp thành, được sắp xếp một cách có hệ
thống, có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo ra tính mới của hệ thống. Các nghiên cứu
về tổ chức hệ thống đều tập trung trên hai khía cạnh: cơ cấu và quá trình tổ chức.
Cuốn “Organization and Management” của tác giả Chesley Irving Barnard
xuất bản tại Đại học Harvard (1948) [50] đã tiếp cận tổ chức trên khía cạnh cơ cấu.
Tác giả đã chỉ ra được mối liên hệ hữu cơ giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức,
tổ chức sẽ tạo ra kết quả lớn hơn kết quả của từng bộ phận trong tổ chức gộp lại,


7
qua đó khai thác tính trồi của hệ thống, khai thác những khả năng mới của hệ thống.
Tác giả nghiên cứu tổ chức trên các nội dung: thứ nhất, mục tiêu của tổ chức; thứ
hai, sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức; thứ ba, thông tin trong tổ chức. Tác
giả cho rằng, nhà quản trị đóng vai trò trung tâm của HTTT, các kênh thông tin phải

được cụ thể hóa thông qua việc xác định chức năng, vị trí, quyền hạn của các bộ
phận trong hệ thống tổ chức, các tuyến thông tin phải ngắn gọn, trực tiếp, liên tục,
phải xác định được nguồn tin theo từng bộ phận. Tuy nhiên, hạn chế của công trình
là tác giả chưa nghiên cứu đến sự tác động qua lại giữa hệ thống tổ chức và môi
trường bên ngoài.
Cuốn “Essentials of management” của giáo sư Harold Koontz et al tái bản
lần thứ ba, tại nhà xuất bản McGraw - Hill (1990) [57] trên cơ sở thiết lập các bộ
phận trong hệ thống tổ chức, xác định tầm quản lý, các yếu tố của hệ thống tổ chức
ảnh hưởng đến hiệu quả của tầm quản lý. Tác giả cho rằng công tác tổ chức là một
quá trình. Thứ nhất, cơ cấu tổ chức phải phản ánh mục tiêu và kế hoạch vì các hoạt
động được phát sinh từ đó. Thứ hai, Tổ chức phải phản ánh quyền hạn có thể sử
dụng để quản lý, bản thân tổ chức là một chủ thể biến đổi. Thứ ba, cơ cấu tổ chức
phải phản ánh môi trường của mình, tổ chức là một hệ thống mở, tổ chức hiệu quả
còn phụ thuộc vào môi trường. Thứ tư, vật liệu của tổ chức là con người.
Việc nghiên cứu tổ chức theo tiếp cận hệ thống cho thấy các tác giả đã tập
trung vào hai khía cạnh cơ bản. Thứ nhất, mọi thành viên trong tổ chức phải phối
hợp chặt chẽ, với những nổ lực chung để cùng thực hiện mục tiêu, nhà quản lý phải
xác định trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận một cách rõ ràng giữa các cấp,
các khâu trong hệ thống. Thứ hai, Quá trình hoạt động của tổ chức bao gồm nhiều
công việc khác nhau, các công việc này cần phải được tổ chức tốt để hoạt động
được diễn ra thuận lợi, thu được kết quả tối đa trên cơ sở tối ưu hóa nguồn lực
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị
Thông tin KTQT có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành DN.
Mục tiêu của thông tin KTQT là tạo ra giá trị cho DN thông qua việc kiểm soát và
sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất. KTQT là một bộ phận thiết yếu, không thể


8
tách rời của quản trị DN, là một công cụ hợp nhất giữa chiến lược kinh doanh với
thị trường, hợp nhất giữa kiểm soát với thông tin. KTQT đã chuyển sang hình thái

phát triển tầm nhìn chiến lược DN, kế toán chiến lược (IFAC, 2002). Nghiên cứu về
tổng quan các công trình nước ngoài về HTTT KTQT, tác giả điển hình một số
công trình trên các nội dung sau:
+ Tiến trình phát triển của KTQT cũng được nhiều công trình nghiên cứu và
tổng kết. Theo KapLan & Atkinson (1998), KTQT ra đời từ những năm đầu của thế
kỷ 19 bắt đầu từ ngành dệt ở Lowell tại Mỹ [61]. Ronald W. Hilton (1991) cho
rằng, kể từ năm 1950 khái niệm KTQT mới bắt đầu xuất hiện với trọng tâm là kế
toán chi phí [71]. Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đã tổng kết quá trình phát triển
của KTQT theo bốn giai đoạn: giai đoạn trước năm 1950 với trọng tâm là xác định
chi phí và kiểm soát tài chính. KTQT là một hoạt động chuyên môn mang tính
nghiệp vụ, sử dụng kỹ thuật lập dự toán và quản trị chi phí; giai đoạn từ năm 1965
với trọng tâm là quản trị lợi nhuận. KTQT là một hoạt động với chức năng tham
mưu, báo cáo cho nhà quản trị, sử dụng kỹ thuật phân tích thông tin hỗ trợ các quyết
định và đánh giá trách nhiệm quản lý của các cấp quản trị trong DN. KTQT hỗ trợ
thông tin cho các nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định và kiểm soát các hoạt
động của DN; giai đoạn từ năm 1985, KTQT tập trung cắt giảm hao phí nguồn lực
thông qua chiến lược quản trị chi phí. KTQT là một hoạt động theo nhóm với kỹ
thuật phân tích các quá trình hoạt động và quản trị chi phí chiến lược; giai đoạn từ
năm 1995 đến nay, KTQT tập trung quản trị nguồn lực và tạo ra giá trị thông qua
việc quản trị nguồn lực chiến lược và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. KTQT được
coi là một bộ phận thiết yếu của quá trình quản lý, sử dụng kỹ thuật phân tích các
yếu tố giá trị khách hàng, giá trị cổ đông và cải cách tổ chức (IFAC, 2002).
Nghiên cứu tiến trình phát triển của KTQT cho thấy vai trò, vị trí của KTQT
trong công tác quản lý. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, KTQT thể hiện vai trò quan trọng trong công tác quản lý, là một bộ phận
không thể tách rời của quản trị DN, hỗ trợ thông tin quản trị nguồn lực chiến lược
và tạo ra giá trị. KTQT hiện nay đã phát triển lên vị thế mới, kế toán chiến lược.


9

+ Kỹ thuật và các phương pháp nghiệp vụ của KTQT cũng được nghiên cứu
phát triển trên cả lý luận và kỹ năng thực hành gắn liền với sự phát triển của các
phương thức quản lý hiện đại.
Bài báo “Activity - Based Costing” của các tác giả Robert. S. Kaplan, Steven
Anderson đăng trên tạp chí Harvard Business Review (1981) [72] cung cấp các kỹ
thuật nghiệp vụ và mô hình KTQT dựa trên phương thức quản lý theo hoạt động
(ABM). Phương pháp ABC được sử dụng nhằm cải tiến phương pháp tính giá
truyền thống bằng việc tập trung vào từng hoạt động cụ thể. Nghiên cứu cho thấy rõ
để cắt giảm chi phí có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo thực hiện mục tiêu
kinh doanh cần phải xác định chi phí dựa trên quá trình hoạt động.
Bài báo “Target Costing and Kaizen Costing in Japanese Automobile Companies” của các tác giả Monden & Hamada đăng trên tạp chí Management
Acounting research (1991) [69] cung cấp các phương pháp xác định chi phí dựa trên
mục tiêu đã xác lập và cải tiến liên tục để đạt hiệu quả quản trị. Phương pháp này
được người Nhật nghiên cứu, áp dụng vào DN những năm 1990 xuất phát từ triết lý
cải tiến liên tục và phương thức quản lý theo chuỗi giá trị. Phương pháp chi phí mục
tiêu dựa trên chu kỳ sống của sản phẩm, bắt đầu từ việc ước tính giá bán, chuẩn bị
các điều kiện sản xuất, hoạch định mục tiêu lợi nhuận, DN xác định chi phí mục
tiêu của mỗi sản phẩm. Thực hiện mục tiêu chi phí là quá trình cải tiến liên tục,
cắt giảm chi phí không hữu ích nhằm duy trì chi phí ở mức thấp nhất.
Cuốn “Balanced Scorecard: Translating strategy into Action” của các tác
giả Robert S. Kaplan & David P. Norton, xuất bản tại Havard Business School Press
(1996) [73] đã cung cấp mô hình quản trị doanh nghiệp hiện đại. Thẻ điểm cân bằng
là một công cụ giúp quản lý hiệu quả công việc, kết nối công việc của từng cá nhân
trong một tổ chức với chiến lược và mục tiêu chung của DN. Mục đích của mô hình
này là sắp xếp các hoạt động kinh doanh hướng vào tầm nhìn và chiến lược của tổ
chức, cải thiện HTTT trong và ngoài doanh nghiệp, giám sát hoạt động của tổ chức
dựa trên các mục tiêu chiến lược đã xây dựng. Mô hình này cũng mang đến cho các
nhà quản lý cấp cao trong các tổ chức một cái nhìn cân bằng hơn về toàn bộ hoạt



10
động của DN. Thẻ điểm cân bằng được ứng dụng trong quản trị DN trên góc độ:
liên kết cấu trúc và chiến lược của DN; xác định mục tiêu và thiết lập ngân sách
phân bổ nguồn lực; đánh giá trách nhiệm nhân viên.
Phương pháp nghiệp vụ KTQT hiện đại cũng đã được nghiên cứu trong các
giáo trình, tài liệu tham khảo về KTQT như cuốn “Managerial Accounting” của tác
giả Ronald W. Hilton xuất bản tại McGraw-Hill (1991) [71]; cuốn “Advanced
Management Accounting” của các tác giả Robert S. Kaplan & Anthony A.Atkinson,
tái bản lần 3 tại nhà xuất bản Pearson (1998) [61]; cuốn “Managerial Accounting”
của các tác giả Garrison, R. H., & P. E. Noreen xuất bản tại McGraw Hill (1999)
[55]; cuốn “Management and Cost Accounting” của Colin Drury xuất bản tại
Cengage Learning (2007) [54]. Các nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ các kỹ thuật,
phương pháp nghiệp vụ của KTQT hiện đại như các phương thức nhận diện chi phí,
phương pháp xác định chi phí, phương pháp lập dự toán ngân sách, kế toán trách
nhiệm, phân tích mối quan hệ CVP, phương pháp định giá bán, kỹ thuật nhận diện
thông tin ra quyết định quản lý...
Vai trò của KTQT trong quản trị chiến lược, quản trị nguồn lực nhằm tạo ra
giá trị cho DN cũng được nghiên cứu trong nhiều công trình như cuốn “Strategic
Management Accounting” của Keith Ward xuất bản tại Routledge (1992) [62]; cuốn
“Management Accounting: Information for managing and creating value” của các
tác giả Kim Langfield–Smith & H. Thorne & R. Hilton tái bản lần thứ 4 tại Prentice
Hall (2006) [63]. Phương pháp kỹ thuật hiện đại của KTQT cũng được nghiên cứu
trong các công trình này như các công cụ hỗ trợ hiểu biết thị trường, công cụ cho
hoạch định chiến lược, công cụ đánh giá kết quả và công cụ phát triển tri thức.
+ Tổ chức HTTT KTQT cũng đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau, trên các phạm vi khác nhau nhằm phát triển HTTT KTQT phục vụ quản
trị doanh nghiệp, làm rõ vai trò của KTQT trong việc cung cấp thông tin thực hiện
các mục tiêu quản lý như: cuốn “Management Accounting for Business Decision”
của tác giả Colin Drury xuất bản tại Thomson Learning, United Kingdom (2001)
[53] cho thấy vai trò quan trọng của KTQT trong việc ra quyết định quản lý dựa



11
trên việc thiết kế và đánh giá hệ thống kế toán quản trị, nhấn mạnh phương pháp
KTQT hiện đại hỗ trợ thông tin ra quyết định quản lý; Bài báo “The Impact of Accounting Information System in Planning, Controling and Decision - making Processes in Jodhpur Hotels” của tác giả Omar A.A.Jawabreh đăng trên Asian Journal
of Finance & Accounting (2012) [70] cho thấy vai trò của HTTT kế toán trong
quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định trong quản trị khách sạn. Các
khách sạn ở Jodhpur đang phải đối mặt với một số khó khăn liên quan đến việc
ứng dụng HTTT kế toán. Chi phí để vận hành một HTTT kế toán là quá cao, cơ
sở vật chất như hệ thống phần mềm máy tính, con người chưa đáp ứng đủ và kỹ
thuật thông tin hiện tại chưa phát triển. Nghiên cứu đã đưa ra các đề xuất cho các
khách sạn cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là các nhà quản trị
các cấp và có sự đầu tư vào cơ sở vật chất, HTTT kế toán phải có sự hỗ trợ của
phần mềm quản lý; bài báo “Management Accounting Information System: a case of a
developing country: Vietnam” của tác giả Michele Pomberg et al đăng trên AsiaPacific Journal of Accounting & Economics (2012) [67] đã trình bày kết quả nghiên
cứu về HTTT KTQT trong các bệnh viện Việt Nam. Các tác giả đã khảo sát 53
bệnh viện tại Hà nội và 9 tỉnh lân cận để nghiên cứu về tổ chức HTTT KTQT hiện
nay. Nghiên cứu cho rằng nhu cầu về thông tin của nhà quản lý, môi trường và các
quy định là những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các bệnh
viện, các bệnh viện Việt Nam cần phải chấp nhận các lý thuyết quản trị cao cấp,
xem đó như là một công cụ hữu ích trong việc ra các quyết định quản trị.
Qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình nước ngoài, luận án có sự kế
thừa các lý luận về hệ thống thông tin quản lý, hệ thống ERP, tổ chức theo cách tiếp
cận hệ thống, về lý thuyết KTQT hiện đại trên cơ sở đó xác lập những vấn đề cần
nghiên cứu. Tác giả xác định HTTT KTQT là một tập hợp bao gồm con người, công
cụ hỗ trợ và thông tin. Đầu vào của hệ thống là các dữ liệu kinh tế, đầu ra là những
thông tin đáp ứng các mục tiêu của KTQT, đó là những thông tin phục vụ cho nhà
quản trị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản lý. Tổ chức HTTT
KTQT là sự giao thoa của ba lĩnh vực: hệ thống thông tin, tổ chức hệ thống và kế



12
toán quản trị. Nó được hiểu là quá trình vận hành HTTT KTQT nhằm tạo ra những
thông tin thiết thực, hiệu quả giúp nhà quản trị thực hiện mục tiêu quản lý.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tổ chức HTTT KTQT cũng được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu
theo nhiều góc độ khác nhau, theo các cách tiếp cận khác nhau. Một số công trình
tiếp cận tổ chức HTTT dựa trên yếu tố công nghệ, nghiên cứu các yếu tố: con
người, phần cứng, phần mềm và thủ tục xử lý để hoàn thiện HTTT khi xu hướng
CNTT ngày càng phổ biến. Một số công trình tiếp cận tổ chức HTTT KTQT dựa
trên mục tiêu sử dụng thông tin KTQT cho quản trị tác nghiệp và quản trị chiến
lược, một số công trình tiếp cận dựa trên tiến trình của thông tin, bao gồm quá trình
thu nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin sử dụng cho các mục tiêu quản trị...
Luận án phân chia các công trình nghiên cứu trong nước theo bốn nhóm: (1) Hệ
thống thông tin quản lý, (2) Tổ chức hệ thống, (3) Hệ thống thông tin kế toán quản
trị và (4) Các nghiên cứu trong lĩnh vực xi măng.
- Hệ thống thông tin quản lý
Các giáo trình, sách tham khảo về HTTT quản lý, HTTT kế toán ở các
trường đại học trong cả nước như cuốn “Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý” của
tác giả Trần Thị Minh Song, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội (2012) [37]; cuốn
“Hệ thống thông tin kế toán” của tác giả Ngô Hà Tấn Nxb Giáo dục, Hà Nội (2010)
[18]; cuốn “Hệ thống thông tin kế toán” của tác giả Thiều Thị Tâm, Nxb Thống kê,
Hà Nội (2007) [33]; cuốn “Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp” của
tác giả Hồ Tiến Dũng, Nxb Văn hóa Sài gòn (2009) [5]… Nhìn chung, các tài liệu
trên đều có tiếp cận thông tin quản lý, thông tin kế toán trên lý thuyết mô hình hệ
thống hoạt động và tham khảo từ tài liệu HTTT quản lý của các nước phát triển như
Mỹ, Đức, Canada, Anh…nên tương đối đồng nhất về nội dung:
+ Thứ nhất: Các phần tử của HTTT quản lý bao gồm: con người; công cụ
hỗ trợ; thông tin, dữ liệu đều có tính độc lập tương đối, có sự ràng buộc lẫn nhau,
tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thực hiện mục tiêu chung của

HTTT quản lý.


13
+ Thứ hai: Sự liên kết của các phần tử trong HTTT thông qua quy trình xử
lý, đó là quy trình thu nhận dữ liệu, xử lý, lưu trữ, kiểm soát và phân phối thông tin
cho các đối tượng sử dụng để tăng cường hiệu quả quản lý.
+ Thứ ba: HTTT quản lý là hệ thống mở, luôn có sự liên hệ với môi trường
bên ngoài, chịu sự tác động của môi trường nhưng đồng thời tác động lại môi
trường bên ngoài để thực hiện mục tiêu, cải tiến hệ thống và tồn tại.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp ERP tại các DN Việt Nam” của Nguyễn Bích Liên (2012) [23] đã
nghiên cứu về ảnh hưởng của ERP đến chất lượng của thông tin kế toán, trên cơ sở
đó nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng biện pháp kiểm soát các nhân tố
đó. Nghiên cứu, tập trung kiểm soát các nhân tố trọng tâm như: Năng lực ban quản
lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai; Kinh nghiệm, phương pháp triển khai của nhà
tư vấn và chất lượng dữ liệu; Chất lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và
huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống ERP tin cậy. Nghiên cứu đã dựa trên tiếp
cận mô hình hệ thống hoạt động, đã làm rõ tầm quan trọng, lợi ích, xu hướng của
việc ứng dụng ERP trong DN.
Nghiên cứu trên là một tài liệu tham khảo cho luận án trong việc hoàn thiện
tổ chức HTTT KTQT trong điều kiện ứng dụng ERP tại DN hiện nay. Chất lượng
của việc tổ chức HTTT KTQT trong DN phụ thuộc rất lớn vào phương tiện, công cụ
trang bị cho KTQT. ERP là một giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin. Nó
giúp quản trị nguồn lực tốt hơn, tăng cường hoạt động kiểm soát và ra quyết định,
tăng hiệu quả quản lý của nhà quản trị các cấp. Nó giúp DN thực hiện hiệu quả các
chiến lược bằng việc nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc hỗ trợ DN phát
triển kinh doanh, hỗ trợ việc liên kết các hoạt động phù hợp với chiến lược, hỗ trợ
việc tạo ra sản phẩm mới, đầu tư dây chuyền mới và hỗ trợ việc thực hiện các hoạt

động thương mại điện tử.
Bài báo “Tiếp cận tổng thể và đa chiều về hệ thống thông tin kế toán” của các
tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Mạnh Toàn đăng trên tạp chí Kinh tế phát


×