Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tạiUBND huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.8 KB, 55 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ
Họ và tên sinh viên

NGUYỄN THỊ THU

Lớp

KH13 Hành Chính Học 3

Niên khóa

2012 – 2016

Địa điểm thực tập

Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ

Thời gian thực tập

Từ ngày 28/4/2016 đến ngày 20/5/2016

Giảng viên hướng dẫn


Th.s. Doãn Minh Thắng
Cô Nguyễn Hồng Vân
Hà Nội, tháng 5 năm 2016


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Ủy ban nhân dân

UBND

Hội đồng nhân dân

HĐND

LỜI

CẢM ƠN
Sau thời gian học tập trên giảng đường Học viện Hành chính Quốc Gia, học
viện đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập trong thời gian hai tháng tại Uỷ ban
nhân dân huyện Thanh Thủy.
Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội tiếp xúc và thực hành trực tiếp các
kiến thức đã học vào hoạt động thực tế tại UBND huyện Thanh Thủy (cụ thể là tại
phòng Nội vụ,UBND huyện).
Kết thúc thời gian thực tập, em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm thực tiễn, nhiều kỹ năng bổ ích, được tổng kết lại trong bản báo cáo thực tập

này.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cùng các cán bộ, công chức làm việc tại
UBND huyện Thanh Thủy đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như
đã cung cấp tư liệu cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học viện Hành chính – những người đã cung
cấp cho em nền tảng kiến thức lý luận vô cùng bổ ích trong bốn năm qua. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Tiến Dũng, giảng
viên – Thạc sỹ Doãn Minh Thắng và cô Nguyễn Hồng Vân đã nhiệt tình hướng dẫn
cho em trong quá trình thực tập, cũngnhư trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập
này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thu

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

4


Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

5


PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Lời Mở Đầu
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển nền hành chính Việt Nam, chính
quyền cấp xã luôn giữ một vai trò vị trí rất quan trọng. Chính quyền cấp xã là nền
tảng của toàn bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương đường

lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên chính quyền cấp xã không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một
cách hiệu lực, hiệu quả nếu thiếu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ trình độ để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng như nhân tố con người trong mọi tổ chức khác,
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chính là hạt nhân, là nhân tố quyết định đến chất
lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống hành
chính nói chung. Ngay từ xa xưa ông cha ta đã khẳng định “ hiền tài là nguyên khí
quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước thịnh mà càng lên cao; nguyên khí suy thì thế
nước yếu mà càng xuống thấp” và trong thời đại ngày nay Đảng, Nhà nước ta luôn
xác định “cán bộ là cái gốc của mọi việc, nâng cao chất lượng cán bộ qua đào tạo,
bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng”. Chính vì vậy việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là chính là nâng cao hoạt động
của chính quyền cấp cơ sở luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Một thực tế hiện nay là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, đặc
biệt là cán bộ, công chức cấp xã ở các vùng nông thôn, miền núi tương đối thấp,
không tương xứng với vị trí, vai trò của họ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, nghiêm trọng hơn là dẫn đến
nhiều sai phạm. Do đó, việc nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã để đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh và đòi hỏi thực tế khách quan ngày càng cao là nhiệm vụ
trọng tâm hiện nay trong công tác cán bộ, công chức cấp cơ sở.
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

6


Trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua tại Phòng Nội vụ UBND huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ em có điều kiện tìm hiểu về tình hình và thực trạng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của huyện. Chất lượng cán bộ, công chức còn thấp, trình độ và
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này còn nhiều bất cập so với yêu cầu công việc
và yêu cầu thực tế đặt ra.

Với những lí do trên, em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tạiUBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”.
Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
phòng Nội vụ, để từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã taị UBND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” lấy vấn đề hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại phòng Nội vụ huyện
làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức các xã của Uỷ ban nhân dân
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài này, em đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu:
+
+
+

Phương pháp luận duy vật biện chứng.
Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.
Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài
liệu liên quan.

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

7


Bố cục báo cáo: Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN THANH THỦY

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH THỦY
Trong quá trình làm báo cáo, do điều kiện thời gian và trình độ của bản thân có
hạn, nguồn tài liệu tham khảo không nhiều, vì vậy báo cáo của em chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
(cô) giáo.
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, ngoài sự tìm tòi nghiên cứu của bản
thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thạc sĩ Nguyễn Tiến Dũng,
giảng viên – Thạc sỹ Doãn Minh Thắng và cô Nguyễn Hồng Vân. Em xin chân thành
cảm ơn.
1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Quyết định số 1918/QĐ-HVHCQG ngày 30/12/2005 của Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh
viên Đại học Hành chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính Quốc gia.


Mục đích chung




Tìm hiểu tổ chức, hoạt động và thể chế của bộ máy nhà nước hành chính.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của




cán bộ, công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

8




vụ quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại Học viện.



Mục đích thực tập tại Phòng Nội Vụ, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Thủy.



Tìm hiểu việc áp dụng chính sách pháp luật trong thực tiễn hoạt động của cơ



quan hành chính nhà nước.
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ Uỷ ban nhân dân huyện



Thanh Thủy.
Nắm được quy trình giải quyết các công việc của phòng Nội vụ UBND




huyện Thanh Thủy.
Quan sát và phối hợp giải quyết các hồ sơ và các công việc với chuyên viên
của phòng và các phòng ban khác của Uỷ ban nhân dân huyện .

1.2. Nội dung thực tập


Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan



thực tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước nơi



thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính



liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
Thực hành các kỹ năng hành chính đã được học tại Học viện Hành chính Quốc
gia.

1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
Địa điểm thực tập:Phòng Nội vụ, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Thủy, tỉnh

Phú Thọ.
Thời gian thực tập: thời gian thực tập tại phòng bắt đầu từ 28/03/2016 đến hết
ngày 20/05/2016.

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

9


1.4. Báo cáo quá trình thực tập
Thời gian

Nội dung thực tập

Cán bộ hướng
dẫn

+ Làm lễ ra quân thực tập và nghe phổ biến
Tuần 1
(từ28/03 đến 3/4)

quy chế thực tập.
+ Gặp gỡ đoàn thực tập và nghe giảng viên

Vũ Xuân Nam

hướng dẫn thông qua kế hoạch thực tập.
+ Liên hệ với địa điểm thực tập.
+ Tiến hành thực tập tại Phòng Nội vụ.
+ Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại phòng Nội

vụ của huyện.
Tuần 2, 3

+ Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán bộ

Vũ Xuân Nam

(từ 04/4 đến 17/4) hướng dẫn thực tập giao.
+ Nghiên cứu các văn bản liên quan đến đào
tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách hỗ trợ
cho các cán bộ, công chức khi đi đào tạo, bồi
dưỡng.
+ Hoàn thành các công việc do cán bộ hướng
dẫn thực tập giao tại phòng Nội vụ.
+ Chọn đề tài viết báo cáo và lập đề cương báo
Tuần 4, 5

cáo thực tập.

(từ 18/4 đến 29/4) + Liên hệ Phó Trưởng phòng và các chuyên
viên của phòng để thu thập số liệu viết báo cáo
thực tập.

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

10

Vũ Xuân Nam



+ Tiến hành thu thập tài liệu cần thiết để viết
Tuần 6, 7

báo cáo.

(từ 04/5 đến 15/5) + Hoàn thành báo cáo sơ lược.

Vũ Xuân Nam

+ Trình giảng viên hướng dẫn xem trước báo
cáo thực tập sơ lược.
+ Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán
bộ hướng dẫn thực tập giao.
Tuần 8

+Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của Giảng viên

Vũ Xuân Nam

(từ 16/5 đến 20/5) hướng dẫn.
+ Xin ý kiến đánh giá quá trình thực tập tại cơ
quan thực tập.
+ Nộp báo cáo.
1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Thủy
+ Tìm hiểu những quy định, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cũng như nội
quy làm việc của phòng.
+ Tham gia công tác chuẩn bị cho bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, Đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021.
+ Đóng dấu văn bản, photo tài liệu, văn bản cho phòng.

+ Nhận công văn đến, vào sổ lưu trữ, phân loại sáp xếp công văn.
+ Đánh máy văn bản cho phòng.
+ Trực phòng (phòng đi thực tế các xã), quản lý con dấu.
+ Xin ý kiến đóng góp của các cán bộ và chuyên viên trong phòng về đề tài và nội
dung báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

11


PHẦN 2: NỘI DUNG BÁO CÁO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ
1. Lịch sử hình thành
Thanh Thủy là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, cách
thành phố Việt Trì 50km, cách thủ đô Hà Nội 70km. Năm 1834, đời vua Minh Mạng
thứ 15, Thanh Thủy được tách ra từ huyện Thanh Xuyên, phủ Gia Hưng sau thuộc
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

12


tỉnh Phú Thọ. Năm 1977, huyện Thanh Thủy hợp nhất với huyện Tam Nông thành
huyện Tam Thanh thuộc tỉnh Vĩnh Phú. Ngày 24/7/1999huyện Tam Thanh tách thành
huyện Tam Nông và huyện Thanh Thủy, Thanh Thủy trở thành đơn vị hành chính
thuộc tỉnh Phú Thọ.

Phía Bắc Thanh Thủy giáp huyện Tam Nông; phía Tây và phía Nam giáp huyện
Thanh Sơn;phía Đông giáp thủ đô Hà Nội.
Diện tích của huyện Thanh Thủy là 12.382ha. Tổng dân số 86.095 người.
Huyện Thanh Thủy có 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 01 thị trấn Thanh Thủy
xà 14 xã bao gồm: Tu Vũ, Yến Mao, Phượng Mao, Trung Nghĩa, Đồng Luận, Trung
Thịnh, Hoàng Xá, Sơn Thủy, Bảo Yên, Đoan Hạ, Tân Phương, Thạch Đồng, Xuân
Lộc, Đào Xá, (11 xã, thị trấn miền núi, 04 xã đồng bằng) với 151 khu dân cư, đời
sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, thu nhập ở mức trung bình thấp
của tỉnh.
Trải qua thời kì xây dựng và phát triển chính quyền, huyện Thanh Thủy đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn và đổi mới trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của huyện có bước phát triển đa dạng, đời sống nhân dân được nâng lên rõ
rệt, bộ mặt nông thôn được cải thiện. Kinh tế trong huyện đã đi dần vào thế ổn định và
phát triển với nhịp độ ngày càng tăng. Cơ cấu kinh tế đã từng bước có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, giảm dần tỉ trọng công nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp, du lịch
và dịch vụ.
Cán bộ, Đảng viên các tầng lớp nhân dân trong huyện luôn phát huy truyền
thống đoàn kết, thống nhất, tập trung sức lực và trí tuệ xây dựng huyện Thanh Thủy
ngày càng giàu đẹp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Tư tưởng của cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong huyện luôn tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam;chấp hành tốt các chủ trương,
đường lối của Đảng , chính sách pháp luật của Nhà nước.
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

13


2. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính huyệnThanh Thủy.
Chủ tịch


HĐND

Bầu

Bầu
CÁC BAN

Ban
pháp
chế

Ban
Kinh
tế

hội

UBND

Bầu
THƯỜNGTRỰC
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN

Chủ tịch
Hội
đồng

Phó Chủ

tịch Hội
đồng

Các Phó
Chủ tịch

Các ủy
viên Ủy
ban
Ủy viên
thườngtrực

Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND huyện
Thanh Thủy có 12phòng, ngành chuyên môn thực hiện việc quản lý hành chính đối
với từng lĩnh vực cụ thể bao gồm: Văn phòng, Phòng Lao đông – Thương binh và Xã
hội, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng
Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Phòng Kinh tế Hạ tầng, Thanh tra huyện, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tư pháp.
Các cơ quan chuyên mônthuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp
luật góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của các nghành, lĩnh vực công tác
từtrung ương đến cơ sở.
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

14


Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Sơ đồ cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện:


Văn phòng

Phòng Lao động
– Thương binh
và xã hội

Phòng Tài
chính-Kế hoạch

Phòng Kinh tế Hạ tầng

Phòng Nội vụ

Phòng Giáo dục
và Đào tạo

Phòng Nông
nghiệp và phát
triểnnông thôn

UBND

Thanh tra
Huyện

Phòng Y tế

Phòng Tài
nguyên và Môi

trường

Phòng Văn hóa
và Thông tin

Phòng Tư pháp

3. Chức năng, nhiệm vụ của ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy
Căn cứ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.


Chức năng
UBND huyện có chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Thủyvề

toàn diện các mặt của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
UBND cấp huyện là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp và là cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương.


Nhiệm vụ, quyền hạn

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

15


Xây dựng trình HĐND huyện quyết định và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
HĐND huyện.

Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công
nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc,
tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.
4. Phòng Nội vụ ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ chủ yếu do phòng Nội vụ chịu trách nhiệm thực hiện. Ngoài ra, còn có
sự phối hợp với các phòng ban chuyên môn khác trong huyện, cùng với ubnd các xã
để mang lại hiệu quả cao nhất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã hiện nay.

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

16


Căn cứ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016;

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ba nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
4.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền
địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức xã,thị trấn, hội, tổ chức phi chính phủ, văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi
đua khen thưởng trên địa bàn huyện.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình UBNDhuyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa bàn
huyện và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
hàng năm, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

17


Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực

thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức bộ máy:
- Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh;
- Trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu UBND huyện trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định sáng lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập
các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật
Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sư nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính,
sự nghiệp hàng năm;
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành
chính sự nghiệp;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp cấp
huyện và UBND cấp xã.
Về công tác xây dựng chính quyền:

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

18


- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và hướng
dẫn của UBND tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh lãnh

đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND thành phố phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, sáp nhập, điều
chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND cùng cấp thông quan
trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý
hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm
tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng,Phó thôn làng, ấp, bản, tổ dân
phố;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở đôi với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.
Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ
nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách đào tọa, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân
cấp.
Về cải cách hành chính:
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

19


- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng
cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
- Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính trên địa bàn huyện;

- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND huyện và
thành phố.
Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu thư;
- Hứớng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và lưu
trữ huyện.

Về công tác tôn giáo:
- Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo
trên địa bàn huyện;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo sự phân cấp của UBND thành phố và
theo quy định của pháp luật.
Về công tác thi đua khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phòng trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện;
làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng huyện;
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

20


- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công
tác nội vụ theo thẩm quyền;

Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và Giám
đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn;
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ, khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo ,bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
hiện hành và theo sự phân cấp của UBND huyện;
Quản lý hành chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND huyện;
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND huyện;
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khai thác được giao trên cơ sở
quy định của pháp luật và theo sự hướng dẫn của Sở Nội vụ;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
4.3. Nơi làm việc và trang thiết bị
UBND huyện đã bố trí một phòng làm việc với diện tích trên 40m² tại vị trí
thuận lợi, đảm bảo giao tiếp phục vụ công việc trong phòng.
Trang thiết bị được đầu tư, bao gồm: điện thoại, bàn ghế để tổ chức, công dân
đến liên hệ công tác, quạt điện, máy vi tính, tủ đựng tài liệu cho cán bộ làm việc,
camera quan sát.
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

21


Những quy định về hồ sơ, thủ tục, các quy định hành chính khác, thời gian giải
quyết, mức thu phí và lệ phí đối với từng trường hợp được niêm yết công khai tại
phòng làm việc của bộ phận.

4.4. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Nội vụ
Cơ cấu tổ chức
Phòng Nội vụ - UBND huyện Thanh Thủy có 10cán bộ, công chức (trong đó có
1 Trưởng phòng, 3 Phó phòng, 6 Chuyên viên).
Phòng Nội vụ huyện Thanh Thủy làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng phòng
Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng
Các Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt hoạt
động; chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng Phòng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng. Các chuyên viên của phòng chịu trách
nhiệm giúp đỡ, tham mưu Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện các công việc
trong phòng một cách hiệu quả nhất.
Biên chế
Biên chế của phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND huyện quyết định trong tổng số
chỉ tiêu biên chế của huyện.
4.5. Mối quan hệ công tác của phòng Nội vụ
Đối với Sở Nội vụ, huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Ban Tổ chức Huyện ủy
- Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nội vụ;
- Sự quan tâm chỉ đạo, giám sát của Huyện ủy, HĐND huyện về các hoạt động
chuyên môn của Phòng;
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện về các nhiệm vụ thuộc chức năng,
nhiệm vụ của phòng theo quy định tại Nghị định 14 NĐ - CP ngày 04/02/2008;
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

22


- Phối hợp với ban tổ chức Huyện ủy trong công tác tổ chức cán bộ, và một số

nhiệm vụ khác theo quy định.
Đối với các cơ quan, phòng, ban, ngành, đoàn thể trong huyện, Đảng ủy,
UBND các xã, thị trấn
Phối hợp trong việc thực hiện chức năng của phòng về quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực: tổ chức biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính;chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Đối với Chi bộ và công đoàn phòng Nội vụ
Phối hợp trong việc giáo dục tư tưởng chính trị cho Đảng viên, Đảng viên công
đoàn,phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của phòng, của cơ quan, chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, đoàn viên công đoàn. Xây dựng chi
bộ Đảng trong sạch, vững mạnh.
Quan hệ các cán bộ trong phòng
Đoàn kết, phối hợp chặt chẽ, dân chủ và cộng đồng trách nhiệm với công việc
chung của phòng, tạo điều kiện cùng hoàn thành nhiệm vụ;
Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, thông tin những vấn đề cần thiết về công
tác chuyên môn.

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI PHÒNG NỘI VỤ ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản



Cán bộ, công chức

Theo điều 4 luật cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử phê chuẩn bổ nhiện giữ chức vụ
chức danh theo nhiệm ký trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện: trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,
UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công
Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

24


chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBNDcấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà

nước.






Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Liên hiệp Phụ nữ .
- Chủ tịch hội Nông dân
- Chủ tịch hội Cựu chiến binh
Công chức cấp xã có các chức danh sau:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy Trưởng quân sự.
- Văn phòng - Thống kê.
- Địa chính - Xây dựng và Môi trường.
- Tài chính -Kế toán.
- Tư pháp - Hộ tịch.
- Văn hóa -Xã hội.
Đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển có hệ thống các tri thức, kĩ năng, thái độ để hoàn thành nhân cách cho
một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có điều kiện hành nghề một cách có năng suất và
hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất đào tạo là một quá trình làm cho người ta trở
thànhngười có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thực còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề
nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng có các kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề, đào
tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động
này nhằm đào tạo cho người lao động có cơ hội để củng cố hoặc mở mang một cách
có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn nghề nghiệp sẵn có để lao động có
hiệu quả hơn.

Nguyễn Thị Thu – KH13HCH3

25


×