Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo bồi dưỡng ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tôn Đức Thắng TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.94 KB, 117 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



NGUYỄN TRUNG ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO – BỒI DƯỠNG Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TÔN ĐỨC THẮNG – TPHCM

Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Quốc Lâm

Nghệ An – 2013

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


2

Lời cảm ơn


Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gởi đến Ban Giám hiệu,
quý Thầy Cô là giảng viên, công nhân viên của Trường Đại học
Vinh đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu làm đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô là giảng viên của Trường
Đại học Vinh đã trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý
Giáo dục khóa 19B tại Trường Đại học Sài Gòn; tập thể cán bộ, giáo
viên, công nhân viên của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng đã động
viên, giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
khóa học và nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt là tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phan
Quốc Lâm, người Thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn và bản thân còn nhiều hạn chế trong kinh
nghiệm quản lý nên luận văn chắc chắn có nhiều khiếm khuyết. Trên
tinh thần cầu tiến, bản thân rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của Hội đồng chấm luận văn, của quý Thầy Cô là giảng
viên, công nhân viên và các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên
cứu được bổ sung hoàn chỉnh và được ứng dụng hiệu quả trong công
tác.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


3

MỤC LỤC
Trang phụ bìa .......................................................................................


1

Lời cám ơn

.......................................................................................

2

1. Mở đầu .......................................................................................

7

2. Lý do chọn đề tài ........................................................................

7

3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................

8

4. Khách thể nghiên cứu ................................................................

8

5. Đối tượng nghiên cứu ................................................................

8

6. Giả thuyết khoa học ..................................................................


9

7. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................

9

8. Phương pháp nghiên cứu .............................................................

9

9. Cấu trúc của luận văn ..................................................................

10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TÔN ĐỨC THẮNG
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................
1.1.1 Ngoài nước

.........................................................11

1.1.2 Trong nước

.........................................................13

1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................
1.2.1 Đào tạo và bồi dưỡng


11

14

............................................14

1.2.2 Hiệu quả và hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng ............................

16

1.2.3 Quản lý và quản lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng . .

17

1.2.4 Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi
dưỡng

............................................21

1.2.5 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên........................................

22

1.2.6 Liên kết và quản lý dạy học trong sự liên kết..........................

22

1.3 Một số vấn đề về công tác đào tạo ở Trung tâm GDTX ...............

23


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


4

1.3.1 Mục tiêu ..................................................................................

23

1.3.2 Nội dung ..................................................................................

23

1.3.3 Phương thức ..........................................................................

24

1.3.4 Đặc điểm đối tượng ................................................................

24

1.4 Một số vấn đề về quản lý đào tạo – bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX

26

1.4.1 Quản lý mục tiêu ..................................................................


26

1.4.2 Quản lý nội dung ..................................................................

26

1.4.3 Quản lý phương pháp .............................................................

27

1.4.4 Quản lý tổ chức .....................................................................

27

1.5 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ................................................

28

1.5.1 Chủ trương của Đảng và Nhà nước ......................................

28

1.5.2 Chủ trương của Thành Ủy TPHCM ......................................

31

1.5.3 Chủ trương của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ..........

32


1.6 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đào tạo – bồi dưỡng ở
Trung tâm GDTX

....................................................................32

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƯỠNG Ở TRUNG TÂM GDTX TÔN ĐỨC THẮNG
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm GDTX Tôn
Đức Thắng ............................................................................................

34

2.1.1 Cơ sở thành lập Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng ............

34

2.1.2 Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm GDTX Tôn Đức
Thắng

........................................................................................39

2.1.3 Hiện trạng bộ máy hoạt động của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng
........................................................................................43
2.2 Thực trạng công tác đào tạo - bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức
Thắng ................................................................................................45
2.2.1 Số lượng lớp học và học viên ................................................

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

45


Nguyễn Trung Đông


5

2.2.2 Chất lượng đào tạo và bồi dưỡng ...........................................

46

2.3 Thực trạng quản lý đào tạo - bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức
Thắng ................................................................................................48
2.3.1 Khái quát về nghiên cứu thực trạng ......................................

48

2.3.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng ..............................................

49

2.3.2.1

Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm GDTX Tôn

Đức Thắng
2.3.2.2

.....................................49
Quản lý việc xây dựng, thực hiện chương trình và kế hoạch


giảng dạy của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng.................................
2.3.2.3

Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên Trung tâm GDTX

Tôn Đức Thắng
2.3.2.4

.....................................55
Quản lý hoạt động học tập của học viên Trung tâm GDTX

Tôn Đức Thắng
2.3.2.5

.....................................67
Quản lý về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của Trung tâm

GDTX Tôn Đức Thắng
2.3.2.6

53

.....................................73

Quản lý các hoạt động khác .....................................74

2.4 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ...........................................

77


2.4.1 Những mặt mạnh của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng về quản lý
đào tạo và bồi dưỡng

..........................77

2.4.2 Những mặt yếu của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng về quản lý
đào tạo và bồi dưỡng

..........................79

2.4.3 Những thách thức của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng......

79

2.4.4 Những cơ hội của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng............

80

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CỦA TRUNG TÂM GDTX TÔN ĐỨC THẮNG
3.1 Những nguyên tắc của việc đề xuất giải pháp ..............................

82

3.1.2 Đảm bảo tính mục đích ........................................................

82

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục


Nguyễn Trung Đông


6

3.1.3 Đảm bảo tính hệ thống đồng bộ ...........................................

82

3.1.4 Đảm bảo tính khả thi .............................................................

82

3.1.5 Đảm bảo tính hiệu quả ...........................................................

83

3.2 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả đào tạo - bồi dưỡng ở Trung tâm
GDTX Tôn Đức Thắng ..........................................................................

83

3.2.1 Về nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, thực hiện chương trình và
kế hoạch giảng dạy ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng

..................

83

3.2.2 Về nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy của giáo viên .....


85

3.2.3 Về nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của học viên ..........

88

3.2.4 Về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá ..................

90

3.2.5 Về nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
........................................................................................92
3.3 Kết quả thăm dò ý kiến về các giải pháp.........................................

93

3.3.1 Khái quát về thăm dò .............................................................

92

3.3.2 Kết quả của việc thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi......

93

Kết luận và kiến nghị..............................................................................

102

1.


Kết luận

..................................................................102

2.

Kiến nghị

..................................................................103

2.1 Đối với Thành Ủy, Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh .....

103

2.2 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ............

103

2.3 Đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh

.......................................................103

2.4 Đối với Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh ..................

104

2.5 Đối với Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng .................................


104

Tài liệu tham khảo...................................................................................

106

Phụ lục.....................................................................................................

108

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


7

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta ngày nay đã gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO),
chúng ta đã từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước trong xu thế đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới. Chúng ta có nhiều cơ hội lớn đồng thời cũng đang đứng trước những
thách thức khó khăn không nhỏ. Sự giao lưu về kinh tế, văn hóa, xã hội đã và
đang tạo nhiều chuyển biến trong đời sống hàng ngày ở nước ta. Tiềm năng
của đất nước là rất lớn nhưng muốn phát huy được ưu thế đó cần phải có
nhiều yếu tố tác động, một trong những yếu tố đó là nguồn nhân lực, là những
con người có đầy đủ phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ học vấn và năng lực
chuyên môn cao; có khả năng sáng tạo và làm chủ được khoa học kỹ thuật; có
tri thức nghề nghiệp và được đào tạo chuẩn mực theo yêu cầu công việc.

Vào năm 1995, Thành Ủy TPHCM đã ban hành đề án “xây dựng giai
cấp công nhân TPHCM” – gọi tắt là Chương trình 17/TU – tập trung việc
nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân TPHCM, nâng cao trình độ học vấn,
đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho lực lượng công nhân các ngành trọng điểm
của TPHCM để cung cấp nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa
– hiện đại hóa thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Trong đó, Trung tâm
GDTX Tôn Đức Thắng, trực thuộc Liên đoàn Lao động TPHCM và Sở Giáo
dục và Đào tạo TPHCM, giữ vai trò tham mưu – tổ chức phối hợp thực hiện
chương trình này.
Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm đã thực hiện thành công nhiệm vụ
do Thành Ủy và Liên đoàn Lao động TPHCM giao cho là duy trì và phát triển
số lượng lớp, số lượng học viên tham gia học tập,… nhưng cho đến hiện tại
Trung tâm vẫn chưa đáp ứng hết các yêu cầu được đặt ra; cụ thể là chất lượng

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


8

đào tạo của các lớp bổ túc văn hóa vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của
thành phố cùng hệ giáo dục thường xuyên; các lớp liên kết để bồi dưỡng và
nâng cao tay nghề hiệu suất đào tạo chưa cao, chưa tương xứng với sự đầu tư
của Trung tâm và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Kết quả trên có thể kể ra
là do nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó có nguyên nhân cơ bản là phương
pháp học, thái độ học của học viên còn thụ động, chưa tích cực chủ động học
tập. Nguyên nhân hạn chế tiếp theo là một số giáo viên có phương pháp giảng
dạy chưa phù hợp với đối tượng này, chưa tích cực phát huy vai trò chủ động
của học viên, chưa chú trọng đúng mức việc bồi dưỡng năng lực tự học của

học viên, chưa khai thác được kinh nghiệm công tác của học viên trong việc
truyền đạt kiến thức cơ bản,...
Vấn đề cấp thiết được đặt ra là trong thực tiễn hiện nay việc quản lý đào
tạo và bồi dưỡng của Trung tâm là phải tìm ra các giải pháp dạy học phù hợp
nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên để phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, độc lập sáng tạo của học viên; cải tiến phương pháp học tập
của học viên, làm cho người học là chủ thể của hoạt động nhận thức. Do đó,
tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo - bồi
dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng – TPHCM” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi
dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng.
3. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức
Thắng.
4. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng ở
Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


9

5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng ở Trung
tâm GDTX Tôn Đức Thắng.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
− Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản đào tạo và bồi dưỡng ở Trung tâm
GDTX Tôn Đức Thắng.
− Phân tích thực trạng việc quản lý đào tạo và bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX
Tôn Đức Thắng.
− Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng
ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng nhằm đạt hiệu quả tốt nhất và đưa ra một
số kiến nghị để thực hiện.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý
luận có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học trong việc liên kết
giữa nhà trường và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm phát triển số
lượng lớp học, người học và nâng cao chất lượng giáo dục.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, lấy ý kiến
chuyên gia thông qua trao đổi, mạn đàm, phỏng vấn, hội thảo khoa học nhằm
thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.3 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Chủ yếu là dùng phương pháp
thống kê toán học, sử dụng các công cụ thống kê để xử lý số liệu thu thập
được và cuối cùng là dùng phương pháp giáo dục học so sánh để đánh giá kết
quả và đưa ra kết luận.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; luận văn được trình
bày theo kết cấu gồm 3 chương:

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


10


Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và
bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng
Trong chương này, những vấn đề về khái niệm cơ bản của đề tài: đào
tạo, bồi dưỡng; hiệu quả và hiệu quả đào tạo - bồi dưỡng; quản lý và quản lý
nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng; giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu
quả đào tạo – bồi dưỡng; trung tâm giáo dục thường xuyên; liên kết và quản lý
dạy học trong sự liên kết được trình bày một cách tổng quát.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng ở Trung
tâm GDTX Tôn Đức Thắng
Trong chương này, trước tiên là sự hình thành, đặc điểm và sự phát
triển của Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng được nêu rõ; tiếp theo là thực
trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng của các lớp bổ túc văn hóa, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề chuyên môn của các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp học tại Trung tâm. Từ đó, nêu rõ được những mặt mạnh, mặt yếu kém
cùng với những nguyên nhân trong công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng của
Trung tâm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi
dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng
Trong chương này, trên cơ sở phân tích thực trạng ở chương trước đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo – bổi dưỡng của
Trung tâm và đồng thời kiến nghị các chủ trương, chính sách hỗ trợ thực hiện
được khả thi.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


11


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TÔN ĐỨC THẮNG
1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Ngoài nước
Nhìn chung việc học được quan niệm là để hiểu biết và để làm việc.
Tuy nhiên học thật sự không chỉ để biết và để làm. Trong xã hội đầy biến
động ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật và công nghệ thông tin thì học cái gì và học như thế nào trở nên
hết sức cần thiết nhưng chưa đủ. Làm sao để một người có thể hiểu biết những
gì diễn ra xung quanh mình và sử dụng lượng kiến thức thu nhận được để tác
động có hiệu quả vào thực tiễn? Cách duy nhất là học và cập nhật kiến thức
suốt đời để biết, để hiểu, để giao tiếp và nói rộng hơn là để có thể tồn tại. Thế
giới ngày càng xích lại gần nhau, mỗi cá nhân không chỉ học cho riêng mình
mà còn học cho cả cộng đồng, học lẫn nhau và học để chung sống như 4 trụ
cột mà UNESCO đã vạch ra.
Gần đây, tại diễn đàn Chính sách với chủ đề “Học tập suốt đời: chính
sách và triển vọng” trong khuôn khổ Hội nghị Hội đồng Bộ trưởng các nước
Đông Nam Á lần thứ 47 đã diễn ra tại Hà Nội. Tại diễn đàn, đại diện Bộ Giáo
dục các nước Đông Nam Á, quốc gia thành viên liên kết và các tổ chức thành
viên liên kết chia sẻ những nội dung học tập suốt đời đã và đang triển khai ở
mỗi quốc gia và toàn khu vực. Cụ thể:
Tại Thái Lan, GS.TS Sumalee Sungsri - Trường ĐH Mở Sukhothai
Thammathirat cung cấp tầm nhìn của nước này về học tập suốt đời thông qua
chiến lược phát triển đồng bộ và nghiêm túc. GS.TS Sumalee Sungsri cho
biết: Chiến lược được đề xuất để thúc đẩy học tập suốt đời là tăng cường kiến
thức và sự hiểu biết và xây dựng thái độ đúng đắn về học tập suốt đời; Chỉ

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục


Nguyễn Trung Đông


12

định cơ quan điều phối về học tập suốt đời; xây dựng kế hoạch thúc đẩy học
tập suốt đời ở mọi cấp chính quyền, từ quốc gia tới địa phương; xác định,
nhận biết và tiếp cận được nhóm đối tượng mục tiêu; cung cấp một số loại cơ
sở hạ tầng học tập; khuyến khích sự tham gia của tất cả các lĩnh vực hoặc tạo
lập và thúc đẩy mạng lưới quan hệ đối tác học tập suốt đời để liên tục hợp tác
và phát triển; tăng cường hợp tác giữa các mạng lưới đối tác; thúc đẩy học tập
suốt đời ở mỗi gia đình,...
TS Claus Holm – Chủ tịch Hiệp hội nghiên cứu và giáo dục về học tập
suốt đời của ASEM đặt tại Trường ĐH Aarhus (Đan Mạch) gửi thông điệp:
Xuất phát điểm cho chiến lược học tập suốt đời thành công là xác định những
giá trị xã hội truyền thống tạo sự vững chắc tiềm ẩn trong tiếp cận xây dựng
quốc gia hoặc vùng miền. Trong các quốc gia Bắc Âu, có thể tìm thấy những
giá trị này một cách dễ dàng và rõ ràng. Giá trị xã hội là sự công bằng. Đó là
hệ thống học tập suốt đời tại các quốc gia này đã đưa ra các thành quả kỹ năng
bình đẳng hơn từ nhà trường và hưởng lợi từ tỷ lệ cao với sự tham gia học tập
của người lớn; có thể tóm tắt cách tiếp cận này thông qua cụm từ “bình đẳng
thông qua giáo dục”.
GS.TS Arne Carlsen – Giám đốc Viện Học tập suốt đời của UNESCO
(CHLB Đức) cung cấp một bức tranh khái quát về thực trạng và định hướng
phát triển học tập suốt đời ở Đông Nam Á thông qua lăng kính của một
chuyên gia Châu Âu giàu kinh nghiệm. Ông cho rằng, học tập tại nơi làm việc
cũng là một phần quan trọng của học tập suốt đời. Các nước Đông Nam Á từ
lâu đã công nhận các giá trị của giáo dục người lớn và coi đây là một kênh đầu
tư hấp dẫn. “Nếu đầu tư vào giáo dục trẻ em, bạn sẽ gặt hái được thành quả và

lợi ích sau khoảng thời gian là 20 năm. Nhưng nếu đầu tư vào giáo dục người
lớn, bạn sẽ gặt hái được thành quả và lợi ích chỉ sau một vài năm. Như vậy,

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


13

việc đầu tư vào giáo dục người lớn sẽ đem lại hiệu quả trực tiếp hơn” - GS.TS
Arne Carlsen thể hiện quan điểm.
“Kỹ năng tốt hơn, việc làm tốt hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn” là thông
điệp Phó Giám đốc Ban giáo dục và kỹ năng tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế, Cộng hòa Pháp – TS Andreas Schleicher gửi tới diễn đàn. TS Andreas
Schleicher cho rằng, cần phải đề cao việc học tập suốt đời về kỹ năng thay vì
giáo dục tập trung vào chuyên môn như trước đây. So với chương trình hoàn
toàn do nhà nước thiết kế được giảng dạy độc quyền trong các trường học, học
tập tại nơi làm việc cho phép những người trẻ phát triển các kỹ năng cứng trên
các thiết bị hiện đại và các kỹ năng mềm, chẳng hạn như làm việc theo nhóm,
giao tiếp và đàm phán, thông qua kinh nghiệm thực tế.
Nói chung để tổ chức học tập suốt đời thì quốc gia nào cũng có và đây
cũng là xu hướng chung của thế giới để tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận
xu thế phát triển của nhân loại, nhưng để tổ chức và quản lý tốt ngành học
không chính quy này là cả vấn đề nan giải, tốn khá nhiều giấy bút mực của
các chuyên gia.
1.1.2 Trong nước
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu: các tác giả, các đề tài,
bài viết; các luận văn nghiên cứu về quản lý nói chung và quản lý dạy học nói
riêng nhằm nâng cao chất lượng học tập và phát triển số lượng học viên ngành

học không chính quy như:
“Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở Trường Bổ
túc văn hóa Đà Lạt” của Phạm Lưu.
“Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công
nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Trương Đình Quý.
“Một số biện pháp quản lý phát triển giáo dục không chính quy ở thành
phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Văn Cương.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


14

Hầu hết các tác giả và các đề tài nghiên cứu đã đưa ra các cơ sở lý luận
về quản lý, về các phương pháp – biện pháp quản lý giáo dục & đào tạo, quản
lý hoạt động dạy học ở các Trường Bổ túc văn hóa, các Trung tâm Giáo dục
thường xuyên với những đối tượng học viên còn ở trong độ tuổi phổ cập trung
học. Do đó, những vấn đề được nêu lên cũng giống như các đối tượng học
sinh phổ thông, các mô hình trường phổ thông.
Và vì thế, với việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản
lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng trong việc liên kết giữa Trung tâm
GDTX Tôn Đức Thắng và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đối với các lớp học bổ túc văn hóa và nâng cao
tay nghề chuyên môn là vấn đề cấp thiết trong điều kiện hiện nay của Trung
tâm. Do đó, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào
tạo - bồi dưỡng ở Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng – thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu và mong muốn ứng dụng vào thực tiễn công tác quản lý
hiện nay của mình ở Trung tâm.

1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Đào tạo và bồi dưỡng
1.2.1.1

Đào tạo

Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
các chức năng nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Đào tạo là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi… của mỗi cá nhân, tạo tiền đề
cho họ có thể thực hiện một cách có năng suất và hiệu quả trong lĩnh vực công
tác của họ.
Đào tạo còn là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người
này (huấn luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên). Kết quả là

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


15

có sự thay đổi về kiến thức, kĩ năng và thái độ của học viên từ mức độ thấp
đến mức độ cao.
Đào tạo là sự nâng lên về chất lượng kiến thức, kỹ năng thực hành. Quá
trình này gồm ba giai đoạn:
− Quảng cáo thông tin mới và dữ liệu, phân tích thông tin & dữ liệu mới
nhằm mở mang kiến thức mới, và tiếp thu và liên kết kiến thức mới với những
kiến thức đã được học để biến nó trở thành tài sản riêng của mình.
− Một chương trình đào tạo tốt phải luôn luôn chú trọng rằng mình hướng

vào đối tượng nào, họ đã có kiến thức gì trước đây và huấn luyện viên và
giảng viên sẽ giúp như thế nào trong giai đoạn phân tích chương trình đào tạo,
những nguời trưởng thành luôn dễ tiếp thu hơn khi được đào tạo.
− Một chương trình đào tạo phải xác định xem học viên sẽ tiếp thu kiến thức
mới như thế nào, vì việc đào tạo thường được sử dụng cho một mục đích cụ
thể, không phải cho kiến thức chung hoặc vì sự ham học. Hãy tạo cơ hội cho
họ áp dụng kiến thức mới học được ngay sau chương trình đào tạo sẽ giúp họ
đạt được điều này.
1.2.1.2

Bồi dưỡng

Khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một
số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ
bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng.
Cùng với nhiều công tác khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần rất
quan trọng, thiết thực vào việc tạo ra những “sản phẩm” học viên có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị, cơ quan và doanh nghiệp
mình.
Sự phân định giữa đào tạo và bồi dưỡng chỉ có tính chất tương đối. Tuy
vậy, đào tạo có thời gian dài, trang bị những kiến thức cơ bản, toàn diện. Còn
bồi dưỡng theo những khóa ngắn hạn, hướng vào nâng cao năng lực cá nhân

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


16


để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ cụ thể, mang tính cập nhật, hoàn
thiện và nâng cao kiến thức.
1.2.2 Hiệu quả và hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng
1.2.2.1

Hiệu quả

Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả còn thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu
doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
không hiệu quả.
Hiệu quả còn được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ
lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động. Theo quan
điểm này thì hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả cùng sự biến động và
vận động không ngừng của các hoạt động, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc
độ biến động khác nhau.
1.2.2.2

Hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng

Hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động đào tạo – bồi dưỡng của chủ
thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong quá trình đào tạo – bồi
dưỡng.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực giáo dục khi xem xét hiệu quả đào tạo – bồi
dưỡng còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, cụ thể là điều

gì sẽ xảy ra đối với đầu ra khi ta thay đổi đầu vào. Điều này còn là bí ẩn trong
lĩnh vực giáo dục, còn ít nhất thì cũng có thể nói rằng: còn nhiều điều không

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


17

chắc chắn. Ví dụ: Có rất nhiều thứ “không thuộc đầu vào” nhưng lại có tác
động đến đầu ra:
(1) Liệu kết quả của học sinh có phụ thuộc nhiều vào gia đình và môi
trường hơn là tác động của nhà trường hay không? Chẳng hạn có hai trường
giống nhau đầu vào và cách sử dụng đầu vào để dạy dỗ học sinh nhưng học
sinh ở trường A tốt hơn hẳn học sinh ở trường B khi xác định được thước đo
giá trị chung. Có thể việc học tập tốt hơn của học sinh trường A là có sự tác
động của các biến số ngoài nhà trường.
(2) Học sinh được xem là một đầu vào, nếu học sinh dành nhiều thời
gian cho học tập và cố gắng học tập thì có thể nâng cao chất lượng đầu ra của
giáo dục. Tuy nhiên, thời gian và sự nỗ lực của học sinh ít khi được coi là chi
phí giáo dục.
1.2.3 Quản lý và quản lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng
1.2.3.1

Quản lý

Trong lịch sử xã hội loài người, con người đã biết hợp sức với nhau để
tự vệ và kiếm sống, từ đó xuất hiện một dạng lao động mang tính tổ chức đặc
thù là tổ chức – phối hợp, điều khiển các hoạt động theo yêu cầu và mục đích

chung đã định. Dạng lao động đặc thù này được gọi là hoạt động quản lý.
Theo K.Marx thì bất cứ lao động trực tiếp hoặc lao động chung nhất của xã
hội nếu được thực hiện trên một quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cần đến
hoạt động quản lý. Do đó, lao động xã hội gắn liền với quản lý; quản lý là một
hoạt động lao động đặc biệt, nó điều khiển các hoạt động lao động xã hội
chung khi xã hội có sự phân công lao động. Hoạt động quản lý ngày càng có
vai trò quan trọng, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.
Các nhà khoa học đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý
như sau:

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


18

− “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể của những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục đích, dự kiến,…”.
− “Quản lý là tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con người và
tập thể nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có hiệu lực,
giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm vụ
nhất định”.
− “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng có chủ thể quản
lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các
mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.

− “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
những mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”.
Một là, quản lý luôn có tính hướng đích: có mục tiêu, có tổ chức và có
tác động tương ứng, phù hợp để hướng dẫn, điều khiển đối tượng quản lý
nhằm đạt được những mục tiêu định sẵn.
Hai là, quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm:
− Chủ thể quản lý: đề ra mục tiêu, tổ chức và điều khiển khách thể quản lý
nhằm đạt được những mục tiêu chung đã đề ra.
− Khách thể quản lý: con người, giới vô sinh, giới hữu sinh chịu sự tác động
của chủ thể quản lý.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


19

− Công cụ quản lý: những phương tiện, những biện pháp của chủ thể quản lý
nhằm định hướng, dẫn dắt, điều hòa, phối hợp hoạt động của khách thể quản
lý để đạt được mục tiêu đề ra.
− Mục tiêu quản lý: trạng thái mong đợi ở tương lai, cái đích phải đạt tới của
cả hệ thống quản lý, nó định hướng và chi phối sự vận động của cả hệ thống.
Ba là, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật: nó giúp nhà quản lý
biết khai thác, sử dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu với hiệu quả cao và chi
phí thấp nhất. Khoa học và nghệ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

không loại trừ mà thúc đẩy lẫn nhau. Khoa học càng tiến bộ thì nghệ thuật
càng hoàn thiện và ngược lại, khi nghệ thuật càng cao thì sẽ thúc đẩy khoa học
phát triển chính xác hơn.
Bốn là, quản lý tạo ra mối quan hệ chặt chẽ gắn bó hữu cơ giữa chủ thể
quản lý với khách thể quản lý và mục tiêu cần đạt được. Mối quan hệ này
được biểu diễn bởi sơ đồ sau:
CHỦ THỂ QUẢN LÝ
MỤC TIÊU QUẢN LÝ
KHÁCH THỂ QUẢN LÝ

Sơ đồ 1: Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý
Tóm lại, quản lý là sự tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên trên khách thể quản lý thông qua các cơ chế quản lý, các công cụ
quản lý nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực hiện hữu
và tiềm năng kể cả nguồn nhân lực để đạt được những mục tiêu đã định trong
điều kiện môi trường biến động.
Trong xã hội ngày nay, quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể
những con người, đến toàn xã hội nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


20

của họ, động viên kích thích họ lao động sản xuất, công tác, học tập, bảo vệ
Tổ quốc để làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.2.3.2


Quản lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng

Nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng là một việc làm rất cấp bách
hiện nay không chỉ riêng đối với Trung tâm GDTX Tôn Đức Thắng mà đối
với tất cả các Trung tâm GDTX khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chính vì thế mà việc đào tạo và bồi dưỡng về văn hóa và tay nghề cho người
học không thể được tiến hành một cách cẩu thả, việc nâng cao chất lượng đào
tạo và bồi dưỡng đó phải đáp ứng được một số yêu cầu sau:
Nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng về văn hóa và tay nghề cho
người học (nhất là đội ngũ công nhân lao động thành phố) phải đồng nghĩa
với việc xây dựng được một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, có chất lượng
cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức và năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, có khả năng tiếp thu được những kiến thức chuyên môn và biết
cách ứng dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của mình. Đội ngũ
công nhân này phải có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình chuyển sang mô hình kinh tế mới kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, của cả
nước nói chung nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển
trong tương lai; có khả năng phản ứng nhanh trước những ảnh hưởng của toàn
cầu hoá kinh tế quốc tế.
Nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng cũng có nghĩa là phải nâng cao
hiệu quả hoạt động thực tiễn của người học. Nó phải đáp ứng được nhu cầu
của người học và phục vụ trực tiếp cho công việc của họ, góp phần vào sự

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông



21

phát triển kinh tế của bản thân và của đất nước trong ngắn hạn và cả trong dài
hạn.
1.2.4 Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi
dưỡng
1.2.4.1

Giải pháp

Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn, tức là người nói xem
các ý kiến của mình là đủ tốt, là đã cân nhắc kỹ, đúng, không có ý khuyến
khích sửa (nhưng có thể bổ sung) và xem nó là quyết định cuối cùng.
Giải pháp được hiểu rộng ra là kế hoạch thực hiện chiến lược theo thời
gian, kinh phí ... (gồm nhân lực, vật lực ...), các điều kiện về tự nhiên khác
(thời tiết, khí hậu ... được huy động tối đa), điều kiện về chính trị xã hội ... Để
thực thi chiến lược trên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra cho từng năm, 5
năm, 10 năm,...
1.2.4.2

Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả đào tạo – bồi dưỡng

Muốn có được một nguồn nhân lực có chất lượng tốt, chúng ta phải có
những hoạt động tích cực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước nhà,
trước hết phải bắt đầu từ việc giáo dục và đào tạo. Giáo dục, đào tạo và bồi
dưỡng là trang bị kiến thức truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng kỹ
xảo trong hoạt động, hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và
tâm lý, tạo nên những mẫu hình con người đặc trưng và tương ứng với mỗi xã
hội nhất định, tạo ra năng lực hành động cho mỗi con người. Nội dung của

giáo dục, đào tạo quy định nội dung của các phẩm chất tâm lý tư tưởng, đạo
đức và định hướng sự phát triển của mỗi nhân cách. Chúng ta đang đặt con
người vào vị trí trung tâm vì khi con người ở đúng vị trí của nó thì nó mới
phát huy hết tiềm lực đang ngủ yên của Việt Nam. Đó là một chiến lược đúng
đắn của nước ta hiện nay. Muốn làm được điều đó chúng ta cần phải đề ra

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


22

những giải pháp hợp lý, để làm sao nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo – bồi
dưỡng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1.2.5 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc phương thức giáo
dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu, nhiệm vụ
của Trung tâm GDTX là tổ chức các hình thức học theo cấp lớp và không theo
cấp nhằm cung ứng cơ hội học tập thường xuyên cho những người không có
đủ điều kiện học tập liên tục tại các cơ sở giáo dục chính quy. Nội dung giáo
dục của Trung tâm GDTX được thể hiện:
− Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
− Chương trình đào tạo bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến
thức, rèn luyện kỹ năng.
− Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học.
− Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
(Trích mục 5; Điều 45, trang 37 – Luật Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia Hà
Nội 2005)
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện và khả năng thực tế mà từng Trung tâm

GDTX được Sở Giáo dục & Đào tạo và Ủy ban nhân dân địa phương thực
hiện một hoặc nhiều chức năng của nội dung giáo dục trong chương trình đã
nêu.
1.2.6 Liên kết và quản lý dạy học trong sự liên kết
1.2.6.1

Liên kết

Liên kết là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên để thực hiện
các hoạt động (kinh tế, văn hóa, giáo dục,…) do các đơn vị, tổ chức tập thể,…
tự nguyện tiến hành cùng đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến
công việc của các bên, nhằm thúc đẩy công việc phát triển theo hướng có lợi
nhất, đạt hiệu quả tốt nhất. Công việc được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


23

nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi thông qua các hợp đồng, văn bản, thỏa
thuận, ghi nhớ,… được ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp
luật Nhà nước quy định.
1.2.6.2

Quản lý dạy học trong sự liên kết

Quản lý dạy học trong sự liên kết là hình thức hợp tác thực hiện trong
lĩnh vực hoạt động giáo dục và đào tạo giữa một bên là cơ sở giáo dục nhà

trường tổ chức giảng dạy – đào tạo và một bên là các cơ sở sản xuất doanh
nghiệp có nhu cầu tổ chức lớp học văn hóa – nghiệp vụ. Các bên cùng đề ra
các biện pháp thực hiện nhiệm vụ giáo dục – đào tạo phù hợp với đặc điểm
của lớp học – đối tượng tham gia học tập – với ngành nghề của đơn vị - doanh
nghiệp, … nhằm đạt được kết quả tốt nhất những mục tiêu hoạt động so với
những gì mà các bên đã đầu tư thực hiện.
1.3 Một số vấn đề về công tác đào tạo ở Trung tâm GDTX
1.3.1 Mục tiêu
Mục tiêu quản lý dạy học trong sự liên kết là thực hiện những yêu cầu,
những mong muốn giữa nhà trường – cơ sở giáo dục và các nhà đầu tư, doanh
nghiệp đã đề ra trong quá trình hợp tác dạy học – đào tạo đạt được hiệu quả
cao nhất; trong đó chủ yếu là nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm – cơ
sở giáo dục và chất lượng học tập của học viên trong quá trình dạy học, tạo ra
được nguồn nhân lực thực sự có trình độ học vấn, năng lực và phẩm chất đạo
đức,… đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát triển của đơn vị doanh nghiệp, của xã
hội.
1.3.2 Nội dung
Nội dung quản lý dạy học trong sự liên kết chú trọng vào các nhiệm vụ
chính của các bên có trách nhiệm tham gia cụ thể như sau:
* Đối với Trung tâm – cơ sở giáo dục: có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch giảng dạy theo đúng quy định, chuẩn mực của Bộ Giáo dục & Đào tạo;

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


24

đảm bảo tiến độ thời gian thực hiện chương trình giảng dạy – đào tạo, có trách

nhiệm thanh tra – kiểm tra chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của
học viên; đảm bảo chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên và hiệu suất
đào tạo của học viên (đầu ra).
* Đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư: có trách nhiệm đảm bảo và
phát triển số lượng học viên (đầu vào); duy trì số lượng học viên ổn định; phối
hợp với Trung tâm trong kiểm tra, đánh giá, động viên kịp thời các học viên là
nhân tố tích cực học tập; theo dõi, nhận xét và hỗ trợ giáo viên duy trì nề nếp
học tập của học viên trong quá trình dạy học. Trong quá trình liên kết dạy học,
đơn vị doanh nghiệp có thể góp ý phương pháp giảng dạy, kế hoạch giảng
dạy, trình tự thực hiện nội dung chương trình,… nhằm đạt được những yêu
cầu, mục tiêu các bên đã đề ra.
1.3.3 Phương thức
Phương thức đào tạo của Trung tâm GDTX rất đa dạng, rất nhiều hình
thức học bao gồm: tập trung, tập trung định kỳ, vừa làm vừa học, học theo
chuyên đề, học từ xa, tự học có hướng dẫn,...
Về đội ngũ giáo viên giảng dạy của Trung tâm GDTX thường chỉ được
biên chế từ 30% đến 50% so với định biên để làm nòng cốt về chuyên môn, số
còn lại là giáo viên hợp đồng thỉnh giảng.
1.3.4 Đặc điểm đối tượng
Về đặc điểm học viên, chúng ta chỉ nói đến đặc điểm có ảnh hưởng
quan trọng đến quá trình nhận thức, đến tình cảm, ý chí cũng như năng lực và
tính cách của người học. Đối tượng học viên ở Trung tâm GDTX thì rất đa
dạng và phức tạp, bao gồm học viên là người lớn tuổi đã có nghề nghiệp ổn
định hoặc làm nghề lao động giản đơn và học viên còn trẻ ở độ tuổi phổ
thông. Trừ một số học viên trẻ, có thể nói đa phần học viên hệ GDTX là
những người lớn tuổi, đã trưởng thành, đã phát triển về mặt thể chất và tâm lý.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông



25

Họ là những người đang lao động sản xuất, đang công tác; với họ thì hoạt
động sản xuất, hoạt động nghề nghiệp là chủ yếu so với hoạt động học tập. Họ
có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, bản thân học viên là những người đang sản xuất, đang công tác;
có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, trong sản xuất. Do có nhiều kinh
nghiệm trong cuộc sống nên họ có thể tiếp thu thuận lợi những kiến thức khoa
học xã hội, nhất là những kiến thức có mối quan hệ với kinh nghiệm sống và
ngành nghề mà học viên đang làm việc.
Hai là, bản thân học viên là những người đã ở tuổi trưởng thành. Do họ
đã trưởng thành về thể chất và tâm lý nên yếu tố chủ định chiếm ưu thế trong
mọi quá trình tâm lý. Trong học tập, họ có thể nỗ lực tìm hiểu, nỗ lực luyện
tập khi thông suốt nhiệm vụ.
Ba là, bản thân học viên là những người trước đây ít có điều kiện học
hoặc đã nghỉ học một thời gian dài, nay có điều kiện họ đi học lại, vừa làm –
vừa học. Do có đặc điểm này mà học viên có những khiếm khuyết trong kiến
thức cơ bản, kiến thức thiếu hệ thống, thậm chí thiếu hẳn kiến thức về một số
môn nhất là môn khoa học tự nhiên. Mặt khác, vì ít có thời gian trau dồi kiến
thức đã học, họ vừa làm – vừa học nên đa số họ chưa có kỹ năng và thói quen
học tập, đi học thiếu chuyên cần và dành rất ít thời gian cho việc tự học tập, tự
nghiên cứu.
Về mặt tâm lý, học viên hệ GDTX có những đặc điểm sau đây liên quan
mật thiết đến quá trình lĩnh hội, ghi nhớ và vận dụng kiến thức:
− Sự chú ý di chuyển chậm nhưng có khả năng tập trung lâu bền.
− Quá trình cảm giác, tri giác và quá trình vận động kém nhanh nhạy.
− Ghi nhớ máy móc bị giảm sút, ghi nhớ có ý nghĩa chiếm ưu thế.
− Tư duy có thể hiệu quả tương đối cao trong phạm vi nghề nghiệp nhất định

nhưng chưa vận dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục

Nguyễn Trung Đông


×